Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ tiến minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.23 KB, 39 trang )

Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH 3
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh 3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 3
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh 3
1.1.1.2. Khái niệm vốn cố định 3
1.1.1.3. Khái niệm vốn lưu động 3
1.1.1.4. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 4
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh 4
1.1.2.1. Phân loại vốn kinh doanh 4
1.1.2.2. Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp 4
1.1.2.3. Sự cần thiết của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp 5
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn 6
1.2.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu vốn kinh doanh 6
1.2.2. Phân tích khái quát cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn kinh doanh 6
1.2.3. Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 7
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 7
1.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 8
1.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cổ phần 9
1.2.7. Phân tích Dupont (Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn) 10
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TIẾN MINH 12
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng


vốn kinh doanh tại Công ty Tiến Minh 12
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Tiến Minh 12
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 12
2.1.1.3. Tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của công ty Tiến Minh 13
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
kỹ thuật công nghệ Tiến Minh 15
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần kỹ thuật
công nghệ Tiến Minh 16
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh 19
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 20
2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 22
2.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đông 23
2.2.7. Phân tích Dupont (Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn) 24
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
TIẾN MINH 27
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Tiến Minh 27
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
3.1.1. Những kết quả đạt được 27
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 28
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
cổ phần kỹ thuật công nghệ Tiến Minh 30
3.2.1. Giải pháp 1: Cơ cấu lại nguồn vốn, sử dụng hợp lý đòn bẩy tài chính 30
3.2.2. Giải pháp 2: Phân tích, đánh giá thực trạng hàng tồn kho nhằm đảm bảo ở mức
hợp lý 31
3.2.3. Giải pháp 3: Quản lý tốt các khoản phải thu khách hàng, tránh tình trạng vốn bị
chiếm dụng quá nhiều 32

3.2.4. Giải pháp 4: Chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm góp phần làm tăng doanh thu 33
3.2.5. Giải pháp 5: Đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên và bố trí
lao động một cách phù hợp 34
3.2.6. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước và cơ quan chức năng có liên quan 34
KẾT LUẬN 36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hiện nay đang trong giai đoạn hội nhập
kinh tế toàn cầu. Những sự chuyển đổi này có tác động mạnh mẽ tới mọi mặt của
đời sống xã hội, mở ra những cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước đồng thời
cũng đặt các doanh nghiệp trước những thử thách mới, chịu sự cạnh tranh gay gắt
trên thị trường để có thể tồn tại và phát triển.
Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp có thể tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn đó
như thế nào mới là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp có đủ tiềm lực
thực hiện quá trình tái sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao đời sống
cho người lao động trong doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của mình mỗi doanh
nghiệp sẽ góp phần đưa nền kinh tế tăng trưởng cao hơn và đạt được những thành
tựu rực rỡ trong quá trình hội nhập.
Do đó, Nhóm 1 đã lựa chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Tiến Minh” làm bài thảo luận của
nhóm.
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
“ Vốn kinh doanh là toàn bộ lượng tiền cần thiết nhất định để bắt đầu và duy
trì các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp” (Nguồn trích dẫn: Giáo
trình Tài chính doanh nghiệp thương mại, Trường Đại học Thương mại)
“Vốn kinh doanh là nguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi
phí mua sắm tài sản sử dụng trong hoạt động kinh doanh” (Nguồn trích dẫn: Giáo
trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại, Trường Đại học Thương mại)
1.1.1.2. Khái niệm vốn cố định
“Vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh giá trị tính bằng tiền của tài sản cố định bao
gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô
hình”. (Nguồn trích dẫn: Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại
Trường ĐH Thương Mại xuất bản năm 2006)
1.1.1.3. Khái niệm vốn lưu động

Vốn lưu động là biểu hiện giá trị tính bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử
dụng
trong kinh doanh”. (Nguồn trích dẫn: Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp
thương mại Trường Đại Học Thương Mại xuất bản năm 2006).
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1.4. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
“Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh
mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh”. (Nguồn trích dẫn: Giáo trình phân
tích kinh tế doanh nghiệp thương mại Trường Đại Học Thương Mại xuất bản năm
2006 )
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.

1.1.2.1. Phân loại vốn kinh doanh
- Phân loại dựa trên góc độ chu chuyển của vốn: Gồm có hai loại
+ Vốn cố định
+ Vốn lưu động
- Phân loại vốn theo nguồn hình thành: có hai loại
+ Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần.
+ Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân
hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán,
phải nộp ngân sách
Ngoài ra ta có thể phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì
nguốn vốn của doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn thường xuyên, nguồn vốn tạm
thời.
1.1.2.2. Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn cho phép doanh nghiệp có
thể khởi nghiệp kinh doanh, đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất và đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. Nhận thức được vai trò quan trọng
của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả
hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức, huy động các
loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh; đồng thời tiến hành phân phối, quản lý
và sử dụng số vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp
hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế - tài chính và kỷ luật thanh toán của
Nhà nước.
1.1.2.3. Sự cần thiết của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong

