Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu thực trạng cây xanh đường phố tại quận liên chiểu – TP đà nẵng nhằm đề ra giải pháp phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƢỜNG

-------  -------

Đề tài:

Nghiên cứu thực trạng cây xanh đƣờng phố tại
quận Liên Chiểu – TP. Đà Nẵng nhằm đề ra
giải pháp phát triển bền vững.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC

GVHD : Nguyễn Thị Đào
SVTH : Nguyễn Ngọc Phan
Đà Nẵng năm:2012
1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây xanh là một yếu tố tạo nên diện mạo và đời sống đô thị. Trong nhiều
trường hợp, niềm tự hào của công dân về thành phố không phải là tăng trưởng kinh
tế, cơng trình cao tầng mà lại là cây xanh. Càng ngày người ta càng khám phá ra các
gíá trị khác của cây xanh trên tất cả các phương diện sinh học, kỹ thuật, kinh tế và
văn hố xã hội. Ngồi các giá trị đã được biết đến như cung cấp ô-xy, ngăn và lọc
bụi, giảm tiếng ồn, tạo ra vi khí hậu, cịn rất nhiều giá trị khác mà người ta không
thể ngờ tới.
Đà Nẵng đang phấn đấu để trở thành một trong những trung tâm công nghiệp
phần mềm, trung tâm thời trang của khu vực miền Trung và cả nước, là một trong
những địa phương đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố và cơ bản


trở thành thành phố cơng nghiệp trước năm 2020. Công nghiệp tiếp tục là ngành
kinh tế quan trọng, góp phần đưa Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của
cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội của miền Trung.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, quá trình đơ thị hóa ở Đà
Nẵng cũng diễn ra nhanh chóng. Bên cạnh đó hạ tầng kĩ thuật đơ thị cũng có một số
bất cập, đặc biệt là vấn đề cây xanh đô thị. Theo thống kê của Công ty Cây xanh Đà
Nẵng, hiện tỷ lệ cây xanh đô thị của TP mới đạt xấp xỉ 1m2/người, thấp hơn nhiều
so với Hà Nội (4,5m2/người) và TP.HCM (1,67m2/người); đặc biệt tỉ lệ cây xanh
đường phố chỉ mới 0,45m2/người; trong khi tiêu chuẩn cây xanh đô thị của các TP
trên 20 vạn dân phải 5m2/người mới đảm bảo chống ô nhiễm môi trường, giữ cân
bằng sinh thái. Bên cạnh đó, theo đề án xây dựng Đà Nẵng trở thành “Thành phố
môi trường” vào năm 2020 thì (đến năm 2020) diện tích cây xanh đơ thị phải đạt
bình qn 6 - 8m2/người.
Chúng ta cũng biết rằng, cây xanh có tác dụng trong việc cải tạo khí hậu, làm
tăng vẽ đẹp cảnh quan đơ thị... Tùy vào điều kiện tự nhiên, bản sắc văn hóa mà cây
xanh ở mỗi đơ thị có những sắc thái, đặc trưng riêng. Việc trồng cây xanh ở nơi
công cộng, nhất là tại những khu dân cư mới, vẫn còn mang tính tự phát, thiếu quy
hoạch về lựa chọn, bố trí loại cây trồng phù hợp.
Từ thực trạng trên đã có nhiều nghiên cứu, nhiều bài báo, nhiều đề tài đánh
giá về mảng cây xanh đô thị của thành phố Đà Nẵng nói chung và các quận huyện
2


thuộc thành phố nói riêng về nhiều mặt khác nhau. Tuy nhiên trên địa bàn Quận
Liên Chiểu, một quận công nghiệp trẻ tập trung 2 khu công nghiệp lớn của thành
phố Đà Nẵng vẫn chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu
thực trạng cây xanh đƣờng phố tại quận Liên Chiểu – TP. Đà Nẵng nhằm đề
ra giải pháp phát triển bền vững” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đề tài của chúng tơi nhằm xác định thành phần lồi cây xanh đường phố và

tìm hiểu các nhân tố tác động đến hệ thống cây xanh đường phố trên địa bàn nghiên
cứu. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững hệ thống cây
xanh đường phố trên địa bàn quận Liên Chiểu - TP Đà Nẵng.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu cây xanh đƣờng phố
1.1.1. Giới thiệu về cây xanh đô thị
1.1.1.1. Khái niệm về cây xanh đô thị
Thuật ngữ "cây xanh" có thể được hiểu là bao gồm rất nhiều dạng sống, từ
cây gỗ, cây bụi, cây leo đến các lồi cây thảo. Ở đây, chúng tơi chỉ xét cây xanh
theo nghĩa là các cây gỗ được trồng để vừa tạo mảng xanh cho mơi trường cảnh
quan, vừa tạo bóng, dáng, đồng thời tạo ra những gam màu khác nhau để tơn tạo
cảnh sắc đặc trưng cho các cơng trình đô thị như đường phố, công viên, sân vườn
công sở, trường học, chùa chiền và các đền đài - lăng tẩm.
Trong phát triển, quy hoạch, xây dựng đô thị, cây xanh được xem là đối tượng
đặc biệt chú ý trong bố trí cảnh quan, chủng loại thích hợp với mơi trường, khí hậu,
tác dụng tâm lý và vai trị cải thiện hệ sinh thái. Trong bối cảnh tồn cầu hóa nóng
lên thì cây xanh làm giảm lượng CO2 và tẩy đi mọi chất bẩn trong khơng khí như
ngăn bụi, giảm tiếng ồn, tạo bóng mát và chống gió nữa. Cây xanh giúp chống xói
mịn và giữ đất, tạo nên phong cảnh, cung cấp nơi cư trú, thức ăn cho các loài chim
và bảo vệ cư dân thành phố.
Tổ chức dải cây xanh cho các tuyến phố và cho các không gian xanh đô thị
như công viên cây xanh, vườn hoa, dải cây xanh cách ly... sẽ khai thác tối đa vẻ đẹp
cảnh quan thiên nhiên đô thị. Trong quy hoạch, các không gian cây xanh được coi
như lá phổi của phố thị, là không gian chức năng thành phố ban tặng cho cư dân đơ
thị tận hưởng khơng khí trong lành hiếm hoi của cuộc sống thị thành tấp nập. Bố trí
cây xanh hợp lý sẽ che nắng tốt mà vẫn bảo đảm chiếu sáng tự nhiên cho cơng trình

tăng thêm cảnh quan cho phố xá thị thành.
Như vậy, vai trị của cây xanh đã có sự thay đổi cơ bản về chức năng trong hệ
sinh thái đô thị: trước đây chủ yếu là trang trí và kiến trúc cảnh quan thì nay là điều
hồ khí hậu và bảo vệ mơi trường. Với quan điểm này địi hỏi phải xây dựng một
loạt các giải pháp khoa học công nghệ từ việc quy hoạch đến việc chọn loài cây
trồng, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cây trồng, các kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc và
quản lý.
4


