Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan qua thực tiễn hải quan tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.99 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ XUÂN VŨ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN - QUA THỰC TIỄN
HẢI QUAN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
MÃ SỐ: 60. 38. 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2012


Công trình được hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN HOÀNG ANH

Phản biện 1: ...........................................

Phản biện 2: ...........................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn,
họp tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ......., ngày ....... tháng ...... năm 2012.

Có thể tìm hiểu luận văn


Tại Trung tâm tư liệu - Thư viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Trung Tâm Tư liệu - Đại học Quốc Gia Hà Nội


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................... 3
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................................... 4
4. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài ..................................................................... 4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 4
6. Đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG
PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN ............................. 6
1.1. Các khái niệm liên quan đến quản lý nhà nước bằng pháp luật
trong lĩnh vực hải quan ......................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật .......................................... 6
1.1.2. Khái niệm hải quan ................................................................................ 8
1.1.3. Khái niệm hoạt động hải quan ............................................................. 10
1.1.4. Khái quát về sự hình thành phát triển của hải quan ............................. 19
1.2. Đặc điểm, nội dung của quản lý nhà nước bằng pháp luật
trong lĩnh vực hải quan ........................................................................ 22
1.2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh
vực hải quan ........................................................................... 22
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực
hải quan ................................................................................. 30
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 35

Chương 2: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ
QLNN TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN .............................. 37
2.1. Pháp luật về kiểm tra thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .................... 39
2.2. Pháp luật về thủ tục hải quan .............................................................. 41
2.3. Pháp luật về kiểm tra, giám sát hải quan ........................................... 43
2.4. Pháp luật về phòng, chống buôn lậu và xử lý vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực hải quan ................................................................. 4
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 6
Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QLNN
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QLNN BẰNG PHÁP LUẬT

1


TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN ............................................. 8
3.1. Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước trong
lĩnh vực hải quan tại Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế ........................ 8
3.1.1. Giới thiệu sơ lược về Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế .................... 8
3.1.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm tra thu thuế hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế .............. 2
3.1.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về thủ tục hải quan tại Cục Hải
quan tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................... 3
3.1.4. Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm tra, giám sát hải quan tại
Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................................... 6
3.1.5. Thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống buôn lậu và xử lý vi
phạm pháp luật hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế................... 9
3.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý nhà nước bằng
pháp luật trong lĩnh vực hải quan ....................................................... 1

3.2.1. Những tác động khách quan tiêu cực, yếu kém của cơ chế quản
lý vĩ mô, những ảnh hưởng mặt trái của kinh tế thị trường và
toàn cầu hóa .......................................................................................... 1
3.2.2. Những tồn tại, hạn chế của hệ thống pháp luật trong lĩnh vực hải quan............. 3
3.2.3. Những nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức thực
hiện pháp luật quản lý nhà nước lĩnh vực hải quan .................................. 7
3.3. Giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan .............................................. 2
3.3.1. Giải pháp xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý nhà
nước lĩnh vực hải quan ......................................................................... 3
3.3.2. Tiếp tục đổi mới tổ chức bộ máy quản lý hoạt động hải quan ...................... 4
3.3.3. Tiếp tục tăng cường hoạt động, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật trong lĩnh vực hải quan ......................................................... 6
3.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật hải
quan; phòng, chống và xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực hải quan .................................................................. 7
3.3.5. Tăng cường phối hợp giữa ngành Hải quan với ngành, các cấp và
các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng trong quản lý nhà
nước bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan ................................................ 1
3.3.6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học hải quan, khoa học
pháp lý để tạo cơ sở khoa học cho việc đổi mới quản lý nhà
nước bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan ....................................... 3
Kết luận chương 3 .......................................................................................... 4
KẾT LUẬN .................................................................................................... 5
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA CÁC TÁC GIẢ ................................... 7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 8
PHỤ LỤC
2



