Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn hội chứng bắt chẹn vai bằng phác đồ điện trị liệu kết hợp vận động trị liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.47 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN HỘI CHỨNG BẮT CHẸN VAI
BẰNG PHÁC ĐỒ ĐIỆN TRỊ LIỆU KẾT HỢP VẬN ĐỘNG TRỊ LIỆU
Mai Văn Thu*, Đỗ Phước Hùng**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Điều trị bảo tồn thường là chọn lựa đầu tiên trong điều trị hội chứng bắt chẹn dưới mỏm cùng
vai.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn và các yếu tố ảnh hưởng hội chứng bắt chẹn vai
nguyên phát bằng phác đồ điện trị liệu kết hợp vận động trị liệu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 129 bệnh nhân hội chứng bắt chẹn vai nguyên phát (ICD: M 75)
được điều trị từ 1 đến 3 tháng, phát. Bệnh nhân được chỉ định điện trị liệu kết hợp vận động trị liệu khớp vai tổn
thương. Đánh giá kết quả theo thang điểm VAS và Constant -Murley.
Kết quả nghiên cứu: Điểm VAS trung bình trước điều trị là 7,16±2,00; Điểm VAS trung bình sau điều trị
là 1,71±1,73; Điểm Constant –Murley trung bình trước điều trị là 20,12±3,28 sau điều trị là 55,50±10,16. Sự
khác biệt trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả khá tốt đạt 84,5%, thất bại điều trị 15,5%.
Các yếu tố tuổi, thời gian mắc bệnh, nghề nghiệp, tổn thương trên MRI ảnh hưởng đến kết quả điều trị có ý nghĩa
thống kê p < 0,05. Giới tính không ảnh hưởng kết quả điều trị
Kết luận: Điều trị hội chứng bắt chẹn vai bằng phác đồ điện trị liệu kết hợp vận động trị liệu mang lại hiệu
quả. Cần lưu ý yếu tố tuổi, thời gian mắc bệnh, nghề nghiệp, tổn thương trên MRI trong tiên lượng.
Từ khoá: Hội chứng bắt chẹn vai, điều trị bảo tồn, chóp xoay

ABSTRACT
EFFECTIVENESS OF COMBINED ELECTROTHERAPY AND THERAPEUTIC EXERCISE
ON SUBACROMIAL IMPINGEMENT SYNDROME
Mai Van Thu, Do Phuoc Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 127 - 132
Background: Conservative treatment is usually the first choice for primary subacromial impingement


syndrome.
Purpose: To evaluate outcomes of conservative treatment in subacromial impingement syndrome, using
electrotherapy in combined with therapeutic exercise, and to identify the factors that affect the outcomes.
Materials and Method: 129 patients suffering primary shoulder impingement syndrome (ICD M75) were
involved in the study. We applied the combination of electrotherapy and professional therapy. The duration of
treatment was within 1 to 3 months. The outcome was evaluated by VAS and Constant –Murley scale.
Results: The average pre-treatment VAS was 7.16±2.00 and post-treatment VAS 1.71±1.73. The average

*Bệnh viện Chỉnh hình & Phục hồi chức năng TP. Hồ Chí Minh,
**Bộ môn Chấn thương chỉnh hình – Phục hồi chức năng, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS CKI Mai Văn Thu
ĐT: 0903323072
Email:

Chuyên Đề Ngoại Khoa

127


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017

pre-treatment and post-treatment Constant – Murley score were 20.12±3.28 and 55.50±10.16, respectively. The
final outcome was 84.5% of fairly well and 15.5% of failure. The Pre-and post-treatment outcome were different
in term of statistical significance with p<0.05. Age, duration of suffering, job and lesions found in MRI could
affect the outcome.
Conclusion: The combination of electrotherapy and therapeutic therapy to treat subacromial impingement
syndrome was effective. Age, duration of suffering, job and lesions found in MRI should be noted in prognosis.
Keywords: subacromial impingement syndrome, conservative treatment, rotator cuff


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng bắt chẹn vai là hậu quả của tình

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu

trạng bệnh lý chỉnh hình diễn tiến do sự thay đổi

129 bệnh nhân đau khớp vai tuổi từ trên 18,

cơ sinh học hoặc bất thường cấu trúc vùng vai

khám các nghiệm pháp Neer, Hawkins và

hoặc cả hai. Sự thay đổi bất thường này dẫn đến

Yocum dương tính, chỉ định MRI. Bệnh nhân

mô mềm bị “kẹt” giữa các cấu trúc không hoặc

được điều trị tại Khoa PHCN Bv CTCH và CH-

kém đàn hồi (xương, dây chằng, sụn viền…).

