MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
....................................................................................................
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ BIỂN VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN THỜI KỲ HỘI NHẬP
...................................
5
1.1.Tổng quan về kinh tế biển:
...................................................................
5
1.1.1.Khái niệm và nội dung của kinh tế biển:
...........................................
5
1.1.2.Vai trò của kinh tế biển
.......................................................................
7
1.1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế biển
........................................
10
1.2.Khái quát chung về phát triển bền vững:
.........................................
11
1.2.1.Khái niệm và một số vấn đề về phát triển bền vững:
....................
11
1.2.2. Kinh tế biển bền vững:
...................................................................
15
1.2.3. Sự cần thiết phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững.
..........
22
1.2.3.1. Bối cảnh của kinh tế thế giới:
..................................................
22
1.2.3.2. Sự cần thiết phát triển bền vững kinh tế biển:
.......................
27
1.3.Kinh nghiệm của các quốc gia khác.
...................................................
28
1.3.1. Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới:
..................................
28
1.3.1.1. Vương quốc Anh
.......................................................................
28
1.3.1.2. Singapore
....................................................................................
30
1.3.1.3. Trung Quốc:
...............................................................................
31
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam:
......................................
36
2.1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam nói chung:
.................................
38
2.2. Thực trạng kinh tế biển Việt Nam
...................................................
48
2.2.1. Tiềm năng tài nguyên biển và thực trạng kinh tế biển Việt Nam
nói chung:
....................................................................................................
48
2.2.2. Thực trạng các ngành kinh tế biển Việt Nam
................................
52
2.2.2.1. Kinh tế hằng hải:
......................................................................
52
i
2.2.2.2 Đánh bắt nuôi trồng và chế biến thủy sản
................................
57
2.2.2.3. Khai thác và chế biến dầu khí
..................................................
63
2.2.2.4. Du lịch biển
................................................................................
64
2.2.2.5. Nghề làm muối
..........................................................................
66
2.2.2.6. Kinh tế hải đảo
..........................................................................
68
2.2.2.7. Các lĩnh vực kinh tế biển khác
..................................................
69
2.3. Đánh giá mức độ phát triển bền vững của kinh tế biển Việt Nam.
69
2.3.1. Thành tựu:
.........................................................................................
69
2.3.2. Hạn chế
.............................................................................................
78
2.4. Những thách thức để phát triển kinh tế biển Việt Nam theo
hướng bền vững.
.........................................................................................
86
CHƯƠNG 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC
ĐỘ BỀN VỮNG CỦA KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM
...................................
90
3.1. Định hướng phát triển kinh tế biển của Đảng và Nhà Nước
90
.......
3.2. Giải pháp nâng cao mức độ bền vững của kinh tế biển Việt Nam
91
3.2.1. Nhóm giải pháp chung
......................................................................
91
3.2.2. Nhóm giải pháp dài hạn:
..................................................................
93
3.2.3. Nhóm giải pháp ngắn hạn (giải pháp trước mắt):
..........................
98
3.2.4. Nhóm giải pháp cho từng ngành kinh tế biển:
..............................
102
3.2.4.1. Phát triển kinh tế hằng hải:
..................................................
102
3.2.4.2. Đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản
............................
103
3.2.4.2. Khai thác và chế biến dầu khí ở quy mô hợp lý:
...................
105
3.2.4.4. Đẩy mạnh kinh doanh du lịch biển:
........................................
106
3.2.4.5. Phát triển nghề làm muối ở quy mô hợp lý
............................
107
ii
3.3. Một số kiến nghị:
...............................................................................
108
KẾT LUẬN
.....................................................................................................
109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
......................................................
110
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.
Bảng 1: Các ngành kinh tế biển của Trung Quốc
......................................
32
Bảng 2: Sản lượng thủy sản Việt Nam năm 2013/2014 (nghìn tấn)
........
59
Bảng 3: Tổng sản phẩm nông lâm thủy sản trong nước theo giá hiện
hành
....................................................................................................................
59
Bảng 4: Năng lực sản xuất của các cơ sở chế biến thủy sản đông lạnh 62
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Phát triển bền vững
..........................................................................
12
Hình 2: GDP kinh tế biển Trung Quốc qua các năm
.................................
35
Hình 3 : GDP bình quân đầu người hàng năm của Việt Nam.
................
40
Hình 4 : Tỷ lệ hộ nghèo của cả nước và các khu vực qua các năm.
........
44
Hình 5: Sản lượng thủy sản của Việt Nam qua các năm
..........................
57
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.2.3.1. Bối cảnh của kinh tế thế giới:
.........................................................
22
1.2.3.2. Sự cần thiết phát triển bền vững kinh tế biển:
...........................
27
1.3.1.1. Vương quốc Anh
................................................................................
28
1.3.1.2. Singapore
..............................................................................................
30
1.3.1.3. Trung Quốc:
........................................................................................
31
2.2.2.1. Kinh tế hằng hải:
...............................................................................
52
2.2.2.2 Đánh bắt nuôi trồng và chế biến thủy sản
.....................................
57
2.2.2.3. Khai thác và chế biến dầu khí
..........................................................
63
2.2.2.4. Du lịch biển
.........................................................................................
64
2.2.2.5. Nghề làm muối
....................................................................................
66
2.2.2.6. Kinh tế hải đảo
...................................................................................
68
2.2.2.7. Các lĩnh vực kinh tế biển khác
.........................................................
69
3.2.4.1. Phát triển kinh tế hằng hải:
.........................................................
102
3.2.4.2. Đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản
.................................
103
3.2.4.2. Khai thác và chế biến dầu khí ở quy mô hợp lý:
.........................
105
3.2.4.4. Đẩy mạnh kinh doanh du lịch biển:
..............................................
106
3.2.4.5. Phát triển nghề làm muối ở quy mô hợp lý
.................................
