Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp bảo tồn loài Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas), Sa mu dầu (Cunninghamia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.73 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
 
 

NGUYỄN THỊ THANH NGA

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC,
SINH THÁI VÀ BIỆN PHÁP BẢO TỒN LOÀI PƠ MU
(Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas),
SA MU DẦU (Cunninghamia konishii Hayata)
Ở KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN MIỀN TÂY NGHỆ AN

Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 9.42.01.11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC


2

NGHỆ AN ­ 2019
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài 
 Khu Dự trữ sinh quyển (DTSQ) miền Tây Nghệ An thuộc tỉnh Nghệ An là 
khu DTSQ lớn nhất Đông Nam Á với diện tích 1.299.795 ha, bao gồm 9 huyện, là 
hành lang xanh kết nối 3 vùng lõi: Vườn Quốc gia (VQG) Pù Mát, Khu Bảo tồn  
thiên nhiên (BTTN) Pù Huống và Khu BTTN Pù Hoạt. Đây là khu vực có các sinh 
cảnh sống rất đa dạng, có giá trị lớn về đa dạng sinh học. 
Pơ  mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et H. H. Thomas) và Sa mu dầu 
(Cunninghamia konishii Hayata) là hai trong số 12 loài Thông (Pinophyta) có mặt ở 


Khu DTSQ miền Tây Nghệ An. Pơ mu và Sa mu dầu rất có giá trị đối với đời sống 
con người. Ngoài ra, chúng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giữ  hệ  sinh  
thái rừng đầu nguồn. Đây là 2 loài có trong danh lục IUCN, Sách Đỏ Việt Nam và 
được xếp vào nhóm IIA Nghị Định 32/ NĐ ­ CP của Chính phủ. 
 Cho đến nay, đã có một vài nghiên cứu công bố  về  phân bố,  một số  đặc  
điểm sinh học, sinh thái và tái sinh tự nhiên của loài Pơ mu và Sa mu dầu ở một số 
điểm thuộc Khu DTSQ miền Tây Nghệ  An. Tuy nhiên,  chưa có công trình nào 
nghiên cứu một cách đầy đủ tất cả các nội dung trên, đặc biệt là  nghiên cứu cơ sở 
khoa học để bảo tồn hai loài Thông này tại khu DTSQ.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó,  chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu  
một số đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp bảo tồn loài Pơ mu (Fokienia  
hodginsii  (Dunn)   A.   Henry   &   H.   H.   Thomas),   Sa   mu  dầu   (Cunninghamia  
konishii Hayata) ở Khu Dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An” nhằm góp phần 
bảo tồn, phát triển hai loài quý hiếm trên  ở  Nghệ  An nói riêng và Việt Nam nói 
chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu 
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần bổ  sung thêm về  đặc điểm sinh học, đặc điểm sinh thái, nhân 


3
giống và thành phần hóa học tinh dầu của loài Pơ mu và Sa mu dầu ở Khu DTSQ 
miền Tây Nghệ An, làm cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát 
triển hai loài này tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
­ Mô tả được đặc điểm hình thái, giải phẫu, đặc điểm phát triển theo mùa, 
một số  đặc điểm sinh thái (phân bố, mật độ, diện tích, trữ  lượng, một số  đặc 
điểm quần xã và điều kiện khí hậu, đất đai) của loài Pơ mu và Sa mu dầu.
­ Mô tả  được đặc điểm tái sinh tự  nhiên và đánh giá khả  năng nhân giống 
bằng hạt, bằng hom của loài Pơ mu và Sa mu dầu.

­ Xác định được thành phần hóa học tinh dầu các bộ phận của cây Pơ mu và 
Sa mu dầu.
­ Đánh giá hiện trạng và những tác động đối với loài Pơ mu và Sa mu dầu từ 
đó đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển hai loài này.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung các dẫn liệu về đặc điểm sinh học, sinh thái, nhân giống  
và thành phần hóa học tinh dầu của loài Pơ mu và Sa mu dầu, hai loài Thông có vai  
trò quan trọng trong hệ sinh thái rừng cũng như đời sống của con người.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
­ Cung cấp dữ liệu khoa học về loài Pơ  mu và Sa mu dầu cho toàn bộ  Khu 
DTSQ miền Tây Nghệ An, từ đó định hướng cho công tác bảo tồn và phát triển hai 
loài này tại tỉnh Nghệ An cũng như cho một số khu vực khác ở Việt Nam.
­ Luận án là tài liệu tham khảo, tài liệu nghiên cứu và giảng dạy cho các nhà 
khoa học, các cán bộ  kỹ  thuật, sinh viên,... về  các đặc điểm sinh học, sinh thái,  
thành phần hóa học tinh dầu và nhân giống của loài Pơ mu và Sa mu dầu. 
4. Những đóng góp mới của luận án
­ Bổ sung một số dẫn liệu mới về cấu trúc giải phẫu loài Pơ mu và Sa mu dầu. 
­ Bổ  sung một số  dẫn liệu mới về phân bố, diện tích và trữ  lượng loài Pơ 
mu và Sa mu dầu cho toàn bộ Khu DTSQ miền Tây Nghệ An.
­ Bổ sung một số dẫn liệu mới về sử dụng chất điều hòa sinh trưởng trong 
nhân giống bằng hom của loài Sa mu dầu ở Việt Nam.
­ Bổ sung một số  dẫn liệu mới về thành phần hóa học tinh dầu lá của loài 
Pơ mu ở Việt Nam, tinh dầu nón của loài Pơ mu và tinh dầu của nón, rễ, nhựa loài 
Sa mu dầu cho khoa học.
­ Bổ sung một số dẫn liệu mới về mới về dạng gỗ đỏ và dạng gỗ trắng của 
Pơ mu và Sa mu dầu bằng một số thông số di truyền.


