CHUYÊN ĐÊ TÔT NGHIÊP
===
ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THÁI BÌNH DƯƠNG
================================================
Chương I:
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN & ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THÁI BÌNH
DƯƠNG
I. KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN& ĐẦU TƯ XD
THÁI
BÌNH DƯƠNG
1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty.
Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương được
thành lập vào năm 1999 do theo quyết định 170A SKH- ĐT/ TCLĐ ngày
17/05/ 1999 của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội.
Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương theo mơ
hình Cơng ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Hiện nay, Cơng ty có trụ sở tại số 2 ngõ 475 Nguyễn trãi - Thanh Xn
- Hà Nội. Cơng ty thực hiện thanh tốn qua ngân hàng với các tài khoản tại
ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Công ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương đã có 7 năm
kinh nghiệm xây dựng dân dụng, các khu công nghiệp.
Svth: Nguyễn Thái Phương
1 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
Ban đầu Công ty hoạt động thuần trong lĩnh vực xây dựng, hiện nay
Công ty đã đầu tư sang một số ngành nghề dịch vụ mới như: sản xuất vật liệu
xây dựng, cho thuê máy móc thiết bị, xây dựng điện cơng ngiệp, các loại dịch
vụ khác .v.v..
Trong vịng 7 năm qua Công ty đã đầu tư hàng chục tỷ đồng đổi mới
công nghệ, tăng tài sản cố định, đào tạo nguồn nhân lực tăng năng lực sản xuất
kinh doanh. Cơng ty đã thực hiện thi cơng các cơng trình lớn trên tồn quốc có
vốn đầu tư hàng chục tỷ đồng. Uy tín của Cơng ty trong lĩnh vực xây dựng
ngày càng được nâng lên .
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Qua 7 năm xây dựng và phát triển cơng ty có chức năng nhiệm vụ sau.
2.1.Chức năng:
- Tư vấn, thiết kế, lập dự tốn, thi cơng các cơng trình xây dựng dân
dụng và cơng nghiệp.
- Cơng ty cịn thực hiện các hoạt động thương mại, dịch vụ.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu cung ứng cho ngành xây dựng
2.2. Nhiệm vụ
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo hướng dẫn của bộ.
- Sản xuất theo kế hoạch đã định trước về số lượng và chất lượng.
- Tìm hiểu thị trường đầu tư xây dựng.
- Phấn đấu nâng cao chất lượng các cơng trình xây dựng, giảm thiểu chi
phí phát sinh trong q trình thi cơng.
- Mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh, thị trương đầu tư, nâng cao
uy tín của cơng ty.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và hình thức tổ chức sản xuất của
cơng ty
Svth: Nguyễn Thái Phương
2 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
3.1. Đặc điểm
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh với đặc trưng là tạo ra TSCĐ với
đặc điểm là:
Sản phẩm xây lắp là những cơng trình xây dựng , vật kiến trúc... có quy
mơ lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, cố định tại một chỗ, thời gian
thi công và sản xuất kinh doanh thu hồi vốn lâu.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự tốn hoặc thoả thuận với
chủ đầu tư.
Giá trÞ dự tốn
Giá thành dự tốn
tõng cơng trình, = tõng cơng trình, +
hạng mục cơng
hạng mục cơng trình
Lãi đÞnh
mức
Đây cũng chính là giá dự thầu khi cơng ty chính thức tham gia đấu thầu.
Nếu trúng thầu cơng ty sẽ chính thức kí hợp đồng với chủ đầu tư. Căn cứ vào
hợp đồng dự tốn chính thức cho cơng trình rồi tiến hành thi cơng theo dự
tốn. Có thể khái qt q trình này như sau:
Hợp đồng
Dự tốn
Thi cơng
Q trình sản xuất phức tạp, khơng ổn định và có tính lưu động cao,
việc hoàn thành kế hoạch sản xuất chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác
nhau ở bên trong và bên ngồi doanh nghiệp .
Trong q trình đầu tư theo dự án hoặc mua tài sản có giá trị lớn thường
có thời gian thu hồi vốn rất lâu, cho lên giá trị của tiền ngày càng lớn. Mặt
khác hiệu quả đầu tư lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố chủ quan và khách quan
khác nhau như các yếu tố bất định về chính trị, xã hội, luật pháp, kinh tế, văn
hố và mơi trường.
Sản phẩm đầu tư phát triển mang tính đơn chiếc, mới lạ và đặc thù.
3.2. Hình thức tổ chức quản lí đầu tư doanh nghiệp.
Do đặc điểm của công ty là vừa xây lắp và đầu tư xây dựng cơ bản, do
vậy hình thức tổ chức quản lí sản xuất của cơng ty là hình thức "Tự thực
Svth: Nguyễn Thái Phương
3 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
hiện" chứ khơng phải là hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lí dự án, hình
thức chủ nhiệm điều hành dự án, hay hình thức chìa khố trao tay.
Ta có thể thấy rõ theo sơ đồ dưới đây:
Quản lÝ điỊu
hành dự án
Cã chun
mơn
nghỊ
nghiệp
Chủ đầu tư
Tham gia thi cơng
xây lắp
4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Bảng sơ đồ tổ chức
Giám đốc
Phó giám đốc kĩ thuật
Phịng KH-KT
Phịng TC-HC
Các đội sản xuất
Svth: Nguyễn Thái Phương
Phó giám đốc tài chính
Phịng TC-KT
Phịng VT
cácđội thi cơng
4 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
Cơng ty được tổ chức theo mơ hình ba cấp. Tồn bộ cơng ty có 5 phịng
ban, 2 xí nghiệp và 7 đội.