107
vi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Kinh tế biển là một bộ phận trong nền kinh tế quốc dân, có đóng góp to lớn
vào hiệu quả của nên kinh tế. Kinh tế biển nước ta có nhiều tiềm năng nhưng hiện
nay chưa được khai thác đúng cách và hiệu quả. Vì lý do đó mà Đảng và Nhà nước
ta luôn có sự quan tâm đến việc làm thế nào để phát triển bền vững kinh tế biển để
đóng góp vào việc phát triển kinh tế nước nhà. Có rất nhiều nghị quyết trung ương
về nội dung biển đảo, kinh tế biển được ban hành. Mới đây ngày 19/8/2015 trên
trang tạp chí cộng sản có đăng tải bài viết “ Đổi mới tư duy về kinh tế biển để phát
triển kinh tế biển thành công” bài viết có nêu rõ thực trạng kinh tế biển hiện nay
chưa được khai thác đúng mực và hiệu quả, quy mô kinh tế biển còn nhỏ, tình hình
khai thác, sử dụng biển và hải đảo chưa hiệu quả, thiếu bền vững. Phương thức
khai thác biển chủ yếu vẫn dưới hình thức sản xuất và đầu tư nhỏ, sử dụng công
nghệ lạc hậu, chú trọng nhiều đến sản lượng, số lượng, ít chú ý đến chất lượng và
lợi ích lâu dài của các dạng tài nguyên. Kinh tế biển nước ta đang còn yếu kém,
chưa được định hình một cách đầy đủ trong một chiến lược phát triển lâu dài, chưa
có được nguồn nhân lực mạnh và hạ tầng kỹ thuật cần thiết, nhất là các thiết bị,
công nghệ hiện đại khảo sát nghiên cứu để phục vụ cho sự phát triển kinh tế
biển. Bài viết cũng nêu rõ cần phải đổi mới và có những tư duy đột phá, vượt qua
được thách thức thì mới có thể phát triển được kinh tế biển mạnh mẽ hơn trong
tương lai.
Cùng với đó trong tình hình hội nhập việc phát triển kinh tế biển trong nước
phải xứng tầm với các nước trong khu vực và các nước khác trên thế giới là rất
quan trọng đòi hỏi chúng ta cần có sự nghiên cứu và học hỏi từ nhiều nên kinh tế
để đổi mới phong cách quản lý, lãnh đạo kinh tế biển. Để giải quyết vấn đề này
năm 2013 TS Lại Lâm Anh đã lựa chọn thực hiện đề tài “ Quản lý kinh tế biển –
kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào Việt Nam” làm luận án tiến sỹ kinh tế của
mình.
1
Ngoài ra, việc phát triển kinh tế biển để hội nhập vào nền kinh tế quốc tế nói
chung cần có sự phát triển đồng bộ của kinh tế biển theo vùng và địa phương, tức
là cần hội nhập từ từng những đơn vị nhỏ nhất. Chính vì thế đã có rất nhiều những
đề tài nghiên cứu về việc phát triển kinh tế biển tại các tỉnh thành trên cả nước
được thực hiện như: Phát triển kinh tế biển ở Quảng Bình trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế, năm 2011 luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị của 2 tác giả Chu Văn
Cập và Nguyễn Thị Hương Liên. Hay Kinh tế biển ở Thanh Hóa trong thời kỳ hội
nhập Kinh tế quốc tế, năm 2013 của 2 tác giả Vũ Văn Yên và Nguyễn Đăng
Chương. Các công trình nghiên cứu đều đánh giá thực trạng kinh tế biển của các địa
phương một cách khách quan và từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể.
Có thể nói việc nghiên cứu làm thế nào để phát triển bền vững kinh tế biển
luôn được Đảng, Nhà Nước và các tổ chức, cá nhân quan tâm. Các công trình, bài
báo khoa học về vẫn đề này rất nhiều. Nhưng theo đánh giá của tác giả việc đầu tư
nghiên cứu vấn đề này luôn mang tính cần thiết và có vai trò quan trọng trong mỗi
thời kỳ phát triển, mỗi giai đoạn kinh tế của quốc gia. Những biến đổi trong việc
hội nhập kinh tế, biến đổi của kinh tế thế giới luôn đòi hỏi có những thay đổi và
điều tiết kịp thời để kịp thích nghi và không bị gián đoạn trong quá trình phát triển
kinh tế đất nước nói chung và kinh tế biển Việt Nam nói riêng.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia có lợi thế về biển, có vị trí địa lý thuận
lợi nằm trên đường hằng hải quốc tế, có cảng biển nước sâu, có điều kiện để phát
triển hàng hải, hàng không, du lịch biển, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản… Với
chiều dài bờ biển 3.260km, vùng biển đặc quyền kinh tế rộng 1 triệu km2 gấp 3
lần diện tích đất liền, có địa vị chính trị hết sức quan trọng với hơn 3.000 hòn đảo.
Cả nước có 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển ( trong đó có 10 tỉnh,
thành phố có hải đảo và quần đảo) với tổng diện tích 208.560 km2 chiếm 41% diện
tích của cả nước và 41,2 triệu dân chiến gần 1 nửa dân số Việt Nam.
Xuất phát từ những tiềm năng, lợi thế của biển đảo và yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội, bảo vệ chủ quyền an ninh và môi trường biển, Hội nghị lần thứ 4 Ban
2
chấp hành TW Đảng ( khóa X) ban hành Nghị quyết về Chiến lược biển Việt Nam
đến năm 2020 với mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một quốc gia mạnh từ biển,
giàu lên từ biển theo hướng phát triển bền vững, phấn đấu đóng góp khoảng 53 –
55% tổng GDP ; 55 – 60 % tổng kim ngạch xuất kh ẩu c ủa c ả nước; gi ải quy ết t ốt
các vấn đề xã hội, cải thiện thêm một bước đáng kể đời sống cho nhân dân vùng
biển và ven biển.
Tuy nhiên sự phát triển của kinh tế biển, đảo nước ta vẫn chưa xứng tầm với
các điều kiện và lợi thế sẵn có. Quy mô kinh tế biển Việt Nam mới chỉ đạt khoảng
hơn 10 tỷ USD, trong khi sản lượng kinh tế biển của thế giới ước tính đạt 1.300
USD; trong đó, Nhật Bản là 468 tỷ USD, Hàn Quốc là 33 tỷ USD. Theo ước tính,
quy mô kinh tế (GDP) biển và vùng ven biển Việt Nam bình quân đạt khoảng 47 –
48% GDP của cả nước, trong đó GDP kinh tế ‘thuần biển” mới đạt khoảng 20 22
% tổng GDP cả nước. Trong các ngành kinh tế biển, đóng góp của các ngành kinh
tế diễn ra trên biển chiếm tới 98%, chủ yếu là khai thác dầu khí, hải sản, hằng hải,
du lịch biển. Các ngành kinh tế có liên quan trực tiếp tới khai thác biển như chế
biến dầu khí, chế biến thủy sản, đóng tàu và sửa chữa tàu biển, thông tin liên lạc…
bước đầu phát triển nhưng quy mô hiện tại mới chiếm khoảng 2% kinh tế biển và
0,4% GDP của cả nước. Cơ sở hạ tầng các vùng biển, ven biển, hải đảo tuy đã
được quan tâm và đầu tư mới nhưng còn yếu kém. Hệ thống cảng biển nhỏ bé,
manh mún, mạng lưới tàu thuyền, trang thiết bị nhìn chung còn lạc hậu và chưa
đồng bộ nên hiệu quả thấp. Các chỉ tiêu hàng hóa thông qua cảng trên đầu người
chỉ bằng 1/140 của Singapore, 1/7 của Malaysia và 1/5 của Thái Lan.
Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp phát triển bền vững
kinh tế biển trong thời kỳ hội nhập” làm đề tài nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng, mức độ bền vững của kinh tế biển Việt Nam trong thời
kỳ hội nhập. Xác định nguyên nhân và đề xuất những kiến nghị và giải pháp.
4. Đối tượng nghiên cứu
3
Những lý luận về kinh tế biển và phát triển bền vững kinh tế biển ở Việt
Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: kinh tế biển là một phạm vi rộng bao gồm: chính sách của nhà
nước, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế biển, chính vì vậy phạm
vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ở tầm vĩ mô tổng thể cho toàn bộ
kinh tế biển Việt Nam.
Thời gian: Đề tài sử dụng số liệu từ năm 2010 đến 2015.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp cơ bản được trong việc nghiên cứu khoa học
xã hội nói chung cũng như trong kinh tế học nói riêng như phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp logic lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá khoa học, đề
tài còn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, dự báo để làm
rõ hơn nội dung nghiên cứu.
Về số liệu, đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp là các nghiên cứu đáng tin
cậy của các học giả và các tổ chức uy tín.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo đề tài được kết
cấu thành 3 chương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ BIỂN VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN THỜI KỲ HỘI NHẬP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ BỀN VỮNG CỦA KINH
TẾ BIỂN VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ BIỂN VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN THỜI KỲ HỘI NHẬP
1.1.
Tổng quan về kinh tế biển:
1.1.1. Khái niệm và nội dung của kinh tế biển:
Hiện nay, việc xác định nội dung của kinh tế biển vẫn còn đang là vấn đề để
ngỏ. Tuy nhiên, trên thực tế, trong phân tích và thống kê kinh tế, việc quy ước về
nội dung kinh tế biển lại không phải là vấn đề gây nhiều tranh cãi về mặt học
thuật. Về cơ bản, kinh tế biển là khái niệm mang tính thực tiễn, nghĩa là người ta
có thể không tranh cãi nhiều về bản thân các ngành nghề thuộc kinh tế biển, mà
phần phải bàn luận nhiều hơn lại thuộc về các lĩnh vực liên quan và không phải
diễn ra trên biển. Do tính đặc thù của môi trường biển, mọi hoạt động kinh tế biển
đều liên quan mật thiết và được quyết định từ trong đất liền, nên không thể nói về
kinh tế biển mà không tính tới những hoạt động kinh tế liên quan đến biển.
Để có một khái niệm mang tính quy ước, có thể định nghĩa kinh tế biển như
sau: Kinh tế biển là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt
động kinh tế diễn ra trên đất liền nhưng trực tiếp liên quan đến khai thác biển.
Từ đó kinh tế biển bao gồm:
Các hoạt động kinh diễn ra trên biển: 1.Kinh tế Hàng hải (Vận tải biển và
dịch vụ cảng biển); 2. Hải s ản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); 3. khai thác dầu
khí ngoài khơi; 4. Du lịch bi ển; 5. Làm muối; 6. Dịch vụ tìm kiếm , cứu hộ, cứu
nạn; 7. Kinh tế đảo.
Các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy không phải
diễn ra trên biển nhưng những hoạt động kinh tế này nhờ vào yếu tố biển hoặc
trực tiếp phục vụ cho các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển, bao gồm:
1. Đóng và sửa chữa tàu biển; 2. Công nghiệp chế biến dầu, khí; 3. Công nghiệp
chế biến thuỷ, hải sản; 4. Cung cấp dịch vụ biển; 5. Thông tin liên lạc biển; 6.
Nghiên cứu khoa học – công nghệ biển; 7. Đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh
tế biển; 8. Điều tra cơ bản về tài nguyên – môi trường biển.
5
Từ định nghĩa về kinh tế biển như đã nêu cho chúng ta thấy đặc điểm của
kinh tế biển khác so với một số ngành kinh tế khác đó là:
Kinh tế biển là một lĩnh vực kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực. Bao gồm nhiều
ngành, nghề khác nhau, có quan hệ và tác động lẫn nhau.
Quá trình phát triển của kinh tế biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện về vị
trí địa lý, tiềm năng tài nguyên biển và vùng ven biển, thời tiết và khí hậu… Kinh tế
biển chịu sự tác động rất lớn của thiên nhiên, bão lũ.
Kinh tế biển là ngành kinh tế chủ yếu nhờ vào việc khai thác tài nguyên,
khoáng sản là chính. Thí dụ như: khai thác dầu khí, đánh bắt thuỷ sản, du lịch…
Kinh tế biển là ngành kinh tế mà ở đó mọi hoạt động chủ yếu diễn ra trên
biển và ven biển. Do vậy, tác động rất lớn đến môi trường sinh thái biển.
Trong kinh tế biển doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò đầu tàu trong một số
ngành trọng yếu của kinh tế biển như: tìm kiếm, khai thác, chế biến dầu khí; khai
thác khoáng sản biển và ven biển; cảng biển...Với vốn đầu tư lớn, sử dụng lao
động và công nghệ chất lượng cao, đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước, nhiệm vụ
mở đường, hỗ trợ cho các ngành kinh tế phát triển, khai thác có hiệu quả tài nguyên
biển.