4

5. Bố cục của luận án
Luận án bao gồm 137 trang: Mở đầu (4 trang), Chương 1.Tổng quan tài liệu  
(26 trang), Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (17 trang), 
Chương 3. Kết quả  nghiên cứu và thảo luận (88 trang), Kết luận và kiến nghị  (2  
trang), Danh mục các công trình công bố của tác giả liên quan đến luận án, Tài liệu 
tham khảo, Phụ lục 1, 2, 3, 4, 5, 6,7. 


5
 Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về ngành Thông (Pinophyta)
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, số loài ngành Thông (Pinophyta) hiện tồn tại trong thảm thực  
vật trên bề  mặt trái đất không nhiều, có  615 loài thuộc 70 chi, 8 họ  (Farjon A, 
2010). Theo Danh lục đỏ  của Liên minh Quốc tế  về  Bảo tồn Thiên nhiên có 211 
loài Thông (chiếm 34%) được đánh  giá bị  đe dọa tuyệt chủng  ở  mức quốc tế 
(IUCN, 2013). Số loài Thông ở vùng nhiệt đới khoảng 200 loài và môi trường sống 
bị đe dọa nhất là những rừng mưa nhiệt đới (Filer D. and Farjon A., 2013). 
1.1.2. Ở Việt Nam
 Ở Việt Nam, đã phát hiện hơn 50 loài Thông, trong đó có 33 loài Thông bản 
địa thuộc 5 họ  19 chi,  có 26 loài (  xấp xỉ  80%) có trong danh lục đỏ  của IUCN 
(2013), trong đó  loài Pơ  mu  được  xếp phân hạng thuộc nhóm Sẽ  nguy cấp_VU 
A2acd, loài Sa mu dầu được xếp nhóm Nguy cấp_EN A2cd; B2ab(ii,iii,v). 
1.2. Một số nghiên cứu về loài Pơ mu và Sa mu dầu 
1.2.1. Trên thế giới 
Phần này lược sử  nghiên cứu về  vị  trí phân loại, đặc điểm hình thái, giải 
phẫu, đặc điểm sinh thái đặc điểm tái sinh, nhân giống, thành phần hóa học tinh 
dầu và đặc điểm di truyền của loài Pơ mu và Sa mu dầu trên thế giới. 
Đối với loài Pơ mu trên thế giới đã có các nghiên cứu tập trung về phân loại, 

hình thái, sinh thái, giải phẫu và phát triển của cơ quan sinh sản  và sự thụ tinh, các 
thử nghiệm về nhân giống bằng giâm hom, phân tích thành phần hóa học tinh dầu lá 
và đặc điểm di truyền về bộ NST lưỡng bội của loài (Zheng Rong  et al., 2007), (Li 
H. L., Keng H., 1994),  (Chen Z. K. and Wang F. H., 1980a, 1980b, 1981), (Farjon 
A.,2010), (Pan J. G. et al. 1991), (Zonneveld B. J. M., 2012),...
Đối với loài Sa mu dầu, số công trình nghiên cứu ít hơn loài Pơ mu, chủ yếu  
tập trung về phân loại, hình thái, đặc điểm sinh thái, phân tích về thành phần hóa 
học tinh dầu của gỗ  thân và lá, nhân giống bằng biện pháp giâm hom và   nghiên 
cứu  đặc điểm di truyền về  bộ  NST lưỡng bội của loài  (Schlarbaum S. E. and 
Tsuchiya T.,1984), (Jia G. et al.,1998), (Atkinson B. A. et al., 2015), (Su Y. C. et al., 