doanh nghiệp
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là đánh giá trình độ, năng lực quản lý và sử
dụng vốn trong doanh nghiệp, thấy được những nguyên nhân và nhân tố tác động
đến hiệu quả sử dụng vốn. Trên cơ sở đó đề ra các quyết định phù hợp.
- Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các DN luôn theo đuổi mục tiêu
chính là đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất, nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh góp phần tạo nên hiệu quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh, là một mặt của hiệu quả kinh doanh do vốn chỉ là một
yếu tố của quá trình kinh doanh. Sản xuất kinh doanh chỉ đạt được hiệu quả cao khi
việc sử dụng các yếu tố sản xuất (trong đó có vốn) đạt hiệu quả cao. Nếu coi hiệu
quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một
phương tiện hữu hiệu để đạt được mục tiêu đó.
- Bằng việc xem xét hiệu quả sử dụng vốn, các nhà quản lý có thể đánh giá
chính xác khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do
những người sử dụng thông tin theo đuổi các mục tiêu khác nhau nên việc xem xét
hiệu quả sử dụng vốn cũng được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Điều đó vừa
tạo ra lợi ích vừa tạo ra sự phức tạp của việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách xem
xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về kết quả hoạt động tài chính hiện hành
với quá khứ mà qua đó, người sử dụng thông tin có thể đánh giá thực trạng tài
chính, tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai, và
triển vọng của doanh nghiệp. Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn, các nhà quản lý
đánh giá được hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lợi, tính ổn định và bền vững về
tài chính của doanh nghiệp cũng như các nhân tố, các nguyên nhân ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lợi.
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
- Do đó, muốn đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thì trước hết ta cần đi
nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Thông qua đó
sẽ thấy được trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của DN để từ đó có biện

pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tiết kiệm, phát triển và bảo toàn vốn.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu vốn kinh doanh
- Phân tích sự biến động và cơ cấu vốn kinh doanh bao gồm phân tích sự
biến động của tổng vốn kinh doanh, vốn cố định và vốn lưu động
- Phân tích cơ cấu phân bổ và sự biến động vốn có liên hệ với doanh thu bán
hàng và lợi nhuận kinh doanh nhằm đánh giá khái quát cơ cấu phân bổ các loại vốn để
thấy được sự phân bổ đó có hợp lý hay không, đánh giá sự biến động về vốn để thấy
được quy mô kinh doanh, so sánh sự biến động vốn trong mối liên hệ với doanh thu,
lợi nhuận để thấy được hiệu quả sử dụng vốn.
- Phương pháp phân tích là so sánh và lập biểu so sánh trên cơ sở sử dụng các
số liệu tổng hợp của tài sản trên bảng cân đối kế toán và các chỉ tiêu doanh thu, lợi
nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
1.2.2. Phân tích khái quát cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn kinh doanh
- Vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ hai nguồn: Vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả.
- Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn kinh doanh nhằm mục
đích đánh giá được mức độ tự chủ về tài chính của công ty. Với số vốn huy động
được, yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp là phải sử dụng sao cho có
hiệu quả nhất, tức là đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Điều đó cho
thấy, hiệu quả hoạt động tài chính (xét trên góc độ huy động và sử dụng vốn) gắn
chặt với hiệu quả sử dụng vốn, có nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mới nâng cao
được hiệu quả hoạt động tài chính, mới thúc đẩy được hoạt động tài chính phát
triển.
- Phương pháp phân tích: Lập biểu so sánh dựa trên cơ sở sử dụng các số liệu
của vốn chủ sở hữu và nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán của công ty trong 2 năm
2010 và 2011
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3. Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Trên thực tế, có khá nhiều cách thức tiếp cận hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, và do vậy, có nhiều chỉ tiêu khác nhau phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn. Tuy nhiên, trong bài khóa luận này, để phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh em sử dụng hai chỉ tiêu sau:
- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
DKV
M
H
Mvkd
=
Trong đó:
H
Mvkd
: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M : Tổng doanh thu đạt được trong kỳ
DKV
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh cho chúng ta biết một đồng vốn kinh
doanh mà doanh nghiệp bỏ ra thu về được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này
càng cao thì càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả và
ngược lại.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
DKV
P
H
Pvkd
=
Trong đó :
P : Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
H

Pvkd
: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh sẽ sinh ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và
ngược lại.
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Một số chỉ tiêu dùng để phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định
VCĐ
M
H
Mvcđ
=
Trong đó:
H
Mvcđ
: Hệ số doanh thu trên vốn cố định
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
M : Doanh thu đạt được trong kỳ
VCĐ
: Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
VCĐ
P
H
Pvcđ
=
Trong đó:
H

Pvcđ
: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
P : Lợi nhuận đạt được trong kỳ
Các chỉ tiêu trên cho ta biết nếu hệ số doanh thu trên vốn cố định và hệ số lợi
nhuận trên vốn cố định càng cao thì doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả và
ngược lại.
1.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp vốn lưu động không
ngừng vận động, nó là bộ phận vốn có tốc độ chu chuyển nhanh so với TSCĐ. Để
phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta dùng một số chỉ tiêu sau đây:
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
VLĐ
M
H
Mvlđ
=
Trong đó:
H
Mvlđ
: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
VLĐ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
- Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
VLĐ
P
H
Pvlđ
=
Trong đó:
H

Pvlđ
: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
- Tốc độ chu chuyển vốn lưu động: Là thời gian trung bình để vốn lưu động
chu chuyển được một vòng hoặc số vòng mà vốn lưu động chu chuyển được trong
một một thời gian nhất định. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được biểu hiện qua hai
chỉ tiêu: số lần chu chuyển vốn lưu động và số ngày lưu chuyển vốn lưu động trong
kỳ, thường là một năm.
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
+ Số lần chu chuyển vốn lưu động: là số lần (hoặc số vòng) mà vốn lưu
động quay được trong một thời kì nhất định:
VLĐ
M
L
V
vlđ
=
Trong đó:
L
vlđ
: Số lần chu chuyển vốn lưu động
M
V
: Mức tiêu thụ tính theo giá vốn trong kỳ
+ Số ngày lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ:
là thời gian trung bình
cần
thiêt để vốn chu chuyển một vòng
V
m