Hoạt động kinh tế biển mang tính liên vùng, biểu hiện thông qua vận tải
biển, khai thác đánh bắt thuỷ sản... không chỉ dừng lại trong phạm vi vùng biển của
địa phương mà diễn ra trên phạm vi thềm lục địa thuộc chủ quyền Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia biển có những ưu thế và vị trí chiến lược đặc biệt
quan trọng đối với khu vực và trên thế giới. Cùng với xu hướng gia tăng tốc độ tăng
trưởng kinh tế và dân số hiện nay, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên
không tái tạo được trên đất liền, sẽ bị cạn kiệt trong vài ba thập kỉ tới. Để đảm
bảo tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, các lĩnh vực kinh tế liên quan đến biển
sẽ ngày càng có vai trò quan trọng. Hơn nữa, hướng phát triển ra biển còn là đòi hỏi
bức thiết của chiến lược mở cửa và hội nhập kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay. Vấn đề đặt ra là, trong tình hình phát triển kinh tế biển của nước ta chậm
như hiện nay, nếu không bắt kịp xu thế chung của thế giới, thì không chỉ hạn chế
6
trong việc bảo vệ và khai thác lợi thế của biển mà còn lại càng hạn chế khi vươn
ra biển quốc tế. Việt Nam là một quốc gia có biển, một nhân tố mà thế giới luôn
xem như một yếu tố địa lợi, chúng ta phải cần tăng cường hơn nữa những khả năng
vươn ra biển và xác định đây là động lực quan trọng thúc đẩy các vùng khác trong
đất liền phát triển.
1.1.2. Vai trò của kinh tế biển
Kinh tế biển là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế của một quốc gia được cấu thành bởi tất cả các hoạt động sản
xuất và thương mại tạo ra ba khu vực kinh tế chủ yếu là: Nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ với nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau. Đối với những
quốc gia giáp biển, việc khai thác tiềm năng kinh tế từ biển bằng các hoạt động ở
ba khu vực kinh tế trên như: du lịch, khai thác tài nguyên, đánh bắt nuôi trồng thủy
hải sản, hằng hải, đóng tàu đã tạo ra một ngành kinh tế biển trong nền kinh tế của
quốc gia. Chính vì vậy có thể nói kinh tế biển là một bộ phận của nền kinh tế quốc
dân. Kinh tế biển luôn đóng góp hơn 50% giá trị vào GDP của các quốc gia phát
triển về kinh tế biển như Trung Quốc, Malaysia, Singapore, Việt Nam...
Không chỉ tạo ra giá trị cho nền kinh tế quốc dân kinh tế biển còn đóng góp
vào chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia, giải quyết công ăn việc làm cho
nhiều lao động và thực hiện được nhiều chức năng khác của kinh tế.
Phát triển kinh tế biển sẽ khai thác những tiềm năng tài nguyên thiên
nhiên để phát triển kinh tế.
Do đặc trưng của kinh tế biển là dựa vào điều kiện tự nhiên để hoạt động nên
việc khai thác được các tài nguyên từ biển tạo ra những hoạt động kinh tế khác
nhau sẽ giúp thức đẩy nền kinh tế quốc gia phát và có những ưu thế vượt trội hơn
so với các quốc gia không có biển. Ví dụ như:
Phát triển ngành năng lượng: Trong số các nguồn năng lượng biển phải kể
đến nguồn năng lượng dầu và khí. Do đó ngành dầu khí đã trở thành một ngành kinh
tế chủ lực của kinh tế biển. Ngoài ra còn nhiều tài nguyên khác để phục vụ phát
7
triển năng lượng từ biển như: than, dầu mỏ, khí đốt, thủy điện, điện mặt trời,
phong điện,..
Phát triển ngành cảng hằng hải :
Biển và đại dương cung cấp các tuyến giao thông đường biển (hằng hải) lý
tưởng cho các hoạt động kinh tế. Hằng hải có hàng loạt các ưu điểm so với các
tuyến giao thông khác trên đất liền, đặc biệt không đồi hỏi những chi phí cơ bản
ban đầu và các phí tổn để khai thác bảo dưỡng định kỳ. Các tuyến đường hằng hải
bằng phẳng và không phải trèo đèo, lội suối như các tuyến đường bộ trên đất liền.
Không gian hoạt động của hằng hải rộng và bán kính quay tàu linh hoạt hơn. Tàu
biển không cần tốn năng lượng bổ sung để khởi động hoặc dừng lại. Khả năng
vận chuyển của đường biển thường không bị hạn chế: có thể vận chuyển nhiều
hàng hóa theo các tuyến chính. Đường biển không bị hạn chế danh mục và chủng
loại hàng hóa có thể vận chuyển bất kỳ kích cỡ và chủng loại bất kỳ như dạng
lỏng, dạng rời…
Điểm yếu của hằng hải là thời gian vận chuyển lâu, hàng hóa dễ bị hư hỏng
do không được bảo quản ở điều kiện tốt nhất và vận chuyển bằng hằng hải chịu
ảnh hưởng rất lớn bởi thời tiết, chuyển trở bằng đường biển không đi sâu được
vào các vùng sâu vùng xa ở đất liền. Để khắc phục tình trạng này người ta đã xây
dựng những cảng biển ven biển hoặc ven đảo. Những cảng biển này cũng là những
hoạt động kinh tế mạng lại những lợi ích cho nền kinh tế của một quốc gia ven
biển và nằm trên những tuyến hằng hải quan trọng của thế giới như tuyến đường
Bắc Cực, tuyến nối Đại Tây Dương và Thái Bình Dương…
Ngành du lịch biển: Đây là một ngành mang lại rất nhiều nguồn lợi kinh tế
cho các quốc gia có biển và có nhiều danh lam, thắng cảnh đề phát triển du lịch,
ngày nay người ta có thể tạo ra các khu du lịch nhân tạo, các khu sinh thái biển để
khai thác nguồn lợi kinh tế này.
Ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản: Nguồn thủy hải sản từ biển luôn
phong phú và đa dạng. Đánh bắt và nuôi trồng các loài thủy sản nước mặn, nước lợ
tạo ra giá trị kinh tế và giúp cho ngành công nghiệp chế biến thủy hải sản phát triển
giúp khai thác triệt để nguồn lợi kinh tế này.
8
Phát triển kinh tế biển sẽ khai thác được nguồn lực lao động tại địa
phương
Kinh tế biển càng phát triển thì nhu cầu sử dụng lao động sẽ tăng lên giúp
giảm tỷ lệ thất nghiệp, giải quyết được các vấn đề về công ăn việc làm của quốc
gia. Các ngành kinh tế thuộc ngành kinh tế biển có thể tận dụng nguồn lao động
ngay tại địa phương để sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí tìm kiếm lao động,
và tăng thu nhập thực tế của người lao động. Ở Việt Nam có khoảng 1/3 dân số
sinh sống ven biển, trong đó 40% các hoạt động kinh tế liên quan đến biển. Các
cộng đồng dân cư ven biển là một tiềm năng lao động dồi dào của đất nước. Đánh
bắt hải sản đã tạo việc làm cho hơn 5 vạn lao động đánh cá trực tiếp và 10 vạn lao
động dịch vụ nghề cá. Du lịch biển đã tạo việc làm gián tiếp cho 60 vạn lao động là
các dân cư ven biển. Nghề muối củng tạo việc làm hơn 90 nghìn lao động.