3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật đóng vai trò rất quan trọng trong việc Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý của mình. Pháp luật là công cụ của Nhà nước để
quản lý xã hội, công cụ hướng dẫn và bảo đảm, bảo vệ các quyền và lợi
ích chính đáng của cá nhân. Do đó, quản lý nhà nước (QLNN) bằng
pháp luật không có nghĩa là áp dụng, sử dụng pháp luật một cách cứng
nhắc, bóp nghẹt tính chủ động, sáng tạo, mà phải phải xác định và điều
chỉnh đúng các quy luật vận động của đời sống KTXH từ đó nâng cao
hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước trong việc thực hiện chức năng
quản lý của mình, đồng thời giúp đất nước phát triển đúng định hướng và
mục tiêu đã định trước.
Hoạt động QLNN trong lĩnh vực hải quan không nằm ngoài ý
nghĩa nêu trên, song trên thực tế vẫn còn tồn tại không ít vấn đề cần
phải được nghiên cứu, bởi sự cần thiết cả về lý luận cũng như thực
tiễn của vấn đề này.
Hiện nay, vấn đề QLNN trong lĩnh vực hải quan là vấn đề hết
sức cấp bách, đặc biệt cần phải được quan tâm, coi trọng, đó là vì:
Thứ nhất, Đảng ta chủ trương chính sách "độc lập, tự chủ, rộng
mở, đa phương hoá, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế"; chủ động hội
nhập để phát triển kinh tế, nhưng phải bảo vệ được lợi ích dân tộc,
độc lập chủ quyền, an ninh quốc gia và an ninh kinh tế, trật tự an toàn
xã hội, bảo vệ môi trường; bảo vệ và phát triển, giữ gìn bản sắc văn
hoá Việt Nam, giao lưu, hội nhập với các nền văn hoá thế giới.
Thứ hai, đời sống kinh tế, văn hoá - xã hộii… trên toàn cầu, ở
từng khu vực "từng ngày, từng giờ" thay đổi phức tạp, đòi hỏi các
4



quốc gia phải có sự hợp tác, thống nhất tiêu chuẩn pháp lý về thủ tục
hải quan, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu; phòng,
chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới; phòng, chống các hoạt động vi phạm quyền sở hữu trí tuệ,
"rửa tiền", buôn bán, vận chuyển ma túy xuyên quốc gia…; giảm
thiểu các biện pháp kiểm soát bằng phi quan thuế, tiến tới thống nhất
biểu thuế quan chung. Hải quan được xem là “người gác cửa” nền
kinh tế của hầu hết các quốc gia, vì thế khi lực lượng này triển khai
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình thì hàng hóa trong nước
sẽ được ổn định về số lượng và giá cả, giúp cho nền kinh tế từng
bước phát triển; đặc biệt hàng hóa là chất ma túy, chất độc hại sẽ
được ngăn chặn, không cho xâm nhập vào thị trường nội địa góp
phần giữ gìn trật tự xã hội. Cần nhấn mạnh thêm ý: vai trò của hải
quan trong phát triển KT, XH
Thứ ba, tTrong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên Chủ nghĩa xã hội tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011),
Đảng ta khẳng định: "Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực
Nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Nhà nước ban hành ban? pháp luật; tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp
luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa " [12].
Thứ tư, cải cách nền hành chính nhà nước là xu thế chung của
5



các quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam, trong đó đòi hỏi phải cải
cách, đổi mới cả thể chế, bộ máy, các biện pháp đảm bảo thực hiện.
Xây dựng một nền hành chính hiện đại, trong sạch, vững mạnh, đơn
giản, giảm thiểu phiền hà, tiêu cực, tham nhũng; một nền "hành chính
công" phải lấy mục tiêu, mục đích "phục vụ" là chủ yếu.
Thứ năm, hệ thống pháp luật trong lĩnh vực hải quan mặc dù
luôn được phát triển, củng cố, đổi mới; nhiều văn bản pháp luật đã
được ban hành, bổ sung, sửa đổi., Tuy nhiênSong, bên cạnh những
ưu điểm, vẫn còn không ít hạn chế, tồn tại, như: hệ thống pháp luật
đồ sộ, tính ổn định kém, bất cập, nhiều quy định chưa rõ ràng, ban
hành chậm trễ; thiếu tính đồng bộ giữa pháp luật thủ tục và luật nội
dung; hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và rà soát, hệ thống
hóa pháp luật chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức, còn mang
nặng tính tạm thời, đối phó tình thế là chủ yếu…
Thứ sáu, tình hình thực hiện pháp luật trong lĩnh vực hải quan
còn nhiều bất cập: thủ tục hành chính rườm rà, nạn nhũng nhiễu của
cán bộ công chức...
Đặc biệt, Thứ bảy, qua thực tiễn công tác tại Cục Hải quan tỉnh
Thừa Thiên Huế, tôi nhận thấy rằng việc tổ chức thực hiện và đảm
bảo thực hiện pháp luật bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn
không ít khiếm khuyết, hạn chế, chưa đạt yêu cầu, mục tiêu, mục đích,
hiệu quả quản lý đặt ra, như là: một số văn bản pháp luật bị chồng chéo
gây ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai thực hiện; công cụ hỗ trợ quản
lý chưa được trang bị một cách đầy đủ, hiện đại.., ví dụ..
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: "Quản
lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan - qua thực tiễn
6


Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế" là rất cấp thiết, có ý nghĩa cả về lý

luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam trước đó, đã có một số công trình có đề cập đến
QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan, như: "Hải quan trước
yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" của Nguyễn
Đức Kiên, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7-2002; "Đặc thù của công tác
hải quan ở nước ta hiện nay" của ThS. Chu Văn Nhân, Tạp chí Lý luận
chính trị, số 8-2002; "Một số vấn đề về văn bản quy phạm pháp luật liên
quan trực tiếp tới hoạt động quản lý nhà nước về hải quan" của Nguyễn
Hữu Xuân, Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, số 3-2002; “Pháp luật hải
quan Việt Nam trước yêu cầu thực hiện “tự do hóa thương mại” và
nghĩa vụ thành viên WTO” của Phạm Thị Hải Yến, luận văn thạc sĩ Luật
năm 2008; “Pháp luật về kiểm tra sau thông quan, chuẩn mực quốc tế
và thực tiễn áp dụng của Hải quan Việt Nam” của Nguyễn Thị Thu
Hường, luận văn thạc sĩ Luật năm 2009… Tuy nhiên, do mục đích
nghiên cứu, những công trình này chỉ đề cập đến QLNN bằng pháp luật
ở một số góc độ, khía cạnh nhất định, chưa có tính khái quát, bao trùm
toàn bộ nội dung QLNN bằng PL trong lĩnh vực hải quan.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong phạm vi một luận văn thạc sĩ luật và với khả năng cho
phép, tác giả cố gắng nghiên cứu một số vấn đề lý luận về QLNN về hải
quan cũng như hệ thống pháp luật thực định về hải quan; tổng quát hoạt
động QLNN của Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2010 đến
nay; tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ bản của QLNN bằng pháp
luật trong lĩnh vực hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.
7


4. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
- Về mục đích, luận văn nhằm tìm ra những quan điểm, giải

pháp nâng cao hiệu quả QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực hải
quan ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
- Về nhiệm vụ, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phân tích cơ sở lý luận về QLNN bằng pháp luật trong lĩnh
vực hải quan, như: phân tích một số khái niệm liên quan, đặc điểm và
nội dung QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
+ Phân tích, đánh giá khái quát thực trạng QLNN bằng pháp luật
tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm gần đây, rút ra
những thành quả, tồn tại và nguyên nhân hạn chế.
+ Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm có tính lý
luận của Đảng trong các đường lối, chủ trương đổi mới, thực hiện "đa
phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế", xây dựng, phát triển
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của triết học
Mác -Lênin như: phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn,
phương pháp phân tích và tổng hợp lịch sử cụ thể và một số
phương pháp của các bộ môn khoa học khác như: phương pháp
luật học so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống,
phương pháp của xã hội học...
6. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn nghiên cứu có hệ thống những khái niệm liên quan
8


đến vấn đề QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan; phân tích đặc
điểm, nội dung của QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan.

- Phân đtích, đánh giá, tổng kết thực trạng QLNN bằng pháp
luật tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm gần đây.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước bằng pháp trong
luật lĩnh vực hải quan
Chương 2: Một số quy định của Ppháp luật về QLNN trong
lĩnh vực hải quan
Chương 3: Thực trạng thực hiện pháp luật về QLNN trong lĩnh
vực hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế và các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
BẰNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
1.1. Các khái niệm liên quan đến quản lý nhà nước bằng
pháp luật trong lĩnh vực hải quan
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật
QLNN bằng pháp luật được hiểu là quản lý xã hội, do Nhà
nước đại diện cho giai cấp thống trị xã hội tiến hành bằng công cụ
9


pháp luật với việc sử dụng kết hợp với các công cụ, phương pháp và
bằng hình thức khác nhau để tác động lên các quá trình xã hội, nhằm
thiết lập, duy trì trật tự xã hội có lợi cho giai cấp thống trị.
1.1.2. Khái niệm hải quan
“Hải quan là một trong những công cụ đối ngoại quan trọng

của Chính phủ , có nhiệm vụ thay mặt Nhà nước để tiến hành các
biện pháp kiểm tra nhà nước về Hải quan tại các cửa khẩu, thu thuế
XNK, thuế gián thu và các lệ phí khác có liên quan tới hoạt động đối
ngoại, chống buôn lậu qua biên giới , thực hiện Thống kê hàng hoá
thực xuất và thực nhập”
1.1.3. Khái niệm hoạt động hải quan
Hoạt động hải quan nhằm thực hiện các chính sách, chế độ, các