VLĐ
N =
Trong đó:
N : Số ngày lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ
m
V
: Mức tiêu thụ bình quân một ngày theo giá vốn
Số lần chu chuyển của vốn lưu động là một chỉ tiêu thuận, nghĩa là trong một
kỳ nhất định số lần chu chuyển của vốn lưu động càng nhiều thì tốc độ chu chuyển
của vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao. Ngược lại chỉ tiêu số ngày lưu chuyển
vốn lưu động càng nhiều thì tốc độ chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp càng
chậm. Giữa hai chỉ tiêu này có mối quan hệ ràng buộc với nhau, nếu biết một trong
hai chỉ tiêu ta có thể tính được chỉ tiêu còn lại.
1.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cổ phần
Với loại hình công ty cổ phần, ngoài các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh đã nêu trên, ta còn sử dụng một số chỉ tiêu đặc thù sau:
- Tỷ lệ sinh lời của 100 đồng vốn góp cổ đông
Tỷ lệ sinh lời của 100 đồng
vốn góp cổ đông
=
Lợi nhuận sau thuế * 100
Vốn góp cổ đông bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn cổ đông sử dụng bình quân thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
cổ đông càng lớn. Để nâng cao chỉ tiêu này, một mặt doanh nghiệp phải tăng
quy mô về tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập trong doanh nghiệp, mặt khác doanh
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
nghiệp phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh.
- Thu nhập bình quân trên mỗi cổ phiếu thường (EPS)

EPS =
Thu nhập ròng – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi
Lượng cổ phiếu thường đang lưu thông
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi một cổ phiếu thường đang lưu hành trong kỳ của
doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả sử dụng vốn góp cổ đông càng lớn.
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cổ phần có tính chất đặc thù, tuy
có khác nhau về nội dung và ý nghĩa kinh tế nhưng tất cả đều có tác dụng trong việc
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần để tạo nên một bức
tranh toàn cảnh về tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Tuy nhiên,
công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành không tiến hành trả cổ tức trong năm
2010 và 2011 nên trong bài khóa luận này em chỉ đề cập đến hai chỉ tiêu trên.
1.2.7. Phân tích Dupont (Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn)
Các chỉ số phân tích rời rạc chỉ cho chúng ta một góc nhìn nào đó về tình hình
tài chính và hiệu quả sử dụng vốn tại một doanh nghiệp. Để có một cái nhìn tổng thể
cần phải đặt các chỉ số tài chính trong mối quan hệ với nhau để phân tích. Điển hình
cho công tác này là phân tích Dupont.
- Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh với hiệu
suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên daonh thu thuần.
LNST LNST Doanh thu thuần
–––––––––––– = ––––––––––––– X –––––––––––––––––
Tổng VKD Doanh thu thuần Tổng vốn kinh doanh
Như vậy:
Tỷ suất LN sau thuế trên VKD = Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn

Xem xét mối quan hệ này có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh hưởng như thế
nào đến tỷ suất LN sau thuế trên VKD. Trên cơ sở đó người quản lý DN đề ra
những biện pháp thích hợp để tăng lợi nhuận sau thuế trên VKD.

Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
- Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
LNST LNST Tổng VKD
–––––––– = ––––––––––––– X –––––––––––
VCSH Tổng VKD VCSH
Trong đó tỷ số tổng số VKD trên VCSH được gọi là thừa số VCSH và thể
hiện mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Từ đó ta có:
Tỷ suất LN VCSH
(ROE)
=
Tỷ suất LNST
trên VKD
x
Mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính
Từ trên ta có thể xác định tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
LNST LNST Doanh thu thuần Tổng VKD
–––––– = –––––––––––––– x –––––––––––––– x –––––––––––
VCSH Doanh thu thuần Tổng VKD VCSH
Như vậy:
Tỷ suất LN = Hệ số lãi x Vòng quay x Mức độ sử dụng
VCSH ròng toàn bộ vốn đòn bẩy tài chính
Công thức trên cho thấy rõ các yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu trong kỳ, từ đó giúp các nhà quản lý doanh nghiệp xác định và tìm
biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TIẾN MINH
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Tiến Minh
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Tiến Minh
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Tiến Minh (dưới đây được gọi là
“Công ty Tiến Minh”) được thành lập từ tháng 9 năm 2009 với Logo SOHACO-
TMC. Trên con đuờng phát triển, Công ty Nam Thành đã dần lớn mạnh về tài
chính, nhân lực, năng lực quản lý. Khởi đầu với 7 nhân viên từ khi thành lập, cho
tới nay Công ty Nam Thành đã xây dựng được hệ thống làm việc chuyên nghiệp với
gần 100 nhân viên nhiệt tình, có năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao đáp ứng
được yêu cầu phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam
trong quá trình hội nhập.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TIẾN
MINH
- Tên tiếng Anh: TIẾN MINH TECHNOLOGY TECHNICAL JOINT
STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: SOHACO-TMC., JSC
- Vốn điều lệ: 8.1 tỷ VNĐ Số lao động: 86
- Trụ sở chính: 72 Ba La, Phú La - Hà Đông - Hà Nội
- Điện thoại: 0437834530 Fax: 0437834528
- Website: www.tienminh.com.vn
- Giấy phép CNĐKKD: 0104586131 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội cấp
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh máy vi tính, linh kiện máy tính, thiết
bị ngoại vi, phần mềm, cung cấp dịch vụ CNTT, bảo trì, bảo dưỡng…
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Tiến Minh là một doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân hoạt động kinh doanh theo đúng chức năng và nhiêm vụ đã đăng ký
trong “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” và được pháp luật bảo vệ.

Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do SOHACO
GROUP, ban lãnh đạo công ty đề ra, sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã
đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp.
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình
thực hiện sản xuất, kinh doanh và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh
tế với các đối tác trong và ngoài nước.
- Quản lý và sử dụng vốn đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Thực hiện việc nghiên cứu, phát triển nhằm nâng cao NSLĐ cũng như thu
nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người lao
động, người tiêu dung, vệ sinh an toàn lao động, bảo vệ môi trường, đảm bảo phát
triển bền vững, thực hiện đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định có liên quan
tới hoạt động của công ty.
- Các hoạt động chính của công ty:
+ Kinh doanh phân phối: Là nhà phân phối chính thức cho các sản
phẩm Microlab, Rapoo và Huntkey và là đại lý cho một số hãng lớn như Intel,
Gigabyte, Asus, Samsung…
+ Kinh doanh bán lẻ: Cung cấp máy tính, linh kiện máy tính và thiết
bị văn phòng, Cung cấp các giải pháp, dịch vụ kỹ thuật, bảo trì, bảo hành.
+ Tìm hiểu nghiên cứu thị trường, tham gia các dự án trong và ngoài
nước, thiết kế và triển khai các dự án, nghiên cứu công nghệ mới đưa vào kinh
doanh, đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật cho toàn bộ đội ngũ nhân viên trong công
ty.
2.1.1.3. Tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của công ty Tiến Minh
* Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp:
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Tiến Minh gồm có: Hội đồng quản trị,

ban kiểm soát và các phòng ban nghiệp vụ (Phòng Hành chính – Nhân sự, phòng
Kinh doanh, phòng Kế toán – Tài chính, phòng Dự án, Maketting)
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Để điều hành và hoàn thành tốt nhiệm vụ, chức năng sản xuất kinh doanh, bộ
máy quản lý của công ty Tiến Minh được tổ chức theo mô hình sau: Ban giám đốc
là người ra lệnh trực tiếp tới các phòng ban trực thuộc, từ đó các phòng ban sẽ có kế
hoạch cụ thể cho từng bộ phận để triển khai và thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Tiến Minh
* Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các
nghiệp vụ kế toán phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty, thuộc tầng
3 của trụ sở chính.
Phòng kế toán của công ty gồm có 5 nhân viên : Kế toán trưởng, kế toán
thuế, kế toán công nợ, kế toán tổng hợp và thủ quỹ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Tiến Minh
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
P.KINH
DOANH
PHÂN PHỐI
P.KẾ TOÁN P.KINH
DOANH BÁN
LẺ
P.DỰ ÁN,
MAKETTING
KINH
DOANH

NHẬP
KHẨU
DỊCH VỤ
KHÁCH
HÀNG
KINH
DOANH
KHO 52
PHỐ
VỌNG
KHO 926
BẠCH
ĐẰNG
P.HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
BAN KIỂM SOÁT
Kế toán công nợ Kế toán thuế Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
cổ phần kỹ thuật công nghệ Tiến Minh
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
Tiến Minh có thể chia làm hai nhóm: Nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố
chủ quan.
- Nhân tố khách quan:
+ Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước: Nhà nước quản lý và điều
tiết nền kinh tế bằng các chính sách tài khóa (bao gồm chính sách về thuế và lãi suất
tín dụng ngân hàng) và hệ thống pháp luật, bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách
cũng sẽ tác động trực tiếp tới các doanh nghiệp từ đó sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Sự biến động của nền kinh tế: Cuộc khủng hoảng kinh tế tháng 9/2008 tại
Mỹ sau đó lan ra toàn cầu có tác động đến nền kinh tế các nước trên thế giới trong
đó có Việt Nam, làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, tỷ lệ lạm phát trong nước cao làm cho giá trị đồng tiền giảm mạnh, chỉ số
giá CPI liên tục tăng làm tăng chi phí hoạt động, giảm lợi nhuận của công ty, giảm
hiệu quả sử dụng vốn.
+ Môi trường chính trị - văn hóa – xã hội: Có ảnh hưởng lớn tới hoạt động của
doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn
là sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và là điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ
giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể
hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lý, công ty
cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát
triển.
+ Môi trường kỹ thuật – công nghệ: Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực
kỹ thuật - công nghệ nói chung, kinh doanh máy tính, các thiết bị ngoại vi nói riêng,
đặc thù của ngành là sản phẩm dễ bị mất giá do có chu kỳ sống ngắn, dễ bị thay thế,
dễ lạc hậu. Điều này có sẽ tác động không tốt đối với hoạt động kinh doanh của
công ty nếu không có một chính sách kinh doanh đúng đắn và phù hợp.
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
+ Sự tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO: Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại thế giới đã mang lại rất nhiều thuận lợi cho các DN trong nước nói
chung và công ty Nam Thành nói riêng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước
cũng gặp phải không ít khó khăn khi sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt hơn, điều đó
buộc các DN phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nếu muốn tồn tại và phát
triển.
- Nhân tố chủ quan:
+ Cơ cấu vốn: Là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
công ty. Một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh

doanh của công ty là điều kiện tiên quyết đảm bảo nguồn vốn kinh doanh sử dụng
có hiệu quả hay không, giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
mình.
+ Nguồn nhân lực: Từ khi thành lập đến nay, đội ngũ cán bộ quản lý và nhân
viên của công ty Tiến Minh không ngừng lớn mạnh về cả số lượng và chất lượng,
các chính sách thỏa đáng về nhân sự của công ty đã tạo dựng được một tập thể đoàn
kết, trung thành, đó là điều kiện tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hơn hết là
sự phát triển và lớn mạnh của công ty.
+ Công tác kế toán được thiết lập tương đối chặt chẽ nên việc quản lý thông tin
và nguồn tài chính của công ty được nâng cao. Hoạt động của Ban kiểm soát đảm
bảo vốn trong công ty được sử dụng đúng mục đích, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
+ Cơ sở vật chất không ngừng được cải tiến, tạo sự thoải mái trong công việc
góp phần nâng cao năng suất lao động.
+ Hoạt động trong lĩnh vực công nghệ là điều kiện thuận lợi để công ty ứng
dụng các phần mềm trong việc quản lý, làm giảm khối lượng công việc mà con
người phải đảm nhận, từ đó làm giảm chi phí trong kinh doanh và tăng hiệu quả sử
dụng vốn.
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
kỹ thuật công nghệ Tiến Minh
2.2.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu vốn kinh doanh
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích sự biến động và cơ cấu vốn kinh doanh bằng phương pháp lập biểu
tám cột với các chỉ tiêu so sánh: vốn kinh doanh bình quân, vốn cố định bình quân,
vốn lưu động bình quân, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế.
Bảng 2.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu vốn kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
(TH) Năm 2011 (TH) Năm 2012 So sánh

Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Chênh lệch
TL
(%)
TT
(%)
1. VKD BQ 37.315.393.260 100 37.516.137.859 100 200.744.599 0,538 0
a. VLĐ BQ 32.082.254.685 85,976 32.102.932.303 85,571 20.677.618 0,064 -0,405
b. VCĐ BQ 5.233.138.575 14,024 5.413.205.556 14,429 180.066.982 3,441 0,405
2. DT Thuần 74.198.629.733
-
94.545.930.746
-
20.347.301.013 27,423
-
3. LNTT 386.159.067
-
1.721.656.554
-
1.335.497.487 345,841
-
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011, báo cáo kết quả kinh doanh 2012 của công ty)
Nhận xét :
- Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không có sự biến động
lớn. VKD bình quân của công ty năm 2012 tăng 200.744.599 đồng so với năm 2011

tương đương với tỷ lệ tăng 0,538%. Trong đó, VLĐ bình quân năm 2012 tăng
20.677.618 đồng so với năm 2011 tương ứng với tỷ lệ tăng 0,064%, VCĐ bình quân
năm 2012 tăng 180.066.982 đồng so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng
3,441%. Như vậy, VKD bình quân của công ty năm 2012 tăng nhẹ so với năm 2010
do tăng cả về VCĐ bình quân và VLĐ bình quân.
- Cơ cấu VKD của năm 2012 so với năm 2011 : cơ cấu vốn kinh doanh của
công ty năm 2012 so với năm 2011 không có sự biến động đáng kể, cụ thể : năm
2011, VLĐ bình quân chiếm 85,976% VKD bình quân, năm 2012 VLĐ bình quân
chiếm tỷ trọng 85,571% VKD bình quân, giảm 0,405% so với năm 2011 tương ứng
với số tiền 20.677.618 đồng. Năm 2010, VCĐ bình quân chiếm tỷ trọng 14,024%,
năm 2012 VCĐ bình quân chiếm tỷ trọng 14,429%, tăng 0,405% so với năm 2011.
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Vốn lưu động bình quân của công ty chiếm tỷ trọng lớn (>80%) trong tổng
VKD bình quân là do công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại nên cơ
cấu vốn kinh doanh được phân bổ như vậy là tương đối hợp lý.
- DT thuần của năm 2012 tăng 20.347.301.013 đồng so với năm 2011, tương
ứng với tỷ lệ tăng 27,423%. LN trước thuế năm 2012 tăng 1.335.497.487 đồng so
với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng 345,841%. Tỷ lệ tăng của VKD bình quân
nhỏ hơn tỷ lệ tăng DT thuần (0,538%<27,423%) và tỷ lệ tăng doanh thu thuần nhỏ
hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng của LNTT (27,423%<345,841%) chứng tỏ hiệu quả
sử dụng VKD của công ty năm 2012 đã hiệu quả hơn rất nhiều so với năm 2011.
2.2.2. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn :
Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Để phân tích sự biến động và cơ cấu nguồn vốn kinh
doanh sử dụng biểu tám cột với các chỉ tiêu nợ phải trả bình quân, vốn chủ sở hữu
bình quân và nguồn vốn kinh doanh bình quân
Bảng 2.2. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
Đơn vị tính : đồng
Các chỉ tiêu