Phát triển kinh tế biển sẽ góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ
vững chủ quyền quốc gia
Biển là một không gian chiến lược đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng an
ninh của một đất nước. Ngày nay trong phát triển kinh tế xây dựng nước, vùng này
gắn liền với vùng thềm lục địa đang triển khai mạnh công nghiệp, thăm dò và khai
thác dầu khí cùng với vùng đặc quyền kinh tế biển rộng lớn, chứa đựng nhiều nguy
cơ tranh chấp quốc tế và âm mưu xâm phạm chủ quyền lãnh thổ và đặc quyền kinh
tế biển. Vì thế, việc kết hợp kinh tế với an ninh quốc phòng trên vùng này trở nên
vô cùng thiết yếu, một "điểm nóng" trong chiến lược kinh tế biển của các quốc gia
là tất yếu khách quan để tồn tại và phát triển. Phải có quan điểm toàn diện về an
ninh quốc phòng bao gồm: an ninh chính trị, kinh tế, tài chính, thương mại, văn hóa
xã hội, môi trường sinh thái; chống diễn biến hòa bình và chiến tranh kinh tế tài
chính, chống xâm lược, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
Phát triển kinh tế biển là điều kiện để đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc
tế
Lĩnh vực kinh tế biển luôn là lĩnh vực có tính quốc tế cao nhất, bởi vì vùng
biển tiếp giáp với nhiều nước, với đường hàng hải quốc tế. Kinh tế biển gắn liền
9
với giao lưu, thương mại nhất là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc
gia. Các quyết định về kinh tế biển thông qua việc điều chỉnh các thủ tục hải quan
ở các cảng biển, biểu thuế xuất nhập… khẩu ảnh hưởng vô cùng lớn đến việc
giao lưu kinh tế giữa các nước. Giảm thiểu các thủ tục rườm rà và giảm thuế cho
hàng hóa của các quốc gia sẽ tạo được mối quan hệ tốt đẹp và thu được nhiều lợi
ích sau này.
Mặt khác, các lĩnh vực dầu khí, hải sản, du lịch, các hải cảng lớn nổi tiếng
đều có liên quan đến quan hệ quốc tế. Việc chú trọng phát triển các hoạt động kinh
tế này sẽ giúp các quốc gia mở rộng được mối quan hệ với các nước. Tận dụng
được lợi thế này sẽ giúp cho hàng hóa sản xuất trong nước thuận lợi hơn khi đến
với các thị trường quốc tế.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế biển
Mặc dù tiềm năng phát triển kinh tế từ biển là vô cùng lớn nhưng không phải
quốc gia nào có lợi thế về biển cũng có thể tận dụng được hết những lợi thế đó.
Có rất nhiều yếu tố để quyết định kinh tế biển của một quốc gia có thể phát triển
mạnh và phát huy được hết những vai trò của mình hay không. Cũng như kinh tế nói
chung và các ngành kinh tế khác nói riêng kinh tế biển cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc
của các yếu tố: Vốn và công nghệ, nguồn nhân lực, thị trường, cơ chế chính sách,
pháp luật và hoạt động của các thành phần kinh tế trong kinh tế biển. Các yếu tố
này có vững chắc thì mới có thể làm cơ sở, nền tảng để thức đẩy kinh tế biển phát
huy được hết tiềm năng của mình. Ngược lại, chúng sẽ trở thành những nguyên
nhân kìm hãm sự phát triển đó.
Ngoài ra, do đặc thù kinh tế biển còn chịu sự tác động của yếu tố tài nguyên
biển: Sự đa dạng, phong phú, số lượng các tài nguyên, khoáng sản từ biển ảnh
hưởng một cách trực tiếp đế sự phát triển của kinh tế biển. Lượng khoáng sản lớn,
có giá trị, nhiều loài thủy sản phong phú sẽ mang lại nhiều lợi thế cho quốc gia sở
hữu. Ngược lại vùng biển mà quốc gia sở hữu lại nghèo nàn ít khoáng sản hoặc
nhiều nhưng số lượng ít không đủ khai thác, hay không có giá trị cao, vùng biển
hiểm trở, gây khó khăn cho việc khai thác sẽ cản trở cho việc phát triển kinh tế.
10
1.2.Khái quát chung về phát triển bền vững:
1.2.1. Khái niệm và một số vấn đề về phát triển bền vững:
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó
bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể
chế kinh tế, chất lượng cuộc sống....Đây là xu thế tự nhiên tất yếu của thế giới vật
chất nói chung và xã hội loài người nói riêng. Phát triển kinh tếxã hội là quá trình
nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật chất và tinh thần bằng cách phát triển lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng cuộc
sống, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá. Để phán ánh đúng thực chất và khách
quan về phát triển, ngoài các chỉ tiêu về kinh tế như GNP (Gross National Product
Tổng sản phẩm quốc dân), GDP (Gross Domestic ProductTổng sản phẩm quốc
nội), thu nhập bình quân đầu người (GDP per capita)...cần phải bổ sung các chỉ số
khác như HDI (Human Development IndexChỉ số phát triển con người), HFI
(Human Freedom IndexChỉ số tự do của con người)...
Cùng với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng dân cư,
hoạt động phát triển đã và đang làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây ra
những tác động tiêu cực làm suy thoái môi trường, sinh thái. Một thực tế không thể
phủ nhận được là nguồn tài nguyên thiên nhiên của Trái đất không thể là vô hạn và
trong khi việc khai thác bừa bãi, không kiểm soát được sẽ không chỉ làm cạn kiệt
nguồn tài nguyên thiên nhiên mà còn gây hậu quả nghiêm trọng về môi trường, làm
mất cân bằng về sinh thái; gây ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của xã hội
loài người trong tương lai. Chính tế nhận thức này đã xuất hiện một khái niệm mới về
phát triển và xu thế phát triển này đang được tất cả các nước trên thế giới, kể cả các
nước phát triển cũng như các nước đang phát triển đều quan tâm; đó là "Phát triển bền
vững".