Formatted: Justified, Indent: First
line: 1 cm, Line spacing: Multiple 1,45
li, No widow/orphan control

quy định QLNN trong lĩnh vực hải quan. Hoạt động hải quan hiện nay
gồm các hoạt động kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải;
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương,
biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Như thế, hoạt động hải quan luôn
gắn liền với hoạt động XNK, quá cảnh hàng hóa, XNC, quá cảnh
phương tiện vận tải, bằng cách sử dụng các biện pháp nghiệp vụ của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Formatted: Font: 11 pt, Bold, Italic

1.1.4. Khái quát về sự hình thành phát triển của hải quan
Ở Việt Nam, hải quan và hoạt động hải quan có lịch sử phát
10

Formatted: Indent: First line: 1 cm,

Line spacing: Multiple 1,45 li, No
widow/orphan control


triển tương đối sớm. Từ thế kỷ 10 đến thế kỷ 19, các triều đại phong
kiến Việt Nam đã thực hiện kiểm soát, thu thuế đối với hàng hóa
XNK và lập ra các trạm hải quan, cử các chức quan chuyên trách,
trong đó, các trạm nổi tiếng và quan trọng nhất là Vân Đồn còn gọi là
"Thông mậu trường" (ở Hồng Gai, Quảng Ninh ngày nay), Phố Hiến
(Hưng Yên), Phố Hội An (Quảng Nam)…; Nhà hậu Lê lập ra "Đề
bạc ty", "quan Sát hải sứ", "quan trấn thủ" và "An phủ ty"; Chúa
Nguyễn ở Đàng trong lập ra "Tàu ty"; Nhà Nguyễn lập hẳn một bộ
máy "Thuế binh", để cấp giấy phép, làm thủ tục, kiểm tra, kiểm soát,
thu thuế đối với hàng hóa XNK, phòng, chống buôn lậu. Các Bộ luật,
lệ của các triều đại phong kiến Việt Nam, như "Quốc triều hình luật"
(Bộ Luật Hồng đức) thời hậu Lê, "Lệ tàu vụ" của Chúa Nguyễn,
"Luật lệ của Đế chế Hoàng Việt" (còn gọi là Bộ luật Gia Long hay
Hoàng việt Luật lệ) của triều Nguyễn đều có các điều, khoản quy
định về bộ máy QLNN, các thủ tục khai báo, kiểm tra, kiểm soát
hàng hóa XNK, thu thuế và phòng, chống buôn lậu, xử lý nghiêm
khắc bằng chế tài hình luật các hành vi vi phạm.
Sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, ngày 10-91945, Chủ tịch Chính phủ lâm thời ra Sắc lệnh số 26/SL giữ nguyên
những luật lệ cũ về thuế quan và thuế gián thu, và cùng ngày ra Sắc
lệnh số 27/SL thành lập "Sở Thuế quan và Thuế gián thu" (thuộc Bộ
Tài chính) - tiền thân của Hải quan Việt Nam ngày nay. Trong kháng
chiến chống Pháp (1946-1954), nhiệm vụ chủ yếu của ngành Thuế
quan là "bao vây kinh tế địch, kiểm soát việc trao đổi hàng hóa giữa
vùng tự do và vùng tạm chiếm, chống buôn lậu xa xỉ phẩm ngoại hóa
và tích cực thu thuế nhập nội, đánh thuế gián thu vào một số hàng hóa
11



