Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn kiến trúc và nội thất việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.46 KB, 40 trang )

TÓM LƯỢC
Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế. Trong
nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế ngày càng sâu rộng
hiện nay, hầu hết các rào cản kinh tế dần được dẹp bỏ, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng
gay gắt, khắc nghiệt khiến cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trở
thành một vấn đề vồ cùng quan trọng và cấp bách. Doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng
vững và phát triển thì không còn cách nào khác ngoài việc doanh nghiệp phải luôn vận
động, nâng cao năng lực cạnh. Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn
đề mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm và chú trọng. Trong thời gian thực tập tại Công
ty cổ phần Tư vấn Kiến trúc và Nội thất Việt Nam, được sự giúp đỡ tận tình của ban
lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên, em đã có cơ hội quan sát và tìm hiểu tình hình cụ thể
tại đây, cùng với những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập, em quyết định
thực hiện khóa luận với đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Tư vấn Kiến Trúc và Nội Thất Việt Nam”. Nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu
và giải quyết một số những vấn đề sau:
Hệ thống và làm rõ khái niệm và một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Bằng những phương pháp như thu thập và xử lý số liệu,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, đối chiếu, … chỉ ra những chỉ tiêu đánh
giá và các nhân tố ảnh hưởng đến đối với doanh nghiệp. Đồng thời, dựa vào kết quả
kinh doanh để đánh giá năng lực cạnh tranh,... Trên cơ sở đó, khóa luận sẽ trình bày
những thành công cũng như hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ
đây, đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực canh tranh của Công ty cổ
phần Tư vấn Kiến trúc và Nội thất Việt Nam.

1

1
1


MỤC LỤC



2

2
2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

3

3
3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
AFA Design
CBCNV
CDC
DAC
SXKD

4

Diễn giải
Ccông ty cổ phần Tư vấn Kiến trúc và Nội thất Việt Nam
Cán bộ công nhân viên
Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng Việt Nam
Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam

Sản xuất kinh doanh

4
4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng và được
coi là động lực của sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói
chung. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế, góp
phần xóa bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Kết quả
của quá trình cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp nào tiếp tục tồn tại và phát triển
còn doanh nghiệp nào sẽ bị phá sản và giải thể.
Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng hiện nay, khi hầu
hết các rào cản kinh tế dần được dẹp bỏ, các doanh nghiệp trong nước không còn đơn
thuần cạnh tranh với các doanh nghiệp nội địa như trước đây mà thay vào đó là việc
cạnh tranh với cả trong và ngoài nước. Doanh nghiệp sẽ tự loại mình ra khỏi cuộc chơi
nếu không ý thức đươc vấn đề nâng cao năng lưc cạnh tranh cuả bản thân và tìm ra
biện pháp giải quyết.
Nhận thấy việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đã trở thành một
vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm. Công ty cổ phần
Tư vấn Kiến trúc và Nội thất Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
là tạo ra các không gian “Xanh”, thiết kế văn phòng, … khá thành công trên thị trường
nhất là trên địa bàn Hà Nội. Doanh thu và số lượng nhân viên của Công ty không
ngừng tăng lên. Tuy nhiên, trên thị trường đang ngày càng xuất hiện những doanh
nghiệp cùng cạnh tranh. Để có thể tồn tại và phát triển lâu dài thì công ty cần phải
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Với tầm quan trọng và tính cấp thiết
của đề tài này, qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty em quyết định chọn đề

tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Tư vấn Kiến trúc và Nội
thất Việt Nam” là đề tài nghiên cứu với mục tiêu: Phân tích thực trạng năng lực cạnh
tranh của công ty từ đó đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu. Phân tích môi trường kinh
doanh, các chính sách kinh tế của Nhà nước … để tìm ra những cơ hội và thách thức
đối với công ty. Đề ra các phương hướng và giải pháp nâng cao nâng cao năng lực
cạnh tranh giúp công ty ngày cành phát triển hơn.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Như chúng ta đã biết thì cạnh tranh là một yếu tố quan trọng đối với sự phát triển
của nền kinh tế và doanh nghiệp. Chính vì vậy, trên thực tế đã có rất nhiều đề tài
nghiên cứu về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Với mỗi đề
tài đều có cách đặt vấn đề và giải quyết khác nhau. Dưới đây tôi xin được khái quát
một số đề tài liên quan:
5


Nguyễn Thị Hằng (2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hoàng Vũ
trên thị trường Miền Bắc, Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Thương Mại.
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh tổng hợp để phân
tích và đánh giá về tình hình cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Hoàng Vũ trên thị trường Miền Bắc. Khóa luận đã đưa ra được những giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty với các doanh nghiệp khác.
- Mai Văn Nghiêm (2013), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần
đầu tư và xây dựng Tam Sơn, Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Thương Mại.
Luận văn sử dụng phương pháp so sánh, phân tích tỷ lệ và đồ thị để đưa ra đánh
giá và kết luận về hoạt động của công ty. Nhận thức một số lý luận làm rõ tầm quan
trọng của năng lực cạnh tranh, đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
cũng như chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến công ty. Từ đó khóa luận đánh giá được
thành công, hạn chế để đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty.
- Nguyễn Tuấn Minh (2011), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ

phần Xây dựng công trình giao thông Bến Tre, Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp được sử dụng trong bài khóa luận là phương pháp tổng hợp và so
sánh nhằm thấy được thực trạng cạnh tranh của công ty. Không những vậy luận văn
còn chỉ ra những chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
công ty. Từ đó đề ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. Giúp công ty tăng
khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, năng lực cạnh tranh không chỉ là thước đo
phản ảnh trình độ tổ chức, quản lý của những cán bộ đứng đầu doanh nghiệp mà năng
lực cạnh tranh còn quyết định đến sự tồn tại, phát triển cũng như vị thế của doanh
nghiệp. Để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như vị thế của mình mỗi doanh nghiệp
cần phải đưa ra được những bước đi thích hợp, phải có tầm nhìn chiến lược từ việc tổ
chức, quản lý đến việc tiếp cận thị trường.
Đề tài tập chung giải quyết vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phân Tư vấn Kiến trúc và Nội thất Việt Nam.
Để có thể làm rõ bức tranh tổng thể nhất về nâng cao năng lực cạnh tranh cũng
như tầm quan trọng của nó đối với mỗi doanh nghiệp và đưa ra những giải pháp để
giúp doanh nghiệp phát triển hơn. Vì vậy em đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần Tư vấn Kiến trúc và Nội thất Việt Nam” để tập chung trả
lời những câu hỏi sau:
-

6


-

- Cạnh tranh là gì? Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì?
- Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp?