PHCN TPHCM từ 4/2015 đến 4/2016.

Diễn tiến lâu dài làm cho “mô mềm” bị tổn

Thiết kế nghiên cứu


thương (viêm, rách bán phần, rách toàn phần…).
Thay đổi tổn thương “mô mềm” này có thể
ngược lại làm hội chứng bắt chẹn vai nặng nề
hơn. Dù do nguyên nhân gì, khởi đầu điều trị
hội chứng bắt chẹn vai nguyên phát thường là
phục hồi chức năng bao gồm vật lý trị liệu và

Nghiên cứu tiến cứu mô tả dọc

Công cụ đánh giá
Đánh giá kết quả điều trị theo thang điểm
Constant và Murley (1987); đánh giá đau theo
thang đểm VAS.

vận động trị liệu, có hoặc không kết hợp phương

Sau điều trị, theo thang điểm Constant, nếu

pháp khác như thuốc, tâm lý trị liệu…Tuy nhiên

bệnh nhân đạt loại khá, tốt và rất tốt thì xếp vào

vai trò của phục hồi chức năng đối với hội chứng

điều trị thành công, nếu bệnh nhân thuộc loại

bắt chẹn vai vẫn chưa thống nhất. Việt Nam

kém và trung bình thì xếp vào điều trị thất bại.


chưa có báo cáo chính thức về kết quả điều trị
bảo tồn hội chứng này. Do đó, chúng tôi tiến

Đánh giá lại kết quả sau mỗi 4 tuần điểu trị.

Xử lý số liệu

hành đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn

Các số liệu thu thập được xử lý theo thuật

hội chứng bắt chẹn vai bằng phác đồ điện trị liệu

toán thống kê y học sử dụng phần mềm SPSS

kết hợp vận động trị liệu”.

16.0. Kết quả được thể hiện dưới dạng: giá trị

Mục tiêu

trung bình, độ lệch chuẩn, tỷ lệ %. Các phép toán

Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn bằng phác
đồ điện trị liệu phối hợp vận động trị liệu.
Xác định một số yếu tố chính ảnh hưởng đến
kết quả điều trị bảo tồn hội chứng bắt chẹn vai.

sử dụng: test χ² (so sánh 2 tỷ lệ), One way Anova

(kiểm định hai giá trị trung bình), kiểm định
PAIRED SAMPLE T TEST (so sánh 2 trung bình
cặp mẫu) tương quan PEARSON và hồi qui
tuyến tính. Kết quả nghiên cứu được coi là có ý
nghĩa thống kê khi (p < 0,05).

128

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG BẮT CHẸN VAI
HỘI CHỨNG BẮT CHẸN VAI

TƯ VẤN

BN nghỉ ngơi
chủ động

BN điều chỉnh
tư thế

VẬN ĐỘNG TRỊ LIỆU

ĐIỆN TRỊ LIỆU


Sóng ngắn: Là kỹ thuật làm
tăng nhiệt độ trong tổ chức
sâu. Tác dụng làm tăng oxy,
tăng thực bào, tăng lưu
thông máu trong cơ và
giảm đau.

Tập vận động thụ động: Tập
gấp duỗi, tập dạng khép và
tập xoay vai.

Tập vận động chủ động: BN tự
tập vận động theo tầm vận động
của khớp vai: Gấp, duỗi, dạng,
khép, xoay trong, xoay ngoài
khớp vai.

BN sử dụng
vai

Tập với dụng cụ trợ giúp

BN giảm lực
tác động lên

Liều điều trị:
1-2 lần mỗi ngày, mỗi lần
10-15 phút.

Điện xung trị liệu: Giúp

giảm đau qua kích hoạt
đường ức chế đau, sưng,
giảm co thăt cơ, tăng cường
sức cơ, kích thích tái sinh.
Liều điều trị:
15 phút/ 1 lần /ngày.

tổn thương khớp vai nhiều nhất. Tiền căn bệnh
phối hợp ghi nhận trong nghiên cứu 30,3%.
Dạng mỏm cùng vai hình cong hoặc móc chiếm
39,5%.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tỷ lệ nữ tương đương với nam. Vai (P) tổn
thương nhiều hơn. Thời gian mắc bệnh trung
bình 2,2 tháng. Bệnh nhân lao động phổ thông
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Giới

Nam
Nữ
Tuổi trung bình

Vai tổn thương

Nghề nghiệp

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Vai (P)
Vai (T)
2 vai
Nhân viên văn phòng
Lao động phổ thông
Hết tuổi lao động