lưu thông ở vùng tự do" [18, tr. 193]. Hòa bình lập lại (1954), theo
Nghị định số 136/BCT-KB-NĐ ngày 14-12-1954 của Bộ trưởng Bộ
Công thương, Sở Thuế quan và Thuế gián thu được đổi thành "Sở Hải
quan" thuộc Bộ Công thương. Điều lệ Hải quan được ban hành kèm
theo Nghị định số 3/CP của Hội đồng Chính phủ ngày 27-2-1960. Năm
1984, Tổng cục Hải quan được thành lập trực thuộc Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) theo Nghị quyết số 547-NQ/HĐNN7 ngày
30-8-1984 của Hội đồng Nhà nước. Ngày 20-2-1990 Pháp lệnh Hải
quan được ban hành thay thế Điều lệ Hải quan, từ đây, hoạt động hải
quan bắt đầu được luật hóa. Tháng 7-1993, Hải quan Việt Nam là
thành viên chính thức của Tổ chức Hải quan Thế giới, và trong khuôn
khổ của tổ chức này đã có nhiều hoạt động mang lại kết quả thiết thực.
Ngày 29-6-2001, Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành
Luật Hải quan thay thế Pháp lệnh Hải quan, và có hiệu lực từ ngày 011-2002. Chính sách hải quan từ chỗ "thực hiện chính sách độc quyền
ngoại thương" của Nhà nước, chuyển sang thực hiện chính sách "tạo
điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh" phục vụ công
cuộc đổi mới, cải cách hành chính, mở cửa, hội nhập, tham gia toàn
cầu hóa kinh tế của đất nước ta.
1.2. Đặc điểm, nội dung của quản lý nhà nước bằng pháp
luật trong lĩnh vực hải quan
1.2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh
vực hải quan
- Đặc điểm về của công cụ quản lý;
- Đặc điểm về đối tượng quản lý;
- Đặc điểm về không gian - "lãnh thổ hải quan", nơi tổ chức
12



thực hiện pháp luật hải quan;
- Đặc điểm về mục đích quản lý;
- Đặc điểm về chủ thể quản lý.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh
vực hải quan
(i)xây dựng và hoàn thiện pháp luật hải quan; sử dụng và áp
dụng pháp luật hải quan thông qua việc tổ chức triển khai thi hành
pháp luật trên thực tế;
(ii) bảo vệ pháp luật hải quan thông qua việc đề ra và thực hiện
phòng, chống vi phạm pháp luật hải quan,
(iii) thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát việc tuân thủ pháp
luật hải quan, cũng như xử lý vi phạm pháp luật ở tất cả các hình thức
khác nhau.
TiểuKkết luận chương 1
Trong chương 1, với đề tài QLNN bằng pháp luật trong lĩnh
vực hải quan qua thực tiễn Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn
đã làm rõ một loạt khái niệm, như hải quan, hàng hóa và hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu quá cảnh; hành lý; xuất cảnh, nhập cảnh;
phương tiện vận tải; vật dụng trên phương tiện vận tải; người khai hải
quan; người đại lý làm thủ tục hải quan; thủ tục hải quan; thủ tục hải
quan điện tử; kiểm tra hải quan; giám sát hải quan; kiểm soát hải
quan; hồ sơ hải quan; thông quan; kiểm tra sau thông quan; quản lý
rủi ro; công chức hải quan để làm cơ sở lý luận và phương pháp
nghiên cứu thực trạng và luận chứng các giải pháp nâng cao hiệu quả
QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan tại chương 3.
Trong khi trình bày các khái niệm hải quan và hoạt động hải
quan, luận văn đã phân tích sự vận động, tồn tại và phát triển của hải
13



quan, cơ quan hải quan trên thế giới và ở Việt Nam.
Nội dung quan trọng của chương 1 là đã phân tích đặc điểm, nội
dung của QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan, trong đó:
- Về đặc điểm, luận văn nhấn mạnh QLNN bằng pháp luật
trong lĩnh vực hải quan có đặc điểm về đối tượng quản lý, lãnh thổ
hoạt động hải quan, chủ thể quản lý.
- Về nội dung, QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan
có nội dung là xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật và bảo vệ
pháp luật. Từ nội dung này, luận văn đi vào phân tích cụ thể nội dung
QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan, qua đó thể hiện sự tồn
tại của PLHQ, của các cơ quan hải quan và các cơ quan nhà nước
khác trong việc tổ chức, bảo vệ PLHQ, cơ chế phân công, phối hợp
giữa các cơ quan này, vị trí là cơ quan chủ đạo, cho tới sứ mệnh của
cơ quan hải quan trong cơ chế này.
Rời rạcCó thể khái quát những đặc điểm đó như sau:
Nói cách khácĐồng thời trong chương này, đã phân tích vai trò
của - pPháp luật hải quan, là công cụ và là cơ sở để tạo ra chuẩn mực
QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan, do nhiều cấp, nhiều
ngành ban hành và đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ.
Chính phủ là cơ quan quản lý thống nhất về hải quan có vai trò đặc biệt
quan trọng trong xây dựng pháp luật hải quan. Việc
- tThực hiện pháp luật hải quan được tiến hành trên hai bình
diện: triển khai thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật. Trong đó, áp
dụng pháp luật hải quan là yếu tố quyết định sự tuân thủ nghiêm minh
PLHQ, tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực tế QLNN trong
các hoạt động hải quan. Quá trình
14