- Giải pháp nào được đưa ra để giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh tốt hơn trên
thị trường?
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh, chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần Tư vấn Kiến trúc và Nội thất Việt Nam
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận như: cạnh tranh là gì? Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là gì? Các chỉ tiêu, nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, …
+ Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty so với những công ty
khác trên cùng lĩnh vực
+ Đề xuất các định hướng và giải pháp cơ bản để nâng cao năng lực cạnh tranh
cho công ty
4.3 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Tập
trung đi sâu vào các nhân tố ảnh hưởng, các nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá và các chính
sách nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.
- Phạm vi về thời gian: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Tư
vấn Kiến trúc và Nội thất Việt Nam trong giai đoạn 2015-2017 để từ đó tìm ra các hạn
chế còn tồn tại và đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời
gian tới.
- Phạm vi về không gian: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công cổ phần Tư
vấn Kiến trúc và Nội thất Việt Nam trên thị trường Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài làm được sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, song tập chung
chủ yếu bằng những phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp thống kê số liệu:
Sau khi xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, cần thu thập số liệu để phục vụ
quá trình phân tích, đánh giá. Dữ liệu được thu thập từ 2 nguồn chính là nguồn dữ liệu
sơ cấp và nguồn dữ liệu thứ cấp. Với đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh thì dữ liệu là
7


-

-

về doanh thu, chi phí, giá cả, số lượng hàng hóa,… từ năm 2015 đến 2017 của công ty
qua các bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính thường niên.
Phương pháp phân tích số liệu:
Phân tích các kết quả trong báo cáo tài chính, báo cáo kế hoạch kinh doanh,
website của Chính phủ và các bộ ngành, các tổ chức quốc tế có liên quan, …
Phương pháp so sánh:
So sánh giữa các kỳ, kỳ sau với kỳ trước để thấy được xu hướng cạnh tranh của
công ty đang ở mức độ nào để có thể đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời. So sánh
kết quả kinh doanh với những doanh nghiệp khác cùng quy mô để thấy được mình
đang ở vị trí nào, năng lực cạnh tranh của mình đến đâu để tiếp tục phấn đấu.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài tóm lược, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết
tắt và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được trình bày làm ba chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng cạnh tranh của Công ty cổ phần Tư vấn Kiến trúc và Nội
thất Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Tư vấn
Kiến trúc và Nội thất Việt Nam


8


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm
1.1.1 Cạnh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng
hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng
hàng hoá để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dựng (người sản xuất
muốn bán đắt còn người tiêu dùng muốn mua rẻ), giữa người tiêu dùng với nhau, để
mua được hàng rẻ hơn, tốt hơn. Giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt
hơn trong sản xuất và tiêu thụ. Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả, hoặc
phi giá cả (quảng cáo).
Nói tóm lại, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các ngành kinh tế, giữa các quốc gia
trong việc giành giật các lợi thế để thực hiện các mục tiêu khác nhau trong từng giai
đoạn cạnh tranh nhất định. Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường, là động
lực thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển. Vì vậy, các doanh nghiệp cần
phải nhận thức đúng đắn về cạnh tranh để từ đó luôn phát huy nội lực, tận dụng ngoại
lực, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Mặt khác tránh cạnh tranh bất hợp pháp
làm tổn hại lợi ích của cộng đồng cũng như làm suy yếu chính mình.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây
là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về
công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt
mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh

vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong
doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các
đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi
hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế
này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng
như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và có hạn chế về mặt khác, không
một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách
9


hàng. Doanh nghiệp phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm
mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Những
điểm mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các
lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như marketing, tài chính, sản xuất, nhân
sự, công nghệ, quản trị, hệ thống thông tin… Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh
tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định được các yếu tố phản ánh năng lực
cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng
cả định tính và định lượng. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những
ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc
dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp bao gồm: giá cả sản phẩm và dịch vụ; chất lượng sản phẩm và bao gói;
kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng; thông tin và xúc tiến thương mại; năng
lực nghiên cứu và phát triển; thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp; trình độ lao
động; thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị phần; vị thế tài chính;
năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp trong
quá trình tồn tại và phát triển của mình .Đặc biệt trong thời kỳ Việt nam đã gia nhập
WTO , để nâng cao năng lưc cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải hiểu rõ các yêu cầu
của WTO đối với ngành SXKD của đơn vị , để từ đó thông qua phương pháp so sánh

trực tiếp các yếu tố để đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp đồng thời đề ra các
giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .
1.2 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1 Bản chất nâng cao năng lực cạnh tranh
Xét dưới góc độ ngành kinh tế - kỹ thuật, từ trước đến nay, cạnh tranh được chia
thành 2 loại là cạnh tranh giữa các ngành và cạnh tranh nội bộ ngành.
Cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong mọi
lĩnh vực khác nhau nhằm thu được lợi nhuận lớn và có tỳ suất lợi nhuận cao hơn so
với số vốn đã bỏ ra, cùng với đó là việc đầu tư vốn vào ngành có lợi nhất cho sự phát
triển. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc các doanh nghiệp luôn tìm kiếm
những ngành đầu tư có lợi nhất nên đã chuyển vốn đầu tư sang ngành có lợi nhuận cao
hơn. Điều này, vô hình chung đã hình thành nên sự phân phối vốn hợp lý giữa các
ngành khác nhau và giúp cho các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau có số vốn bằng
nhau thì thu được lợi nhuận ngang nhau.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất và
tiêu thụ một loại sản phẩm hàng hóa-dịch vụ nào đó. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
dẫn đến sự hình thành nên giá cả thị trường trên cơ sở giá trị xã hội của loại hàng hóa
10


dịch vụ đó. Những doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh sẽ mở rộng quy mô hoạt
động của mình trên thị trường, ngược lại những doanh nghiệp kém lợi thế trong cạnh
tranh sẽ phải thu hẹp phạm vi kinh doanh, thậm chí còn có thể bị giải thể, phá sản.
1.2.2 Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh với sự phát triển của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế khách
quan và do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh trên thị trường luôn
được đặt ra đối với các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng
như hiện nay.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt khi trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều đối
thủ cạnh tranh nước ngoài với tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, quản lý và có