6
2012), (Liang Wen­ying, 2010),...
1.2.2. Ở Việt Nam 
Phần này lược sử nghiên cứu về  hình thái, đặc điểm sinh thái, đặc điểm tái 
sinh, nhân giống, phân tích thành phần hóa học tinh dầu và nghiên cứu về đặc điểm 
di truyền của loài Pơ mu và Sa mu dầu ở Việt Nam. 
  Ở  Việt Nam, cho đến nay các công trình nghiên cứu về  Pơ  mu còn ít, chủ 
yếu là mô tả  hình thái, phân bố, đặc tính sinh thái chung;  nghiên cứu đặc điểm di 
truyền một số  quần thể   ở một số địa phương, phân tích thành phần hóa học tinh  
dầu mới ở gỗ thân và gỗ rễ. Đã có một số thử nghiệm nhân giống bằng gieo hạt, 
giâm hom và nuôi cấy mô Pơ mu cho kết quả khá khả quan (Nguyễn Hoàng Nghĩa 
và Trần Văn Tiến, 2002), (Nguyễn Tiến Hiệp và cs., 2004), (Phạm Thế Anh và cs., 
2007), (Nguyễn Quang Hưng và cs., 2010), (Nguyễn Thị Phương Trang, 2012),... 
 Sa mu dầu ở Việt Nam phân bố hẹp ở hai tỉnh phía Bắc (Hà Giang, Sơn La) và 
hai tỉnh miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An). Các kết quả nghiên cứu về loài này trong 
nước còn rất hạn chế, chủ yếu tập trung mô tả hình thái bên ngoài, một số đặc điểm 
sinh thái chung, đặc điểm di truyền một số quần thể và nhân giống Sa mu dầu bằng  
gieo hạt (Nguyễn Thị Phương Trang, 2012), (Phan Kế Lộc và cs., 2013), (Trần Huy 

Thái và cs., 2007),...
1.2.3. Ở Khu Dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An
Các nghiên cứu về  Pơ  mu và Sa mu dầu  ở  Khu DTSQ miền Tây Nghệ  An 
còn rất ít, chủ  yếu mới dừng lại  ở  phát hiện một số  điểm phân bố, mô tả  đặc 
điểm sinh học và  đặc điểm  sinh thái chung. Chưa có một công trình nào nghiên 
cứu hai loài này một cách toàn diện và có hệ thống, đặc biệt trên một phạm vi lớn  
như  toàn bộ  Khu DTSQ Tây Nghệ  An (Phan Kế  Lộc và cs., 2007), (Nguyễn Văn  
Sinh, 2009), (Hoàng Văn Sâm và Trần Đức Dũng, 2013),... 
1.3. Đặc điểm Điều kiện tự  nhiên ­ Kinh tế  ­ Xã hội khu vực nghiên 
cứu
Nội dung phần này nêu vị  trí địa lý, địa hình, đặc điểm khí hậu, thủy văn,  
đất đai, đặc điểm kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu. Khu DTSQ miền Tây 
Nghệ  An có diện tích lớn (1.299.795 ha), nằm trên địa bàn 9 huyện: Quế  Phong, 
Quỳ   Châu,   Quỳ   Hợp,  Kỳ   Sơn,   Tương   Dương,  Con   Cuông,   Anh   Sơn,   Thanh 
Chương  và Tân Kỳ, có 440,8 km  đường  biên giới Việt ­  Lào.  Khu DTSQ thu ộc 
dãy Trườ ng Sơn Bắc, có địa hình dốc, nhiều núi non, đị a hình nhìn chung thấp  
dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 
nhiều nhóm đất chính như  đất đỏ  vàng, đất vàng nhạt, đất vàng đỏ, đất đỏ  nâu 


7
trên đá vôi, đất Feralit đỏ vàng trên núi, đất mùn trên núi cao, đ ất Feralit vùng đồi. 
Tại Khu DTSQ có nhiều dân tộc sinh sống, khoảng 1.197.628 người (chiếm 41% 
dân số  toàn tỉnh) (số  liệu năm 2015). Nguồn thu nhập của người dân trong vùng 
chủ  yếu vẫn từ  sản xuất nông nghiệp, mức sống của người dân trong vùng rất 
thấp (ước đạt 16 triệu đồng/năm/người). 
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng   nghiên cứu của  đề  tài là hai loài Pơ  mu ( Fokienia hodginsii 
(Dunn) A. Henry et H. H. Thomas) và Sa mu dầu ( Cunninghamia konishii Hayata) 
thuộc họ  Hoàng đàn  (Cupressaceae) mọc tự  nhiên  ở  6 huyện, gồm: Quế  Phong, 
Quỳ  Châu, Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn thuộc Khu DTSQ miền 
Tây Nghệ  An, tỉnh Nghệ  An. Đề  tài được tiến hành nghiên cứu từ  tháng 10 năm 
2013 đến tháng 6 năm 2017.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau đây: 
­ Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu, phát triển theo mùa của loài Pơ 
mu và Sa mu dầu. 
­ Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của loài Pơ mu và Sa mu dầu: phân bố, mật  
độ, diện tích, trữ  lượng, địa hình, đất đai, hướng phơi, khí hậu và một số  đặc  
điểm quần xã thực vật (cấu trúc tầng thứ, độ  tàn che, quan hệ  sinh thái với loài 
mọc cùng).
­ Đánh giá khả năng tái sinh và thử nghiệm kỹ thuật nhân giống bằng hạt và  
cành hom loài Pơ mu và Sa mu dầu.
­ Phân tích thành phần hóa học tinh dầu các bộ phận của cây. 
­ Phân tích một số  thông số  di truyền của dạng gỗ đỏ  và trắng của loài Pơ 
mu và Sa mu dầu.
­ Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài Pơ mu 
và Sa mu dầu ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa có chọn lọc các số liệu, tài liệu liên quan đến nội dung luận án nghiên 
cứu.
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn 
Điều tra phỏng vấn theo phương pháp của Gary J. Martin (2002).
2.3.3. Phương pháp điều tra thực địa