Đối với quy hoạch xây dựng đô thị Việt Nam, vấn đề cây xanh đô thị đã được
dưa vào nhiều loại tiêu chuẩn và nay là quy chuẩn. Theo quy định của QCVN
01:2008/BXD, cây xanh đô thị được chia thành 3 nhóm chính :
+ Cây xanh sử dụng cơng cộng (quảng trường, công viên, vươn hoa, vườn
dạo,… bao gồm cả diện tích mặt nước nằm trong trong khn viên các cơng trình
này và diện tích cây xanh cảnh quan ven sông được quy hoạch xây dựng thuận lợi
cho người dân đô thị tiếp cận và sử dụng cho các mục đích luyện tập thể dục thể
thao, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn,…
+ Cây xanh đường phố (cây xanh, thảm cỏ trồng trong phạm vi chỉ giới đường
đỏ)
+ Cây xanh chuyên dụng (cách ly, phòng hộ, vườn ươm, nghiên cứu thực vật
học,…)
Trong các loại cây xanh đô thị nêu trên chúng tơi chỉ tập trung nghiên cứu
khảo sát đó là cây xanh đường phố.
1.1.1.2. Phân loại cây xanh đƣờng phố [1],[3]
Có nhiều tiêu chí để phân loại cây xanh đường phố. Ở đây chúng tơi chỉ dựa
vào vị trí trồng và chức năng để phân loại:
* Theo vị trí trồng: Cây xanh đường phố thường bao gồm bulơva, dải cây xanh
ven đường đi bộ (vỉa hè), dải cây xanh trang trí, dải cây xanh ngăn cách giữa các
đường, hướng giao thông

* Theo cơng dụng: Cây xanh đường phố có các nhóm sau:
 Nhóm cây ăn quả cho bóng mát
 Nhóm cây cho bóng mát thường
 Nhóm cây cho bóng mát có hoa đẹp
 Nhóm cây gỗ và có giá trị kinh tế
 Nhóm cây tạo hình trang trí
1.1.1.3. Vai trị của cây xanh đƣờng phố [8],[12]
Trong việc điều hồ khí hậu, bảo vệ môi trường và kiến trúc cảnh quan
- Trồng cây xanh trong đô thi hay xung quanh khu dân cư, khu công nghiệp để
che nắng, giảm lượng bức xạ mặt trời, giảm tiếng ồn và bụi phát tán ra bên ngoài
5


nhà máy, đồng thời tạo thẩm mỹ, cảnh quan môi trường trong khuôn viên các nhà
máy của khu công nghiệp và tạo cảm giác êm dịu về màu sắc cho mơi trường khu
vực.
- Ban ngày cây xanh có tác dụng hút bức xạ nhiệt, hút khí CO2 và nhả khí O2,
cịn ban đêm thì ngược lại, cây xanh nhả nhiệt và khí CO2, nhưng q trình hoạt
động sinh lý của cây xanh vào ban đêm rất yếu, do đó lượng nhiệt và khí CO2 do
cây xanh thải ra vào ban đêm là khơng đáng kể. Vì vậy, nhiệt độ khơng khí trong
các vườn cây thường thấp hơn chỗ trống trải từ 2-3oC. Khơng khí chứa bụi khi thổi
qua các hàng cây xanh thì các hạt bụi sẽ bám vào mặt lá cây do lực ma sát và trọng
lượng của bản thân hạt bụi. Các luồng khơng khí thổi qua tán lá cây sẽ bị lực cản
làm cho tốc độ của luồng khơng khí giảm và lỗng đi. Do đó một phần hạt bụi sẽ
ngưng đọng trên lá cây, vì vậy có thể nói cây xanh có tác dụng lọc sạch bụi trong
khơng khí.
- Các dãy cây xanh trồng dọc đương phố, dọc theo khuôn viên các nhà máy
của khu công nghiệp cịn có tác dụng làm giảm sự nhiễu động của khơng khí trên
đường đi, do đó sẽ giảm bớt được tình trạng bụi từ mặt đường phố bay vào khu khu
dân cư, các hộ dân..

Cây xanh có tác dụng giảm tiếng ồn
- Sóng âm truyền qua các dải cây xanh sẽ bị suy giảm năng lượng, mức cường
độ âm thanh giảm đi nhiều hay ít phụ thuộc vào mật độ lá cây, kiểu lá và kích thước
của cây xanh và chiều rộng của dải đất trồng cây. Các dải cây xanh sẽ có tác dụng
làm phản xạ âm, do đó làm giảm mức ồn trong khn viên khu dân cư.
- Do đó, để hạn chế các tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên, đồng thời
làm đẹp thêm cảnh quan khu dân cư, cần quan tâm tới việc quy hoạch hàng rào cây
xanh và tăng số lượng cây trồng trong khn viên khu dân cư. Diện tích trồng cây
xanh trong dân cư đô thi phải đảm bảo 15% tổng diện tích khu đơ thị.
Về năng lượng
- Cây xanh có thể giảm chi phí sử dụng năng lượng từ 20-25% hàng năm cho
một gia đình.
- Giảm chi phí điều hịa nhiệt độ từ 10-20% đối với cây xanh có độ tuổi từ 1015 năm (Heisler 1986)
6


Khả năng chắn gió
- Tùy thuộc vào mật độ nhà, nếu tán phủ của cây chiếm 10% có thể làm giảm
tốc độ của gió từ 10 – 20%. (Heisler,1989).
- Diện tích vành đai cây xanh rộng 29m2, cao 12 m có thể làm giảm tiếng ồn
trên đường cao tốc từ 6 – 10 decibels (Akbari,1992)
Tăng chất lượng khơng khí khu vực
- Cây xanh cải thiện chất lượng khơng khí bằng cách hấp thu các tác nhân ơ
nhiễm khơng khí như: NO2, CO, SO2, O3, khói, bụi…(Nowark,1999), theo ước
tính có thể làm giảm hàm lượng khói bụi đến 6% (Wofl,1998).
- Cây xanh ven đường có thể làm giảm sức nóng của mặt đường trung bình từ
6 -80C (CUFR, 2001)
- Cây xanh trong một sân rộng trứơc nhà có thể hấp thu hàng năm một lượng
khoảng 4.5 kg khí ơ nhiễm và ngăn chặng 150 kg CO2 từ khí quyển (CUFR,2001).
- Theo nhiều cơng trình nghiên cứu về cây xanh cho thấy một cây xanh khỏe

mạnh có thể hấp thụ khoảng 2,5kg CO2/năm; một cây trưởng thành có thể hấp thụ
từ 3.000 đến 7.000 hạt bụi/m3 khơng khí. Một cây trưởng thành có thể cung cấp
lượng O2 cần thiết cho 4 người. Theo nghiên cứu của các chuyên gia cây xanh, sự
hiện diện của một cây xanh ở gần nhà giảm 30% lượng khơng khí ơ nhiễm.
Giảm tải cho hệ thống thốt nước mưa đô thị
- Giảm lượng nước mưa chảy tràn hoặc làm chậm dịng chảy tập trung và hạn
chế tình trạng ngập úng trong đô thị nhờ sự chắn giữ nước mưa bởi tán phủ.
- Giảm lượng nước bốc hơi vào khí quyển.
- Các thảm cây xanh làm tăng chất lượng nước các thủy vực do hấp thụ chất ô
nhiễm từ nước chảy tràn bề mặt nhờ các chức năng như: thấm và lọc nước mưa
thông qua lớp bộ rễ và lớp đất đá, lưu trữ lại trong đất. làm giảm lượng nước tập
trung vào nguồn nước mặt và tăng trữ lượng nước ngầm
Khả năng chắn giữ và xử lý nước mưa của cây xanh
- Một cây xanh phổ biến có khả năng chắn giữ một lượng nước mưa trung
bình từ 200 – 290 lít trên một năm.(Envirocast,2003 và CUFR 2001)