sức mạnh thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp là một đòi hỏi
cấp bách để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh một cách lành mạnh và hợp pháp trên
thương trường.
Không những thế, với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện ngay, việc
nâng cao năng lực cạnh tranh ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Khi cạnh tranh thắng lợi, doanh nghiệp
sẽ đứng vững và phát triển không ngừng, đó là tiền đề tác động ngược trở lại cho
doanh nghiệp nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình. Những thành tựu của
sự phát triển sẽ tạo đà giúp cho doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội kinh doanh mới.
Khi doanh nghiệp có đủ khả năng nguồn lực về vốn và con người, doanh nghiệp sẽ dễ
dàng tiếp cận với công nghệ mới, phương thức quản lý tiên tiến, hiện đại. Từ đây
những sản phẩm mới có chất lượng cao được ra đời góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Bởi lẽ suy cho cùng, mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại
doanh nghiệp được xem như là một chiến lược không thể thiếu trong định hướng phát
triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích là đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp, mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của ngành và cả quốc gia.
Tóm lại, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, vấn đề có tính chất
quyết định là mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được và luôn cố gắng nâng cao năng
lực của mình, sẵn sàng nắm lấy cơ hội để vươn lên, chuẩn bị đủ mọi điều kiện để đủ
khả năng đối mặt với những thách thức trong quá trình hội nhập giúp doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển bền vững.

11


1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tế bào kinh tế - xã hội và chịu sự tác động của hàng loạt các

yếu tố của môi trường hoạt động. Doanh nghiệp cần thấy rõ được sự ảnh hưởng của
các yếu tố này để có biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh và giảm thiểu những tiêu
cực nhằm tạo dựng năng lực cạnh tranh của mình ngày càng cao hơn. Do đó có thể
chia thành hai nhóm nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là:
a) Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Người cung ứng các yếu tố đầu vào:
Nói đến đầu vào là nói đến việc cung cấp các yếu tố cần thiết để doanh nghiệp
tiến hành sản xuất kinh doanh như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, vốn, nhân
lực...Trong thời đại của sự phân công lao động, của chuyên môn hoá thì mọi doanh
nghiệp không nên tiến hành sản xuất theo kiểu "tự cung, tự cấp" tức là tự lo cho mình
từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra. Điều này sẽ giảm hiệu quả sản xuất vì không tận
dụng và phát huy được lợi thế so sánh giữa các ngành, các quốc gia. Các doanh nghiệp
nên tìm đến những nhà cung ứng đầu vào bên ngoài có uy tín vì đây là điều kiện cần
thiết để đảm bảo cho tiến trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi, đảm bảo cho đầu
ra của các quá trình đó có năng suất và chất lượng cao. Nếu nhà cung cấp không giao
hàng đúng hẹn, đúng chủng loại và đảm bảo chất lượng thì doanh nghiệp cũng sẽ sai
hẹn với khách hàng của mình và ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Khách hàng:
Suy cho cùng tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều nhằm thoả
mãn nhu cầu của khách hàng. Nếu doanh nghiệp nào càng đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh thì họ càng nhận được sự ủng hộ và sự trung
thành từ phía khách hàng. Trong điều kiện có sự cạnh gay gắt thì vai trò của khách
hàng càng trở nên quan trọng và ưu tiên hơn. Tuy nhiên thực tế là người mua luôn
muốn trả giá thấp vì vậy sẽ thực hiện việc ép giá, gây áp lực đòi chất lượng cao hơn
hoặc đòi được phục vụ nhiều hơn đối với doanh nghiệp khi có điều kiện do vậy, sẽ làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và doanh nghiệp không thể thoả mãn được tất cả các
nhu cầu của các loại khách hàng. Cho nên các doanh nghiệp cần phải phân loại khách
hàng thành các nhóm khác nhau, trên cơ sở đó tiến hành phân tích và đưa ra các chính
sách thích hợp để thu hút ngày càng nhiều khách hàng về phía mình.
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành:

Các đối thủ cạnh tranh trong ngành quyết định tính chất và mức độ tranh đua
giành giật lợi thế trong ngành, mà mục đích cuối cùng là giữ vững và phát triển thị
phần hiện có, đảm bảo thu được lợi nhuận cao nhất. Cạnh tranh trở lên khốc liệt khi
ngành ở giai đoạn bão hoà hoặc suy thoái hoặc có đông đối thủ cạnh tranh cùng năng
12


-

lực. Đây là đối tượng ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp, là động lực kích thích mỗi
doanh nghiệp không ngừng phải nâng cao năng lực của mình. Vì chỉ cần doanh nghiệp
có những bước đi sai lầm thì chính họ sẽ là mối đe doạ lớn của công ty trong việc
tranh giành thị trường. Do vậy doanh nghiệp cần phải tìm hiểu mọi thông tin về đối
thủ như: mục đích tương lai, các nhận định, các tiềm năng, chiến lược hiện tại, những
điểm mạnh, điểm yếu, khả năng thích nghi với môi trường... của đối thủ cạnh tranh.
Trên cơ sở đó hoàn thiện những mặt còn yếu kém, phát huy những thế mạnh của doanh
nghiệp từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh hơn đối thủ.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Khi một ngành có sự gia tăng thêm đối thủ cạnh tranh mới thì hệ quả là tỷ suất
lợi nhuận giảm và tăng thêm mức độ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh mới tham gia
vào thị trường sau nên họ có lợi thế trong ứng dụng những thanh tựu mới của khoa
học, công nghệ. Không phải lúc nào cũng gặp phải đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nhưng
khi đối thủ mới xuất hiện thì vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ thay đổi. Vì vậy
doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một hàng rào ngăn cản sự xâm nhập của các đối
thủ mới. Những hàng rào này là lợi thế sản xuất theo quy mô, đa dạng hoá sản phẩm,
sự đòi hỏi có nguồn tài chính lớn, chi phí chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế
xâm nhập các kênh tiêu thụ.
- Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước:
+ Môi trường chính trị: Đây là yếu tố có tác động lớn tới mọi doanh nghiệp. Nếu
quốc gia nào có môi trường chính trị ổn định, ít biến động, một thể chế minh bạch rõ

ràng thì thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp yên tâm kinh doanh vì tài sản của họ được đảm bảo, rủi ro cũng ít
hơn. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài thì họ có thể xác định đầu tư làm ăn lâu dài
tại quốc gia đó, còn với doanh nghiệp trong nước thì có điều kiện phát huy năng lực
cạnh tranh của mình.
+ Môi trường pháp lý: Yếu tố này được mọi doanh nghiệp quan tâm vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp. Trước khi bắt tay vào
kinh doanh một lĩnh vực gì đó thì doanh nghiệp cũng phải xem xét tới hệ thống văn
bản pháp lý của quốc gia có cho phép kinh doanh mặt hàng đó hay không? Các thủ tục
cần thiết là gì? Những quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp ra sao?... Do vậy, nếu một
quốc gia có hệ thống luật pháp cồng kềnh, phức tạp, chồng chéo, thủ tục hành chính
rườm rà, nhiều tiêu cực, quá nhiều cửa, và đặc biệt hay thay đổi chính sách hoặc chính
sách đưa ra còn chưa phù hợp với thực tế thì đây quả thực là rào cản vô cùng lớn cho
doanh nghiệp, làm hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.