- tTổ chức bảo vệ pháp luật hải quan được tiến hành bằng các

hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm PLHQ. Trong đó, thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện những sơ
hở, khiếm khuyết, vi phạm pháp luật để có biện pháp xử lý, khắc phục
kịp thời; vi phạm pháp luật hải quan tùy theo mức độ, hình thức vi
phạm mà bị áp dụng xử lý chế tài hành chính hoặc hình sự. Hoạt động
giải quyết khiếu nại, tố cáo trước hết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của pháp nhân, công dân, đồng thời, phát huy dân chủ và vai trò
giám sát của nhân dân đối với hoạt động QLNN bằng pháp luật trong
lĩnh vực hải quan.
Chương 2
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ QLNN
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
2.1. Pháp luật về kiểm tra thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (hay còn gọi là thuế hải quan)
là một khoản tiền được tính toán dựa trên các căn cứ nhất định do đối
tượng nộp thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước khi tiến hành xuất
khẩu hoặc nhập khẩu các loại hàng hóa là đối tượng chịu thuế hải
quan qua biên giới quốc gia.
Việc kiểm tra tính thuế hải quan được thực hiện nhằm hai
mục đích: kiểm tra tính trung thực, chính xác của đối tượng nộp
thuế và kiểm tra việc áp dụng các chế độ, chính sách để có hướng
dẫn cụ thể, kịp thời.
2.2. Pháp luật về thủ tục hải quan
Nội dung thủ tục hải quan là giải quyết quan hệ thủ tục hành
15


chính giữa chủ thể quản lý: Nhà nước - cơ quan hải quan hoặc cơ
quan khác của Nhà nước được ủy quyền và đối tượng quản lý người sở hữu hoặc đại diện sở hữu hàng hóa XNK, phương tiện vận
tải XNC theo những bước, khâu hành chính đối ứng, để sau đó hàng

hóa, phương tiện vận tải được thông quan. Nội dung pháp luật về
thủ tục hải quan được cụ thể tại Chương III Luật Hải quan; Chương
II, III Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ
và phần II Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2.3. Pháp luật về kiểm tra, giám sát hải quan
PNội dung háp luật về kiểm tra, giám sát hải quan này?? Nội
dung Gì? thể hiện ở những vấn đề cụ thể sau đây:. Một là, quy định
trách nhiệm kiểm tra, đăng ký hồ sơ hải quan của công chức hải quan
và phải thông báo lý do từ chối, không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải
quan. Hai là, quy định công khai hóa các tiêu chí làm căn cứ và căn
cứ để quyết định hình thức kiểm tra hàng hóa để quyết định một
trong những hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa. Ba là, quy định
"Người" có thẩm quyền ra quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng
hóa; quy định người có thẩm quyền tự quyết định không kiểm tra,
kiểm tra một phần, kiểm tra toàn bộ, hoặc miễn kiểm tra thực tế hàng
hóa; quy định các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa; quy định các
trường hợp miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Bốn là, quy định nghĩa
vụ, trách nhiệm chấp hành các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan.
Năm là, quy định các phương thức giám sát hải quan. Sáu là, quy
16


định các loại hình hàng hóa XNK, quá cảnh; phương tiện vận tải
XNC, quá cảnh phải chịu sự kiểm tra, giám sát, hải quan. Bảy là, quy
định các địa điểm, khu vực kiểm tra, giám sát hải quan. Tám là, quy
định về kiểm tra sau thông quan (hậu kiểm).
2.4. Pháp luật về phòng, chống buôn lậu và xử lý vi phạm

pháp luật trong lĩnh vực hải quan
- Nội dung các quy định về phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa quan biên giới được thể hiện trong các vấn đề sau: 1)
quy định về nhiệm vụ, thẩm quyền của Hải quan; trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước liên quan trong việc phối hợp với cơ quan Hải quan thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới; 2) phạm vi trách nhiệm phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới của Hải quan và các cơ quan
nhà nước: Bộ đội biên phòng, Công an, Quản lý thị trường và UBND
các cấp...; 3) phòng, chống buôn lậu được phép thực hiện các biện pháp:
được xây dựng lực lượng chuyên trách, xây dựng cơ sở dữ liệu, áp dụng
các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập thông tin trong và ngoài
nước liên quan đến hoạt động hải quan; 4) quy định về trang bị phương
tiện kỹ thuật để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới.
- Nội dung pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
hải quan đã quy định rõ các vấn đề sau trong quá trình xử lý vi phạm:
+ Quy định nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính; các tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ; thời hiệu xử phạta?t; các hình thức xử phạt;
những trường hợp không xử phạt.
+ Quy định các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt tương
17


ứng đối với hành vi vi phạm
+ Quy định xử lý vi phạm với cơ quan hải quan, công chức hải quan.
+ Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo
việc xử phạt vi phạm hành chính
+ Quy định thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm.
+ Quy định việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành

quyết định hành chính.