Khái niệm bền vững áp dụng cho phát triển là một khái niệm tương đối mới.
Những vấn đề môi trường nảy sinh từu sự phát triển của xã hội tiêu dùng đã được
thế giới thừa nhận. Tuy nhiên, mãi đến năm 1987 vấn đề môi trường phát triển mới
chính thức được nêu lên. Tại Hội nghị của Uỷ ban Thế giới về Môi trường và Phát
11
triển (WCED), Brundtland một nhà chính trị và nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra
Báo cáo Brundtland "Tương lai chung của chúng ta". Báo cáo này đã đưa ra nhận
thức đầy đủ rằng môi trường cũng có thể gây trở ngại đối với phát triển và phúc lợi
xã hội. Cũng từ đó, phát triển bền vững nổi lên thành mô hình mới cho chính sách
toàn cầu, khu vực, quốc gia và từng địa phương; đã được nêu tại Chương trình 21
Hội nghị Thế giới của Liên hợp quốc (Hội nghị Thượng đỉnh Rio, 1992).
Hiện nay, vẫn còn nhiều tranh luận dưới những góc độ khác nhau về khái
niệm "Phát triển bền vững". Theo quan điểm của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên
Quốc tế (IUCN) đưa ra năm 1980 thì "Phát triển bền vững phải cân nhắc đến hiện
trạng khai thác các nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đến các điều kiện
thuận lợi cũng như khó khăn trong việc tổ chức các kế hoạch hành động ngắn hạn
và dài hạn đan xen nhau". Định nghĩa này chú trọng đến việc sử dụng các nguồn tài
nguyên chứ chưa đưa ra một bức tranh toàn diện về phát triển bền vững. Một định
nghĩa khác được các nhà khoa học trên thế giới đề cập một cách tổng quát hơn,
trong đ? chú trọng đến trách nhiệm của mỗi một chúng ta: "Phát triển bền vững là
các hoạt động phát triển của con người nhằm phát triển và duy trì trách nhiệm của
cộng đồng đối với lịch sử hình thành và hoàn thiện các sự sống trên Trái đất". Tuy
nhiên, khái niệm do Uỷ ban Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển (UNCED)
đưa ra năm 1987 được sử dụng rộng rãi hơn cả. Theo UNCED, "Phát triển bền
vững thoả mãn những nhu cầu của hiện tại những không làm giảm khả năng thoả
mãn nhu cầu của các thế hệ mai sau". Nhưu vậy, nếu một hoạt động có tính bền
vững, xét về mặt lý thuyết nó có thể được thực hiện mãi mãi.
Tại Hội nghị về Môi trường toàn cầu RIO 92 và RIO 92ax5, quan niệm về
phát triển bền vững được các nhà khoa học bổ sung. Theo đó, "Phát triển bền vững
được hình thành trong sự hoà nhập, đan xen và thoả hiệp của 3 hệ thống tương tác
là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ văn hoáxã hội" (Hình 1)
Hình 1: Phát triển bền vững
12
Hệ xã hội
Hệ sinh
thái
Hệ kinh tế
Phát triển bền
vững
Nguồn: Unesco)
Theo quan điểm này, phát triển bền vững là sự tương tác qua lại và phụ thuộc
lẫn nhau của ba hệ thống nói trên. Như thế, phát triển bền vững không cho phép
con người vì sự ưu tiên phát triển của hệ này mà gây ra sự suy thoái, tàn phá đối với
hệ khác. Thông điệp ở đây thật đơn giản: Phát triển bền vững không chỉ nhằm mục
đích tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, phát triển phải dựa trên tính bền vững cả về
môi trườngsinh thái, văn hoáxã hội và kinh tế. Phát triển bền vững mang tính ba
chiều, giống chiếc kiềng 3 chân. Nếu một chân bị gãy, cả hệ thống sẽ bị sụp đổ dài
hạn. Cần phải nhận thức được rằng, ba chiều này phụ thuộc nhau về rất nhiều
mặt, c? thể hỗ trợ lẫn nhau hoặc cạnh tranh với nhau. Nói đến phát triển bền vững
có nghĩa là tạo được sự cân bằng giữa ba chiều (ba trụ cột). Cụ thể là:
Sự bền vững về kinh tế: Tạo nên sự thịnh vượng cho cộng đồng dân cư và
đạt hiệu quả cho mọi hoạt động kinh tế. Điều cốt lõi là sức sống và sự phát triển
của doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp phải được duy trì một cách
lâu dài.
Sự bền vững xã hội: Tôn trọng nhân quyền và sự bình đẳng cho tất cả mọi
người. Đòi hỏi phân chia lợi ích công bằng, chú trọng công tác xoá đói giảm nghèo.
Thừa nhận và tôn trọng các nền văn hoá khác nhau, tránh mọi hình thức bóc lột.
13
Sự bền vững về môi trường: Bảo vệ, quản lý các nguồn tài nguyên; hạn chế
đến mức tối thiểu sự ô nhiễm môi trường, bảo tồn sự đan dạng sinh học và các tài
sản thiên nhiên khác.
Chiền lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của
Việt Nam) đã đưa ra mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy
đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hoá, sự bình đẳng của các công dân
và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hoà giữa con người và tự nhiên; phát triển phải
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế (nhất là tăng
trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiền bộ, công bằng xã hội; xóa
đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc
phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và
chặt phá rừng; khai thác hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Chương trình
nghị sự 21 của Việt Nam còn đưa ra 8 nguyên tắc chính trong quá trình phát triển
sau:
Con người là trung tâm của sự phát triển bền vững. Đáp ứng ngày càng đầy
đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ và văn minh là nguyên tắc quán triệt nhất quán trong mọi
giai đoạn phát triển.
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, đảm bảo an ninh lương thực, năng
lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; kết hợp chặt chẽ hợp lý và hài hòa với
phát triển xã hội và bảo vệ môi trường; tiến bước thực hiện nguyên tắc "mọi mặt:
kinh tế, xã hội và môi trường đều có lợi".
Bảo vệ và cải thiện môi trường phải được coi là một yếu tố không thể tách
rời của quá trình phát triển. Coi yêu cầu về bảo vệ môi trường là một trong những
tiêu chí quan trọng nhất trong đánh giá phát triển bền vững. Xây dựng hệ thống
pháp luật đồng bộ và có hiệu lực về bảo vệ môi trường, giữ gìn sinh thái.