7


- Tán phủ của cây có khả năng chắn giữ từ 10 – 40 % lượng mưa tùy thuộc
vào loại cây và kiểu mưa (Watershed science center 2000)
- Khả năng thấm lọc và giữ nước mưa của cây phụ thuộc vào tính chất đất đá,
loại cây tỉ lệ trung bình khoảng 11 cm/giờ (Kays, 1980). Một cây xanh có thể hấp
thụ khoảng 0.45 kg Nitơ trên một năm (Licht,1990)
Làm giảm xói lở thủy vực
- Cây trong khu vực ven thủy vực có vai trị làm giảm sự xói lở thủy vực nhờ
sự ổn định đất đá bằng bộ rễ của chúng.
- Lớp phủ thực vật cũng góp phần làm giảm xói lở nhờ làm giảm tác động trực
tiếp của nước mưa đến đất đá (Hartman,1987).
- Khu vực cây phía ngồi vùng ven thủy vực cũng gián tiếp làm giảm xói lở

cho thủy vực nhờ làm yếu đi dòng chảy bề mặt và giảm lượng nước mưa chảy vào
thủy vực (Shields,1994).
Về khía cạnh sinh học và thực phẩm
- Cây xanh bảo đảm nơi sống cho động vật trên cạn và các lồi thủy sinh
- Cây xanh có thể cung cấp thực phẩm, nước, lớp phủ cho các lồi chim, bị
sát, động vật trên cạn…
Về phương diện tâm sinh lý:
- Cây xanh tạo cho tâm lý con người thoải mái hơn, giảm thiểu căng thẳng sau
những giờ làm việc mệt mỏi.
- Làm tăng nguồn thú vui của con người. Cuộc sống của con người ln gắn
bó và khơng thể tách rời khỏi thiên nhiên. Vì vậy khi con người đứng trước các yếu
tố tạo nên thiên nhiên (nước, cỏ cây hoa lá, núi non…) đều cảm thấy tâm hồn nhẹ
nhàng và thư thái, như tìm được chốn yên bình sau khoảng thời gian ồn ào vội vã
của cuộc sống.
1.1.2. Tiêu chuẩn cây xanh đƣờng phố
- Các yêu cầu chung:
+ Việc lựa chọn các hình thức bố trí cây xanh, loại cây xanh trồng trên đường
phố phải phù hợp với từng loại đường phố, điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, đảm
bảo an tồn cho người và phương tiện tham giao thơng, đáp ứng các yêu cầu về mỹ

8


quan và vệ sinh môi trường đô thị; hạn chế làm ảnh hưởng các cơng trình cơ sở hạ
tầng trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không.
+ Cây xanh bóng mát trồng trên đường phố phải tuân thủ quy hoạch chủng
loại trên từng tuyến đường được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tiêu chuẩn và yêu cầu đối với cây xanh bóng mát trồng trên đƣờng phố:
+ Thân cây xanh thẳng, dáng cây cân đối, không sâu bệnh, khơng bị tổn
thương cơ học.

+ Kích thước của cây xanh: Cây gỗ nhỏ có chiều cao tối thiểu 2m, đường kính
cổ rễ tối thiểu 5cm, đường kính bầu rễ tối thiểu 40cm; cây trung mộc và đại mộc có
chiều cao tối thiểu 3m, đường kính cổ rễ tối thiểu 6cm, đường kính bầu rễ tối thiểu
60cm; đảm bảo cân đối giữa chiều cao cây, đường kính cổ rễ, tán cây và bầu rễ tùy
theo chủng loại cây.
+ Trong điều kiện phù hợp, khuyến khích đưa cây ra trồng có kích thước lớn
để nhanh chóng phát huy tác dụng về cảnh quan và môi trường.
+ Chủng loại cây đúng quy định; không thuộc danh mục cây cấm trồng và hạn
chế trồng do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành (trường hợp cây thuộc danh mục
hạn chế trồng chỉ được phép trồng theo quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch
chuyên ngành cây xanh hoặc dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
+ Cây mới trồng phải được chống giữ chắc chắn, ngay thẳng. Đối với cây đưa
ra trồng có kích thước lớn phải có giải pháp chống giữ phù hợp để đảm bảo an tồn
cho sinh hoạt đơ thị.
+ Cây bóng mát trồng trên vỉa hè phải được lắp đặt bó vỉa bảo vệ gốc cây.
Mẫu bó vỉa và chi tiết bồn gốc cây (kiểu dáng, kích thước, loại vật liệu) do Sở Giao
thông vận tải hướng dẫn theo hướng cao độ bó vỉa ngang bằng mặt vỉa hè nhằm
đảm bảo khả năng thu nước và thấm nước mưa. Trường hợp thiết kế mẫu bồn cây
xanh khác với mẫu đã ban hành phải được Sở Giao thông vận tải chấp thuận trước
khi thực hiện.
+ Tận dụng những ô đất trồng cây bóng mát tại các vị trí phù hợp để bố trí
trồng cỏ, hoa, cây bụi và các loại cây trang trí khác hoặc nối kết các ơ đất trồng cây
tạo thành dải xanh trên vỉa hè nhằm tăng thêm vẻ đẹp cảnh quan đô thị. Việc nối kết
các ô đất trồng cây trên vỉa hè theo mẫu hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải.
9


1.1.3. Kĩ thuật trồng cây xanh đƣờng phố
1.1.3.1. Một số yêu cầu trong khi trồng cây xanh trên đƣờng phố
- Quy cách trồng cây xanh trên đường phố

+ Đối với các tuyến đường lớn có chiều rộng hè phố trên 5m nên trồng các cây
loại 2 hoặc loại 3 theo quy định phân loại cây đô thị tại địa phương.
+ Đối với các tuyến đường trung bình có chiều rộng hè phố từ 3m đến 5m nên
trồng các cây loại 1 hoặc loại 2 theo quy định phân loại cây đô thị tại địa phương.
+ Đối với các tuyến đường nhỏ có chiều rộng hè phố hẹp dưới 3m, đường cải
tạo, bị khống chế về mặt bằng và không gian thì cần tận dụng những cây hiện có
hoặc trồng tại những vị trí thưa cơng trình, ít vướng đường dây trên khơng và khơng
gây hư hại các cơng trình sẵn có, có thể trồng dây leo theo trụ hoặc đặt chậu cây.
+ Khoảng cách giữa các cây trồng được quy định tuỳ thuộc vào việc phân loại
cây hoặc theo từng vị trí cụ thể của quy hoạch trên khu vực, đoạn đường. Chú ý
trồng cây ở khoảng trước tường ngăn giữa hai nhà phố, tránh trồng giữa cổng hoặc
trước chính diện nhà dân đối với những nơi có chiều rộng hè phố dưới 5m.
+ Khoảng cách các cây được trồng tính từ mép lề đường từ 0,6m đến 1,0m căn
cứ theo tiêu chuẩn phân loại cây
+ Cây xanh đường phố và các dải cây phải hình thành một hệ thống cây xanh
liên tục và hồn chỉnh, khơng trồng q nhiều loại cây trên một tuyến phố. Trồng từ
một đến hai loại cây xanh đối với các tuyến đường, phố có chiều dài dưới 2km.
Trồng từ một đến ba loại cây đối với các tuyến đường, phố có chiều dài từ 2km trở
lên hoặc theo từng cung, đoạn đường.
+ Đối với các dải phân cách có bề rộng dưới 2m chỉ trồng cỏ, các loại cây bụi
thấp, cây cảnh. Các dải phân cách có bề rộng từ 2m trở lên có thể trồng các loại cây
thân thẳng có chiều cao và bề rộng tán lá không gây ảnh hưởng đến an tồn giao
thơng, trồng cách điểm đầu giải phân cách, đoạn qua lại giữa hai giải phân cách
khoảng 3m - 5m để đảm bảo an tồn giao thơng.
+ Tại các trụ cầu, cầu vượt, bờ tường nghiên cứu thiết kế bố trí trồng dây leo
để tạo thêm nhiều mảng xanh cho đơ thị, có khung với chất liệu phù hợp cho dây
10