8
Phương pháp nghiên cứu thực địa được áp dụng theo tài liệu Các phương  
pháp nghiên cứu thực vật (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007).
2.3.3.1. Dụng cụ và thiết bị sử dụng
Sử dụng các dụng cụ và thiết bị điều tra ở địa hình như máy GPS, máy ảnh, 
máy đo chiều cao,…
2.3.3.2. Xác định địa điểm và tuyến điều tra
a.Tuyến điều tra
Thiết lập 47 tuyến điều tra trên nhiều địa hình: trên các sườn núi, trên dông 
núi, dọc các con suối chính và đi qua các bản   nằm  ở  địa bàn của 22 xã thuộc 6 
huyện của Khu DTSQ miền Tây Nghệ An.
­ Huyện Quế  Phong có 18 tuyến: 1. Suối Púng, 2. Suối Nậm Cân, 3. Bản 
Mường Phú, 4. Suối Lân, 5. Suối Huồi Bành Thọng , 6. Suối Mít, 7. Khe Phà Phay­ 
Khe Núi Lửa, 8. Suối Huồi Chạm, 9. Suối Huồi Hạp, 10.  Suối Huồi Giải, 11. Suối 
Huồi Dừm, 12. Suối Huồi Lĩnh,  13. Núi Phà Lòi, 14. Núi Chóp Cháp, 15.  Núi Pù 
Hoạt, 16. Khe Kịa, 17. Khe Huồi Quẹ, 18. Khe Huồi Huống (còn gọi Ngã ba Pù  
Lon)
­ Huyện Quỳ  Châu có 3 tuyến: 1. Bản Mục Pán, 2. Khe Pà Hạ, 3. Núi Pù 
Lon (xã Diên Lãm).
­ Huyện Kỳ Sơn có 9 tuyến: 1. Khe Huồi Xã, 2. Khe Lợt,  3. Núi Pù Lon (xã  
Tây Sơn), 4. Bản Pủng, 5. Bản Phà Nọi, 6. Bản Buộc Mú, 7. Khe Na Ca, 8. Khe  
Huồi Lom, 9. Khe Nậm Khiên
­ Huyện Tương Dương có 8 tuyến: 1. Dải Loàng Quang, 2. Núi Pho Bén,  3. 
Dải   Phu  Pha  Đéng,  4.  Khe  Ngân,  5.  Bản  Phà  Lõm, 6.  Khe   Đá,  7. Khe  Thơi  ­ 
Thượng Khe Bu (bao gồm Dông Pù Xam Liệm nhỏ),8. Đỉnh Pù Đón Cắn
­ Huyện Con Cuông có 8 tuyến: 1. Đường ranh 799, 2. Khe Luồng, 3.Tuyến  
biên giới 808, 4. Núi Pù Nhông, 5. Khe Kèm, 6. Khe Còng, 7. Thượng nguồn Khe  
Ngõa, 8. Dông khe Ca ­ khe Tun, 
­ Huyện Anh Sơn có 1 tuyến: Núi Cao Vều
b. Lập ô tiêu chuẩn

Mỗi tuyến lập từ 1 ­ 2 OTC, phương pháp lập OTC theo Võ Văn Hồng và cs. 
(2007). 
Trong OTC thu thập các số  liệu: tọa độ, kiểu phân bố, mật độ, trữ  lượng,  
loài cây mọc kèm, độ tàn che, cây tái sinh và đánh giá tác động của con người.
c.  Xử lí số liệu điều tra thực địa
  ­ Xây dựng bản đồ  phân bố:  Vùng phân bố  của loài được vẽ  trên phần 
mềm MapInfo.
­ Tính mật độ cá thể và mật độ cây tái sinh 
+ Mật độ được tính theo công thức: N/ha =

n
10.000  (cây/ha) (3­1)
S0


9
Trong đó: n: Số  lượng cá thể  của loài hoặc tổng số  cá thể  trong ÔTC; So:  
Diện tích ÔTC (m2);
+ Mật độ cây tái sinh tính theo công thức: N/ha =

n
10.000  (cây/ha) (3­2)
Sdt

Trong đó: Sdt: Diện tích ô điều tra tái sinh (m2); n: Số lượng cây tái sinh điều 
tra được (Võ Văn Hồng và cs., 2007)
+ Tính trữ lượng
Trữ lượng của rừng tính theo công thức M = Σ G x H x f 1.3 (m3) (3­3)
Trong đó: Σ G: Tổng tiết diện ngang của rừng đo tại vị trí 1,3 m, H: Chiều 
cao bình quân của các cây rừng, f  1.3:  Hình số  1,3.(0,483) (Võ  Văn Hồng và cs., 

