Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kết quả điều trị thoát vị hoành bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.61 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ HOÀNH BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN
NHI ĐỒNG 1
Đặng Quốc Bửu*, Cam Ngọc Phượng**, Phạm Thị Thanh Tâm***

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát kết quả điều trị bệnh thoát vị hoành bẩm sinh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca các trường hợp thoát vị hoành bẩm sinh nhập bệnh
viện Nhi Đồng 1 từ tháng 06/2014 đến tháng 06/2017.
Kết quả: Qua nghiên cứu 47 trường hợp thoát vị hoành bẩm sinh nhập bệnh viện Nhi Đồng 1, chúng tôi ghi
nhận tỉ lệ được chẩn đoán trước sinh là 10,6%, tỉ lệ bệnh nhân được phẫu thuật là 87,2%, tỉ lệ tử vong chung là
21,3% và cao hơn trong nhóm có cao áp phổi. Bệnh nhân được cai máy thở trung bình vào ngày thứ 3 và ăn hoàn
toàn bằng đường miệng trung bình vào ngày thứ 7 hậu phẫu.
Kết luận: Tỉ lệ tử vong trong thoát vị hoành bẩm sinh còn khá cao, tử vong chủ yếu liên quan đến thiểu sản
phổi và cao áp phổi tồn tại.
Từ khoá: suy hô hấp sơ sinh, thoát vị hoành, điều trị

ABSTRACT
OUTCOME OF CONGENITAL DIAPHRAGMATIC HERNIA TREATED AT CHILDREN’S HOSPITAL 1
Dang Quoc Buu, Cam Ngoc Phuong, Pham Thi Thanh Tam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 107- 112
Objectives: Study the outcome of congenital diaphragmatic hernia.
Method: Case series study all cases of congenital diaphragmatic hernia treated at Children’s Hospital 1 from
06/2014 to 06/2017.
Results: With 47 cases of congenital diaphragmatic hernia treated at Children’s Hospital 1, the prenatal
diagnostic rate was 10.6%, operated rate was 87.2%, mortality rate was 21.3% and higher in the group with
pulmonary hypertension. Patient was extubated on day 3 and full enteral feeding on day 7 post-operative.
Conclusion: The mortality rate for congenital diaphragmatic hernia was high, death was associated with


pulmonary hypoplasia and persistent pulmonary hypertension.
Keywords: neonatal respiratory distress, congenital diaphragmatic hernia, treatment
nghiên cứu về việc hồi sức trước - sau mổ đã
ĐẶT VẤN ĐỀ
được tiến hành trên thế giới và ngay tại Việt
Thoát vị hoành là một trong các dị tật bẩm
Nam. Hệ thống các yếu tố tiên lượng nặng đã
sinh khá thường gặp ở trẻ sơ sinh, với tần suất
được xây dựng, song song với các nghiên cứu về
mắc bệnh rơi vào khoảng 1/5000-1/2000 trẻ
thời điểm phẫu thuật, thời gian thở máy, thông
sinh sống (26).
số máy thở, thời điểm cho ăn, (2,4,7,11,19,23,6).
Từ việc nhận thức được rằng thoát vị hoành
Dù cho nhiều tiến bộ đã đạt được trong công
là một cấp cứu nội khoa hơn là một cấp cứu
tác chuẩn bị trước mổ và chăm sóc sau mổ, điều
ngoại khoa như các quan niệm xưa cũ, nhiều
trị thoát vị hoành vẫn là một thách thức đối với
* Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, ** Bệnh viện Quốc Tế Hạnh Phúc
***Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả liên lạc: BS. Đặng Quốc Bửu, ĐT: 093.368.1246, Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 107


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018


các bác sĩ làm công tác hồi sức, tỉ lệ tử vong của
căn bệnh này vẫn còn ở mức cao dù là ở các quốc
gia phát triển (18,19,26). Nguyên nhân đưa đến tử
vong hàng đầu theo nhiều nghiên cứu vẫn là
tình trạng suy hô hấp liên quan đến thiểu sản
phổi và nhiễm trùng, có thể xảy ra cả trước hoặc
sau mổ, đặc biệt trong thời gian nằm hồi sức.

phương pháp sinh, ngày sinh, nơi sinh, chẩn
đoán trước sinh. Đặc điểm liên quan đến bệnh
như thời điểm và mức độ suy hô hấp, vị trí thoát
vị, tạng thoát vị, các dị tật kèm theo và các triệu
chứng khác. Đặc điểm điều trị là các biến số về
phương pháp điều trị, thuốc sử dụng, các ghi
nhận lúc phẫu thuật.