Phát triển phải đảm bảo đáp ứng một cách công bằng nhu cầu của thế hệ
hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ mai sau; tạo lập mọi
điều kiện để mọi người trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển; xây dựng
lối sống lành mạnh, hài hoà, gần gũi và yêu quý thiên nhiên.
14
Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nước. Công nghệ hiện
đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các
ngành sản xuất.
Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính quyền, các
bộ ngành và địa phương; của các doanh nghiệp, các cơ quan, đoàn thể xã hội, các
cộng đồng dân cư và mọi người dân. Huy động tối đa sự tham gia của các tầng lớp
nhân dân trong sự lựa chọn các quyết định về phát triển.
Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế. Chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng
lực cạnh tranh. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những tác động xấu do quá trình
toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế gây ra.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi
trường với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
1.2.2. Kinh tế biển bền vững:
Trên thực tế, phát triển bền vững và phát triển kinh tế biển bền vững đều có
liên quan đến môi trường. Trong kinh tế biển, môi trường mang một hàm ý rất
rộng. Đó là môi trường kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội; là yếu tố quan trọng để
tạo nên các sản phẩm của các ngành kinh tế biển một cách đa dạng, độc đáo. Rõ
ràng, nếu không có bảo vệ môi trường thì sự phát triển sẽ bị suy giảm, nhưng nếu
không có phát triển thì việc bảo vệ mội trường sẽ thất bại. Chính vì vậy, chúng ta
cần phát triển kinh tế biển nhưng không được làm tổn hại đến tài nguyên, không
làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
Ngoài sự phát triển thân thiện với môi trường khái niệm bền vững còn bao
hàm cách tiếp cận kinh tế biển thừa nhận vai trò của cộng đồng địa phương,
phương thức đối xử với người lao động và mong muốn tối đa hóa lợi ích của kinh
tế cộng đồng địa phương. Nói cách khác, kinh tế biển bền vững không chỉ có bảo
vệ môi trường mà còn quan tâm tới khả năng duy trì kinh tế dài hạn và công bằng
xã hội. Kinh tế biển bền vững không thể tách rời với phát triển bền vững.
15
Mục tiêu của kinh tế biển bền vững là:
Phát triển, gia tăng sự đóng góp của kinh tế biển và kinh tế và môi trường.
Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển.
Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa.
Đáp ứng được độ cao nhu cầu của thị trường.
Duy trì chất lượng môi trường.
Kinh tế biển bền vững và kinh tế biển không bền vững:
Kinh tế biển bền vững
Kinh tế biển kém bền vững
Phát triển chậm, phát triển có kiểm Phát triển nhanh, tập trung phát triển kinh
soát , hài hòa giữ kinh tế xã hôi và môi tế và phát triển không kiểm soát,
trường
Quy mô phù hợp
Quy mô chưa phù hợp
Mục tiêu dài hạn
Mục tiêu ngắn hạn
Phương pháp tiếp cận theo chất lượng Phương pháp tiếp cận theo số lượng
Tìm kiếm sự cân bằng
Tìm kiến sự tối đa
Địa phương kiểm soát
Kiểm soát từ xa
Chiến lược phát triển:
Quy hoạch trước, phát triển sau
Không lập kế hoạch triển khai tùy tiện
Kế hoạch theo quan điểm
Kế hoạch theo dự án
Phạm vi quan tâm là tổng thể.
Tập trung trọng điểm
Phương pháp tiếp cận chính luận
Phương pháp tiếp cận theo lĩnh vực
Phân tán áp lực và lời ích
Áp lực và lời ích tập trung
Quanh năm cân bằng
Thời vụ, mùa cao điểm
Các nhà thầu trong nước
Các nhà thầu nước ngoài
Nhận công trong nước
Nhân công nước ngoài
Sử dụng vừa phải tài nguyên và năng
Sử dụng tài nguyên và năng lượng lãng phí
lượng
Nguồn nhân lực có chất lượng
Nguồn nhân lực có chất lượng kém
Các nguyên tắc phát triển kinh tế biển bền vững:
16
Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế biển bền vững, chúng ta cần phải
triển khai thực hiện tốt các nguyên tắc phát triển kinh tế biển bền vững sau đây:
Nguyên tắc 1: Khai thác, sử dụng nguồn lực một cách bền vững: Việc bảo
tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, văn hoá và xã hội là hết sức
cần thiết. Chính điều này sẽ khiến kinh tế biển phát triển lâu dài.
Nguyên tắc này đưa ra khuyến nghị cho ngành kinh tế biển cần phải: Ngăn
chặn sự phá hoại tới các nguồn tài nguyên môi trường, thiên nhiên và con người; các
hoạt động kinh tế biển như là một lực lượng bảo tồn; phát triển và thực thi các
chính sách môi trường thật hợp lý trên tất cả các lĩnh vực của kinh tế biển.
Nguyên tắc 2: Giảm sự tiêu thụ quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải:
Việc giảm tiêu thụ quá mức tài nguyên như khoáng sản, năng lượng và giảm chất
thải ra môi trường sẽ tránh được những chi phí tốn kém cho việc hồi phục tổn hại
về môi trường và đóng góp cho chất lượng của các sản phẩm từ kinh tế biển. Để
tôn trọng nguyên tắc này ngành kinh tế biển cần phải: giảm thiểu chất thải và đảm
bảo xử lý chất thải một cách khoa học và đúng quy định, giảm mức tiêu thụ tài
nguyên không đúng đắn; ưu tiên sử dụng các nguồn lực địa phương thích hợp và
bền vững, chỉ nhập khẩu những hàng hóa thực sự cần thiết, đầu tư vào các dự án
tái chế rác thải; có trách nhiệm phục hồi những tổn thất nảy sinh từ công tác quy
hoạch và theo dõi thường xuyên.
Nguyên tắc 3: Duy trì tính đa dạng của đa dạng thiên nhiên. Việc duy trì và
tăng cường tính đa dạng của thiên nhiên, là cốt yếu cho kinh tế biển phát triển bền
vững lâu dài, và cũng là chỗ dựa sinh tồn của ngành công nghiệp kinh tế biển.