Bộ máy lãnh đạo của công ty gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, các
trưởng phịng và các giám đốc xí nghiệp và các đội trường.
Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban, đơn vị trực
thuộc như sau:
4.1. Ban giám đốc
- Giám đốc Cơng ty :
+ Là người có thẩm quyền to nhất và là đại diện pháp nhân của công ty;
+ Là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty và đề xuất chỉ đạo lập phương án, kế hoạch sản xuấ, kinh doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật.
Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ việc thực hiện kế
hoạch sản xuất và công tác kỹ thuật và cũng là người chỉ huy trực tiếp các
cơng tác trên.
- Phó giám đốc kinh doanh.
Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ thực hiện kế hoạch
kinh doanh và công tác kinh doanh và cũng là người chỉ huy trực tiếp các công
tác trên.
4.2. Phịng hành chính tổ chức
Là bộ phận tham mưu Giám đốc, thực cơng tác tổ chức và hành chính.
4.3. Phịng vật tư.
Có nhiệm vụ chuẩn bị ngun vật liệu để phục vụ cho cơng trình hay cho
sản xuất.
Svth: Nguyễn Thái Phương
5 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
4.4. Phòng Kinh tế – Kế Hoạch
- Là bộ phận Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế
hoạch, thi công, công tác đấu thầu.
Thống kê, tổng hợp báo cáo theo quy định, tổ chức ký kết hợp đồng liên
kết với các đơn vị khác. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó Giám đốc kinh
doanh.
4.5. Phịng Kĩ thuật – Thi cơng
- Bóc tách tinh tốn kĩ thuật Là bộ phận tham mưu của Giám đốc trong
việc lập kế hoạch và kiểm tra, giám sát kĩ thuật thi cơng., lập phương án thi
cơng.
4.6. Phịng kế tốn – tài vụ
n tham - Là bộ phậ mưu giúp giám đốc quản lý tồn bộ nguồn tài chính
của Cơng ty.
- Thực hiện tồn bộ cơng tác tài chính, kế tốn.
4.7. Các xí nghiệp và các đội xây dựng.
Chịu trách nhiệm thi cơng tồn bộ các cơng trình mà Cơng ty thắng thầu
và các cơng trình do xí nghiệp và đội nhận được.
Nhận thi cơng các cơng trình ngồi của cơng ty
Qua nghiên cứu và mơ hình quản lý Cơng ty cũng như chức năng, nhiệm
vụ của các bộ phận ta có thể rút ra kết luận:
Tuy mới thành lập được 7 năm. Nhưng trong bảy năm qua công ty đã
chứng tỏ không hề yếu kém về kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Mặc dù có được nhiều thuận lợi, nhưng cơng ty cũng gặp nhiêu khó khăn nhất
định; đó là huy động vốn đầu tư nhiều lúc khơng đều dẫn tới tình trạng mất
cân đối, cịn thiếu đội ngũ công nhân lành nghề, không chuyên.
5. Các lĩnh vực hoạt động chính
- Xây dựng cơng nghiệp, cơng cộng, nhà ở…
Svth: Nguyễn Thái Phương
6 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
- Xây dựng cơng trình lắp đặt thiết bị cơ điện, trạm biến áp.
- Tư vấn thiết kế và thực hiện các dự án đầu tư.
- Thiết kế các công trình cơng nghiệp, nhà ở…
- Dịch vụ cho th máy móc thiết bị, các dịch vụ khác.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
-Sản xuất đồ gỗ nội thất .
II. THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
Cơng ty cổ vấn & đầu tư phần Thái Bình Dương chủ yếu thi cơng xây lắp
các cơng trình xây dựng dân dụng và tư vấn đầu tư ,cho nên đối tượng chính
để là những cơng trình mà Cơng ty nhận thi công. Song để tăng năng lực xây
lắp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như để bảo đảm sự tăng trưởng
bền vững thì Cơng ty cịn phải tập trung đầu tư vào việc tăng năng lực cung
cấp Đồ Gỗ, kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu tư vào máy móc thiết bị, và
tăng cường các hoạt động dịch vụ, phục vụ khách hàng. Nhờ vậy mà trong
năm qua, Cơng ty đã khẳng định được vị trí của mình trong tổng cơng ty,
cũng như trên thị trường trong và ngồi nước.
Nhờ có chiến lược mở rộng thị, cụ thể là Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng Thái Bình Dương đã chọn những thị trường phù hợp với khả năng và
điều kiện có thể đáp ứng và Cơng ty đã tạo được thế đứng ổn định vững vàng
trong thời buổi khó khăn. Hơn 90% giá trị sản xuất kinh doanh của Cơng ty có
được là từ dịch xây lắp các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp. Trong giai
đoạn tới, Công ty vẫn tiếp tục hướng tập trung chủ yếu vào công tác đấu thầu
và thi công dự án. Do sức cạnh tranh của vật liệu ngoại cao cấp của thị trường
nên Công ty đã tự sản xuất vật liệu xây dựng để có thể chủ động cung ứng cho
các cơng trình mà Cơng ty thắng thầu. Hơn thế nữa, Cơng ty cịn bán sản phẩm
Svth: Nguyễn Thái Phương
7 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
này cho các cơng trình khác và được đánh giá có chất lượng tốt. Nhằm góp
phần thúc đẩy tăng trưởng của đơn vị, đa dạng hoá sản phẩm và giải quyết
công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên, Công ty xác định hướng
mở rộng đầu tư xây dựng sản xuất đồ gỗ và vật liệu xây dựng là một hướng đi
đúng đắn và mở mang lại hiệu quả trong công tác kinh doanh cuả đơn vị.