leo để bảo vệ cơng trình. Tại các nút giao thơng quan trọng ngồi việc phải tn thủ

các quy định về bảo vệ an tồn giao thơng tổ chức trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành
mảng xanh tăng vẻ mỹ quan đơ thị.
+ Cây xanh được trồng cách các góc phố 5m - 8m tính từ điểm lề đường giao
nhau gần nhất, khơng gây ảnh hưởng đến tầm nhìn giao thông.
+ Cây xanh được trồng cách các họng cứu hoả trên đường 2m - 3m; cách cột
đèn chiếu sáng và miệng hố ga 1m - 2m.
+ Cây xanh được trồng cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật (cấp
nước, thoát nước, cáp ngầm) từ 1m - 2m.
+ Cây xanh được trồng dọc mạng lưới đường dây dẫn điện phải đảm bảo hành
lang an toàn lưới điện theo quy định của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày
17/8/2005 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực
về bảo vệ an tồn cơng trình lưới điện cao áp.
- Yêu cầu về ô đất trồng cây xanh đường phố
+ Kích thước và loại hình ơ đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối với
cùng một loại cây trên cùng một tuyến phố, trên từng cung hay đoạn đường.
+ Xung quanh ô đất trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu cơng cộng
(có hè đường) phải được xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ
đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình
thức trang trí.
+ Tận dụng các ơ đất trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm
xung quanh gốc cây hoặc thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị.[1]
1.1.3.2. Những kĩ thuật cụ thể khi trồng cây xanh trên đƣờng phố
- Đào hố:
+ Đào hố có kích thước 60 x 60 x 60cm, khi đào để đất tốt qua một bên, đất
xấu một bên. Chọn lọc loại bỏ hoàn toàn các loại đá, rác và các tạp chất khác và di
chuyển đá rác ra khỏi vị trí trồng cây.
- Đặt cây xuống hố:
+ Cây được vận chuyển, để sẵn tại hố trồng, bầu cây được bọc bằng nilon hoặc
lưới và cột dây nilon.
+ Trước khi đặt bầu cây xuống hố trồng, rải đều xuống hố trước 1/3 lượng

phân bón cung cấp cho cây xanh mới trồng.
11


+ Khi đặt bầu cây xuống, đồng thời đặt luôn 3 cọc tre hoặc cây chống.
- Trộn và b n phân:
+ Trộn phân: Phân bón được chuẩn bị sẵn (gồm NPK và phân hữu cơ hoặc
phân vi sinh).
+ Bón phân: Dùng hỗn hợp phân vừa trộn, bón đều cho cây theo cách sau: 1/3
bón lót dưới bầu cây, 2/3 bón quanh bầu cây.
- Lấp đất:
+ Lấp đất, lèn chặt cho cây đứng vững, khi đầm đất tránh đụng làm vỡ bể bầu
cây. Chú ý mặt đất sau khi lấp hố phải thấp hơn mặt đất tự nhiên 10cm nhằm đảm
bảo cho công tác tưới nước cho cây xanh mới trồng.
+ Buộc 3 cọc tre hoặc cây chống vào thân cây, cột thật chặt bằng dây nilon,
khi nào thấy cây không lung lay là được.
1.1.3.3. Kĩ thuật chăm s c cây xanh đƣờng phố
1.1.3.3.1. Kĩ thuật chăm s c cây xanh đƣờng phố trong giai đoạn đầu
- Tƣới nƣớc:
+ Năm đầu tiên, sau khi trồng cây cần tưới nước liên tục mỗi ngày 1 lần vào
lúc trời mát (buổi sáng là tốt nhất), lượng nước tưới 25 lít/gốc. Sau 1 năm tưới cách
ngày và sau 2 năm tưới cách 3 ngày tưới 1 lần với lượng nước tưới như trên.
- Tẩy chồi sửa tán tạo h nh t a cành:
+ Cần chú ý thường xuyên tẩy chồi mầm trên thân cây để hạn chế cây nuôi
dưỡng những cành không cần thiết, đồng thời để cho cây được đẹp hơn.
+ Cây cao tán rộng và lệch tán cần phải tỉa tán để làm nhỏ và cân tán. Khi tỉa
tán phải đảm bảo cho tán cây được thơng gió và được thẩm mỹ.
- Làm c gốc cây b n phân:
+ Thực hiện trung bình mỗi tháng 1 lần, làm cỏ gốc cây trong phạm vi đường
kính 1m. Mỗi năm xới gốc, bón phân vào vụ đơng xn, bón bằng cách chận đầu rễ

cây.
- uộc cọc chống cây và ph ng trừ sâu bệnh:
+ Thường xuyên kiểm tra theo d i và buộc cọc chống cây, giữ cho cây phát
triển thẳng, không lệch tán, nghiêng thân.
+ Thường xuyên theo d i tình hình sâu bệnh và phòng chống kịp thời: 6
lần/năm.
12


1.1.3.3.2. Kĩ thuật chăm s c cây xanh đƣờng phố trong giai đoạn trƣớc trƣởng
thành và trƣởng thành
- Cắt t a cây trƣởng thành:
+ Hàng năm cây xanh phải được cắt tỉa đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm tạo dáng
cây và làm cho cây phát triển nhanh hơn và đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão.
+ Thời gian cắt tỉa: Để giảm khả năng có thể xảy ra bệnh tật do sâu bệnh, vi
khuẩn, thời gian cắt tỉa được thực hiện theo đặc điểm khí hậu của từng vùng trung
bình 2 lần/năm, đặc biệt trước mùa mưa bão.
- Cắt t a cây chƣa trƣởng thành (cây non):
+ Cắt tỉa cây sớm sẽ tăng tuổi thọ cây và hiệu quả chi phí, cây sẽ được an tồn
hơn và ít cành bị gãy. Cây non nên được cắt tỉa vào năm thứ 2 sau khi trồng để tăng
cấu trúc của cây và cắt tỉa đều đặn những năm sau đó.
- Chăm s c cây xanh đƣờng phố:
+ Kiểm tra định kỳ cắt mé cành và nhánh nặng tán, lấy nhánh khô, khống chế
chiều cao, chống sửa cây nghiêng, tạo dáng, bón phân, xử lý sâu bệnh và xử lý cây
ký sinh bám trên cây chủ để tăng tuổi thọ của cây, đồng thời làm cỏ gốc, phá vỡ lớp
đất mặt để khi tưới nước dễ thấm vào đất.
1.1.4. Tổng quan về tình hình nghiên cứu cây xanh đƣờng phố
1.1.4.1. Tình hình nghiên cứu cây xanh đƣờng phố trên thế giới
Cây xanh ngồi các lợi ích như làm giảm nhiệt độ khơng khí, nâng cao chất
lượng mơi trường sống cho dân cư đơ thị, làm đẹp cảnh quan mà cịn có giá trị khác

như bảo vệ sức khỏe cộng đồng, chống sạt lở, lũ lụt… nhất là trong tình hình biến
đổi khí hậu như hiện nay, càng thấy r hơn tầm quan trọng của việc trồng cây xanh
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nóng lên và mơi trường đơ thị đang tạo thành
những đảo nhiệt, thì cây xanh là sự cần thiết để cải thiện môi trường và chất lượng
cuộc sống như: cây xanh làm giảm lượng khí CO2 và tẩy đi mọi chất dơ bẩn trong
khơng khí như ngăn bụi, giảm tiềng ồn, cây giảm nhiệt bằng cách tạo bóng mát và
chống gió bão. Ta có thể tiết kiệm chi phí điều hịa và sưởi ấm nhờ trồng cây xung
quanh cơng trình xây dựng. Cây giúp ta chống xói mịn và giữ đất. Cây tạo nên
phong cảnh, cung cấp nơi cư trú, thức ăn cho các loài chim và bảo vệ cư dân thành
phố.
13