Tại bệnh viện Nhi Đồng 1, trong nhiều
năm qua, cùng với những cập nhật điều trị từ
thế giới, chúng ta đã có những thay đổi tích
cực trong công tác điều trị hồi sức và phẫu
thuật thoát vị hoành bẩm sinh, trong đó phải
kể đến là chiến lược bảo vệ phổi và phẫu thuật
trì hoãn, làm thay đổi tỉ lệ tử vong và tiên
lượng phát triển lâu dài của trẻ. Việc khảo sát
về kết quả điều trị ở các bệnh nhi này là điều
hoàn toàn khả thi và cần thiết.

Các số liệu được thu thập và xử lý bằng phần
mềm SPSS.


Mục tiêu
Trên nhóm trẻ thoát vị hoành bẩm sinh nhập
bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 06/2014 đến
tháng 06/2017.
Xác định tỉ lệ/ trung bình các đặc điểm
lâm sàng.
Xác định tỉ lệ đặc điểm điều trị nội khoa
trước phẫu thuật.
Xác định tỉ lệ đặc điểm điều trị nội khoa sau
phẫu thuật.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu mô tả loạt ca (Case
series) với cỡ mẫu là tất cả trẻ sơ sinh có thoát vị
hoành bẩm sinh nhập bệnh viện Nhi Đồng 1
trong khoảng thời gian từ tháng 06/2014 đến
tháng 06/2017.
Danh sách bệnh nhân được lập từ máy tính
với mã ICD của thoát vị hoành bẩm sinh. Các hồ
sơ không đủ dữ liệu cần thu thập hoặc bệnh nhi
đã phẫu thuật trước khi nhập viện sẽ được loại
ra khỏi lô nghiên cứu.
Sống sót được định nghĩa là bệnh nhân còn
sống đến khi xuất viện, chuyển viện hoặc đến
thời điểm kết thúc nghiên cứu. Những đặc điểm
chu sinh như giới tính, tuổi thai, cân nặng,

KẾT QUẢ
Trong giai đoạn từ tháng 06/2014 đến tháng
06/2017, chúng tôi thu thập được 47 trường hợp

thoát vị hoành bẩm sinh nhập Bệnh viện Nhi
Đồng 1 thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Trong đó, tỉ lệ
bệnh nhân được phẫu thuật là 87,2%, các trường
hợp còn lại tử vong trước phẫu thuật do tình
trạng suy hô hấp nặng. Trong số bệnh nhân
được phẫu thuật, có 4 trường hợp tử vong sau
đó, tỉ lệ sống sót hậu phẫu là 90,2%.
Bảng 1: Một số đặc điểm chu sinh dân số nghiên cứu.
Biến số
Giới tính

Nam
Nữ
Tuổi thai
< 37 tuần
≥ 37 tuần
Cân nặng lúc sinh < 2500 gram
≥ 2500 gram
Phương pháp sinh Sinh thường
Sinh mổ
Chẩn đoán trước sinh

Không
Nơi sinh
Tp.HCM
Tỉnh, thành
khác

Tỉ lệ (%)
N = 47

55,3
44,7
17
83
17
83
59,6
40,4
10,6
89,4
42,6
57,4

Tỉ lệ tử
vong (%)
26,9
14,3
25,0
20,5
25,0
20,5
14,3
31,6
40,0
19,0
5,0
33,3

Tỉ lệ nam: nữ trong nghiên cứu của chúng tôi
là 1,2: 1. Hầu hết là trẻ sinh đủ tháng và đủ cân.