Căn cứ vào kết qủa kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2000- 2003
(Căn cứ vào kết quả cụ thể được thể hiện trong bản ) chúng ta thấy tình hình
hoạt động, sản xuất kinh doanh của cơng ty rất tốt, các chỉ tiểu năm sau nhìn
chung cao hơn năm trước.
Về giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh tăng cao nhất là năm 2003 (155
tỷ đồng) so với năm 2000 (113 tỷ đồng). Trong giai đoạn này, chúng nhận
thấy rằng, tình hình giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh năm của Công ty
liên tục tăng.
Bảng 1: Giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh từ 2000 - 2003
Năm Số CT
Giá trị sản lượng SXKD (triệu đồng)
Doanh thu ( triệu
đồng)
2000 30
70
Giá trị SXXL: 113
Giá trị SXĐG và VLXD khác: 0
2001 91
63,85
Giá trị SXXL: 119.45
2002 95
Giá trị SXĐG và VLXD khác: 1,55
Giá trị SXXL: 135
71,57
2003 101
Giá trị SXĐG và VLXD khác: 0
Giá trị SXXL: 150,12
78
Giá trị SXĐG và VLXD khác: 4,88
Nguồn: Phịng Kế tốn - Cơng ty
Svth: Nguyễn Thái Phương
8 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
Năm 2004 Công ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng Thái bìng Dương
có đề ra kế hoạch định hướng như sau:
- Tổng giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh: 160,16 tỷ đồng. Trong đó:
Giá trị SXXL (sản xuất xây lắp): 140 tỷ đồng.
Giá trị SXĐGvà vật liệu xây dựng (sản xuất công nghiệp và vật liệu xây
dựng khác): 20,16 tỷ đồng.
Tổng doanh thu: 105,16 tỷ đồng.
Như vậy, năm 2003 Công ty phấn đấu tăng giá trị sản lượng so với năm
2003 là 103,3% và tỷ lệ doanh thu tăng 134,8%.
Nếu ta so sánh tình hình hoạt động của Công ty so với các Công ty khác
trong ngành xây dựng , ta có thể nhận thấy rằng, hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty luôn mang lại doanh thu cũng như lợi nhuận tương đối cao
và hơn rất nhiều so với các Công ty khác trong ngành.
Năm 2003 Công ty đạt được mức giá trị tổng sản lượng là 155 tỷ đồng,
chiếm năm 5,4% trong tịan ngành.
Cơng ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng thái bình Dương đã có được một
vị thế nhất định trong ngành Công ty luôn thực hiện tốt mọi kế hoạch của ban
giám đốc Công ty giao cho và đem lại lợi ích lớn cho ngành XD.
Bảng2: thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của các đơn vị trong công ty
Giá trị
Chỉ tiêu
tổng sản
Trong đó
SXXL
SXĐG&
Doanh
Lợi
thu
nhuận
lượng
VLXD
Tên đơn vị
Cơ quan cơng ty
134
85.860
khác
851.644
228.744
6.9
Đội thi cơng số 1
152.139
139.503
12.636
113.281
3.120
Đội thi công số 2
130.070
123.039
7.031
94.963
1.600
Svth: Nguyễn Thái Phương
9 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
Đội thi công số 3
102.308
101.708
600
72.671
2.155
Đội thi công số 4
170.132
170.132
0
105.090
425
Đội thi công số 5
102.681
96.763
5.918
70.000
2.100
Đội thi công số 6
58.624
52.721
5.903
37.680
1.222
Đội thi công số 7
135.735
135.000
735
71.571
1.968
Xí nghiệp sản xuất 127.671
124.671
3.000
78.249
1.252
vật liệu xây dựng
Xưởng mộc
39.641
1.002
31.214
2.025
40.643
Nguồn: Cơng ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương
Có thể nói nhờ có sự nỗ lực của ban giám đồc ,và tồn thể cán bộ cơng
nhân viên trong cơng ty .Cơng ty đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tự có và
nguồn vốn vay để vừa tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả,
vừa hoàn tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Một trong những đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là thời gian
kéo dài và khối lượng công việc, các doanh nghiệp xây dựng thường phải ứng
trước một số tiền lớn khi thi công. Do vậy, vấn đề vốn và tài chính có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vì lý do trên mà yếu tố mà tài chính ln được Cơng ty cổ phần xây dựng
Thái Bình Dương quan tâm. Việc ban hành “ quy chế quản lý tài chính” ngày
từ tháng đầu năm 2003 đã giúp cho công tác quản lý tài chính của Cơng ty
nhanh chóng đi vào nề nếp. Nếu như trước đây cơng tác hạch tốn phân tán
giữa các đơn vị gây khó khăn cho cơng tác quản lý tài chính thì hiện nay Cơng
ty đã áp dụng thành cơng mơ hình hạch tốn kế tốn tập trung.
Svth: Nguyễn Thái Phương
10 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
Từ khi thành lập, Công ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình
Dương đã có một lượng vốn nhất định là 15 tỷ đổng, lượng vốn lưu động của
công ty không ngưng được tăng lên.
Như vậy, lượng vốn ban đầu của Công ty là khá lớn, song q trình hoạt
động để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh thì Cơng ty phải huy động từ
nhiều nguồn vốn.
Trong đó, nguồn vốn tín dụng, ngân hàng là một nguồn khá quan trong,
tuy nhiên lãi suất lại tương đối cao.
