Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Thăng Long - Hà Nội (1077-1136)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.39 KB, 7 trang )

Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội (từ năm 1077 đến năm 1136 )
Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội (từ năm 1077 đến năm 1136 )
Từ đầu công nguyên đến năm 1900 có ghi kèm năm âm lịch. Ngày, tháng dương lịch ghi bằng số. Ngày,
tháng âm lịch ghi cả chữ viết. Một số ngày có sự kiện quan trọng đã được tính ra ngày dương lịch, còn giữ
nguyên ngày âm lịch theo các tài liệu gốc.
Từ 1901 trở đi chỉ dùng ngày dương lịch, khi cần mới chú thích ngày âm lịch trong ngoặc đơn. Tháng âm
lịch theo thứ tự: tháng giêng, hai… cho đến tháng một, chạp, theo cách gọi cổ truyền.

1077 – Đinh Tị
Tháng giêng đến tháng ba
- Chiến đấu chống quân Tống trên sông Như Nguyệt, cuộc bảo vệ Thăng Long toàn thắng.

Lý Thường Kiệt viết bài thơ “Tuyên ngôn độc lập” đầu tiên của đất nước: “Nam quốc sơn hà Nam đế cư”
Bài thơ "Tuyên ngôn độc lập" đầu tiên của đất nước
Tháng chín
- Đắp đê sông Như Nguyệt dài 67.380 bộ
- Mở kỳ thi lại viên đầu tiên tại Thăng Long. Thi 3 môn: viết chữ, toán và hình luật.

1078 – Mậu Ngọ
- Sửa lại thành Đại La.

1080 – Canh Thân
- Đúc chuông lớn ở chùa Diên Hựu, tức là chuông Quy Điền - quả chuông lớn nhất ở kinh thành. Chuông
đúc xong đánh không kêu, bèn đem bỏ ở ruộng rùa nên có tê là Quy Điền.

1096 – Bính Tí
- Lý Nhân Tông cấp ruộng vùng Dâm Đàm (hồ Tây) cho Mục Thận làm thái ấp. Lê Văn Thịnh, thái sư bị
ngờ làm phản, cho đi đày ở Lương Giang (Thanh Hoá).

1097 – Đinh Sửu
- Sửa đổi lại điều lệ, điển chương cũ, quy định một số điều mới, biên soạn thành bộ Hội điển. Thái hậu Ỷ


Lan cho dựng nhiều chùa.

1098 – Mậu Dần
- Đào hồ Phương Liên, xây điện Sùng Uyên, bên trái lập điền Huy Dương, đình Lai Phượng, bên phải dựng
điện Ánh Thiềm, đình Át Vân, phía trước xây lầu Trường Minh, phía sau bắc cầu Ngoạn Hoa.

Tháng tám
- Động đất.

1099 – Kỷ Mão
- Cấm phụ nữ kinh thành dùng lối trang sức trong cung.

1101 – Tân Tị
- Xây quán Khai Nguyên. Sửa chùa Diên Hựu.
- Thái Úy Lý Thường Kiệt kiêm chức Nội thị phán thủ đo trị sự.

1103 – Quý Mùi
- Đắp đê ở kinh thành Thăng Long.
- Thái hậu Ỷ Lan phát tiền chuộc con gái nhà nghèo bán đi ở, đem gả cho người goá vợ.

1104 – Giáp Thân
- Lý Thường Kiệt đem quân đi dẹp giặc ở phương Nam. Cô bé Ngọc Hoa 9 tuổi, người làng Đại Yên theo
đại quân đi làm trinh sát, lập công giết giặc, sau được phong làm thành hoàng làng

1105 – Ất Dậu
Tháng sáu
- Lý Thường Kiệt mất, thọ 86 tuổi, phong tước Việt Quốc Công.
Đền thờ Lý Thường Kiệt
Tháng chín
- Dựng 2 ngọn tháp bắng sứ trắng ở chùa Diên Hựu, đào hồ Liên Hoa đài gọi là hồ Linh Chiểu.


1108 – Ất Dậu
Tháng hai
- Đắp đê Cơ Xá dọc đê sông Hồng từ Nghi Tàm tới Lương Yên.

1115 – Ất Mùi
- Xây đền Sùng Phúc ở hương Siêu Loại (nay là đền Bà Tấm)
Đền Bà Tấm (Gia Lâm, Hà Nội)
1117 – Đinh Dậu
Hai nhăm tháng bảy
- Hoàng thái hậu Ỷ Lan chết. Hoả táng, bắt ba người hầu gái chôn theo.

1118 - Mậu Tuất
- Khánh thành 7 bảo tháp, mở hội Thiên phật, khánh thành chùa Thắng Nghiêm Thánh Thọ

1120 – Canh Tí
- Mở hội đền Quảng Chiếu.
- Đắp đài Chúng Tiên

1121 – Tân Sửu
- Nước lớn tràn đến cửa Đại Hưng.
- Làm chùa Quảng Giáo.

1123 – Quý Mão
Hai nhăm tháng giêng
- Ngày sinh nhà vua, làm nhà múa có bánh xe đẩy đi, sai cung nữ múa ở trên để dâng rượu.
- Cấm giết trâu ăn thịt để có trâu cày ruộng.

×