Tỉ lệ trẻ được chẩn đoán trước sinh tương đối
thấp chỉ chiếm 10,6% tổng số trẻ nhập viện.
Đa số trẻ nhập viện có biểu hiện suy hô
hấp xuất hiện sớm trước 24 giờ tuổi. Tỉ lệ trẻ
được hỗ trợ hô hấp bằng máy thở trước phẫu
thuật là 85,4%. 40,4% trẻ có biểu hiện cao áp
phổi biểu hiện trên lâm sàng và/ hoặc siêu âm
tim. Trong số đó, có 27,7% trẻ cần điều trị

108 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
thuốc vận mạch và 17% trẻ cần điều trị thêm
thuốc giãn mạch phổi.
Bảng 2: Một số đặc điểm lâm sàng, điều trị và tỉ lệ tử
vong.
Biến số

Tỉ lệ (%) Tỉ lệ tử vong
(%)
N = 47
Suy hô hấp trước 24 giờ tuổi
97,9
21,7
Thở máy trước PT
85,4
11,4
Tràn khí màng phổi trước PT
8,5

50
Thoát vị hoành bên phải
6,4
33,3
Cao áp phổi
40,4
42,1
Điều trị thuốc giãn mạch phổi
17
75
Điều trị thuốc vận mạch
27,7
46,2
Mổ hở
90,2
10,8

Bảng 3: Một số đặc điểm điều trị sau phẫu thuật.
Biến số
Ngày tuổi phẫu thuật
Số ngày thở máy
Số ngày nằm hồi sức
Số ngày nằm viện
Ngày bắt đầu dinh dưỡng tiêu hóa
Ngày đạt dinh dưỡng tiêu hóa hoàn toàn

Số ngày
8 (5, 8)
2 (2; 4,5)
8 (6; 12)

22 (18; 28,5)
2 (2; 3)
7 (6; 11)

Hầu hết các trẻ đủ điều kiện tiến hành phẫu
thuật đều được phẫu thuật trong khoảng tuần lễ
đầu sau sinh. 50% trường hợp hậu phẫu được cai
máy thở và cho ăn qua đường tiêu hóa sau 2
ngày. Số ngày trung vị để các bệnh nhi ăn hoàn
toàn qua đường tiêu hóa và ngưng dịch truyền
tĩnh mạch là 7 ngày hậu phẫu.
Bảng 4: Biến chứng sau phẫu thuật và tỉ lệ tử vong
Biến số
Tràn khí màng phổi
Tràn dịch màng phổi
Nhiễm trùng huyết
Viêm phổi
Nhiễm trùng vết mổ
Thoát vị hoành tái phát

Tỉ lệ (%)
N = 41
9,8
17,1
58,5
43,9
0
0

Tỉ lệ tử vong

(%)
25
14,3
16,7
11,1
0
0

Biến chứng sớm sau phẫu thuật thường
gặp nhất là nhiễm trùng huyết và viêm phổi
với tỉ lệ lần lượt là 58,5% và 43,9%. 17,1%
trường hợp tràn dịch màng phổi sau phẫu
thuật, 9,8% trường hợp tràn khí màng phổi
cần dẫn lưu màng phổi. Không có bệnh nhi
nào nhiễm trùng vết mổ hay thoát vị hoành tái
phát sau phẫu thuật.

Nghiên cứu Y học

BÀN LUẬN
Các đặc điểm về tỉ lệ nam, cân nặng trung
bình lúc sinh, tuổi thai, phương pháp sinh, điểm
số APGAR khá tương đồng với kết quả của tác
giả khác tại Việt Nam và trên thế giới (15,19,26).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 97,9%
trường hợp có biểu hiện suy hô hấp trong vòng
24 giờ đầu sau sinh, tỉ lệ sống trong nhóm trẻ
khởi phát suy hô hấp sau 24 giờ là 100%, khá
tương đồng với kết quả của Nguyễn Trần Việt
Tánh là 94,1% (16).