Trong kế hoạch về vốn và nguồn vốn trong năm 2006 Công ty cổ phần
vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương sẽ tăng nguồn vốn kinh doanh lên so
với năm 2005 là 107% nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư của Cơng ty tính sẽ tăng 137% so với
năm 2005. Vay từ ngân sách vẫn là nguồn vay chủ yếu của Công ty trong năm
này và việc vay từ nguồn này tăng 104% (năm 2004: 6.573,09 triệu đồng, đến
năm 2005 là 9.362,65). Ngồi ra, Cơng ty tiếp tục vay từ các quỹ đơn vị với
một khoản không đổi so với năm ngoái.
Bảng 3:Cơ câu nguồn vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của C ty:
Đơn vị: triệu đồng
TT
1
2
2.1
2.2
2.3
2.5
2.6
3
Năm
Nguồn vốn
Nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn vay và hoạt động
Vay lãi suất ưu đãi
Vay trung và dài hạn
Vay ngắn hạn
Vay tổ chức khác
Vay cá nhân khác
Vốn lưu động
Hiện có đến cuối năm
Định mức kế hoạch
Svth: Nguyễn Thái Phương
1999
2000
2001
2002
2381
13.000
10.000
3026
16.766
633
493
15.000
3268
18.680
454
1032
14.000
730
270
4021
32.423
2381
28.34
3026
28.76
3268
29.23
4021
26.46
11 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
8.000
22.000
1.000
Số cần bổ sung
22.08
22.24
22.36
22.02
Vay ngân hàng
10.000 15.000
14.000
22.000
Nguồn: Phịng kế tốn- Cơng ty cổ phần xây dựng TháiBình Dương
Đối với những cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đảm uy tín
trong các quan hệ tài chính, đến nay, tình hình tải chính của Cơng ty đã có khả
năng đáp ứng những yêu cầu cho việc tham gia đấu thầu
Những cơng trình xây dựng lớn và nhỏ. Điều đó được thể hiện qua những
số liệu và chỉ tiêu tài chính sau:
Tài sản cố định của Cơng ty chủ yếu là máy móc thiết bị phụ vụ thi cơng.
Để có đủ vốn cho thi công, để các đơn vị thực sự sử dụng hiệu quả số lượng
máy móc thiết bị hiện có, đầu tư cho tài sản cố định của Công ty trong những
năm qua được quản lý khá chặt chẽ. Đây là một yếu tố rất lớn ảnh hưởng đến
khả năng tài chính của Cơng ty bởi nếu Cơng ty đến khả năng thanh tốn thì
rất dễ gặp rủi ro trong kinh doanh và như thế sẽ không thể nâng cao được năng
lực của mình trên thị trường.
Như vậy, trong những năm qua Công ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng
Thái Bình Dương đã có những cố gắng nhất định trong việc huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả. Tuy vậy, trong những năm tới Cơng ty cần phải điều
chỉnh lại cơ cấu vốn phù hợp để có thể tăng lợi thế cạnh tranh trước các đối
thủ.
III. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA CƠNG TY.
1. Đầu tư vào máy móc thiết bị và công nghệ.
1.1. Sự cần thiết phải đổi mới cơng nghệ.
* Tình hình sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng của Công ty.
Svth: Nguyễn Thái Phương
12 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
Vật liệu xây dựng là một ngành đã có quá trình phát triển khá câu ở nước
ta, xong nó chỉ thực sự phát triển khi có chủ trương đổi mới trong nền kinh tế
quốc dân. Hiện nay, vật liệu xây dựng đã trở thành một nhu cầu thực sự của
một bộ phận đáng kể dân cư. Nhu cầu ngày càng tăng đã làm căng thẳng cung
cầu nhất là vào mùa xây dựng. Do đó, phát triển ngành vật liệu xây dựng để
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân và xã hội là điều tất yếu.
Vật liệu xây dựng được đưa vào Việt Nam từ năm 1897 cùng với sự xuất
hiện của một loạt nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng. Do nhu cầu của thị
trường, chỉ trong một thời gian ngắn ngành sản xuất vật liệu xây dựng đã có
những bước phát triển mạnh mẽ thơng qua việc đầu tư cải tạo và mở rộng các
nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng đã có từ trước và xây dựng thêm các nhà
máy mới thuộc Trung ương và địa phương quản lý, các nhà máy liên doanh
với các hãng vật liệu xây dựng nước ngoài.
Nhưng sự bùng nổ thực sự nhu cầu vật liệu xây dựng trên thị trường Việt
Nam mới chỉ diễn ra khoảng 10 năm trở lại đây. Nếu tính tổng vật liệu xây
dựng các năm cộng lại từ năm 1960 trở lại đây thì hơn 90% được sản xuất
trong khoảng 1984 – 1997 sau năm 1991, hàng loạt các nhà máy mới, các liên
doanh sản xuất vật liệu xây dựng đi vào hoạt động và lượng vật liệu xây dựng
đã tăng lên mạnh mẽ.
Thị trường tiêu thụ vật liệu xây dựng Việt Nam còn rất rộng do cơ sở hạ
tầng của nước ta cịn kém. Song điều đó khơng có nghĩa là thị trường này là dễ
dãi với mọi doanh nghiệp, mọi vật liệu xây dựng. Kinh doanh vật liệu xây
dựng ở nước ta hiện nay là lĩnh vực cạnh tranh mạnh mẽ. Sự cạnh tranh này
ngày càng tăng do sự mở rộng đầu tư của cả trong nước và nước ngoài vào
ngành vật liệu xây dựng. Cạnh tranh đã buộc các nhà máy, công ty vật liệu xây
dựng phải không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, kiểu dáng đa dạng và
Svth: Nguyễn Thái Phương
13 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
cơng nghệ mới để tối ưu hóa các yếu tố đầu vào, giảm chi phí sản xuất hạ giá
thành nâng cao năng suất lao động…
Trước tình hình đó, bên cạnh chức năng xây dựng công nghiệp dân dụng,
để tăng năng lực xây lắp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như để đảm
bảo sự tăng trưởng bền vững, Công ty xây dựng Thái Bình Dương cịn tập
trung đầu tư vào sản xuất kinh doanh một số vật liệu xây dựng như sản xuất
ống cấp thoát nước, sản xuất gạch lát Terrazzo, cung cấp cốp pha, sản xuất cấu
kiện đúc sẵn (cọc bê tông, tấm đan…) và sản xuất bê tơng tươi.