2007), (Sổ tay điều tra quy hoạch rừng, 1995).
­  Xử lý mẫu và xây dựng bảng danh lục các loài thực vật mọc cùng
+ Mẫu thu thập được từ thực địa, xử lý theo tài liệu của Nguyễn Nghĩa Thìn 
(2007).
+ Xác định tên khoa học loài
Mẫu vật được xác định tên khoa học chủ  yếu dựa vào phương pháp hình 
thái   so   sánh,   chủ   yếu   theo   tài   liệu  Cây   cỏ   Việt   Nam  (Phạm   Hoàng   Hộ,   3 
tập),...Kiểm tra lại tên khoa học loài theo Sách tra cứu tên cây có Việt Nam của Võ 
Văn Chi (2007). 
­ Xác định mối quan hệ  sinh thái giữa loài Pơ  mu, Sa mu dầu với các loài  
tầng cây gỗ
Phân hạng cây mọc kèm cùng với loài Pơ  mu và Sa mu dầu theo mức độ 
thường gặp áp dụng công thức theo Triệu Văn Hùng (1994):
                            Số ô có cá thể xuất hiện 
P0   = 
x  100 (3­4)
   Tổng số ô điều tra
    Số cá thể của một loài cây
Pc  = 
x 100 (3­5)
   Tổng số cá thể của các loài
Trong đó:
P0 là tần xuất xuất hiện tính theo điểm điều tra
Pc là tần xuất xuất hiện tính theo số cá thể
Kết quả thu được sẽ chia làm 3 nhóm:
Nhóm 1: Rất hay gặp, gồm những loài có P0 > 30% và Pc > 7%
Nhóm 2: Hay gặp, gồm những loài có 30%   P0   15% và 7%   Pc   3% 
Nhóm 3: Ít gặp, gồm những loài có P0 < 15 % và Pc < 3%.
­   Phương pháp vẽ  biểu  đồ  phẫu diện quần xã thực vật: Áp dụng theo 
phương pháp của Richards và Davis (1934).

2.3.4. Phương pháp thực nghiệm


10
2.3.4.1. Phương pháp nghiên cứu về hình thái, theo dõi phát triển theo mùa
Quan sát, mô tả  các đặc điểm hình thái bên ngoài các bộ  phận của cây đạt 
độ trưởng thành nhất định, đồng thời theo dõi phát triển của Pơ mu và Sa mu dầu  
theo tháng liên tục trong 3 năm (từ năm 2013­2016). 
2.3.4.2. Phương pháp thu mẫu và làm tiêu bản vi phẫu 
Thu mẫu và bảo quản mẫu ở thực địa, làm vi phẫu thực vật được tiến hành 
tại Trung tâm Thực hành ­ Thí nghiệm, Trường Đại học Vinh. Áp dụng kĩ thuật  
làm tiêu bản theo Klein R. M. và Klein D. T. (1979). 
2.3.4.3. Phương pháp nghiên cứu đất 
a. Phương pháp thu mẫu đất
Thu mẫu đất ở một số khu vực có Pơ mu và Sa mu dầu phân bố tự nhiên ở 
các xã Châu Khê (huyện Con Cuông), xã Nậm Giải (huyện Quế  Phong), xã Tam 
Hợp (huyện Tương Dương). 
b. Phương pháp phân tích lí, hóa đất
­ Phân loại các đất thu thập được theo Trần Văn Chính (2006). 
­ Phân tích một số  chỉ  tiêu lí, hóa của đất tai Phòng thí nghi
̣
ệm thuộc Viện  
nghiên cứu và Phát triển Vùng, Bộ  KH và CN Việt Nam theo các tiêu chuẩn Việt  
Nam (TCVN) hiện hành. Các chỉ  tiêu phân tích bao gồm: pHKCl  , Cacbon hữu cơ  ­ 
OM (%), Đạm tổng số  (%), Đạm dễ  tiêu (mg N/100g), Lân tổng số  (%),  Lân dễ 
tiêu (mgP2O5/100g), Lân dễ tiêu (mgP2O5/100g), Kali tổng số (%), Kali dễ tiêu (mg 
K2O/100g), Kali tổng số (%),  Kali dễ tiêu (mg K2O/100g), Dung tích hấp thu ­ CEC 
(meq/100g), Độ chua thủy phân (meq/100g), Độ ẩm (%), Thành phần cấp hạt (%). 
c. Phương pháp đánh giá về đất
Số  liệu phân tích về  đất được so sánh với thang đánh giá của các tác giả 