Tỉ lệ chẩn đoán trước sinh trong nghiên cứu
của chúng tôi là 10,6%, thấp hơn nhiều so với kết
quả của tác giả Balogan (1), Graham (5) và Nguyễn
Thị Kim Nhi (15). Theo đó, 50% đến 66% số ca
thoát vị hoành bẩm sinh có thể chẩn đoán trước
sinh bằng siêu âm ở tuổi thai trung bình 24 tuần.
Sự khác biệt này có thể do chúng ta vẫn chưa có
được sự phối hợp chặt chẽ giữa hai ngành sản –
nhi trong việc xử trí các trường hợp dị tật phát
hiện sớm. Mặt khác, nhiều người phụ nữ mang
thai vẫn chưa có thói quen khám thai và siêu âm
tầm soát đầy đủ trong thai kỳ.
Mặc dù kết quả của chúng tôi không cho
thấy sự khác biệt giữa tỉ lệ tử vong của 2 nhóm
trẻ có hay không có được chẩn đoán thoát vị
hoành trước sinh, cũng tương tự với kết quả của
Lazar (9), việc chẩn đoán trước sinh giúp người
bác sĩ lâm sàng chuẩn bị tốt hơn trong giai đoạn
đỡ sinh, cũng như hồi sức tại phòng sinh, hoặc
chuyển sản phụ đến sinh tại các cơ sở có điều
kiện hồi sức và phẫu thuật trong các trường hợp
tiên lượng nặng. Trong nghiên cứu này của
chúng tôi, 60% trường hợp có chẩn đoán thoát vị
hoành trước sinh không cư trú tại thành phố Hồ
Chí Minh nhưng 100% đều được sinh tại các
bệnh viện trong thành phố. Điều này phần nào
cho thấy được ảnh hưởng của việc chẩn đoán
trước sinh đến sự chủ động của bác sĩ sản khoa
trong giai đoạn đỡ sinh và hồi sức ngay sau sinh.
Tỉ lệ tử vong của nhóm có dùng thuốc vận

mạch trong nghiên cứu của chúng tôi là 46,2%,
cao hơn khá nhiều so với kết quả của Park H.W.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 109


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018

là 38,7% (19). Tuy nhiên, cả 2 nghiên cứu đều cho
thấy nhóm có dùng thuốc vận mạch có tỉ lệ tử
vong cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không
dùng vận mạch. Như vậy, tình trạng suy tuần
hoàn có thể là một yếu tố có liên quan đến tử
vong trong bệnh cảnh thoát vị hoành bẩm sinh.
Kết quả của chúng tôi khá tương đồng với
Nguyễn Thị Kim Nhi (15) với tỉ lệ hạ huyết áp là
55,4%, nhóm có huyết áp trung bình thấp có tử
vong tăng gấp 25 lần so với nhóm còn lại.
Tỉ lệ cao áp phổi trong nghiên cứu của chúng
tôi là 40,4%, thấp hơn kết quả của Nguyễn Thị
Kim Nhi (15) là 78,6%.
Cao áp phổi trong thoát vị hoành bẩm sinh là
hậu quả của tình trạng thiểu sản phổi và các biến
đổi về cấu trúc của hệ tim mạch, do đó, các điều
trị thường quy hầu như không mang lại hiệu
quả như mong muốn (12,21,20).
Các trường hợp thoát vị hoành bẩm sinh có
cao áp phổi có tỉ lệ tử vong cao, tỉ lệ tử vong càng

tăng khi mức độ cao áp phổi càng nặng (25). Kết
quả từ nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ tử vong
là 42,1%. 80% trường hợp tử vong trong nghiên
cứu của chúng tôi và 100% trường hợp tử vong
theo Nguyễn Thị Kim Nhi (15) có liên quan với
cao áp phổi.
Việc điều trị cao áp phổi liên quan đến
thoát vị hoành bẩm sinh vẫn còn nhiều tranh
cãi. Một số nghiên cứu cho rằng khí NO giúp
cải thiện tỉ lệ tử vong ở trẻ thoát vị hoành bẩm
sinh có cao áp phổi (10,22). Tuy nhiên, từ kết quả
phân tích trên 1713 trẻ sơ sinh của Campbell
và cs mới đây lại cho rằng việc sử dụng khí
NO không làm giảm việc sử dụng ECMO cũng
như nguy cơ tử vong (3).
Tại Việt Nam, một số trường hợp cao áp phổi
điều trị thành công với khí NO và Prostacyclin
cũng được ghi nhận (24,14). Tuy nhiên, cỡ mẫu vẫn
còn hạn chế để có thể kết luận về hiệu quả trong
điều trị.
Các trường hợp cao áp phổi được điều trị
bằng thuốc gây giãn mạch phổi trong nghiên
cứu của chúng tôi cũng không cho thấy đáp