(TH) Năm 2011 (TH) Năm 2012 So sánh
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Chênh lệch
TL
(%)
TT
(%)
1. Nợ phải trả
BQ
28.999.650.915 77,715 27.440.931.837 73,144 -1.558.719.078 -5,375 -4,571
2. Vốn CSH BQ
8.315.742.345 22,285 10.075.206.022 26,856 1.759.463.677 21,158 4,571
3. Nguồn VKD
BQ
37.315.393.260 100 37.516.137.859 100 200.744.599 0,538 0
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 và 2012 của công ty)
Nhận xét :
Nguồn vốn kinh doanh bình quân của công ty năm 2012 so với năm 2011
tăng 200.744.599 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 0,538%. Trong đó, nợ phải trả bình
quân giảm 1.558.719.078 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 5,375%, nguồn vốn CSH
bình quân tăng 1.759.463.677 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 21, 158%.
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của nguồn vốn kinh doanh ta thấy tỷ
trọng nợ phải trả bình quân giảm 4,571%, đồng thời tỷ trọng vốn CSH tăng 4,571%.
Đây là dấu hiệu tốt cho thấy sự chủ động về tài chính năm 2011 cao hơn năm 2010
và nhờ đó sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.

Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh và hệ số lợi nhuận trên vốn
kinh doanh là cái nhìn khái quát đầu tiên khi tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh. Ta sử dụng biểu năm cột với các chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi
nhuận trước thuế, vốn kinh doanh bình quân và hai chỉ tiêu trên để phân tích và so
sánh
Bảng 2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
(TH)
Năm 2011
(TH)
Năm 2012
So sánh
Chênh lệch TL(%)
1. DT thuần (1)
74.198.629.733 94.545.930.746 20.347.301.013 27,423
2. LNTT (2)
386.159.067 1.721.656.554 1.335.497.487 345,841
3. VKD bình quân (3)
37.315.393.260 37.516.137.859 200.744.599 0,538
4. Hệ số DT trên VKD (4) = (1)/(3)
1,988 2,520 0,532 26,741
5. Hệ số LN trên VKD (5)=(2)/(3)
0,010 0,046 0,036 343,456
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh 2012)
Nhận xét:

Qua phân tích trên ta thấy cùng với sự cơ cấu vốn hợp lý của năm 2012 so
với năm 2011 là sự tăng lên của doanh thu và lợi nhuận. Tuy tổng vốn kinh doanh
của công ty tăng không đáng kể nhưng doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế của
công ty tăng lên rất cao, cụ thể: VKD bình quân năm 2012 chỉ tăng 200.744.599
đồng, tỷ lệ tăng 0,538% so với năm 2011 trong khi đó DTT tăng lên 20.347.301.013
đồng, tỷ lệ tăng 27,423%, LNTT năm 2012 tăng 1.335.497.487 đồng, tỷ lệ tăng
345,841%.
Hệ số doanh thu trên VKD năm 2011 là 1,988 tức là cứ 1 đồng vốn kinh
doanh bỏ ra thì thu được 1,988 đồng doanh thu. Năm 2012, hệ số doanh thu trên
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
vốn kinh doanh là 2,520. Như vậy với cùng một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì
doanh thu năm 2011 tăng 0,532 đồng so với doanh thu năm 2011.
Hệ số lợi nhuận trên VKD năm 2011 là 0,010 tức là cứ 1 đồng vốn kinh
doanh bỏ ra chỉ thu về được 0,010 đồng lợi nhuận. Sang năm 2012, hệ số lợi nhuận
trên vốn kinh doanh là 0,046. Với cùng một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì năm
2012 thu được nhiều hơn 0,036 đồng lợi nhuận so với năm 2011.
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là một phần vốn không thể thiếu để doanh nghiệp đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh. Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta dùng biểu
năm cột để so sánh và phân tích.
Bảng 2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
(TH)
Năm 2011
(TH)
Năm 2012
So sánh
Chênh lệch TL(%)

1. Doanh thu thuần (1)
74.198.629.733
94.545.930.746 20.347.301.013 27,423
2. LNTT (2) 386.159.067 1.721.656.554 1.335.497.487 345,841
3. DT bán hàng theo giá vốn (3)
68.322.996.909 81.495.515.558 13.172.518.649 19,280
4. VLĐ bình quân (4) 32.082.254.685 32.102.932.303 20.677.618 0,064
5. Hệ số DT trên VLĐ (5) = (1)/(4) 2,313 2,945 0,632 27,341
6. Hệ số LN trên VLĐ (6) = (2)/(4) 0,012 0,054 0,042 345,554
7. Số vòng quay VLĐ
(7) = (3)/(4)
2,130 2,539 0,409 19,203
8. Thời gian của 1 vòng quay VLĐ
(8) = 360/(7)
169,044 141,812 -27,232 -16,109
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2011 và 2012 của công ty)
Nhận xét:
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Qua phân tích trên ta thấy mặc dù tỷ lệ tăng của VLĐ chỉ là 0,064%, ứng với
số tiền tăng lên của VLĐ là 20.677.618 đồng nhưng DT thuần và LNTT tăng lên
với tỷ lệ rất cao, điều này chứng tỏ việc quản lý và sử dụng VLĐ của công ty năm
2012 tốt hơn rất nhiều so với năm 2011.
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động năm 2011 là 2,313 tức là cứ 1 đồng VLĐ
bỏ ra thì thu được 2,313 đồng doanh thu. Năm 2012 hệ số DT trên VLĐ là 2,945
như vậy năm 2012 cứ 1 đồng VLĐ bỏ ra thì thu được 2,945 đồng DT, so với năm
2011 tăng 0,632 đồng, với tỷ lệ tăng 27,341% nguyên nhân là do tỷ lệ tăng doanh
thu thuần của năm 2012 so với năm 2010 (27, 423%) lớn hơn tỷ lệ tăng VLĐ năm
2011 so với năm 2011 (0,064%)
Hệ số lợi nhuận trên VLĐ năm 2011 là 0,012 tức là cứ 1 đồng VLĐ bỏ ra thì