Chính vì thế, đã có rất nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới
đến cây xanh đường phố, đó là những nghiên cứu chủ yếu tập trung vào vai trò tác
dụng của cây xanh đối với đời sống con người, nền kinh tế xã hội và đặc biệt là đối
với mơi trường, vi khí hậu.
Bình qn diện tích cây xanh ở Berlin, Đức là 50 m²/người; ở Paris, Pháp là
25 m²/người; ở Moscow, Nga là 44 m²/người hay ở Anh, diện tích cây xanh của
London là 9 m2 /người. [21]
Theo nghiên cứu của viện nghiên cứu cây xanh Canada (FCA), một cây khỏe
mạnh hấp thụ khoảng 2,5 kg CO2/năm, một cây trưởng thành có thể hấp thụ từ 3000
đến 7000 hạt bụi/m3 khơng khí. Một cây trưởng thành có thể cung cấp lượng O2 cần
thiết cho 4 người.
Theo nghiên cứu của Đại học (Michigan State University, Urban Forestry), sự
hiện diện của một cây ở gần nhà giảm 30% lượng khơng khí ơ nhiễm. Một cây
trưởng thành hút mất 450 lít nước trong đất rồi lại trả về khơng khí dưới dạng hơi
nước để làm mới khơng khí. Một cây phong có đường kính 30cm, trong một mùa nó
có thể hút được lượng chất kim loại nặng trong đất như 60mg cadmium, 140 mg
chrome, 820mg Nickel, và 5200mg Pb. [20]

Theo một nghiên cứu của Mỹ về giá trị đất ở thì sự hiện diện của một cây làm
tăng thêm 18% giá trị môi trường.
Tinh thần căng thẳng, mệt nhọc có quan hệ với mơi trường sống, mơi trường
làm việc và đời sống sinh hoạt trong các đô thị. Sự căng thẳng là một trong những
phản ứng tâm sinh lý của cơ thể đối với áp lực môi trường. Mặc dù những căng
thẳng do áp lực mơi trường có khi chỉ là tạm thời, có thể thích ứng đuợc thơng qua
q trình rèn luyện, nhưng trạng thái tinh thần của con người thì ln thụ động
trước những ảnh hưởng của áp lực mơi trường . Trên góc độ sức khỏe cơ thể . Giáo
sư R.Ulrich trường dại học A&M Mỹ đã từng đưa ra giả thuyết về “Sự phục hồi tự
nhiên” (Nature restoration hypothesis). Thông qua hàng loạt các nghiên cứu liên
quan đến giả thuyết này, tác giả đã đưa ra kết luận “Đa số người nhận định rằng
cảnh sắc tự nhiên trong đô thị hoặc các khu cây xanh đều có tác dụng nhất định
trong việc giải tỏa các vấn đề tâm lý do áp lực của môi trường đô thị.”

14


Chứng minh tác dụng của cây cối đối với sức khoẻ tâm lý, R.Ulrich đã tiến
hành các thử nghiệm về tác dụng giải tỏa căng thăng tâm lý bằng phương pháp đọc
chuyện vui, nghe nhạc, đi dạo trên các khu phố và đi dạo trong khu cảnh quan tự
nhiên. Trước khi tiến hành thử nghiệm, những người được chọn đều được qua xét
nghiệm trước về trạng thái tâm lý. Thời gian thử nghiệm của mỗi phương pháp là 40
phút. Kết quả phát hiện, những người đi dạo trong những khu cảnh quan có nhiều
cây gỗ và hoa thảo sự giải tỏa tâm lý hiệu quả nhất. Những kết qủa thí nghiệm trên
chứng minh rằng tác dụng của cây xanh trong vấn đề giải tỏa căng thăng tâm lý thể
hiện rất r rệt.
Cây xanh cịn có tác dụng tích cực đối với hoạt động của não bộ, Ulrich
(1986) đã thực hiện thí nghiệm phản ứng điện não của hai nhóm người trong hai
mơi trường cảnh quan khác nhau. Nhóm thứ nhất quan sát cảnh quan khu đơ thị
khơng có cây xanh và nhóm thứ hai quan sát cảnh quan có nhiều cây gỗ. Kết quả

phát hiện nhóm người quan sát cảnh quan có nhiều cây xanh, giao động sóng của
não hoạt đơng mạnh hơn so với nhóm cịn lại. Từ những kết quả nghiên cứu và phân
tích ở trên đều cho thấy, mơi trường tự nhiên có nhiều cây xanh tác dụng tích cực
đối với sức khỏe tâm lý.
Những năm gần đây, các nghiên cứu khoa học liên quan giữa cây xanh đô thị
với tâm lý môi trường và cảnh quan đô thị, chủ yếu tập trung vào hai nội dung chính
đó là: So sánh cảnh quan tự nhiên và cảnh quan đơ thị; so sánh nơi mơi trường đơ
thị có cây xanh và khơng có cây xanh. Kết quả điều tra sự nhận thức của quần
chúng đối với cảnh quan cây xanh đô thị do Lyuch và Rivkin (1959) thực hiện tại
một số khu phố thương mại thành phố Boston, cho thấy mọi người đều có tâm lý
thiên về yêu thích những nơi cảnh quan đơ thị có cây xanh, đặc biệt là các khu cây
xanh công cộng như công viên, vườn hoa. Một cách tiếp cận khác về vấn đề này ,
Herzog (1976) sau khi chụp các tấm ảnh mẫu cảnh quan các khu phố và tiến hành
phân tích thiên hướng thẩm mỹ thông qua việc phát các mẫu ảnh và phỏng vấn nhận
thức của người được điều tra, đã có những phát hiện thú vị. Những nơi đơ thị có
nhân tố cảnh quan tự nhiên với cây bóng mát và các thảm thực vật khác so với
những nơi nhân tố cảnh sắc nhân tạo chiếm ưu thế thì khuynh hướng thẩm mỹ
nghiêng về nơi có cảnh quan cây xanh. Một điều tra nghiên cứu khác của Thayer và
15