ứng rõ ràng. Chỉ có 1 trường hợp điều trị với
Prostacyclin được cứu sống, các trường hợp
còn lại, bao gồm 1 trường hợp điều trị với khí
NO, đều tử vong. Kết quả này cũng phù hợp
với tỉ lệ tử vong khá cao trong nhóm điều trị
khí NO là 66,7% của Nguyễn Trần Việt Tánh

(16) và 64,9% trong nghiên cứu tại Hàn Quốc
của H.W. Park(19).
Do bệnh cảnh cao áp phổi thường đi liền
với thoát vị hoành bẩm sinh, việc điều trị còn
hạn chế dẫn đến tỉ lệ tử vong còn cao, làm
cách nào để hạn chế diễn tiến đến cao áp phổi
nặng có lẽ chính là phương pháp rõ ràng nhất
hiện nay giúp cải thiện tỉ lệ được cứu sống ở
trẻ thoát vị hoành.
Thời gian trung bình thở máy sau phẫu
thuật trong nghiên cứu của chúng tôi không
khác nhau có ý nghĩa giữa nhóm phẫu thuật
nội soi và mổ hở. Tuy nhiên, thời gian cần thở
máy của nhóm phẫu thuật nội soi có xu hướng
ngắn hơn nhóm còn lại. Phẫu thuật nội soi là
một phương pháp mới được áp dụng trên trẻ
thoát vị hoành bẩm sinh và vẫn cần nhiều
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn về hiệu quả
ngắn hạn cũng như lâu dài so sánh với
phương pháp mổ truyền thống. Bởi nếu như
thời gian thở máy được rút ngắn hơn, đồng
nghĩa với việc chúng ta sẽ giảm thiểu được
nguy cơ viêm phổi sau phẫu thuật và từ đó,
cải thiện tỉ lệ cứu sống ở bệnh nhân thoát
vị hoành.
Bảng 5: Thời gian thở máy sau phẫu thuật.
PP mổ
Nguyen Thanh Liem Mổ nội soi
Nguyễn Trần Việt Tánh
Mổ hở

Lao Oliver B.
Mổ hở
Mổ nội soi
Chúng tôi
Mổ hở
Mổ nội soi

Thời gian thở máy
(ngày)
3,3
6,1
4
4
3,5
2,8

Thời gian nằm viện trung bình trong nghiên
cứu của chúng tôi khá tương đồng với các
nghiên cứu khác (17,8). Số ngày nằm viện của
nhóm mổ nội soi cũng có xu hướng ngắn hơn

110 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
nhóm mổ hở, mặc dù sự khác biệt không đủ có ý
nghĩa về mặt thống kê. Sự khác biệt này có thể
do những trường hợp được mổ nội soi là những
trường hợp tương đối ổn định hơn về lâm sàng,
do đó, cả thời gian hồi sức trước mổ và điều trị

sau phẫu thuật cũng ngắn hơn.
Thời gian bắt đầu dinh dưỡng tiêu hóa sau
phẫu thuật sớm hơn so với Lao Oliver B. (8). Thời
điểm bắt đầu dinh dưỡng tiêu hóa và đạt được
dinh dưỡng tiêu hóa hoàn toàn không khác biệt
nhiều giữa 2 nhóm mổ hở và mổ nội soi.
Bảng 6: Thời gian bắt đầu dinh dưỡng tiêu hóa.
PP mổ
Lao Oliver B.
Chúng tôi

Mổ hở
Mổ nội soi
Mổ hở
Mổ nội soi

Thời gian bắt đầu
DDTH (ngày)
5
4
2,8
3

Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 58,5%
trường hợp nhiễm trùng huyết sau phẫu thuật,
20% trường hợp tử vong liên quan đến nhiễm
trùng huyết. Nhóm không nhiễm trùng huyết có
tiên lượng tốt hơn, mặc dù tỉ lệ tử vong trong
nhóm nhiễm trùng huyết có vẻ giảm từ 36,4%
còn 16,7% (13). Tỉ lệ tử vong trong nhóm viêm

phổi giảm từ 36,8% còn 11,1% (13).

bệnh nhân lớn hơn và thời gian dài hơn nhằm
đánh giá đầy đủ hơn các yếu tố nguy cơ cũng
như hiệu quả lâu dài của điều trị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.
6.