trong và ngoài nước đã công bố  theo Đỗ  Đình Sâm và cs. (2006), Siderius (1992), 
Nguyễn Ánh (2003), Nguyễn Thế Đặng và cs. (2007).
2.3.4.4. Phương pháp nhân giống
a. Thu hạt và thu hái hom: Lựa chọn thời điểm thu hái hạt giống và lấy hom.
b. Hóa chất, dụng cụ nhân giống: cho gieo hạt: Viben­C, KMnO4, nước sôi, 
cát, hộp xốp,...; cho giâm hom: IBA, NAA, IAA với các nồng độ  khác nhau 1.000 
ppm, 1.500 ppm và 2.000 ppm.
c. Phương pháp gieo hạt, giâm hom: Bố trí thí nghiệm, theo dõi và ghi chép 
các số liệu. 
h. Xử lí số liệu về giâm hom: Xác định các chỉ tiêu: tỉ lệ sống, tỉ lệ ra rễ, số 
rễ trung bình, chiều dài rễ dài nhất trung bình của hom, chỉ số  ra rễ (Ir) cho từng  
công thức thí nghiệm theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001).
2.3.4.5. Phương pháp xác định thành phần hóa học tinh dầu  
Tách chiết và bảo quản tinh dầu theo Dược điển Việt Nam (1997). Xác định 
thành phần hoá học của tinh dầu bằng phương pháp sắc ký khí (GC) và sắc ký khí 


11
ghộp khối phổ  (GC/MS), xác nhận các cấu tử  được thực hiện bằng cách so sánh 
các dữ  kiện phổ  MS đã được công bố  có trong thư  viện Willey/Chemstation HP  
(Adams R. P.,  2007),... được tiến hành tại  Trung tâm Thực hành  ­  Thí nghiệm, 
Trường Đại học Vinh.
2.3.4.6. Phương pháp phân tích gen
­ Thu và bảo quản mẫu vỏ, gỗ đỏ và trắng của F. hodginsii và C. konishii  
­ Phương pháp phân tích trình tự nucleotide vùng gen 18S, matK, rbcL
Phân tích thông số di truyền gỗ đỏ và trắng Pơ mu và Sa mu dầu được tiến  
hành tại Phòng Hệ thống học Phân tử và Di truyền bảo tồn, Viện Sinh thái và 
Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm KH và CN Việt Nam.  Bao gồm các bước: Tách 
chiết DNA tổng số; Nhân bản DNA theo Nguyễn Đức Thành (2014); Phân tích số 
liệu (Tamura K., 2015).



12
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hình thái và giải phẫu 
Mô tả và bổ  sung đặc điểm hình thái và giải phẫu rễ, thân, lá, nón, hạt loài 
Pơ mu và Sa mu dầu. 
3.1.1. Đặc điểm hình thái và giải phẫu loài Pơ mu
Pơ  mu là cây gỗ  lớn thường xanh, gỗ  trắng hoặc đỏ, lá có dạng hình vảy, 
không cuống, lá có sự biến động về hình thái, có 2 dạng lá: Lá dinh dưỡng có dạng 
mác ngược (4 ­ 5 mm) và lá sinh sản nhỏ dạng vảy (2 ­ 3 mm).  Nón đực và nón cái 
trên cùng một cây: nón đực có hình trứng hoặc hình bầu dục dài 4 – 5 mm, trên mỗi 
vảy bắc nón đực mang hai bao phấn; nón cái dạng hình cầu hay gần như hình cầu, 
dài 1, 5–1,8 cm và rộng 1,5 ­ 1,8 cm, trên mỗi vảy bắc nón cái có 2 hạt . Hạt dài 
khoảng 4­ 5 mm, có cánh ở hai bên và không đều nhau. Hệ thống bó mạch lá, thân, 
rễ chồng chất xếp thành vòng tròn đều nhau và nằm sát nhau, phát triển li tâm. 
3.1.2. Đặc điểm hình thái và giải phẫu loài Sa mu dầu
Sa mu dầu là cây gỗ lớn thường xanh, gỗ trắng hoặc đỏ, vỏ thân tiết nhựa 
màu trắng đục, lá hình dải, có hai dải khí khổng ở mặt dưới lá, lá có sự dao động 
về kích thước dài từ 1,1 ­ 8 cm, rộng từ 0,2 ­ 0,3 cm. Nón đực và nón cái trên cùng 
một cây: nón đực nhỏ, hình thuôn dài 0,8 ­ 1,4 cm, rộng 0,2 ­ 0,3 cm, trên mỗi vảy 
nón đực mang 2 bao phấn; nón cái hình nón hoặc hình cầu dài 3 ­ 4 cm, rộng 2 ­ 2,5 
cm, trên mỗi vảy bắc nón cái có 3 hạt. Hạt có hai cánh bên khá rộng, dài 4 ­ 5 mm,  
rộng 1 ­ 1,5 mm. Hệ thống bó mạch lá, thân, rễ chồng chất xếp thành vòng tròn đều 
nhau và nằm sát nhau, phát triển li tâm.  Mô mềm tủy rộng  ở  thân, vách tế  bào 
mỏng.
3.2. Đặc điểm phát triển theo mùa
3.2.1. Đặc điểm phát triển theo mùa của loài Pơ mu 
Ở  Khu DTSQ miền Tây Nghệ  An: Loài Pơ  mu: nón được hình thành từ 