Tiểu kếtKết luận chương 2
Pháp luật với vai trò là công cụ QLNN trong lĩnh vực hải quan, đã
được Đảng và Nhà nước quan tâm, sử dụng ngay sau khi nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa được thành lập và được duy trì xuyên suốt hơn
65 năm qua. QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan, kể từ khi
đổi mới, mở cửa đến nay đã đạt được nhiều thành tựu, kết quả khá
quan trọng.
Hệ thống pháp luật về lĩnh vực hải quan đã được các cơ quan nhà
nước các cấp, ngành có thẩm quyền ban hành, từng bước đổi mới, kiện
toàn cả về nội dung và hình thức, nhằm phù hợp với yêu cầu thực tiễn
đòi hỏi của kinh tế thị trường và hội nhập, toàn cầu hóa kinh tế, làm nền
tảng, cơ sở để tổ chức thực hiện và bảo đảm thực hiện mục tiêu, mục đích
QLNN lĩnh vực hải quan thời gian qua.
18


Trong chương 2, luận văn đã trình bày khái quát một số quy
định của pháp luật về QLNN trong lĩnh vực hải quan như pháp luật
về kiểm tra thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; pháp luật về thủ tục
hải quan; pháp luật về kiểm tra, giám sát hải quan; pháp luật về
phòng, chống buôn lậu và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hải
quan. Đây cũng chính cơ sở để tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng thực
hiện QLNN bằng pháp luật tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế
trong chương 3.

19



Chương 3
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QLNN
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QLNN BẰNG PHÁP LUẬT TRONG
LĨNH VỰC HẢI QUAN
3.1. Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực hải quan tại Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế
3.1.1. Giới thiệu sơ lược về Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế
Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế được hình thành từ việc
tách Hải quan Bình Trị Thiên theo Quyết định số 03/TCCB-TCHQ
ngày 08/01/1990 của Tổng cục Hải quan, với tên gọi ban đầu là Hải
quan tỉnh Thừa Thiên Huế. Thực hiện Pháp lệnh Hải quan
(24/02/1990), bộ máy tổ chức của ngành Hải quan được xác định
theo nguyên tắc: “tập trung thống nhất, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Hội đồng Bộ trưởng”, tên gọi Hải quan tỉnh, thành phố được đổi
thành Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố. Tháng 5/1994 Hải
quan tỉnh Thừa Thiên Huế đổi tên thành Cục Hải quan tỉnh Thừa
Thiên Huế.
3.1.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm tra thu thuế hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế
Thực tiễn kiểm tra thu thuế XNK đã chỉ ra những tồn tại yếu kém,
bất cập trong quản lý, đó là: tình trạng gian lận thuế, nợ đọng thuế XNK
đang ở mức trầm trọng, nợ đọng kéo dài, chây ỳ kéo dài trong nhiều
năm. Theo báo cáo tổng kết công tác hàng năm của đơn vị thì năm nào
20


cũng có số nợ thuế quá hạn, khó thu. Mặc dù, Cục Hải quan tỉnh Thừa
Thiên Huế đã áp dụng một số biện pháp cưỡng chế nhằm thu đủ số thuế

quá hạn nhưng chỉ thu được một phần số thuế quá hạn đó, do doanh
nghiệp này không đóng trên địa bàn quản lý của đơn vị nên việc áp dụng
các biện pháp cưỡng chế gặp nhiều khó khăn. Hậu quả này là do các DN
đã lợi dụng quy định thủ tục cho nợ quá dễ dàng, trong khi việc thu hồi
nợ lại hết sức khó khăn; tình trạng gia tăng lợi dụng những điểm còn sơ
hở, thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ của pháp luật thuế XNK, như: gian lận
thuế suất thuế NK giữa các mặt hàng; gian lận qua giá tính thuế; lợi
dụng chế độ hàng đã qua sử dụng; khai báo sai số lượng, trọng lượng
của hàng hoá; cố ý khai sai xuất xứ của hàng hoá; gian lận qua gia công
hàng hoá XK;
3.1.3. Thực trạng thực hiện nội dung pháp luật về thủ tục
hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế
Việc thực hiện pháp luật về TTHQ vẫn tồn tại, bộc lộ không
ít những yếu kém, bất cập, đó là: 1) tình trạng một bộ phận cán bộ,
công chức hải quan được bố trí, sắp xếp làm nghiệp vụ TTHQ tại
các cửa khẩu chưa thông thạo kỹ năng, trình độ, kiến thức chuyên
môn hạn chế, dẫn đến giải quyết công việc không dứt điểm, không
làm hết chức năng; còn có tư tưởng trông chờ, dựa dẫm, ỷ lại chỉ
đạo từ cấp trên; 2) thủ tục hải quan điện tử mới chỉ triển khai áp
dụng ¼ chi cục trong đơn vị nên khi luân chuyển cán bộ công chức
mới tiếp nhận công việc tại chi cục đã triển khai thủ tục hải quan
điện sẽ bỡ ngỡ, không quen sử dụng hệ thống thông quan điện tử.
Mặt khác, phần mềm thủ tục hải quan điện tử mới được triển khai
áp dụng thường hay mắc lỗi (do người sử dụng hoặc do phần mềm)
21