13


+ Môi trường kinh tế: Bao gồm các chính sách phát triển kinh tế, chính sách
thương mại, chính sách cạnh tranh, chính sách đầu tư... Các chính sách và biện pháp
kinh tế nhằm khuyến khích hay hạn chế, ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng
ngành cụ thể, do đó ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp trong
các ngành đó. Do đó, các chính sách kinh tế, các quy định và thủ tục hành chính phải
đơn giản, minh bạch, không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp sẽ có tác
động mạnh tới kết quả, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
+ Môi trường khí hậu tự nhiên: Cũng tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau mà
sự ảnh hưởng của yếu tố này cũng khác nhau. Nếu quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi
cho thông thương quốc tế thì là điều kiện tốt để doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu nâng cao được năng lực của mình. Ví dụ như đối với ngành xây dựng sản phẩm
là các công trình do vậy điều kiện khí hậu cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản

phẩm và tiến độ thi công của doanh nghiệp.
- Bối cảnh quốc tế và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Ngày này thế giới đang chuyển
biến mạnh mẽ, thời đại của hội nhập kinh tế quốc tế, của toàn cầu hoá, của công nghệ
tự động hoá. Đó quả thực là vũ đài kinh tế lớn, là sân chơi chung cho mọi quốc gia, nó
sẽ là cơ hội cho doanh nghiệp nào biết tận dụng. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện tốt
cho doanh nghiệp nâng cao được năng lực của mình bằng việc chuyển giao công nghệ,
vốn, nhân lực có trình độ tay nghề vào trong sản xuất.
b) Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Các chính sách chiến lược của công ty:
Chính sách và chiến lược của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng, giúp hoạt
động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nó vạch ra phương hướng và mục tiêu hoạt
động cho doanh nghiệp trong trung hạn và dài hạn, giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro,
vượt qua khó khăn thử thách để đi đến thành công. Chính sách và chiến lược bao gồm
nhiều loại như: chính sách nhân sự, chính sách sản phẩm, chính sách thị trường... Việc
đề ra được các chính sách và chiến lược đúng là điều cơ bản để mọi doanh nghiệp
giành được thành công trên thương trường. Làm được điều này phụ thuộc rất nhiều
vào tài, đức và nghệ thuật quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
- Sự sẵn sàng của các nhân tố đầu vào:
Các nhân tố đầu vào bao gồm: nhân lực, nguyên vật liệu, phụ liệu, bán thành
phẩm, nhiên liệu, công nghệ, thông tin. Các nhân tố này phải sẵn sàng, nghĩa là phải
dự trữ đủ số lượng, chủng loại và chất lượng, để kịp thời cung cấp cho các bộ phận sản
xuất kinh doanh khi cần, nếu không sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất, làm giảm
năng suất và chất lượng, hậu quả là làm giảm năng lực cạnh tranh. Đặc biệt trong thời

14


-

-


đại ngày nay việc cung cấp thông tin về đối thủ và thị trường đúng và kịp thời cho các
bộ phận là cực kỳ quan trọng để doanh nghiệp có thể chiến thắng trong cạnh tranh.
Nhận thức chung của người lao động trong doanh nghiệp:
+ Thứ nhất, nhận thức của người lao động về cạnh tranh: Quy luật của cạnh tranh
là sẽ đào thải những cái yếu, cái không đủ năng lực. Do vậy nếu người lao động trong
công ty chưa nhận thức được quy luật và không chịu rèn luyện, phấn đấu, học tập nâng
cao trình độ, chưa nhận thức được vai trò và địa vị của mình trong dây chuyền sản
xuất sẽ làm cho sản phẩm không đảm bảo chất lượng và như vậy sẽ gây tổn hại đến
năng lực cạnh tranh, cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp.
+ Thứ hai, sự hiểu biết của người lao động về chính sách luật pháp của Nhà
nước. Điều này rất quan trọng vì nếu kiến thức này của người lao động chưa được
trang bị đầy đủ thì rất có thể gây ra những hành vi sai lầm xâm hại tới lợi ích của tập
thể, của quốc gia, làm giảm uy tín của doanh nghiệp như: tham gia biểu tình, đình
công mà pháp luật không cho phép.
+ Thứ ba, quan điểm về lao động: Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa mọi người cần
nhận thức rõ rằng là mình làm cho ai? Để làm gì? chứ không chỉ đơn thuần là làm thuê
kiếm sống. Từ đó mới có ý thức lao động tốt, chủ động và sáng tạo nhằm xây dựng và
phát triển công ty. Nếu quan điểm lao động không đúng sẽ dẫn tới kỷ luật lao động
chấp hành không tốt, người lao động làm với tinh thần nghĩa vụ, hoàn thành công việc
với chất lượng không cao, sản phẩm không có tính cạnh tranh và điều này sẽ ảnh
hưởng lớn tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Về trình độ tổ chức, quản trị doanh nghiệp:
+ Thứ nhất là về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Nếu một doanh nghiệp có cơ
cấu tổ chức hợp lý, phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng thì mọi hoạt động sẽ
trôi chảy, có năng suất. Ngược lại một cơ cấu chồng chéo, quyền lực không được phân
chia thì hiệu quả hoạt động sẽ kém. Trong đó thì cơ cấu Ban lãnh đạo có phẩm chất và
tài năng có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng tới sự thành công của doanh
nghiệp. Một nhà lãnh đạo giỏi không chỉ biết làm cho bộ máy công ty vận hành đúng
quy luật và còn phải làm cho nó hoạt động một cách linh hoạt, uyển chuyển cho phù

hợp với sự thay đổi của môi trường trong và ngoài doanh nghiệp.
+ Thứ hai là công tác đào tạo: Quản trị doanh nghiệp trước hết là phải làm tốt
công tác giáo dục đào tạo trong công ty. Lãnh đạo doanh nghiệp phải tiến hành thường
xuyên việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa cho mọi thành viên. Từ đó
giúp họ nhận thức tốt về pháp luật, về đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước,
khuyến khích mọi người tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, giảm thiểu những chi
phí vô ích, ngoài ra còn tạo môi trường văn hoá lành mạnh trong công ty giúp mọi
15