7.

8.

9.

Tỉ lệ tử vong của thoát vị hoành trong nghiên
cứu của chúng tôi là 21,3%, khá tương đồng với
kết quả của Park H.W. (19) và Zalla (26).

10.


KẾT LUẬN

11.

Tỉ lệ chẩn đoán trước sinh còn thấp có thể
do người thai phụ không đi siêu âm hay có
siêu âm nhưng không phát hiện thoát vị
hoành. Do đó, cần có những nghiên cứu tiền
cứu để tìm hiểu rõ hơn về chẩn đoán trước
sinh thoát vị hoành bẩm sinh.
Cần có những nghiên cứu sâu hơn về chẩn
đoán và xử trí cao áp phổi trong bệnh cảnh thoát
vị hoành bẩm sinh.
Hạn chế lớn nhất của nghiên cứu này là thiết
kế hồi cứu với cỡ mẫu chưa đủ lớn để có thể
phân tích sâu hơn các yếu tố liên quan đến điều
trị và tử vong. Cần có nghiên cứu với số lượng

Nghiên cứu Y học

12.
13.

14.

15.

16.

Bagolan P., Casaccia G., Crescenzi F., et al. (2004). "Impact of a

current treatment protocol on outcome of high-risk congenital
diaphragmatic hernia". J Pediatr Surg, 39(3), 313-8; discussion
13-8.
Beurskens L. W., Tibboel D., Lindemans J., et al. (2010).
"Retinol status of newborn infants is associated with
congenital diaphragmatic hernia". Pediatrics, 126(4), 712-20.
Campbell B. T., Herbst K. W., Briden K. E., et al. (2014).
"Inhaled nitric oxide use in neonates with congenital
diaphragmatic hernia". Pediatrics, 134(2), e420-6.
Debus A., Hagelstein C., Kilian A. K., et al. (2013). "Fetal lung
volume in congenital diaphragmatic hernia: association of
prenatal MR imaging findings with postnatal chronic lung
disease". Radiology, 266(3), 887-95.
Graham G., Devine P. C. (2005). "Antenatal diagnosis of
congenital diaphragmatic hernia". Semin Perinatol, 29(2), 69-76.
Kamath Beena D., Fashaw Lucy, Kinsella John P. (2010).
"Adrenal Insufficiency in Newborns with Congenital
Diaphragmatic Hernia". The Journal of pediatrics, 156(3), 49597.e1.
Lally K. P., Lally P. A., Lasky R. E., et al. (2007). "Defect size
determines survival in infants with congenital diaphragmatic
hernia". Pediatrics, 120(3), e651-7.
Lao Oliver B., Crouthamel Matthew R., Goldin Adam B., et al.
(2010). "Thoracoscopic Repair of Congenital Diaphragmatic
Hernia in Infancy". Journal of Laparoendoscopic & Advanced
Surgical Techniques. Part A, 20(3), 271-76.
Lazar D. A., Cass D. L., Rodriguez M. A., et al. (2011). "Impact
of prenatal evaluation and protocol-based perinatal
management on congenital diaphragmatic hernia outcomes". J
Pediatr Surg, 46(5), 808-13.
Mohseni-Bod H., Bohn D. (2007). "Pulmonary hypertension in