Atwood (1978) ở các khu đơ thị có mật độ dân cư trú cao, về tâm lý của những
người dân khi họ sự quan sát môi trường cảnh quan xung quanh nhà mình qua các ơ
cửa sổ nhà cao tầng. Kết quả điều tra thu được là, đa số người phỏng vấn đều thích
từ cửa sổ nhà mình có thể nhìn thấy cảnh sắc của cây cối, ngược lại cảm thấy khó
chịu khi chỉ nhìn thấy cơng trình kiến trúc hoặc những bãi đỗ xe vắng bóng cây
xanh. Từ các kết quả nghiên cứu trên có thể thấy, được sống trong mơi trường đơ
thị có nhiều cây xanh ln là ước muốn của nhiều người. (Đô thị - cây xanh và sức
khỏe tâm lý, TS. Đặng Văn Hà, Bộ môn Lâm nghiệp Đô thị, Khoa Lâm học,
Trường ĐH Lâm nghiệp, Trưởng Ban cố vấn khoa học Công ty cổ phần, Kiến trúc

cảnh quan và Cây xanh đơ thị).
1.1.4.2. Tình hình nghiên cứu cây xanh đƣờng phố ở Việt Nam
Ở Việt Nam việc trồng cây xanh đô thị đã được tiến hành từ hàng trăm năm.
Nhưng việc nghiên cứu về vấn đề này thì mới được thực hiện khoảng vài chục năm
gần đây.
Các nhà nghiên cứu trong nước đều khẳng định: Hệ thống cây xanh đơ thị có
vai trị hết sức to lớn trong việc điều hồ khí hậu, bảo vệ môi trường và kiến trúc
cảnh quan nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về môi trường cảnh quan.
Đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết hiện nay cây xanh ở đô
thị nước ta chưa đạt tiêu chuẩn về độ che phủ cũng như cân bằng hệ sinh thái. Tại
các vùng đơ thị hóa nhanh, chưa có vành đai xanh để bảo vệ môi trường. Hệ thống
cây xanh mới hình thành và tập trung tại các đơ thị lớn và trung bình, cịn tại các đơ
thị nhỏ, cây xanh chiếm diện tích khơng đáng kể. So với các tiêu chuẩn và quy
chuẩn thì tỷ lệ diện tích đất dành cho cây xanh còn rất thấp.
Năm 2000, Phạm Minh Thịnh, nghiên cứu hệ thống cây xanh đô thị trong kiến
trúc cảnh quan của thành phố Huế với kết quả thu được về thành phần loài cây
xanh, đã xác định được 143 lồi thuộc 54 họ trong đó CXĐP gồm 59 lồi thuộc 24
họ, nhóm cây xanh cơng viên gồm 74 lồi thuộc 37 họ, nhóm cây xanh khn viên
gồm 64 loài thuộc 34 họ thực vật.[13]
Năm 2005, Trần Kim Nhạn, thực hiện Khoá luận Tốt nghiệp, Khoa Sư Phạm Đại học Cần Thơ, ngành Sinh vật học, với đề tài: “Khảo sát hiện trạng mảng xanh
công viên, đường phố Quận Ninh Kiều, Cần Thơ”.[9]
16


Năm 2010, Phan Thị Thanh Thủy, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế đã
tiến hành điều tra, đánh giá thành phần lồi cây xanh đơ thị, khảo sát các mơ hình
bố trí cây xanh trên đường phố và cơng viên thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Thành
phần loài cây xanh đô thị tại đây đã xác định được 165 loài thuộc 140 chi trong 69
họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, cây xanh đường phố có 57 lồi
thuộc 28 họ, cây xanh cơng viên có 130 lồi, với 45 lồi cây bóng mát thuộc 21 họ.

[14]
Năm 2011, Nguyễn Văn Vui, Trương Thị Mỹ Phẩm, Ngô Trực Nhã, Trường
Đại học Cần Thơ, đã tiến hành điều tra thực trạng cây xanh bóng mát và cây cảnh
trang trí ở TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Kết quả điều tra bước đầu, cây xanh
bóng mát, cây cảnh trang trí TP. Cao Lãnh, đã xác định được 292 loài, 205 chi, 83
họ của 2 ngành thực vật bậc cao (ngành Magnoliophyta và Pinophyta); trong đó
ngành Magnoliophyta chiếm ưu thế với 282 loài (chiếm 96,6%) tổng số loài. Các họ
có nhiều lồi nhất là: Cactaceae (7 lồi), Asteraceae (9 loài), Dracaenaceae (9
loài), Apocynaceae (13 loài), Araceae (14 loài), Orchidaceae (14 loài),
Euphorbiaceae (15 loài), Moraceae (15 loài), Fabaceae (18 loài), Arecaceae (20
loài). [19]
Năm 2011, Trương Thị Lệ, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng,
nghiên cứu thực trạng cây xanh đường phố tại thành phố Tam Kỳ - Tỉnh Quảng
Nam, đã thống kê được ở TP. Tam Kỳ có 49 lồi cây xanh đường phố thuộc 43 chi
của 25 họ trong 2 ngành thực vật bậc cao có mạch, trong đó ngành hạt trần
(Gymnospermae) có 2 lồi thuộc 2 chi của 2 họ, ngành hạt kín (Angiospermae) có
47 lồi thuộc 41 chi của 23 họ. [7]
1.1.4.3. Tình hình nghiên cứu cây xanh đƣờng phố ở Thành phố Đà Nẵng
Hiện nay, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về cây xanh đường phố TP. Đà Nãng.
Nhìn chung, chỉ mới có các nhận định và một số bài báo đánh giá tình hình chung
về cây xanh đơ thị của Thành phố.
Năm 2005, KTS Bùi Huy Trí và cộng sự của Viện Quy hoach xây dựng Đà
Nẵng nghiên cứu giải pháp phát triển hệ thống cây xanh đường phố Đà Nẵng nhằm
đưa đến cho thành phố những dự kiến phát triển có hiệu quả trong quy hoạch cảnh
quan đô thị.[16]
17


Nằm trong tổng thể môi trường Đà Nẵng, quy hoạch cây xanh đang trở thành
vấn đề bức thiết, đáng bàn. Thành phố cần có một quy hoạch tổng thể và lựa chọn

loại cây phù hợp để làm đẹp đô thị, vừa tạo dựng được những không gian xanh
riêng của Đà Nẵng, hướng tới một thành phố xanh
Ông Nguyễn Hữu Kim, Phó Giám đốc Cơng ty Cơng viên - Cây xanh Đà
Nẵng cho biết, hiện nay đã phân loại được những loại cây thích hợp cho từng địa
điểm, ở khu vực ven biển thì trồng các loại cây có hệ rễ khỏe, tán thưa, thân hình
chắc; ở các khu vực có dân cư tập trung thì chọn loại cây phù hợp với hạ tầng sẵn
có và phù hợp với từng khu vực. Nhưng hiện nay, diện tích cây xanh cho bóng mát
trong đô thị Đà Nẵng ngày càng bị thu hẹp. Trong khi đó, hệ thống dây điện hiện
nay được lắp đặt ít theo quy chuẩn, cây xanh cũng vì an tồn lưới điện mà bị chặt
cành, cắt ngọn nên khơng thể cho bóng mát. Trồng cây cần một thời gian dài, nhưng
chặt, hạ, đốn cây xanh do vướng dây điện, hoặc mỹ quan đô thị vẫn diễn ra. Trách
nhiệm bị đẩy giữa các cơ quan chức năng liên quan. Cũng theo ông Nguyễn Hữu
Kim, hiện tại các vườn ươm chỉ mới đáp ứng được một phần nhỏ trong việc phát
triển cây xanh của Đà Nẵng.
Năm 2010, Nguyễn Quốc Hải, sinh viên Khoa Sinh – Môi trường, Trường ĐH
Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng thực hiện Khóa luận Tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên
cứu thực trạng CXĐP tại quận Thanh Khê - Tp Đà Nẵng” qua đó góp phần hình
thành cơ sở dữ liệu cho công tác quản lý cây xanh và là tiền đề nghiên cứu về bản
đồ cây xanh trên địa bàn thành phố sau này. [4]
Năm 2011, Lê Thị Phương, sinh viên Khoa Sinh – Môi trường, Trường ĐH Sư
Phạm, Đại học Đà Nẵng thực hiện Khóa luận Tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu
thực trạng cây xanh đường phố tại quận Sơn Trà – Tp Đà Nẵng nhằm đề ra giải
pháp phát triển bền vững”. [10]
1.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
- Liên Chiểu nằm ở phía Tây Bắc thành phố Đà Nẵng,có diện tích tự nhiên là
79,13km2, chiếm 6,16% diện tích tồn thành phố . Địa giới hành chính như sau:
- Phía Đơng giáp vịnh Đà Nẵng.
- Phía Nam giáp quận Cẩm Lệ, Thanh Khê.
18