*Tình hình máy móc, thiết bị của Cơng ty cổ phần xây dựng Thái Bình
Dương
Bảng 5: Tình hình máy móc thiết bị của Cơng ty cổ phần xây dựng Thái
Bình Dương
T
Tên tài sản có trong
T
danh sách
1.
Máy trộn bê tơng
Ký hiệu
Năm
xuất
JZ200
Nước sản
Nguyên giá
sản xuất
Trung
1997
21,000,000
1997
20,000,000
Quốc
2.
Máy trộn bê tông
JZ200
Trung
Quốc
3.
Máy bơm nước
ITALIA
1997
7,800,000
5.
Máy vận thăng
Việt Nam
1997
24,500,000
6.
Đầm cóc Mikasa
Nhật Bản
1997
15,000,000
7.
Cần cẩu KATO
Nhật Bản
1997
1,754,283,144
Nhật Bản
1997
7,102,000
Trung
1997
12,700,000
4.
29H-400
5
8.
Máy thuỷ bình, chân
C41
nhơm, mia
9.
Máy ren ống nước
Svth: Nguyễn Thái Phương
14 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
Quốc
1
Máy kinh vĩ
DT106
Nhật Bản
1997
24,953,000
Máy trộn bê tông
JZ350
Trung
1998
31,000,000
1998
31,000,000
0.
1
1.
1
Quốc
Máy trộn bê tông
JZ350
2.
1
Trung
Quốc
Máy vận thăng
Việt Nam
1998
24,500,000
Máy trộn vữa
Việt Nam
1998
24,500,000
Máy vận thăng
Việt Nam
1998
24,500,000
Máy vận thăng
Việt Nam
1998
24,500,000
Trung
2000
17,683,380
Pháp
1984
1,440,652,136
3.
1
4.
1
5.
1
6.
1
Máy nén khí
7.
Quốc
1
Cẩu
8.
TOKIT
1
Đầm cóc
MT52K
Nhật bản
1999
18,500,000
Xe tải cẩu HINO
FC114S
Việt Nam
2000
519,454,634
Nhật Bản
2000
26,667,000
Nhật Bản
2000
18,500,000
Nhật Bản
2000
7,620,000
Trung
2000
19,048,000
tháp
POTAIN H30/30C
9.
2
0.
2
Máy cắt BT Mikasa
1.
2
Đầm cắt Mikasa
2.
2
MT52F
W
Máy bơm Honda
3.
2
Máy trộn bê tông
Svth: Nguyễn Thái Phương
JZC200
15 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
Quốc
2
Máy trộn bê tông
JZC350
2000
27,620,000
Nhật Bản
1991
502,278,381
Trung
2000
19,048,000
2000
19,048,000
Việt Nam
2000
21,904,762
Nhật Bản
2000
18,500,000
Nhật Bản
2000
7,620,000
Máy ép đầu cốt
Việt Nam
2000
19,400,000
Máy ép đầu cốt
Việt Nam
2000
19,400,000
Máy hút lỗ
Việt Nam
2000
15,035,000
Trung
2000
6,410,000
5.
2
Quốc
Máy xúc KOBELCO
6.
2
SK100
W
Máy trộn bê tông
JZC200
7.
2
Quốc
Máy trộn bê tông
JZC200
8.
Trung
Quốc
2
Máy vận thăng 500kg 500kg-2
9.
- 27m
3
Đầm đất
0.
3
Trung
7
MT52F
W
Đầm dùi Honda
F45
1.
3
2.
3
3.
3
4.
3
Palăng xích (5 tấn)
5 tấn
5.
3
Quốc
Máy thuỷ bình
C41
Nhật Bản
2000
7,545,455
Máy kinh vĩ
NE -
Nhật Bản
2000
26,2002,600
Nhật Bản
1990
214,285,714
6.
3
7.
3
20S
Máy ủi LOMASU
8.
Svth: Nguyễn Thái Phương
16 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
3
Máy
9.
HONDA
4
Máy thuỷ bình
phát
điện
Nhật Bản
12,000,000
Nhật Bản
2000
7,845,455
Nhật bản
2000
12,000,000
Nhật Bản
2000
26,666,670
Nhật Bản
1988
412,051,211
Trung
C41
2000
2001
10,804,740
2001
5,429,000
Nhật Bản
2001
25,963,990
Nhật Bản
2002
26,666,670
0.
4
Máy
1.
HONDA
4
Máy cắt đường
phát
điện
2.
MCD21
4
4
Máy xúc KOBELCO
3.
SK)$
4
Máy nén khí
SK04
4.
4
Quốc
Máy bơm nước
Trung
5.
4
Quốc
Máy kinh vĩ
6.
4
20S
Máy cắt BT
7.
4
NE MCD21
4
Đầm đất
MT55
Nhật bản
2002
18,095,230
Đầm dùi Honda
GX160
Nhật Bản
2002
7,619,050
Trung
2002
9,238,095
2002
16,900,000
1992
226,005,292
8.