làm chậm thời gian thông quan hàng hóa cho doanh nghiệp.
3.1.4. Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm tra, giám sát hải
quan tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế

Thực hiện pháp luật về kiểm tra, giám sát hải quan tại Cục Hải
quan tỉnh Thừa Thiên Huế đang tồn tại những yếu điểm, bất cập, đó
là: 1) công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan nhằm áp
dụng biện pháp quản lý rủi ro liên quan đến đối tượng làm TTHQ,
cũng như việc phân loại DN, tổ chức để có cơ sở quyết định các hình
thức kiểm tra thực tế hàng hóa XNK còn nhiều bất cập, thiếu thông
tin hoặc thông tin chưa đủ tin cậy; phần lớn lô hàng kiểm tra thực tế
đều không phát hiện vi phạm; 2) việc kiểm tra, giám sát chủ yếu vẫn
là hình thức thủ công, chủ yếu vẫn phải kiểm tra bằng "mắt", bằng
"tay", kết quả vẫn dựa nhiều vào cảm quan, "võ đoán", vì cán bộ
kiểm hóa không thể trang bị được kiến thức thương phẩm học của
hàng chục nghìn mặt hàng; 3) việc triển khai nối mạng dữ liệu điện tử
giữa Hải quan địa phương với các cơ quan nhà nước chức năng để trao
đổi, cung cấp thông tin về chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân
XNK hàng hóa vẫn chưa được tiến hành.
3.1.5. Thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống buôn
lậu vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật hải quan tại Cục
Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế (có phòng chống buôn lậu ko?)
Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu tại Cục Hải quan
tỉnh Thừa Thiên Huế gặp nhiều khó khăn do địa bàn quản lý rộng;
lực lượng phòng, chống buôn lậu ít nên việc kiểm soát địa bàn khó
khăn. Đối với hoạt động xử lý vi phạm pháp luật hải quan tại Cục Hải
quan tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn cũng có nhiều tồn tại, hạn chế, đó là:
22

Formatted: Normal, Indent: First line:
1 cm, Line spacing: Multiple 1,4 li, No
widow/orphan control, Don't adjust
space between Latin and Asian text,
Don't adjust space between Asian text

and numbers


chưa trang bị trang thiết bị hiện đại để có thể phát hiện hàng hóa vi
phạm; việc thu thập thông tin về đối tượng vi phạm chưa được tiến
hành một cách đầy đủ, chính xác..?? Có thể nói kỹ hơn các hạn chế:
bỏ lọt. chưa xử lý kịp hay xử lý sai? …
3.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan
- Những tác động khách quan tiêu cực, yếu kém của cơ chế
quản lý vĩ mô, những ảnh hưởng mặt trái của kinh tế thị trường và,
toàn cầu hóa
- Những tồn tại, hạn chế của hệ thống pháp luật trong lĩnh
vực hải quan
- Những nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức
thực hiện pháp luật quản lý nhà nước lĩnh vực hải quan
3.3. Giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan
Nhằm nâng cao hiệu quả QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực
hải quan về lâu dài đòi hỏi Nhà nước phải đồng thời thực hiện nhiều
giải pháp, trước mắt cần tập trung vào các giải pháp cơ bản sau:
- Giải pháp xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý
nhà nước lĩnh vực hải quan
- Tiếp tục đổi mới tổ chức bộ máy quản lý hoạt động hải quan
- Tiếp tục tăng cường hoạt động, tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật trong lĩnh vực hải quan
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật
hải quan; phòng, chống và xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực hải quan
23



×