Nguyên tắc này đưa ra khuyến nghị cho ngành kinh tế biển cần phải: Trân
trọng tính đa dạng của thiên nhiên bằng cách ngăn ngừa sự phá hủy đa dạng sinh
thái biển bằng các áp dụng nguyên tác tôn trọng tiềm năng của mỗi vùng kinh tế
biển; giám sát chặt chẽ các hoạt động kinh tế biển đối với động, thực vật; khuyến
khích các đặc tính riêng của vùng hơn là áp đặt các chuẩn mực đồng nhất; đảm bảo
quy mô, tiến độ phù hợp.
Nguyên tắc 4: Phát triển kinh tế biển phải đặt trong quy hoạch phát triển
tổng thể kinh tếxã hội: Hợp nhất phát triển kinh tế biển trong khuôn khổ quy
17
hoạch chiến lược phát triển kinh tế xã hội cấp quốc gia và địa phương việc tiến
hành đánh giá tác động môi trường biển sẽ tăng khả năng tồn tại lâu dài của ngành
kinh tế biển. Để đảm bảo nguyên tắc này ngành kinh tế biển cần phải quy hoạch
hợp nhất với tất cả các mặt kinh tế xã hội, phải tôn trọng chính sách của địa
phương, khu vực và quốc gia; cân nhắc các chiến lược thay thế để phát triển và xây
dụng các phương án sử dụng tài nguyên biển khác có tính đến yếu tố môi trường;
giảm thiểu cấc tổn hại về môi trường, xã hội và văn hóa đối với cộng đồng bằng
cách thực hiện đánh giá tác động môi trường toàn diện có sự tham gia của người
dân địa phương và tất cả các ngành, cấp chính quyền liên quan, phát triển kinh tế
biển phải phù hợp với hoàn cảnh của địa phương, xây dựng kế hoạch một cách
đúng đắn và thực thi, giám sát các dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích lâu dài.
Nguyên tắc 5: Phát triển kinh tế biển phải hỗ trợ kinh tế địa phương phát
triển: Kinh tế biển mà hỗ trợ các hoạt động kinh tế của địa phương và có tính đến
giá trị và chi phí về môi trường sẽ vừa bảo vệ được kinh tế địa phương lại vừa
tránh được những tổn hại về môi trường,
Nguyên tắc này khuyến nghị: Hỗ trợ tạo thu nhập cho địa phương và các
doanh nghiệp nhỏ; đảm bảo loại hình và quy mô kinh tế thích hợp với điều kiện
của địa phương; đầu tư vào cộng nghệ bảo vệ môi trường và cách phục hồi tổn
thất của môi trường liên quan đến kinh tế biển; làm trụ cột cho đa dạng kinh tế
bằng cách phát triển cơ sở hạ tầng, mang đến lợi ích cho nhiều thành phần hơn;
thực thi đầy đủ và đúng nguyên tắc kiểm tra môi trường đối với mọi dự án kinh tế
biển; hoạt động kinh tế biển phải trong giới hạn cho phép của nguồn lực từ biển
và cơ sở hạ tầng của địa phương.
. Nguyên tắc 6: Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực: Việc đào tạo
nguồn nhân lực trong đó có lồng ghép vấn đề phát triển kinh tế biển bền vững vào
thực tiễn công việc và cùng với việc tuyển dụng lao động địa phương ở mọi cấp sẽ
làm tăng chất lượng các sản phẩm kinh tế biển. Trong công tác đào tạo, khuyến
nghị ngành kinh tế biển cần: Đưa những vấn đề về môi trường, văn hoá và xã hội
vào chương trình đào tạo; chú trọng công tác đào tạo, nâng cao vai trò và sử dụng
cán bộ đia phương các cấp; đề cao ý thức tự hào của ngành kinh tế biển; khám phá
18
những tác động tích cực và tiêu cực của kinh tế biển đối với cộng đồng địa phương
trong đào tạo; đào tạo cán bộ, nhân viên, người lao động hiểu biết bản chất phức
tạp của kinh tế biển hiện đại; khuyến khích việc đào tạo đa văn hoá và đưa vào đào
tạo các chương trình giao lưu văn hoá; phân bổ trở lại lợi nhuận trong kinh tế biển
vào các chương trình giáo dục nhằm khích lệ sự hiểu biết đối với kinh tế biển bền
vững.
Nguyên tắc 7: Coi trọng công tác nghiên cứu: Tiếp tục nghiên cứu và giám sát
các hoạt động kinh tế biển thông qua việc sử dụng và phân tích có hiêụ quả các số
liệu là rất cần thiết để giúp cho việc giải quyết những vấn đề tồn đọng và mang
lại lợi ích cho các địa phương, cho ngành kinh tế biển và cho khách hàng.
Khuyến ngh ị: Khuy ến khích và hỗ trợ việc nghiên cứu đánh giá trướ c khi
thực hiện dự án và các biện pháp giám sát đánh giá tác động môi trườ ng, kinh
tếxã hội; tiến hành và hỗ trợ nghiên cứu các biện pháp dự đoán ảnh hưở ng
của kinh tế bi ển, cũng như các giải pháp kỹ thuật giải quyết; thông báo các kế t
quả nghiên cứu và thông tin tới các cơ quan, cá nhân có trách nhiệm ra các
quyết đị nh về kinh tế bi ển; phổ bi ến các kết quả nghiên cứ u và điề u tra đế n
các cơ quan trung ương, doanh nghi ệp, đị a phươ ng, đội ngũ cán bộ công nhân
viên làm công tác kinh tế bi ển và cộng đồng dân cư.
Chiến lược phát triển và quản lý kinh tế biển:
Kinh tế biển không thể phát triển bền vững nếu thiếu quy hoạch và chiến
lược phát triển và quản lý kinh tế biển. Các chiến lược phát triển và quản lý kinh
tế biển bao gồm Chiến lược tình thế, Chiến lược tăng trưởng có giới hạn, Chiến
lược hợp tác và Chiến lược toàn diện. Những chiến lược này khác nhau bởi mục
tiêu, quy trình thực hiện và kết quả cuối cùng. Tuy nhiên, cả bốn chiến lược đều có
giá trị trong các điều kiện phát triển và quản lý kinh tế biển cụ thể.
Chiến lược tình thế: Chiến lược này được thực hiện trên cơ sở của tầng dự
án cụ thể, trong những điều kiện cụ thể. Đây là chiến lược điển hình phát triển tại
hầu hết các nước có ngành kinh tế biển mới phát triển, đặc biệt là các nước Châu
á. Chiến lược này tập trung vào từng dự án riêng lẻ, làm tăng hiệu quả phát triển
19