1.3.1

-

-

-

người đoàn kết, gắn bó, tạo dựng được tập thể vững mạnh cùng phấn đấu cho mục tiêu
"Nâng cao năng lực cạnh tranh" của doanh nghiệp.
+ Thứ ba là việc áp dụng các phương pháp quản trị mới: Nếu biết áp dụng các
phương pháp và biện pháp quản trị mới sẽ mang lại hiệu quả và năng suất cao, giảm
được nhiều chi phí, tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh. Nếu ta sử dụng một lối
mòn trong quản trị sẽ dẫn đến sự trì trệ, bảo thủ, không phù hợp với những thay đổi
của cơ chế thị trường và đặc biệt sẽ bị đối thủ "bắt bài" tìm kẽ hở để chiếm mất thị
phần của công ty bên trong doanh nghiệp.
1.3. Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Phương pháp đánh giá về nâng cao năng lực cạnh tranh
"Cùng ngành nghề chứ không cùng lợi nhuận”, cạnh tranh là sự tất yếu của
thương trường. Cạnh tranh là sự so sánh, đối chứng sức mạnh cơ bản giữa các doanh

nghiệp. Những đe doạ, thách thức hoặc cơ hội của doanh nghiệp, chủ yếu có được từ
quá trình đối kháng của sức mạnh này. Cạnh tranh có thể xuất hiện trên nhiều phương
diện: Thương hiệu - Chất lượng - Mẫu mã - Giá cả... Chúng ta đã và đang tiến tới xây
dựng một thương trường lành mạnh, một môi trường kinh doanh có văn hoá - sự phát
triển vững bền cho doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung.
Xem xét, đánh giá tình hình, chiến thắng bằng cách “thay đổi”: Đây là một nguyên tắc
được dùng phổ biến nhất trong đấu tranh quân sự và chính trị. Nó cũng thích hợp trong
cạnh tranh kinh tế thời hiện đại vì doanh nghiệp là một hệ thống lớn kiểu mở cửa, luôn
muốn trao đổi thông tin và trao đổi năng lượng với môi trường toàn xã hội. Bảo thủ là
điều tối kị trong cạnh tranh. Việc xem xét đánh giá tình hình, biết trước, làm trước là
"pháp bảo" của thắng lợi. Các doanh nghiệp cần phải biết nhìn xa trông rộng và có
sáng kiến để đối phó với những thay đổi, những sự cố đột biến, tránh tình trạng không
kịp đề phòng, không kịp trở tay.
Nắm bắt cơ hội, nhanh chóng dành thắng lợi: "Thời gian là vàng bạc" thực sự là kinh
nghiệm cạnh tranh hiện đại, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của đồng tiền, tính
chiếm dụng và tốc độ quay vòng của đồng tiền và khả năng nắm bắt cơ hội. Với một
doanh nghiệp mà nói, cơ hội thường là điểm chuyển hướng của thăng tiến, là nơi mở
ra thành công. Chỉ có nắm chắc được thời cơ thì chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp mới có thể mang lại hiệu quả. Người cạnh tranh hiện đại phải rất coi trọng "cơ
hội", phải tranh thủ thời gian từng giây, từng phút, nếu có cơ hội phải quyết đoán, dứt
khoát bắt tay vào làm ngay.
Tập chung ưu thế, đột phá trọng điểm: Cạnh tranh kinh tế thực chất là cuộc cạnh tranh
về nhân lực, vật lực và tài lực. Nhưng bất kỳ cá nhân, tập thể nào cũng đều bị hạn chế
trong những nguồn này. Nếu ở trong hoàn cảnh như vậy, bạn phải sử dụng nguồn vốn
16


như thế nào để có hiệu quả nhất? Đây là một trong những điểm mấu chốt để cạnh tranh
thắng lợi. Người thành công thật sự thì quy mô sự nghiệp của họ không thể trải ra quá
rộng mà chỉ nên hành động trong phạm vi mình mà mình có thể nắm chắc được. Như

vậy, họ vừa có thể bảo đảm tập trung ưu thế, vừa đột phá trọng điểm, thúc đẩy toàn
cục.
- Lùi bước để mưu cầu thắng lợi: Những người thành công đều biết vận dụng thành thạo
chiến thuật tiến thoái hợp lý. Khi ở vào thế bất lợi, họ có thể đầu hàng, có thể giảng
hòa cũng có thể rút lui. Trong ba điều này đầu hàng là thất bại hoàn toàn, giảng hoà là
một nửa thất bại, rút lui có thể chuyển bại thành thắng. Trong cạnh tranh kinh tế, lùi
bước cũng là một khái niệm rất có giá trị. Nó giúp doanh nghiệp có thể dự báo trước
những thất bại hoặc tình hình xấu có thể xảy ra để có kế hoạch và thu xếp chu đáo.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a) Nhóm chỉ tiêu định lượng
- Thị phần doanh nghiệp trên thị trường:
Thị phần phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp trong ngành, là chỉ tiêu được
doanh nghiệp hay dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối
thủ cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp chi phối và hạ thấp chi
phí sản xuất do lợi thế về quy mô. Thị phần của doanh nghiệp trong một thời kỳ là tỷ
lệ phần trăm thị trường mà doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được trong thời kỳ đó. Có các
loại thị phần sau:
+ Thị phần tuyệt đối: Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá, dịch
vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng
doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị
trường liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này
với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch
vụ đó trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm ( Điều 3 Luật Canh Tranh )
Công thức tính:
Thị phần tuyệt đối = * 100%
+ Thị phần tương đối: Là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của công ty trong cạnh tranh trên thị trường
như thế nào.
Công thức tính:
Thị phần tương đối = * 100%

- Chỉ tiêu lợi nhuận:
Chỉ tiêu này được thể hiện qua một số yếu tố sau như: giá trị tổng sản lượng sản
xuất, lợi nhuận ròng, tỷ suất lợi nhuận/ tổng sản lượng sản xuất.
17


-

Đây là một trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Nếu
các chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và do đó tạo
điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng suất lao động:
Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp của nhiều yếu tố như: con người, công
nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức phối hợp... Do vậy nó là tiêu chí rất quan trọng
để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng suất lao động được đo bằng
sản lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng trên một đơn vị số lượng lao động làm ra sản
phẩm đó.
Công thức tính:
Năng suất lao động =