thu về được 0,012 đồng lợi nhuận. trong khi đó năm 2012, hệ số lợi nhuận trên
VLĐ là 0,054 tức là cứ 1 đồng VLĐ bỏ ra thì thu về được 0,054 đồng lợi nhuận. So
với năm 2011 thì hệ số lợi nhuận trên VLĐ năm 2012 tăng 0,042 đồng, tỷ lệ tăng
345,554%. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của lợi nhuận lớn hơn nhiều lần tỷ lệ tăng
VLĐ của năm 2011 so với năm 2012.
Doanh thu bán hàng theo giá vốn của công ty năm 2012 so với năm 2011
tăng 13.172.518.649 đồng, tỷ lệ tăng 19,280%. VLĐ bình quân của công ty năm
2012 tăng 20.677.618 đồng, tỷ lệ tăng 0,064% so với năm 2011. Tốc độ tăng của
doanh thu theo giá vốn lớn hơn tốc độ tăng của VLĐ bình quân đã làm cho tốc độ
chu chuyển VLĐ có xu hướng tăng lên. Cụ thể:
Năm 2011, số vòng quay VLĐ là 2,130 tức là cứ 1 đồng VLĐ sẽ tạo ra 2,130
đồng doanh thu theo giá vốn. Năm 2012, số vòng quay của VLĐ là 2,539, như vậy
cứ 1 đồng VLĐ của năm 2012 sẽ tạo ra được nhiều hơn 0,409 đồng doanh thu theo
giá vốn so với năm 2011. Vòng quay VLĐ tăng lên chứng tỏ tình hình sử dụng
VLĐ của công ty năm 2012 tốt hơn so với năm 2011.
Tốc độ chu chuyển VLĐ tăng làm thời gian của một vòng quay VLĐ giảm.
Năm 2010, để thực hiện được một vòng quay VLĐ cần 169,044 ngày, năm 2012 số
ngày chu chuyển VLĐ là 141,812 ngày, so với năm 2011 giảm 27,232 ngày, tỷ lệ
giảm 16,109%
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Các tài sản cố định hữu hình, vô hình và tài sản cố định thuê tài chính được
hình thành từ vốn cố định. Sử dụng biểu năm cột để so sánh và phân tích hiệu quả
sử dụng vốn cố định.
Bảng 2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu (TH) Năm 2011 (TH) Năm 2012
So sánh
Chênh lệch TL(%)

1. Doanh thu thuần (1)
74.198.629.733
94.545.930.746
20.347.301.013 27,423
2. LNTT (2) 386.159.067 1.721.656.554 1.335.497.487 345,841
3. VCĐ bình quân (3) 5.233.138.575 5.413.205.556 180.066.982 3,441
4. Hệ số DT trên VCĐ (4)
(4) = (1)/(3) 14,179 17,466 3,287 23,184
5. Hệ số LN trên VCĐ (5)
(5) = (2)/(3) 0,074 0,318 0,244 331,011
(Nguồn: Báo cáo KQKD, BCĐKT 2011 và 2012 của công ty)
Nhận xét:
Vốn cố định bình quân năm 2012 tăng 180.066.982 đồng so với năm 2011,
tỷ lệ tăng 3,441%; doanh thu thuần năm 2012 tăng 20.347.301.013 đồng so với năm
2011, tỷ lệ tăng 27,423%.
Hệ số doanh thu trên vốn cố định năm 2011 là 14,179 tức là cứ 1 đồng vốn
cố định thì tạo ra được 14,179 đồng doanh thu. Năm 2012 hệ số doanh thu trên vốn
cố định là 17,466 tăng 3,287 đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng 23,184% nguyên
nhân là tỷ lệ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tỷ lệ tăng của VCĐ bình quân.
Hệ số lợi nhuận trên VCĐ năm 2011 là 0,074 tức là cứ 1 đồng VCĐ bỏ ra thì
thu về được 0,074 đồng lợi nhuận trước thuế. Năm 2012 hệ số này là 0,318 nghĩa là
cứ 1 đồng VCĐ năm 2012 sẽ tạo ra được nhiều hơn 0,244 đồng lợi nhuận trước
thuế so với năm 2011, tỷ lệ tăng là 331,011%.
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ta thấy tất cả các chỉ tiêu đều
tăng, điều này chứng tỏ việc quản lý và sử dụng VCĐ của công ty năm 2012 tốt hơn
rất nhiều so với năm 2011.
2.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đông
Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Tiến Minh chỉ phát hành cổ phiếu phổ