congenital diaphragmatic hernia". Semin Pediatr Surg, 16(2),
126-33.
Mullassery D., Ba'ath M. E., Jesudason E. C., et al. (2010).
"Value of liver herniation in prediction of outcome in fetal
congenital diaphragmatic hernia: a systematic review and
meta-analysis". Ultrasound Obstet Gynecol, 35(5), 609-14.
Nair J., Lakshminrusimha S. (2014). "Update on PPHN:
mechanisms and treatment". Semin Perinatol, 38(2), 78-91.
Ngô Kim Thơi (2009). "Chọn thời điểm phẫu thuật trong thoát
vị hoành khe sau bên bẩm sinh ở sơ sinh". Luận văn Cao học,
Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TPHCM.
Nguyễn Thị Kim Nhi, Võ Quốc Bảo (2011). "Hiệu quả của việc
sử dụng khí NO dạng hít trong điều trị cao áp phổi ở bệnh
nhân thoát vị hoành bẩm sinh: nhân 3 trường hợp". Tạp chí Y
học Thành Phố Hồ Chí Minh, 15(3), 5.
Nguyễn Thị Kim Nhi, Võ Quốc Bảo (2012). "Khảo sát các yếu
tố liên quan tử vong thoát vị hoành bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại
khoa hồi sức bệnh viện Nhi Đồng 2". Tạp chí Y học Thành Phố
Hồ Chí Minh, 16(4), 261.
Nguyễn Trần Việt Tánh, Trần Thanh Trí (2013). "Kết quả điều
trị thoát vị hoành bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 và đánh
giá các trường hợp tạo hình cơ hoành bằng tấm ghép Goretex". Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 17(3), 7.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 111


Nghiên cứu Y học
17.

18.


19.

20.

21.

22.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018

Nguyễn Trần Việt Tánh, Trần Thanh Trí, Trương Quang Định
(2014). "Phẫu thuật tạo hình cơ hoành bằng tấm ghép trong
điều trị thoát vị hoành bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 ".
Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 18(6), 29.
O'Mahony E., Stewart M., Sampson A., et al. (2012). "Perinatal
outcome of congenital diaphragmatic hernia in an Australian
tertiary hospital". Aust N Z J Obstet Gynaecol, 52(2), 189-94.
Park H. W., Lee B. S., Lim G., et al. (2013). "A simplified
formula using early blood gas analysis can predict survival
outcomes and the requirements for extracorporeal membrane
oxygenation in congenital diaphragmatic hernia". J Korean
Med Sci, 28(6), 924-8.
Pierro M., Thébaud B. (2014). "Understanding and treating
pulmonary hypertension in congenital diaphragmatic hernia".
Seminars in Fetal and Neonatal Medicine, 19(6), 357-63.
Sharma V., Berkelhamer S., Lakshminrusimha S. (2015).
"Persistent pulmonary hypertension of the newborn". Matern
Health Neonatol Perinatol, 1, 14.
Shiyanagi Satoko, Okazaki Tadaharu, Shoji Hiromichi, et al.

(2008). "Management of pulmonary hypertension in
congenital diaphragmatic hernia: nitric oxide with
prostaglandin-E1 versus nitric oxide alone". Pediatric Surgery
International, 24(10), 1101-04.

23.

24.

25.

26.

Suda K., Bigras J. L., Bohn D., et al. (2000). "Echocardiographic
predictors of outcome in newborns with congenital
diaphragmatic hernia". Pediatrics, 105(5), 1106-9.
Trần Minh Điển, Nguyễn Thanh Liêm, Phạm Hồng Sơn
(2009). "Sử dụng thở máy cao tần và Ilomedin giúp ổn định
bệnh nhân trước, trong, và sau phẫu thuật nội soi thoát vị
hoành bẩm sinh tại giường hồi sức: nhân một trường hợp".
Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 13(6), 112.
Wynn Julia, Krishnan Usha, Aspelund Gudrun, et al. (2013).
"Outcomes of Congenital Diaphragmatic Hernia in the
modern era of management". The Journal of pediatrics, 163(1),
114-19.e1.
Zalla Jennifer M., Stoddard Gregory J., Yoder Bradley A.
(2015). "Improved mortality rate for congenital diaphragmatic
hernia in the modern era of management: 15 year experience
in a single institution". Journal of pediatric surgery, 50(4), 524-27.


Ngày nhận bài báo:

03/02/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

02/03/2018

Ngày bài báo được đăng:

20/04/2018

112 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018



×