4
9.
5
Container
0.
5
Quốc
Máy nén, búa phá
1.
5
Trung
Quốc
Trụ sở H10 Công ty
2.
Svth: Nguyễn Thái Phương
17 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
5
Ơ
3.
ACCORD
5
Ơ tơ Mazda 2000
tơ
HONDA
5
1994
148,000,000
LD Việt -
4.
Nhật Bản
1995
286,900,000
Nhật
Ơ tơ Mazda 929
Nhật Bản
1996
292,240,000
Ơ tơ tải KIA
Hàn Quốc
1997
122,850,000
Ơ tơ Mazda 626
LD Việt-
2001
408,569,755
Máy vi tính
1996
10,287,000
Máy khoan tay
1996
8,000,000
Máy khoan tay
1996
8,000,000
1996
7,300,000
1995
5,200,000
5.
5
6.
5
7.
5
Nhật
8.
5
9.
6
0.
6
1.
6
Máy
2.
TOSHIBA
6
Máy xẻ gỗ
1995
28,509,000
máy bào
1995
34,268,000
6
Máy photocopy
1995
25,392,000
5.
TOSHIBA
6
Máy
1996
24,462,180
6.
RICOH
6
Máy in Laze 5L
1997
5,475,000
điều
hoà
3.
6
4.
photocopy
Malai sia
7.
Svth: Nguyễn Thái Phương
18 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
6
Máy vi tính
ASEAN
1997
20,605,000
Nhật Bản
1997
6,100,000
8.
6
Máy
9.
TOSHIBA
Nguồn: Phịng Kế hoạch Cơng ty cổ phần vấn & đầu tư XD Thái Bình
điều
hồ
Dương
Nhằm phục vụ cho việc xây dựng và thi cơng cơng trình, Cơng ty cổ phần
xây dựng Thái Bình Dương đã đầu tư thêm vào hệ thống máy làm đất, 1 máy
xúc bánh xích loại 704121 và 1 máy lu loại TU 48BT.
Bên cạnh đó Cơng ty cịn đầu tư cho một hệ thống phương tiện vận tải
khá đầu đủ và hiện đại bao gồm:
- Hệ thống vận chuyển xi măng trước bằng xe cải tiến và bằng thủ công
nay được trang bị hai xe ZIL 130 Stéc dầu để vận chuyển xi măng rồi dùng
làm trung chuyển (xi măng bao xé ra đổ và Stéc và dùng khí nén chuyển lên
silơ cơng tác trên trạm.
- Hai xe vận chuyển bê tông loại Shaiyong và hai xe loại KAMAZ, một
xe bơm bê tông tươi có cơng suất 100m3/h hiệu Mitsubishi của Nhật được tăng
thêm một xe vận chuyên bê tông loại Shaiyong và 3 xe KAMAZ cùng với một
xe bơm bê tơng có cơng xuất 150m3/h hiệu Mitsubishi .
- Ngồi ra, Cơng ty đã mua thêm 1 ô tô tự đổ loại MAZ 5549 và 3 ôtô
vận tải thùng loại IFA W150 của Đức.
Đối với hệ thống trạm trộn bê tơng thì trước đây chỉ có một trạm trộn CP
– 70 đồng bộ 10m3/h của Liên Xơ (cũ) thì nay được tăng cường thêm bằng hai
trạm trộn TEKA đồng bộ 30m3/h có cơng suất điện 100KW để đảm bảo cung
cấp sản xuất vữa bê tơng tươi. Và cơng ty cịn đầu tư tăng thêm 5 máy trộn bê
tông loại 250ml của Nga và hai máy loại 350ml của Trung Quốc.
Svth: Nguyễn Thái Phương
19 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
Hệ thống cân đo đong đếm vật liệu được vi tính hóa để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Một băng tải di động 10m, b = 500mm được lắp đặt để vận
chuyển nguyên vật liệu lên các trạm trộn. Một số thiết bị như: đầm dùi φ50mm
và φ 30mm, 3 đầm bàn (đầm mặt); hai xe tải vận chuyển cấu kiện (sơmi
rơmoóc); máy hàn đối đầu đối xứng với φmax 20mm. Hệ thống máy cắt sắt
được tăng thêm một máy cắt sắt tròn từ φ12 trở lên. Như vậy trong những năm
qua, Công ty đã đầu tư thay thế một số máy móc, thiết bị cũ bằng các máy
móc, thiết bị hiện đại. Tuy nhiên các máy móc, thiết bị này chỉ được đầu tư
đồng bộ theo từng bộ phận và một số bộ phận vẫn phải sử dụng máy móc thiết
bị cũ nên khơng thể phát huy tối đa cơng suất cả máy móc, thiết bị. Thỉnh
thoảng, Cơng ty phải tạm ngừng sản xuất để sửa chữa các máy móc thiết bị cũ
gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Cơng ty.
Do đó Cơng ty cần tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ để có thể đổi mới
tồn diện đồng bộ, đồng thời đảm bảo quá trình sản xuất được thường xuyên,
liên tục.
1.2.Tình hình đầu tư đổi mới công nghệ ở Công ty cổ phần tư vấn &
đầu tư xây dựng Thái Bình Dương
Nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới công nghệ, ban lãnh đạo
Công ty đã quyết tâm khắc phục mọi khó khăn để tiến hành đầu tư đổi mới
cơng nghệ từ năm 2000.
Mục tiêu của đổi mới công nghệ của Công ty là nâng cao chất lượng sản
phẩm, nâng cao chất lượng và tiến độ thi cơng các cơng trình.