- Phía Tây giáp huyện Hịa Vang.
- Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế qua đèo Hải Vân.
- Khí hậu: nhiệt đới gió mùa; về mùa hạ, nền nhiệt độ tương đối cao, về mùa
mưa thường xảy ra bão.
- Địa hình: chia thành 2 vùng rõ rệt: vùng đồi núi Hòa Hiệp, Đà Sơn, Khánh
Sơn và vùng đồng bằng ven biển: Xuân Thiều, Nam Ô, Chơn Tâm, Trung Nghĩa.
Quận có rừng đặc dụng Hải Vân, diện tích 3418,7 ha, mang lại lợi thế vê. Nơi có
đường hầm đèo Hải Vân, một trong những đường hầm dài nhất Đông Nam Á xuyên
qua lòng núi. Rừng ở đây phong phú các loại tài nguyên động thực vật, là tiềm năng
để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng lý tưởng được hình thành bởi quần thể
sinh thái như sơng Cu - Đê, Làng Vân, đường hầm đèo Hải Vân và thắng cảnh thiên
nhiên Nam Ơ.
1.2.2. Tình hình kinh tế, xã hội
Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng được thành lập theo Nghị định số 07/CP
ngày 23/01/1997 của Chính phủ, trên cơ sở 3 xã Hòa Hiệp, Hòa Khánh, Hòa Minh
của huyện Hòa Vang, dân số: 136.737 người, chiếm 14,76% số dân toàn thành phố,
mật độ dân số: 1.728 người/km2 (Theo niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng năm
2010). Về đơn vị hành chính, quận Liên Chiểu có 5 phường: Hồ Minh, Hịa Khánh
Nam, Hồ Khánh Bắc, Hồ Hiệp Nam, Hịa Hiệp Bắc.
Nền kinh tế quận phát triển theo cơ cấu: Cơng nghiệp - Dịch vụ - Nơng
nghiệp. Trong đó Cơng nghiệp – Tiểu thủ cơng nghiệp giữ vai trị chủ đạo, thương
mại – Dịch vụ giữ vị trí quan trọng, nông nghiệp sẽ giảm dần tỷ trọng đến mức ổn
định. Mục tiêu trong những năm đến là "Xây dựng quận Liên Chiểu trở thành đơ thị
lớn phía Tây Bắc của thành phố, là trọng điểm phát triển công nghiệp, du lịch và
dịch vụ; là cửa ngõ phía Bắc, đầu mối giao thông quan trọng; một trong những trung
tâm giáo dục - đào tạo, triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất; là địa
bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của thành phố" như Kết
luận số 24-KL/TU ngày 06/10/2004 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng.

Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND thành phố, của Ban Thường vụ Quận
uỷ, sự hỗ trợ của các sở, ngành thành phố, UBND quận đã triển khai nhiều biện
pháp tập trung kiềm chế lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ, đảm bảo an sinh
19


xã hội theo tinh thần Nghị quyết 02/NQ-CP và Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính
phủ, việc thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội, Quốc Phòng – An ninh
năm 2011 của quận Liên Chiểu đạt được nhiều kết quả.
+ Về Công nghiệp: Giá trị sản xuất thực hiện 2.050,73 tỷ đồng/2.000 tỷ đồng,
đạt 102,53% kế hoạch năm, tăng 23,74% so với cùng kỳ năm 2010 (năm 2010:
1.657,191 tỷ đồng). [23]
1.2.3. Cơ sở hạ tầng, giao thông
Liên Chiểu là một Quận có cơ sở hạ tầng, giao thơng và thủy lợi khá thuận lợi
so với các Quận trong khu vực TP. Đà Nẵng.
* Cơ sở hạ tầng:
Trong công tác đầu tư hạ tầng cơ sở, quận đã chú trọng đến hệ thống giao
thông, điện, nước sinh hoạt, chợ, trường học và bệnh viện. Hiện nay với hơn 60 dự
án quy hoạch khu dân cư như dự án Trung tâm đô thị mới Tây Bắc, Khu đô thị sinh
thái Quan Nam - Thuỷ Tú, Dự án nâng cấp và mở rộng Xí nghiệp Dây và cáp điện
Tân Cường Thành, đường DT 606 (lên khu du lịch nghỉ dưỡng Bà Nà), mở rộng và
nâng cấp đường Hoàng Văn Thái... sẽ tạo nên bộ mặt đô thị ngày càng khang trang,
hiện đại.
Kết cấu hạ tầng của quận đang ngày càng hoàn thiện, cơng tác chỉnh trang, đơ
thị hố diễn ra nhanh, nhiều dự án lớn của Thành phố và Trung ương đã và đang
triển khai trên địa bàn làm cho công tác quy hoạch, chỉnh trang đô thị được thực
hiện đều khắp và đồng bộ, tạo ra diện mạo đô thị trẻ ngày càng sầm uất, hấp dẫn.
* Giao thông:
Liên Chiểu là một quận công nghiệp trẻ, phân bố dọc theo quốc lộ 1A và có
đường sắt Bắc Nam đi qua, thuận lợi phát triển giao thông vận tải. Đây cũng là nơi

tập trung 2 khu công nghiệp lớn của thành phố Đà Nẵng. Nằm ở vị trí có nhiều đầu
mối giao thông quan trọng (quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam, gần sân bay quốc tế
Đà Nẵng và tương lai sẽ có cảng nước sâu Liên Chiểu) thuận lợi cho việc giao lưu
trong nước và quốc tế.
Trên địa bàn quận có chợ Hoà Khánh và các chợ khác như chợ Thanh Vinh,
Nam Ơ, Hồ Mỹ... và nhiều đại lý bán sỉ và lẻ các mặt hàng phong phú đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra, Bến xe Trung tâm thành phố đóng trên địa bàn
20


quận đã tạo điều kiện thuận lợi để luân chuyển hàng hố và đón đưa khách từ các
tỉnh thành khác đến với Đà Nẵng. Kết cấu hạ tầng của quận đang ngày càng hồn
thiện, cơng tác chỉnh trang, đơ thị hoá diễn ra nhanh, nhiều dự án lớn của Thành phố
và Trung ương đã và đang triển khai trên địa bàn làm cho công tác quy hoạch, chỉnh
trang đô thị được thực hiện đều khắp và đồng bộ, tạo ra diện mạo đô thị trẻ ngày
càng sầm uất, hấp dẫn.