tháng 2, 3; quả nón chín tháng 12 năm này và đến đầu tháng 1 năm sau; chồi cành: 
tháng 2, 3 và tháng 8, 9; Loài Sa mu dầu: nón  được hình thành tháng 1­2, nón chín  
tháng 11­12; chồi cành: tháng 2­3; rụng lá: tháng 10­11. Theo kết quả công bố của 
Nguyễn Đức Tố  Lưu và Philip Ian Thomas (2004) và Phan Kế  Lộc và cs. (2007), 
nón Pơ mu chín vào tháng 10 và 11. Kết quả nghiên cứu về thời gian nón chín của  
loài Pơ  mu  ở  khu vực nghiên cứu có sự  dịch chuyển về  tháng nón chín là cuối 
tháng 12 năm này và đầu tháng 1năm sau. 


13
3.2.2. Đặc điểm phát triển theo mùa của loài Sa mu dầu
Thời gian nón chín của loài Sa mu dầu  ở  khu DTSQ giống với kết quả 
nghiên cứu của Nguyễn Đức Tố Lưu và Philip Ian Thomas (2004).
Pơ  mu và Sa mu dầu trong điều kiện rừng trồng  ở  xã Tây Sơn, huyện Kỳ 
Sơn cho thấy: sinh trưởng Pơ mu rất chậm, Sa mu dầu nhanh hơn so với Pơ mu.  
Trong điều kiện tự nhiên, hai loài Thông này thường khi cây đạt đường kính 0,8 m 
­ 1,0 m trở lên, trong lõi thân bắt đầu bị  rỗng ruột dần từ dưới gốc lên. Đặc biệt  
đối với loài Sa mu dầu có nhiều cá thể chết tự nhiên mà không có sự tác động của 
con người.
3.3. Một số đặc điểm sinh thái 
3.3.1. Đặc điểm phân bố loài Pơ mu và Sa mu dầu
Pơ  mu phân bố   ở  20 xã thuộc 6 huyện (Quế  Phong, Quỳ  Châu, Tương  
Dương, Kỳ Sơn, Con Cuông, Anh Sơn); Sa mu dầu phân bố ở 20 xã thuộc 5 huyện 
(Quế  Phong, Quỳ  Châu, Tương Dương, Kỳ  Sơn, Con Cuông) ở  Khu DTSQ miền 
Tây Nghệ  An (bảng 3.3).  Pơ  mu và Sa mu dầu có vùng phân bố  tương tự  nhau,  
chúng xuất hiện trên những dãy núi trung bình và núi cao, tạo thành 3 vùng chính: 
phía Bắc và Tây Bắc; phía Nam và Tây Nam và phía Đông của Khu DTSQ. Cả hai  
loài Thông này đều phân bố nhiều nhất ở các xã giáp biên giới Việt Lào.  
Pơ  mu thường mọc gần đỉnh và đỉnh núi, đỉnh dông, mọc rải rác hoặc từng 
cụm khoảng 3 ­ 5 cá thể hoặc chủ yếu tập trung tạo thành quần thể từ 25 ­ 150 cá  

thể. Quần thể  Pơ  mu lớn nhất hiện nay  ở  TK 150 giáp với TK 148  ở  xã Quang 
Phong, huyện Quế Phong (N 19025.572’ E 1040 48.522’).
Sa mu dầu thường mọc từ mép khe lên đến lưng chừng dông núi, ít khi xuất 
hiện  ở  đỉnh núi, mọc đơn lẻ  hoặc từng cụm khoảng 5 ­ 7 cá thể  hoặc chủ  yếu  
tập trung tạo thành quần thể từ 27 ­ 222 cá thể. Quần thể Sa mu dầu có số lượng  
lớn nhất là 222 cá thể   ở  xã Hạch Dịch, huyện Quế  Phong ( N 19047.012’ E 1040 
51.36,8’) (hình 3.13).
Bảng 3.3. Phân bố Pơ mu và Sa mu dầu ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An
TT



1 Thông Thụ 1, 2
2 Hạch Dịch
3 Nậm Giải 1
4 Tri lễ 1

Tiểu khu*
Sa mu 
Pơ mu
dầu
5, 46
6
59, 60, 
59, 60
61
91
91, 92
95


Huyện

Ban quản lý

Quế 
Phong

Khu BTTN 
Pù Hoạt

Vùng 
phân bố
Vùng 1


14
TT



5 Nhôn Mai 1, 2
6 Mai Sơn 1, 2

Tiểu khu*
Sa mu 
Pơ mu
dầu
509
501, 503


7 Mỹ Lý 1, 2

349, 356

349

8 Quang Phong

148,150

150

9 Châu Hoàn 
10 Diên Lãm

1

11 Nga My
12 Tây Sơn
13 Mường Típ 2
14 Mường Ải 1, 2
15 Na Ngoi 1
16 Nậm Càn 

1, 2

17 Tam Hợp

18 Tam Quang 1, 2


20 Lục Dạ 
21 Môn Sơn 1
22 Phúc Sơn1, 2

Kỳ Sơn

Vùng 
phân bố

Ban QLRPH 
Tương 
Dương
Ban QLRPH 
Kỳ Sơn

Quế 
Phong

Khu BTTN 
228, 232
Quỳ Châu
Vùng 2
235
Pù Huống
Tương 
563, 568, 577 568, 577
Dương 
457, 
457, 458, 460
458, 460