N
62
67

%
48,1
51,9
52,57±13,00
67
51,9
47
36,5
15
11,6
18
14
65
50,4
46
35,6

129



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học

Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Thời gian mắc bệnh trung bình
Mức độ đau trước điều trị
Đau nặng (8-10điểm)
Đau trung bình (4-7điểm)
Đau nhẹ (1-3 điểm)
Nghiệm pháp (+)
Neer
Hawkins
Yocum
Mỏm cùng vai trên XQ
Hình cong
Hình móc
Hình phẳng
Tổn thương nhận dạng trên MRI
Không tổn thương
Thoái hóa & viêm phù nề gân cơ chóp xoay
Rách nội gân
Lắng đọng calci trong gân cơ chóp xoay
Viêm dày bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai
Tiền căn bệnh phối hợp
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Chấn thương
Không (bình thường)


Bảng 2: Diễn tiến điều trị.
Kết quả điều trị
Điểm VAS
Điểm Constant

Trước điều trị Sau điều trị
P
7,16 ± 2,007
1,71 ± 1,738 <0,05
20,12 ± 3,288 55,50 ± 10,161 <0,05

Nhận xét: Bệnh nhân giảm đau và cải thiện
chức năng sau điều trị rõ rệt.
Bảng 3: Kết quả điều trị.
Kết quả
Nhóm
NC

Rất tốt Tốt

N
%

9
7,0

31
24,0


Khá
69
53,5

Trung Kém Tổng
bình
16
4
129
12,4
3,1 100,0

Như vậy, kết quả thành công là 84,5%; Thất
bại 15,5%.

BÀN LUẬN
Chẩn đoán
Biểu hiện lâm sàng của hội chứng bắt chẹn
vai tùy thuộc vào vị trí bị chèn ép.
Theo vị trí bị bắt chẹn, hội chứng được chia
làm 3 nhóm:
Bắt chẹn bên ngoài còn được biết như bắt
chẹn dưới mỏm cùng vai.
Bắt chẹn bên trong hay bắt chẹn dưới bề mặt.
Bắt chẹn mỏm quạ.
Bắt chẹn bên ngoài được mô tả đầu tiên bởi
Neer. Hội chứng này xảy ra tại khoang giữa mặt
dưới mỏm cùng vai và mặt trên gân chóp xoay.
Neer lại chia nhóm này thành 2 nhóm nhỏ là bắt


130

N

%
2,21±0,817

72
53
4
121
119
114
43
8
78
28
52
26
8
15
21
8
10
90

55,8
41,1
3,1
93,79

92,25
88,37
33,3
6,2
60,5
21,7
40,3
20,2
6,2
11,6
16,3
6,2
7,8
69,7

chẹn chỗ thoát (outlet) và bắt chẹn không phải
chỗ thoát (non - outlet). Bắt chẹn outlet xảy ra khi
cung quạ - cùng chèn lên gân ở thoát ra cung quạ
cùng của gân trên gai, trong khi bắt chẹn non outlet xảy ra thứ phát do túi hoạt dịch hay gân
cơ chóp xoay bị phì đại hay dày lên(5).
Walch và Jobe mô tả hội chứng bắt chẹn
trong do sự chèn ép giữa mặt dưới phần sau gân
trên gai hoặc/và phần trước gân dưới gai vào bờ
sau trên ổ chảo. Tuy nhiên một số tác giả khác
mô tả mặt dưới gân cơ chóp xoay còn bị chèn ép
bởi phức hợp sụn viền ổ chảo phía trước trên
nữa. Do đó, hội chứng bắt chẹn bên trong còn
được chia thành bắt chẹn bên trong phía trước
và bắt chẹn bên trong phía sau. Hội chứng bắt
chẹn bên trong thường xảy ra ở người trẻ và

trung niên, đa số dưới 40 tuổi.(1,5)
Trong nghiên cứu 3 nghiệm pháp Neer,
Hawkins và Yocum giúp phát hiện Hội chứng
trên. Số liệu ghi nhận được tỉ lệ dương tính
nghiệm pháp Neer 93,79%; nghiệm pháp
Hawkins 92,25% và nghiệm pháp Yocum
88,37%.
Về lâm sàng đau, đau làm thức giấc về đêm:
Các mẫu NC 100% bệnh nhân đau vai trước điều
trị (Bảng 1) theo thang điểm VAS có (55,8%) đau
nặng; (41,1%) đau trung bình và (3,1%) đau nhẹ;
không có bệnh nhân nào không đau. (Bảng 1).