Do có khó khăn về vốn nên Cơng ty chủ trương vừa sản xuất vừa tái đầu
tư các máy móc thiết bị hiện đại một cách có trọng điểm, từ đó dần dần đổi
mới tồn diện máy móc cơng nghệ thi công. Thực hiện sản xuất liên tục đưa
Svth: Nguyễn Thái Phương
20 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
công nghệ mới vào thi công và đào tạo kiến thức kỹ năng nắm bắt công nghệ
cho người lao động.
Từ đó Cơng ty chủ trương phải đổi mới đón đầu mạnh dạn đầu tư các
dây chuyền máy móc hiện đại phù hợp với tình hình sản xuất xây dựng trong
tồn quốc, trong đó đặc biệt phải kể đến các cơng nghệ thi công tầng hầm
Nhật Bản lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam.
Trong giai đoạn 2002 - 2004 Công ty tiến hành đầu tư đổi mới công
nghệ theo 2 giai đoạn 2002 ÷ 2004. Trong 2 giai đoạn đầu tư này, Công ty chủ
trương sẽ tận dụng các máy móc cịn sửa chữa được để tiết kiệm vốn, các thiết
bị cũ nát, quá lạc hậu sẽ được thay mới hiện đại và phù hợp với mặt bằng công
nghệ xây dựng hiện có tại Việt Nam.
Giai đoạn 1 (2000 ÷ 2002): giai đoạn này Cơng ty phấn đấu duy trì mức
sản xuất ổn định vừa mua sắm máy móc thiết bị cũ ở những khuâ chủ yếu, ảnh
hưởng đến chất lượng thi công và từng bước nâng cao chất lượng và tiến độ
thi công.
Công ty đã đầu tư mua sắm hệ thống máy trộn bê tông của Trung Quốc,
các máy bơm công suất lớn của Italia, máy đầm, san gạt tự động của Nga và
Nhật Bản.
Giai đoạn 2: 2002 ÷ 2004: rút nhiều kinh nghiệm từ giai đoạn 1, Công
ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương đã có những bước đầu tư mới nhằm
đẩy nhanh tiến độ thi công các cơng trình cũng như nâng cao hiệu quả đổi mới
công nghệ.
Trong giai đoạn này Công ty đã mạnh dạn đầu tư tiếp nhận các công
nghệ hiện đại trong lĩnh vực thi cơng xây dựng trên tồn thế giới. Hệ thống
máy trộn bê tông, cần cẩu thi công và công nghệ bơm chân không Nhật Bản đã
được Công ty mua về. Bên cạnh việc đầu tư cho công nghệ thi công xây dựng
Công ty cần mở rộng các ngành nghề kinh doanh. Dự án nhà máy kính dán an
Svth: Nguyễn Thái Phương
21 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
toàn ra đời năm 2002, đã đáp ứng vật liệu kính cho sản xuất của Cơng ty và
các Cơng ty thành viên Vinaconex cũng như thị trường nội địa, hàng năm tiết
kiệm hàng chục tỷ đồng cho nhập khẩu từ nước ngồi.
Cơng ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương là Cơng
ty hàng đầu của Công ty trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và cơng nghiệp.
Những khó khăn về vốn chỉ là bước đầu, sau thời kỳ làm ăn có lãi, với
phần tích luỹ từ khấu hao và lợi nhuận hàng năm để lại, Công ty tiếp tục tái
đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Giá trị sản lượng của Công ty tăng lên hàng năm: năm 2002 đạt 155 tỷ
đồng
Trong quá trình đầu tư đổi mới cơng nghệ vừa qua Cơng ty cổ phần xây
dựng Thái Bình Dương đã có những quyết định quan trọng trong vấn đề vốn,
thiết bị và lao động. Từ đó mới có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư
đổi mới cơng nghệ.
Tính đến đầu năm 2003 tổng số vốn Công ty đã đầu tư là:
42.000.000.000. Trong đó:
Thiết bị
28.498.000.000 đ
Xây lắp
13.300.000.000 đ
XDCB khác
1.102.000.000 đ
Nhìn chung vốn đầu tư của Công ty chủ yếu từ nguồn vay tín dụng
thương mại. Chỉ tính riêng năm 2002 số vốn đầu tư của Công ty đạt kỷ lục
31,813 tỷ đồng. Trong đó vốn cho xây dựng nhà máy kính dán an tồn tại Mê
Linh - Vĩnh Phúc là 22,671 tỷ đồng.
Công ty phải thực hiện các chỉ tiêu do Tổng Cơng ty giao thơng qua các
cơng trình mà Tổng Công ty bàn giao cho Công ty thực hiện thi cơng. Do đó
trong q trình đầu tư đổi mới, công nghệ mở rộng quy mô sản xuất để tăng
Svth: Nguyễn Thái Phương
22 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
sức cạnh tranh trên thị trường, Công ty được Tổng Công ty duyệt các nguồn
vốn hỗ trợ cho công tác đổi mới công nghệ.
Về thiết bị Công ty chọn mua các thiết bị mới của các nước có nền cơng
nghệ tiên tiến như: Nhật Bản, Nga, Italia, Đức. Tuy gặp khó khăn về vốn trong
q trình đổi mới cơng nghệ nhưng đối với những hệ thống thiết bị đòi hỏi
phải đảm bảo đồng bộ để phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị và nâng
cao chất lượng các cơng trình xây dựng, Cơng ty đều mạnh dạn đầu tư đồng bộ
và đào tạo công nhân lành nghề để làm chủ cơng nghệ mới.