thông, số lượng 810.000 cổ phiếu, mệnh giá mỗi cổ phiếu là 10.000 đồng và số
lượng cổ đông góp vốn là 3 cổ đông gồm có:
1. Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO, đại diện
là ông Nguyễn Tiến Chỉnh, số lượng cổ phiếu nắm giữ 510.000, giá trị cổ
phần 5.100.000.000 đồng
2. Bà Bạch Liên Hoa, số lượng cổ phiếu nắm giữ 50.000, giá trị cổ phần
500.000.000 đồng
3. Ông Nguyễn Tiến Anh, số lượng cổ phiếu nắm giữ 250.000, giá trị cổ
phần 2.500.000.000 đồng
Trong đó:
Ông Nguyễn Tiến Chỉnh giữ vị trí Chủ tịch HĐQT
Ông Nguyễn Tiến Anh giữ vị trí Ủy viên HĐQT
Bà Bạch Liên Hoa giữ vị trí Ủy viên HĐQT
- Dựa vào bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 và
2012, biên bản họp HĐQT em thấy tất cả lợi nhuận sau thuế của công ty Tiến Minh
được bổ sung vào vốn kinh doanh, công ty không tiến hành trả cổ tức cho các cổ
đông vì vậy trong bài khóa luận này em sẽ chỉ phân tích hai chỉ tiêu: Tỷ lệ sinh lời
của 100 đồng vốn góp cổ đông và thu nhập bình quân trên mỗi cổ phiếu thường
(EPS)
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ phần
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
(TH)
Năm 2011
(TH)
Năm 2012
So sánh
Chênh lệch

Tỷ lệ
(%)
1. Lợi nhuận sau thuế
248.295.247 1.482.130.862 1.233.835.615 496,9
2. Vốn góp cổ đông bình quân
8.100.000.000 9.050.000.000 950.000.000 11,73
3. Số cổ phiếu phổ thông
810.000 810.000 _ _
4. Số cổ phiếu ưu đãi
0 0 _ _
5. Tỷ lệ sinh lời của 100 đồng vốn góp cổ đông
đông
3,065 16,377 13,312 434,32
6. Thu nhập ròng trên mỗi cổ phiếu thường
306,5 1829,8 1523,3 496.9
(Nguồn: Giấy phép ĐKKD, báo cáo KQKD, BCĐKT năm 2011 và 2012)
Nhận xét:
- Tỷ lệ sinh lời của 100 đồng vốn góp cổ đông năm 2011 là 3.065 đồng, tức
là cứ 100 đồng vốn góp cổ đông thì tạo ra được 3.065 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm
2012, tỷ lệ sinh lời của 100 đồng vốn góp cổ đông là 16.377 đồng, tăng 13.312 đồng
so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng 434.32%
- Thu nhập ròng trên mỗi cổ phiếu thường năm 2011 là 306.5 đồng, tức là cứ
mỗi cổ phiếu thường đem lại 306.5 đồng thu nhập. Năm 2012, EPS là 1829.8 đồng,
tăng 1523.3 đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng là 496.9%
- Nguyên nhân do tỷ lệ tăng của lợi nhuận sau thuế năm 2012 so với năm
2011 lớn hơn rất nhiều tỷ lệ tăng của vốn góp cổ đông bình quân.
- Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là một phương thức tạo nguồn tài trợ
vốn quan trọng. Tuy nhiên, nếu công ty phát hành cổ phiếu ra bên ngoài thì việc để
lại lợi nhuận lien quan đến một số yếu tố nhạy cảm. Khi công ty không chia cổ tức,
các cổ đông không được nhận lãi cổ phần nhưng bù lại, học có quyền sở hữu số vốn

cổ phần tăng lên, giá trị ghi sổ các cổ phiếu tăng lên. Điều này một mặt khuyến
khích cổ đông giữu cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của
cổ phiếu trong ngắn hạn và có thể dẫn đến giá trị của cổ phiếu bị giảm sút.
2.2.7. Phân tích Dupont (Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn)
Công thức tính tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
LNST LNST Doanh thu thuần Tổng VKD
–––––– = –––––––––––––– x –––––––––––––– x –––––––––––
VCSH Doanh thu thuần Tổng VKD VCSH
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Để thấy được sự ảnh hưởng của từng nhân tố tới ROE ta sử dụng biểu so
sánh sau:
Bảng 2.7. Phân tích Dupont (phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn)
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu (TH) Năm 2011 (TH) Năm 2012
So sánh
Chênh lệch TL(%)
1. Doanh thu thuần
74.198.629.733
94.545.930.746
20.347.301.01
3
27,423
2. LNST
248.295.247 1.482.130.862
1.233.835.615 496,9
3. VCSH bình quân 8.315.742.345 10.075.206.022 1.759.463.677 4,571
4. Tổng VKD bình quân 37.315.393.260 37.516.137.859 200.744.599 0,538

5. Tỷ suất LN vốn CSH ROE
(%)
2,96 14,99 12,03 406,4
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 và 2012)
Nhận xét:
ROE năm 2010 là 2.96%, năm 2012 ROE là 14.99% tăng 12.03% so với năm
2011, tương ứng với tỷ lệ 406%. ROE năm 2012 tăng do tác động của tất cả các yếu
tố: doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế, vốn chủ sở hữu bình quân, tổng vốn kinh
doanh bình quân đều tăng. Nhưng trong đó ROE tăng lên bởi tác động chủ yếu của
hai nhân tố đó là doanh thu thuần (năm 2012 doanh thu thuần tăng lên 27.423% so
với năm 2011) và lợi nhuận sau thuế (năm 2012 lợi nhuận sau thuế tăng lên
1,233,835,615 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 496,9% so với năm 2011)
Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Tiến Minh được thành lập tháng 9/2009,
do chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đội ngũ cán bộ quản lý,
nhân viên còn non trẻ, thị phần trên thị trường chưa cao nên kết quả hoạt động kinh
doanh năm 2011 còn thấp. Năm 2012, do sự phục hồi của nền kinh tế, thị phần của
công ty được mở rộng, trình độ và năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, nhân viên
Lớp: CH18B - KT Nhóm 1

×