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Về cận lâm sàng: kết quả cộng hưởng từ
78,3% bệnh nhân nghiên cứu có tổn thương
phần
mềm
trong
khoang
dưới
mỏm cùng (Bảng 1).
Như vậy, sự kết hợp lâm sàng và cận lâm
sàng giúp chẩn đoán xác định. Điều này phù
hợp NC của Neer và các tác giả khác như Haahr
JP, Kitchel SH, Aoki M, Bergman AG, Bigliani
LU và Trần Trung Dũng(7).


Tuổi
129 bệnh nhân độ tuổi trung bình là (52,57 ±
13,01). Phần lớn bệnh nhân mắc bệnh ở tuổi trên
40 (81,4%), trong đó hay gặp nhất là nhóm tuổi
41 - 60 có tỷ lệ mắc (58,14%). Kết quả nghiên cứu
này phù hợp với kết quả của hầu hết các nghiên
cứu trong và ngoài nước.(2, 3,6,7).

Nghiên cứu Y học
nghiên cứu, các bệnh nhân có THA, ĐTĐ và
chấn thương vùng vai đã được điều trị ổn
định.Theo Trần Trung Dũng(7) 20% bệnh nhân có
tiền sử chấn thương vùng vai (đã loại trừ tổn
thương rách gân chóp xoay và rách sụn viền).
Theo Wright, bệnh liên quan hội chứng bắt chẹn
vai như bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh tuyến
giáp ở phụ nữ, bệnh tiểu đường ở phụ nữ, liệt
nửa người, lao phổi, viêm phế quản mạn tính, và
bệnh động kinh.

Thời gian mắc bệnh
Đa số bệnh nhân mắc bệnh trên 3 tháng
(45,7%). Kết quả này tương tự với kết quả nghiên
cứu của Trần Trung Dũng.

Vị trí tổn thương của khớp vai
Kết quả nghiên cứu thấy tỷ lệ mắc bệnh của

Giới tính


vai phải (51,9%) cao hơn vai trái (36,5%), tổn

Nhiều tác giả trên thế giới nhận thấy hội
chứng bắt chẹn vai thường gặp ở nữ nhiều hơn
nam, các tác giả này cho rằng có thể do người
phụ nữ thường phải đảm đương nhiều công
việc, trong đó có công việc nội trợ, quá trình lão
hóa tiến triển nhiều hơn và nhanh hơn nam giới.
Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ
mắc hội chứng bắt chẹn vai ở nam (48,1%) và nữ
(51,9%) là tương đương nhau. Kết quả này thu
được trên một mẫu nghiên cứu còn quá nhỏ so
với một điều tra dịch tễ nên sự phân bố này có
thể chưa phản ánh được tình hình chung về giới
tính trong hội chứng bắt chẹn vai.

thương cả hai vai ít gặp (11,6%). Tỷ lệ này phù

Nghề nghiệp
Qua nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh nhân
có sử dụng tay đưa lên cao, nhất là những người
lao động phổ thông phải dùng tay trong các
công việc hàng ngày và chấn thương vùng vai
trong tai nạn lao động sẽ mắc hội chứng bắt chẹn
vai cao hơn nhóm nhân viên văn phòng.

Tiền căn bệnh khớp vai
Hầu hết bệnh nhân bị hội chứng bắt chẹn vai
đơn thuần (69,7%), các bệnh kết hợp có thể gặp

là tăng huyết áp (16,3%), đái tháo đường (6,2%)
và chấn thương vùng vai (7,8%). Tại thời điểm

Chuyên Đề Ngoại Khoa

hợp với y văn.Theo Cailliet R, đứt gân cơ xoay
thường xảy ra ở cánh tay thuận, đối với nam giới
khoảng 50 tuổi, lao động với cánh tay phải đưa
lên cao (dọn nhà, giao hàng...).

Các nghiệm pháp chẩn đoán
Các nghiệm pháp dương tính thể hiện trên
bệnh nhân đồng thời hoặc riêng lẻ. Đa số bệnh
nhân có cả 3 nghiệm pháp (66,7%). Kết quả thăm
khám này của chúng tôi cũng tương tự một số
tác giả khác(2,3).

Mức độ đau
Đau với cường độ đáng kể cùng với hạn chế
vận động khớp vai là lý do khiến bệnh nhân đến
khám. Trong nghiên cứu số bệnh nhân đau nặng
(55,8%), đau vừa (41,1%), và đau nhẹ (3,1%).
Điểm đau ban đầu trung bình theo VAS (7,16 ±
2,007). Trần Trung Dũng ghi nhận điểm đau ban
đầu trung bình (8,4 ±1,25) tương đương nghiên
cứu của chúng tôi.