Bên cạnh khó khăn về vốn là khó khăn trong việc giải quyết việc làm
cho người lao động khi đầu tư đổi mới công nghệ. Do vậy những bộ phận mà
máy móc có thể thay thế bằng lao động thì Cơng ty có thể sử dụng lao động để
giải quyết việc làm và tiết kiệm vốn đầu tư. Ngồi ra, Cơng ty cịn đa dạng hố
ngành nghề kinh doanh để giải quyết lao động nhàn rỗi. Các đơn vị sản xuất
vật liệu xây dựng và sản xuất các cấu kiện xây dựng được tính tốn có công
suất, hợp lý để tránh lao động nhàn rỗi đồng thời, giảm thời gian dự trữ của
vật liệu để tăng thu nhập cho người lao động và tiết kiệm chi phí trong các
cơng trình xây dựng, từ đó nâng cao hiệu quả của công cuộc đầu tư.
Đặc trưng cơ bản của lĩnh vực xây dựng cơ bản là cần vốn lớn, thời gian
dự trữ sản xuất dài, chi phí cao. Đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao chất
lượng cơng trình và rút ngắn thời gian thi cơng là hướng đi đúng đắn của Công
ty để nâng cao năng lực cạnh tranh trong cơ chế hiện nay.
Công ty thực hiện đầu tư chuyển giao công nghệ theo cả chiều rộng và
chiều sâu. Các máy móc được Cơng ty nhập về ln được tính tốn một cách
khoa học. Trong thời gian khơng thi cơng sử dụng, máy móc thiết bị được
dùng cho các đơn vị khác thuê để nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư. Để thực
hiện thi công các cơng trình lớn, địi hỏi kỹ thuật thi cơng hiện đại, công ty sẵn
Svth: Nguyễn Thái Phương
23 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
sàng mạnh dạn áp dụng các công nghệ mới, hiện đại vào quá trình sản xuất
kinh doanh để nâng cao uy tín trên thương trường.
Qua 2 giai đoạn đầu tư mở rộng quy mô và đổi mới công nghệ trên đã
phát huy tác dụng bước đầu nâng cao giá trị sản xuất, doanh thu cũng như lợi
nhuận, tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Hiện nay Cơng ty
đang hoạch định những bước tiếp theo để tiếp tục đầu tư cho các giai đoạn tiếp
theo.
1.3 Đánh giá tình hình đầu tư đổi mới cơng nghệ tại Cơng ty cổ phần
tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương
Kế hoạch đầu tư đổi mới công nghệ, cải tạo và mở rộng Công ty cổ
phần tư vấn & đầu tư
xây dựng Thái Bình Dương được tiến hành từ năm
2000 đến nay đã trải qua 2 bước đầu tiên. Qua 2 giai đoạn này đã đạt được
những kết quả bước đầu:
- Cơng ty đã nâng cao năng lực máy móc thi cơng của mình.
- Cơng ty đã mở rộng và thực hiện được các công nghệ thi công phức
tạp hiện đại như công nghệ thi công tầng hầm, công nghệ đúc mố cầu tự động
công suất cao.
- Tài sản cố định của Công ty tăng lên hàng năm. Năm 2002, tài sản cố
định bình quân là 7,713 tỷ đồng so với 456 triệu đồng. Điều này đồng nghĩa
với năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty cũng tăng lên.
- Xây dựng được các xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho
nhu cầu của Công ty và bán ra thị trường, tiêu biểu là nhà máy sản xuất kính
dán an tồn có cơng suất 120.000 m2/năm. Doanh thu từ nhà máy kính này
hàng năm đóng góp vào cho Công ty 20,16 tỷ đồng.
- Giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng tăng
lên, phản ánh hiệu quả và tính đúng đắn của cơng tác, đầu tư đổi mới công
Svth: Nguyễn Thái Phương
24 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
nghệ. Giá trị sản lượng của Công ty năm 1999 là 113 tỷ đồng, năm 2002 tăng
lên 155 tỷ đồng, dự kiến năm 2003 là 160,16 tỷ đồng.
- Lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng lên trong những năm gần
đây. Năm 2000 lợi nhuận trước thuế của Công ty là 673 triệu đồng, đến năm
2002 mức lợi nhuận tăng gấp 3 lần là 2.184 triệu đồng.
- Cũng như các Công ty xây dựng khác, hoạt động sản xuất kinh doanh
của Cơng ty cũng phụ thuộc rất nhiều vào tình hình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế tài chính, hoạt động đầu tư
xây dựng bị đình trệ. Trong tình hình đó Cơng ty đã tìm được lối ra cho mình
bằng cách đầu tư đổi mới cơng nghệ và chủ động tìm kiếm các hợp đồng xây
dựng.
Công ty đã dự thầu và trúng thầu nhiều cơng trình có vốn đầu tư nước
ngồi có giá trị lớn. Như: thu viện Bách Khoa 132 tỷ đồng, Khách sạn Hoàng
Viên: 30 tỷ đồng, Khách sạn Nikko Hotel (Trần Nhân Tông): 30 tỷ đồng …
Công ty đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch của Tổng Công ty, cũng
như của Nhà nước giao cho, đảm bảo nghĩa vụ dóng góp cho ngân sách Nhà
nước và từng bước cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Cơng
ty.
Bảng 6: Các khoản trích nộp ngân sách của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Khoản phải nộp
1. Nộp ngân sách Nhà nước
Năm trước chuyển sang
- Thuế VAT
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Phải nộp năm nay
- Thuế VAT
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế vốn
Svth: Nguyễn Thái Phương
2000
2824
1590
1330
243
1234
764
386
66
2001
2736
1234
1205
7
1502
933
492
66
25 Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
2002
2385
1018
490
0
1367
1006
349
0