21


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN,
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Cây xanh đường phố (nhóm cây cho bóng mát và nhóm cây cho bóng mát có
hoa đẹp).
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 11/2011 đến tháng 5/2012
- Tổng quan và viết đề cương nghiên cứu: Tháng 11 năm 2011

- Khảo sát thực địa: Tháng 12/2011 đến 4/2012.
- Tổng hợp thống kê, phân tích tài liệu và hoàn thành luận văn:
+ Từ ngày 15/4/2012 đến 15/5/2012
- Bảo vệ luận văn: Cuối tháng 5 năm 2012
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài cây xanh đường phố tại quận Liên Chiểu – TP Đà
Nẵng.
- Mô tả đặc điểm một số loài cây xanh đường phố phổ biến và đặc trưng của
khu vực nghiên cứu.
- Khảo sát số lượng, phân bố và tình hình phát triển cây xanh đường phố của
khu vực nghiên cứu.
- Tìm hiểu các nhân tố tác động đến hệ thống cây xanh đường phố trên địa bàn
nghiên cứu.
- Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững hệ thống
cây xanh đường phố trên địa bàn quận Liên Chiểu - TP Đà Nẵng.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phƣơng pháp kế thừa có chọn lọc
- Thu thập chọn lọc các tài liệu, số liệu có liên quan, trên cơ sở tài liệu có được
chúng tơi tiến hành phân tích tổng hợp thơng tin từ đó có cái nhìn toàn diện và khái
quát về vấn đề nghiên cứu.

22


- Những tài liệu được cập nhật từ những nguồn như: Sở Giao Thông Vận Tải Tp Đà Nẵng, Công ty Cây Xanh Đà Nẵng – Sở Xây Dựng Tp Đà Nẵng. Những tài
liệu về các vấn đề liên quan đến cây xanh đường phố của Tp Hồ Chí Minh, Tp
Huế…
2.5.2. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Gặp gỡ trao đổi với các chuyên viên kĩ thuật và đội ngũ chăm sóc cây xanh
đường phố nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.

- Ghi chép những ý kiến trao đổi từ các chuyên gia về thực trạng của cây xanh
đường phố tại địa bàn nghiên cứu để từ đó đề ra những định hướng phát triển đúng
đắn.
2.5.3. Phƣơng pháp khảo sát thực địa
- Khảo sát tổng thể khu vực nghiên cứu để xác định tuyến nghiên cứu. Trên
địa bàn quận Liên Chiểu, chúng tơi chọn 21 tuyến đường điển hình cho toàn quận
để điều tra và thu mẫu tại các tuyến này.
2.5.3.1. Phƣơng pháp thu mẫu ngoài thực địa
- Tiến hành thu mẫu theo tuyến.
- Dụng cụ thu mẫu: Cặp thực địa, sổ ghi chép, bút chì mềm, nhãn ghi số liệu,
kéo cắt cây, máy ảnh.
- Nguyên tắc thu mẫu:
+ Mỗi mẫu phải có đầy đủ các bộ phận nhất là các cành có lá, hoa và quả.
+ Các mẫu thu trên cùng một cây thì ghi cùng số liệu.
+ Ghi chép những điểm để nhận biết ngoài thiên nhiên, nhất là các đặc điểm
dễ mất khi bị khô (màu sắc hoa và quả…).
2.5.3.2. Phƣơng pháp xử lý và bảo quản mẫu
- Mẫu được xếp thành từng bó khoảng 10 - 12 mẫu, cho vào túi ni lơng kích
thước 50 x 120, cho cồn 70o theo tỉ lệ 50% cồn và 50% nước, sao cho vừa ngập
mẫu, buộc chặt miệng túi mang về phịng thí nghiệm Thực vật – Khoa Sinh- Môi
trường- Đại Học Sư Phạm- Đại Học Đà Nẵng để ép và sấy mẫu.
- Trong phịng thí nghiệm:
+ Ép mẫu: Mẫu được ép bằng giấy báo và kẹp gổ. Sau đó sấy mẫu bằng lị
điện cho đến khi khơ
23


+ Xử lý mẫu: Mẫu được xử lý bằng cồn 90o và sunphat đồng để ngừa nấm
mốc. Đổ cồn 90o vào chậu nem rộng hòa tan sunphat đồng vào cho đến khi dung
dịch bão hòa. Nhúng mẫu cây vào dung dịch cho đến khoảng 10 phút rồi đem sấy

lại cho đến khi khơ.
+ Lên tiêu bản: Mẫu được đính trên giấy Croqui cỡ 29x41cm, có dán theo quy
định.
- Chụp ảnh một số tuyến đường, mẫu vật tự nhiên để nghiên cứu.
2.5.3.3. Phƣơng pháp giám định tên cây
- Phương pháp so sánh hình thái: Dựa vào đặc điểm hình thái cơ quan dinh
dưỡng và cơ quan sinh sản để phân biệt các lồi.
- Trong q trình giám định sử dụng khóa phân loại của Phạm Hoàng Hộ
1991, 1992, 1993 trong 6 tập “ Cây cỏ Việt Nam”, Nhà xuất bản Trẻ, xuất bản năm
1999.
2.5.3.4. Phƣơng pháp lập danh lục
- Danh lục được xếp thành từng chi, từng họ theo cách sắp xếp của Brummitt,
1992.[24]
- Trật tự các loài trong phạm vi từng chi, các chi trong từng họ được xếp theo
thứ tự a, b, c.
- Các kí hiệu ghi trong các cột được chú thích dưới các bảng.
2.5.4. Phƣơng pháp xử lí số liệu
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel, Word 2003 để xử lí thống kê số liệu thu
thập được về số lượng, phân bố của các loài cây xanh đường phố.

24


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả điều tra thành phần loài cây xanh đƣờng phố quận Liên Chiểu –
Tp Đà Nẵng
3.1.1. Thành phần loài cây xanh đƣờng phố quận Liên Chiểu
Qua quá trình khảo sát CXĐP trên các tuyến đường trong quận chúng tôi thu
thập 71 mẫu thực vật, sau khi định loại chúng tôi thống kê được có 30 lồi thuộc 30
chi, 19 họ thực vật, các loài thống kê được thuộc 2 ngành thực vật bậc cao có mạch:

+ Gymnospermae (Ngành Hạt trần)
+ Angiospermae (Ngành Hạt kín)
Mỗi lồi được ghi đầy đủ tên khoa học, tên Việt Nam.

Bảng 3.1. Danh lục cây xanh đƣờng phố tại Quận Liên Chiểu – TP Đà Nẵng
năm 2012
STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

A.GYMNOSPERMAE

NGÀNH HẠT TRẦN

A.1.CYCADOPSIDA

LỚP TUẾ

1.CYCADACEAE

HỌ TUẾ

Cycas revoluta Thunb.

Vạn tuế

A.2.PINOPSIDA


LỚP THÔNG

2.ARAUCARIACEAE

HỌ BÁCH TÁN

Araucaria columnaris Hook.

Tùng bách tán

B.ANGIOSPERMAE

NGÀNH HẠT KÍN

B.1. MAGNOLIOPSIDA

LỚP NGỌC LAN

3.ANACARDIACEAE

HỌ ĐÀO LỘN HỘT

Dracuntomelon dao Merr.

Sấu

4.APOCYNACEAE

HỌ TRÚC ĐÀO


4

Alstonia scholaris R.Br.

Sữa

5

Nerium indicum Will.

Trúc đào

5. BIGNONIACEAE

HỌ CHÙM ỚT

Spathodea campanulata P. Beauv.

Sò đo cam

6.CAESALPINIACEAE

HỌ VANG

7

Bauhinia purpurea L.

Móng bị tím


8

Cassia siamea Lamk.

Muồng đen

1

2

3

6

25


×