Năng suất lao động của doanh nghiệp càng cao bao nhiêu thì năng lực cạnh tranh
càng cao bấy nhiêu so với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực.
b) Nhóm chỉ tiêu định tính:
- Uy tín, thương hiệu:
Đây là chỉ tiêu có tính chất rất khái quát, nó bao gồm rất nhiều yếu tố như: chất
lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, hoạt động
Marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, mức độ ảnh hưởng của
doanh nghiệp với chính quyền... Đó là tài sản vô hình vô giá mà doanh nghiệp nào
cũng coi trọng, nếu mất uy tín thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ không có khả năng cạnh
trạnh trên thương trường. Có uy tín doanh nghiệp có thể huy động được rất nhiều

nguồn lực như: vốn, nguyên vật liệu, và đặc biệt là sự an tâm, gắn bó của người lao
động với doanh nghiệp hay sự ủng hộ của chính quyền địa phương với công ty.
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp:
Một công ty có bề dày kinh nghiệm trên thương trường thì cũng được đánh giá
rất cao về năng lực cạnh tranh. Kinh nghiệm lâu năm sẽ giúp công ty nâng cao chất
lượng sản phẩm, có thể nắm bắt và sử lý nhiều tình huống phức tạp với chi phí và thời
gian thấp nhất. Đây cũng chính là một lợi thế của doanh nghiệp trong cuộc chạy đua
với các đối thủ khác.

18


1.3.3 Chính sách năng cao năng lực cạnh tranh
- Chính sách huy động và sử dụng nguồn vốn
Để tiến hành nâng cao năng lực cạnh tranh thì DN phải có một lượng vốn nhất
định. Doanh nghiệp phải huy động các loại vốn để hoạt động kinh doanh. Đồng thời
DN phải phân phối, quản lý và sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả nhất. Hiện nay tỷ trọng
vốn vay trong tổng số vốn của các DN còn rất cao, ảnh hưởng rất lớn đến năng lực
cạnh tranh của DN. Vậy nên DN cần phải tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu của mình.
Nguồn vốn có thể huy động như nguồn vốn của các tổ chức, vay trả chậm, đơn vị kinh
tế khác và của các CBCNV trong DN. Để sử dụng vốn có hiệu quả, DN phải giải quyết
tốt các công việc như giải phóng hàng tồn kho, đầu tư vào những hoạt động có khả
năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh… Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn. Khi
DN đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn thì sẽ góp phần nâng cao năng lực của DN.
- Chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt
động kinh doanh nào. Con người tác động lớn đến việc nâng cao năng lực canh tranh.
Trong mọi chiến lược phát triển DN không thể thiếu con người. Các DN luôn cần có
nhiều thợ tay nghề cao và giàu kinh nghiệm. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển

vậy nên căn cứ vào nhu cầu của từng bộ phận mà DN cần lập ra kế hoạch bồi dưỡng,
đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho việc sử dụng qui trình máy
móc, thiết bị mới đầu tư. Không những vậy DN cần có những chính sách khen thưởng
cũng như xử phạt cụ thể vừa để khuyến khích vừa giữ kỷ luật nhằm tăng năng suất lao
động từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh..
- Chính sách phát triển thị trường
Trong xu thế hội nhập hiện nay, để nâng cao năng lực cạnh tranh DN cần phải
nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường. Hiệu quả của công
tác này được nâng cao chính là DN mở rộng được thị trường, khi đó sản phẩm tiêu thụ
tăng góp phần nâng cao năng luwcjc ạnh tranh của DN. Để hoạt động maketing mang
lại hiệu quả cần sự phối hợp chặt chẽ, nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về
nghiên cứu thị trường,… để từ đó thu thập và điều tra các thông tin về thị trường về
các đối thủ cạnh tranh của DN. Sau khi xây dựng một hệ thống nghiên cứu thị trường
hoàn chỉnh DN cần phân tích đánh giá nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng. Để từ đó lựa
chọn chính sách bán hàng phù hợp. Phát triển thị trường như mở rộng chi nhánh sẽ
giúp cho sản phẩm của DN dễ dàng đến tay người tiêu dùng.

19


- Chính sách về giá
Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện thanh toán mà còn là công cụ bán
hàng. Vì vậy, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ
của doanh nghiệp. Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh
theo từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từng giai
đoạn, mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu
vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá cũng không tách
rời với chính sách sản phẩm của doanh nghiệp. Một điều đáng lưu ý là giá cả sản phẩm
phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Doanh nghiệp cần phải điều chỉnh mức giá các sản
phẩm của mình phù hợp hơn giá của các doanh nghiệp khác trên thị trường. Đối với

những mặt hàng có nhiều đối thủ cạnh tranh nên giảm giá thấp hơn so với thị trường,
chấp nhận lợi nhuận thấp. Ngược lại nâng giá trong khoảng có thể đối với các sản
phẩm độc quyền hay có ít đối thủ cạnh tranh hoặc cạnh tranh không đáng kể.
- Chính sách tăng cường liên kết kinh tế
Liên kết kinh tế là hình thức phối hợp hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực
nào đó nhằm mục đích khai thác hiệu quả tiềm năng thế mạnh của mỗi bên tham gia
vào mối quan hệ liên kết tốt nhất. Đẩy mạnh công tác nâng cao uy tín của mỗi bên
tham gia liên kết trên cơ sở nâng cao chất lượng, sản lượng sản xuất, mở rộng thị
trường, nâng cao hiệu quả kinh tế. Các doanh nghiệp với điểm mạnh là doanh nghiệp
tư nhân, linh hoạt trong việc ra quyết định nhưng điểm yếu nhất hiện nay là sự hạn chế
về vốn, khó khăn về vấn đề nguyên vật liệu, nguồn nguyên vật liệu hàng năm phải
nhập khẩu với một số lượng lớn làm cho giá thành sản xuất tăng. Do vậy, việc tăng
cường liên kết sẽ giúp cho Doanh nghiệp khai thác được những thế mạnh của mình,
đồng thời khắc phục được những điểm yếu của mình. Tuy nhiên công tác tăng cường
liên kết kinh tế cần phải thận trọng trong việc tìm kiếm đối tác để liên kết để hạn chế
những thiệt thòi, tổn thất trong quá trình liên kết.
- Chính sách khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định tới hiệu quả kinh doanh của DN.
Do nếu không có các chính sách về khách hàng như chính sách khuyến mại cho từng
đối tương, chính sách trước và sau bán hàng,… thì sản phẩm của DN không thể bán tốt
được, khi đó các sản phẩm sẽ bị tồn đọng, luồng vốn không được lưu chuyển,… gây ra
nhiều hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp. Cuối cùng dẫn tới kết quả kinh doanh
bị giảm sút, hiệu quả kinh doanh kém. Vậy nên, chính sách khách hàng là một trong
những chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho DN.