Hạn chế vận động
100% bệnh nhân trước điều trị có hạn chế
tầm vận động khớp vai do đau. Tuy nhiên, nếu


131


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017

có sự trợ giúp thì bệnh nhân vẫn hoạt động hết
tầm vận động khớp vai.

rách nội gân (5,5%). Các yếu tố trên có ý nghĩa
thống kê P < 0,05.

Đặc điểm mỏm cùng vai trên X-quang

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu, mỏm cùng vai dạng
phẳng chiếm (60,5%). Mỏm cùng vai dạng
cong chiếm (33,3%). Mỏm cùng vai dạng móc
chiếm (6,2%). Kết quả này phù hợp với các
nghiên cứu tác giả Panni AS (1996). Tuy nhiên,
tác giả Hoàng Mạnh Cường(4) và Bigliani thì
mỏm cùng vai dạng móc và dạng cong chiếm
đa số, do các nghiên cứu của tác giả trên bệnh
nhân rách gân cơ chóp xoay.

Sự kết hợp điện trị liệu và vận động trị liệu
mang lại hiệu quả điều trị rõ rệt, biểu hiện qua

sự cải thiện thang điểm đau VAS, tầm vận động
khớp vai, các hoạt động sinh hoạt hàng ngày và
lực của vai theo thang điểm của Constant CR và
Murley AHG (1987).

Đặc điểm các tổn thương nhận thấy trên
MRI khớp vai
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều
được chỉ định MRI khớp vai với kết quả tổn
thương không hoàn toàn gân cơ chóp xoay
hoặc không phát hiện tổn thương sụn viền.
Chúng tôi ghi nhận có 4 loại tổn thương là
thoái hóa và viêm gân cơ chóp xoay (40,3%);
lắng đọng can-xi (6,2%); viêm dày bao hoạt
dịch dưới mỏm cùng vai (11,6%) và đặc biệt có
(20,2%) rách nội gân (độ 1, 2). Kết quả thất bại
phải chuyển phương pháp điều trị rơi vào các
bệnh nhân nhóm rách nội gân.

Thất bại điều trị
Trong loạt ca nghiên cứu, tỉ lệ thất bại điều
trị chiếm 15,5% kết quả này tương đồng với các
tác giả trên thế giới như Haahr và CS, Kendall và
CS, Kibler JE.
Nguyên nhân được ghi nhận ở đa số nhóm
bệnh nhân lớn tuổi (9,3%); nhóm bệnh nhân mắc
bệnh kéo dài trên 3 tháng (10%); nhóm bệnh
nhân hết tuổi lao động (11,6%); nhóm bệnh nhân

132


Các yếu tố tuổi, thời gian mắc bệnh, nghề
nghiệp, hình dạng mỏm cùng vai, có tổn thương
nhận dạng trên MRI ảnh hưởng đến kết quả
điều trị có ý nghĩa thống kê p < 0,05.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.
6.
7.

Bigliani LU, Levine WN (1997), “Subacromial impingement
syndrome”, J Bone Joint Surg Am 79:1854–1868.
Hanratty CE, McVaieigh JG, Kerr DP, Basford JR, Finch MB,
Pendleton A, & Sim J (2012). “The effectiveness of
physiotherapy exercises in subacromial impingement
syndrome: a systematic review and meta-analysis”. In Seminars
in arthritis and rheumatism (Vol. 42, No. 3, pp. 297-316). WB
Saunders.
Haahr JP, Ostergaard S, Dalsgaard J, Norup K, Frost P, Lausen
S, Andersen JH (2005). “Exercises versus arthroscopic
decompression in patients with subacromial impingement: a
randomised, controlled study in 90 cases with a one year follow

up”. Annals of the rheumatic diseases, 64(5), 760-764.
Hoàng Mạnh Cường (2009). Đánh giá kết quả sử dụng nội soi và
đường mổ nhỏ điều trị rách chóp xoay. Luận án chuyên khoa II
CTCH-Đại học y dược TPHCM.
Kitchel SH, Butters KA, Rockwood CA (1984), “The shoulder
impingement syndrome”, Orthop Trans 8: 510–518.
Trần Ngọc Ân (1999), “Viêm quanh khớp vai”, Trần Ngọc Ân,
Bệnh khớp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 334-344.
Trần Trung Dũng (2014), “Điều trị hội chứng hẹp khoang dưới
mỏm cùng vai bằng tiêm Corticoid”, Tạp chí y học thực hành số 1
(903), tr. 56-60.

Ngày nhận bài báo:

18/11/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

18/12/2016

Ngày bài báo được đăng:

01/03/2017

Chuyên Đề Ngoại Khoa



×