20


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN KIẾN TRÚC VÀ NỘI THẤT VIỆT NAM

2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Tư vấn Kiến trúc và Nội thất Việt Nam
2.1.1 Thực trạng cạnh tranh của công ty cổ phần Tư vấn Kiến trúc và Nội thất
Việt Nam
Cùng với sự đi lên của nền kinh tế nước nhà Công ty cổ phần Tư vấn Kiến trúc
và Nội thất Việt Nam ngày càng phát triển, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
từ năm 2015 đến năm 2017 được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong bảng sau:
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
(Đvt: Triệu đồng)
Năm

Chỉ tiêu
Doanh
thu
Chi phí
Lợi
nhuận

Chênh lệch
(2016/2015)
Tuyệt đối
%

Chênh lệch
(2017/2016)
Tuyệt đối
%

2015


2016

2017

95.696

150.863

161.165

55.167

57,65

10.302

6,83

95.526

148.640

155.237

53.114

56,60

6.597


4,44

170

2.223

5.928

2.053

8,28

3.705

66,67

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Trong 3 năm gần đây, công ty kinh doanh khá thuận lợi với lợi nhuận ngày càng
tăng. Chênh lệch lợi nhuận năm 2017/2016 là 3.705 tỷ đồng cáo hơn chênh lệch lợi
nhuận 2016/2015 là 2.053 triệu đồng. Tỷ lệ % doanh thu năm sau cao hơn năm trước
và chi phí thì giảm hơn cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang rất tốt. Hiện
tại công ty đang áp dụng chiến lược kinh doanh cụ thể để đẩy mạnh doanh số kết hợp
với việc sử dụng các kênh marketing nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Mặc dù vậy, nhưng thực tế, trên địa bàn Hà Nội đã và đang xuất hiện rất nhiều
công ty đối thủ chuyên về lĩnh vực thiết kế kiến trúc, tư vấn xây dựng. Điển hình như
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Việt Nam - CDC số 37 Lê Đại
Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Công ty cổ phần Tư vấn đầu
tư và Thiết kế xây dựng Việt Nam (CDC) hoạt động mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực về tư
vấn thiết kế xây dựng. CDC là một trong những doanh nghiệp tư vấn Hạng I, là đơn vị
thứ 2 trong ngành xây dựng được tổ chức Quốc tế cấp chứng chỉ Hệ thống quản lý

chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000. Với đội ngũ trên 285 cán bộ, nhân viên gồm
nhiều nhà tư vấn, thiết kế cùng các chuyên gia được đào tạo bài bản, giàu kinh nghiệm
đang làm việc trong và ngoài nước trên mọi lĩnh vực xây dựng, các công trình dân
21


-

-

dụng - công nghiệp, giao thông, thủy lợi,... Thương hiệu xây dựng CDC luôn là
thương hiệu uy tín hàng đầu và vững vàng trên thị trường tư vấn kiến trúc - xây dựng.
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Việt Nam
+ Công ty có vốn điều lệ ban đầu: 10.000.000.000 đồng
+ Vốn đầu tư từ các chủ sở hữu năm 2017: 45.784.799.000 đồng chiếm 42,673%
tổng nguồn vốn.
+ Lợi nhuận trước thuế năm 2017: 30.156.042.000 đồng, năm 2016:
24.679.512.000 đồng, năm 2015: 22.374.667.000 đồng.
+ Vốn đi vay năm 2017 là 60.306.797.000 đồng chiếm 56,208% tổng nguồn vốn.
Như vậy tổng nguồn vốn hoạt động của công ty năm 2017 là 107.292.196.000 đồng.
Công ty cổ phần Tư vấn Kiến trúc và Nội thất Việt Nam
+ Công ty có vốn điều lệ ban đầu: 3.000.000.000 đồng
+ Vốn đầu tư từ các chủ sở hữu năm 2017: 7.394.051.000 đồng chiếm 37,132%
tổng nguồn vốn.
+ Lợi nhuận trước thuế năm 2017: 1.762.886.000 đồng, năm 2016: 827.108.000
đồng, năm 2015: 612.356.000 đồng. Tăng đều qua các năm.
+ Vốn đi vay năm 2017 là 10.518.614.000 đồng chiếm 63,301% tổng nguồn vốn.
Như vậy tổng nguồn vốn hoạt động của công ty năm 2017 là 16.711.523.000 đồng.
Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn của Công ty cổ phần Tư vấn Kiến trúc và Nội
thất Việt Nam thấp hơn và chỉ bằng 0,156 lần Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Thiết

kế Xây dựng Việt Nam. Do đó có thể nói khả năng đầu tư của AFA Design là thấp hơn
so với CDC, so với ngành thì nằm mức khá thấp.
Lợi nhuận trước thuế của AFA Design so với CDC có mức chênh lệch không cao
so với tỉ lệ nguồn vốn, điều đó thể hiện khả năng sử dụng nguồn vốn của công ty khá
tốt, nhưng so với toàn ngành thì chưa cao. Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần
Tư vấn Kiến trúc và Nội thất Việt Nam chỉ chiếm 37,132% tổng nguồn vốn, trong khi
đó ở Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Thiết kế Xậy dựng Việt Nam vốn chủ sở hữu
chiếm 42,673% tổng nguồn vốn. Thể hiện khả năng chủ động nguồn vốn của Công ty
cổ phần Tư vấn Kiến trúc và Nội thất Việt Nam kém hơn, chi phí sử dụng vốn của
công ty lớn do sử dụng nhiều vốn vay, ảnh hưởng không nhỏ tới hình ảnh của công ty
trong mắt các nhà đầu tư.
Qua so sánh ta thấy, Công ty cổ phần Tư vấn Kiến trúc và Nội thất Việt Nam sử
dụng nguồn vốn khá hiệu quả nhưng tỷ lệ nguồn vốn đi vay cao, công ty nên có giải
pháp chủ động về nguồn vốn và không ngừng gia tăng nguồn vốn để chiếm thế chủ
động trong kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh.

22


2.1.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần Tư vấn Kiến trúc và Nội thất Việt Nam
a) Tác động của các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty
- Về người cung ứng :
Nguồn NVL đầu vào của Cty chủ yếu là gỗ, tre nứa, bông, pha lê, thạch cao, kim
loại, đá, gạch, máy móc,phụ tùng, …là những sản phẩm đơn vị không thể sản xuất
được nên công ty phải mua ngoài và chịu ảnh hưởng rất lớn về tiến độ cung cấp , chất
lượng sản phẩm , điều kiện thanh toán với bên bán hàng .Ngoài ra nguồn cung cấp gỗ,
đá các loại cũng đang khan hiếm do hạn chế cấp phép khai thác .Điều này ảnh hưởng
rất lượng đến tiến độ cung cấp vật tư để thi công hoàn thành công trình.
- Khách hàng :

Chủ yếu là các Ban quản lý dự án, đại diện cho nhà nước quản lý thực hiện dự án
nên phải thực hiện theo đúng quy trình quy phạm của nhà nước quy định về quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản .Vì vậy , AFA Design phải đấu thầu trong kiện cạnh tranh gay
gắt về giá, về tiến độ thi công, về máy móc thiết bị, về kinh nghiệm thi công công trình
tương tự và năng lực tài chính.
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành :
Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành của AFA Design là Công ty Tư vấn &
Thiết kế Kiến trúc Việt Nam (DAC) được thành lập năm 1996 hoạt động chuyên sâu
nhiều năm trong nhiều lĩnh vực bao gồm: Lập đồ án quy hoạch, khảo sát, lập dự án,
thiết kế xây dựng, thực hiện các dịch vụ tư vấn cho những công trình dân dụng, công
trình xây dựng hạ tầng đô thị mới, khu công nghiệp tập trung, công trình giao thông và
hạ tầng kỹ thuật khác,.. Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng Việt Nam
(CDC). Tổng công ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam (VNCC) là đơn vị với 60 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực tư vấn xây dựng trong nước và quốc tế, Tổng công ty Tư vấn
Xây dựng Việt Nam – VNCC hoạt động trong nhiều lĩnh vực đa dạng, đã và đang tư
vấn xây dựng cho nhiều dự án quan trọng mang tầm cỡ quốc gia hay các dự án cho
những chủ đầu tư lớn ở nhiều hạng mục công trình: Trụ sở văn phòng, công trình Y tếVăn hóa - Giáo dục, Khu đô thị - nhà dân, trung tâm thương mại,...
- Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
+ Môi trường chính trị: Ổn định, minh bạch rõ ràng đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các công ty yên tâm kinh doanh sản xuất.
+ Môi trường pháp lý: Một số quy trình, thụ tục hành chính về xây dựng cơ bản
còn quá rườm rà, gây lãng phí như trình tự, thủ tục phê duyệt dự án quá lâu nên khi
triển khai thực hiện so với thời điểm lập dự án không còn phù hợp với thực tế, dẫn đến
hiệu quả dự án không cao.
23


+ Môi trường kinh tế: Khi Chủ đầu tư chậm GPMB dẫn đến công trình bị kéo dài
tiến độ , bố trí vốn trả nợ không tương ứng giá trị công ty thực hiện, một số mặt hàng
do nhà nước quản lý như nhiên liệu … để biến động lớn dẫn đến các loại vật tư khác

tăng giá theo nhưng không cho đơn vị thi công điều chỉnh giá, chính sách điều hành
kinh tế vĩ mô, lạm phát, chính sách tiền tệ không theo kịp thị trường đã tác động rất
lớn đến kết quả, hiệu quả SXKD và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Môi trường khí hậu tự nhiên: như mưa, bão … sẽ tác động rất lớn đến tiến độ
và chất lượng công trình.
- Bối cảnh quốc tế và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật:
+ Tình hình kinh tế thế giới suy thoái đã tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế
Việt Nam, đã làm gia tăng lạm phát, giảm GDP … nên ảnh hưởng không nhỏ đến chi
phí đầu vào của công ty.
+ Sự tiến bộ của khoa học kỷ thuật đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận
công nghệ mới, tiên tiến phục vụ thi công các công trình được thuận lợi .Tuy nhiên chi
phí chuyển giao công nghệ còn quá cao so với năng lực tài chính hiện có của đơn vị.
b) Tác động của các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty:
- Về nguồn nhân lực:
Đến ngày 31/12/2017 công ty đã có 308 lao động với cơ cấu thể hiện trong bảng
như sau :
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động và thu nhập CBCNV qua các năm
STT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Tổng số lao động
TNBQ người/tháng

Đơn vị

Người
Người
Người
Đồng

2015
241
54
295
5.150.000

2016
244
53
297
5.500.000

2017
255
53
308
6.050.000

( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Qua số liệu tại bảng 2.2, ta thấy: Số lượng lao động công ty ngày càng tăng và
tăng chủ yếu là lao động trực tiếp. Đồng thời, công ty cũng rất quan tâm đến đời sống
của cán bộ công nhiên viên cụ thể qua thu nhập bình quân của người lao động ngày
càng tăng từ 5,15triệu đồng/người/tháng vào năm 2015 lên 6,05 triệu
đồng/người/tháng vào năm 2017. Tuy so với các công ty khác chưa phải là cao, song
điều kiện kinh doanh khắc nghiệt do phải cạnh tranh với nhiều công ty khác thì thu

thập như vậy là một thành tích rất lớn .
+ Xét về mặt chất lượng lao động: (Số liệu đến 31/12/2017)
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo cấp bậc:
STT
1

24

Cán bộ công nhân viên
Cán bộ quản lý

Số lượng
(người)
23


2
3
4

Cán bộ kỹ thuật và văn phòng
Công nhân kỹ thuật
Lao động phổ thông
Tổng cộng

30
204
51
308


(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động theo trình độ:
STT
1

2
3

Cán bộ công nhân viên
Cán bộ quản lý và kỹ thuật
Trên đại học
Đại học và Cao đẳng
Trung cấp và Sơ cấp
Công nhân kỹ thuật
Bậc 4/7
Bậc dưới 4
Lao động phổ thông
Tổng cộng

Số lượng
(người)
53
0
39
14
204
110
94
51
308


Tỷ lệ % theo cấp bậc
17,22
0
12,67
4,55
66,23
35,71
30,52
16,55
100

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Qua số liệu tại bảng 2.3 và 2.4, ta thấy: Trình độ cán bộ quản lý và kỷ thuật của
công ty đa số đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, được đào tạo đúng chuyên ngành, có
kinh nghiệm và thâm niên công tác lâu dài tại công ty, đây là lợi thế của AFA trong
việc quản lý, điều hành thi công các công trình. Tuy nhiên, bộ máy quản lý và kỹ thuật
của công ty còn chiếm tỷ lệ khá cao là 17,22%. Điều này sẽ làm tăng chi phí quản lý,
làm tăng giá thành nên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực canh tranh của công ty
so với các đối thủ khác. Ngoài ra, công ty còn có lực lượng công nhân kỹ thuật lớn cả
về số lượng và chất lượng chiếm tỷ lệ rất cao là 66,23%. Đây chính là điểm mạnh của
công ty trong cạnh tranh với các công ty khác.

25


×