Ban QLRPH 
­
488
Kỳ Sơn
Kỳ Sơn
486, 487
465, 479, 480, 489, 
490, 491, 492
499, 500 A,C
697, 683, 704

Tương 
Dương

699, 705, 720, 

699, 

Tương 

725

724, 725
787A, 

Dương

95,
808


1,2

Tương 
Dương

Ban quản lý

228
­

787A,B,779,7
19 Châu Khê 1

Huyện

796A, 805
835
833, 947A

Ban QLRPH
Tương 
Dương
Vùng 3

B,
 794, 
795,
 798, 

Con 

Cuông

813
­
830, 835
­
Anh Sơn

VQG Pù Mát


15
     Ghi chú: 1 : Những vùng mới phát hiện phân bố của loài Pơ mu
                         2
 : Những vùng mới phát hiện phân bố của loài Sa mu dầu
             *: Theo hiện trạng lâm nghiệp toàn tỉnh theo lô rà soát năm 2014  
của tỉnh Nghệ An (Nguồn: Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Bắc Trung Bộ).

Hình 3.13. Bản đồ các vùng phân bố loài Pơ mu và Sa mu dầu
ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An
3.3.2. Mật độ, diện tích và trữ lượng
3.3.2.1. Mật độ loài Pơ mu và Sa mu dầu
Mật độ  trung bình trong các OTC đã thiết lập của loài Pơ  mu là: 45 cây/ha,  
của loài Sa mu dầu  là 101,5 cây/ha; mật độ quần thể tối ưu của loài Pơ mu là 70 
cây/ha, loài Sa mu dầu là 280 cây/ha. 
3.3.2.2. Diện tích và trữ lượng loài Pơ mu và Sa mu dầu
Nơi cư  trú rừng tự  nhiên của loài Pơ  mu  ở  khu DTSQ có diện tích rất nhỏ 
(178,2 ha) so với tổng diện tích phân bố  (10.271,6 ha). Trong khu vực nghiên cứu, 
tổng trữ lượng ước tính loài Pơ mu là 13.383,6 m3 gồm 3.855 cá thể  và trung bình 
một cá thể  đạt 3,47 m3. Nơi cư trú rừng tự  nhiên loài Sa mu dầu trong khu DTSQ  



16
cũng có diện tích rất nhỏ (267,50 ha) so với tổng diện tích phân bố  (11.362,9  ha). 
Trong khu vực nghiên cứu tổng trữ lượng ước tính loài Sa mu dầu là 70.863,1 m3 
với 5.601 cá thể, trung bình một cá thể đạt 12,23 m3.
  Khi so sánh ba vùng phân bố  chính của loài Pơ  mu và Sa mu dầu  ở  khu  
DTSQ, thì diện tích cư trú và phần lớn trữ lượng của loài Pơ  mu tập trung nhiều 
nhất hiện nay là  ở  vùng 3 (tương  ứng 66,3%; 63,9%) và thấp nhất là  ở  vùng 1  
(9,2% và 12,7%) (hình 3.14). 
Đối với loài Sa mu dầu, diện tích cư  trú và trữ  lượng  phần lớn  ở  vùng 3 
(55,0% và 78,3%) và thấp nhất là ở vùng 2 (2,2% và 0,5%) (hình 3.15).

Hình 3.14. Biều đồ tỉ lệ % diện tích  
cư trú và trữ lượng loài Pơ mu

Hình 3.15. Biểu đồ tỉ lệ % diện tích cư  
trú
và trữ lượng loài Sa mu dầu

Khi so sánh số  lượng cá thể  và trữ  lượng của loài Sa mu dầu với các kết quả 
nghiên cứu của các tác giả Lê Trần Chấn và Trần Thị Chi (2015), Mai Văn Chuyên 
và cs. (2011), Phan Văn Thăng (2014) thì ở Nghệ An là nhiều nhất (5.601 cá thể và 
trữ lượng là 70.863,4 m3  ).  Ở Hà Giang và Sơn La số lượng cá thể  loài này chỉ  có 
khoảng dưới vài chục cá thể, còn  ở  Thanh Hóa có số  lượng cá thể  nhiều hơn 
nhưng trữ lượng không đáng kể. 
3.3.3. Một số đặc điểm quần xã thực vật rừng nơi phân bố  của Pơ  mu  
và Sa mu dầu 
3.3.3.1. Cấu trúc tầng thứ 
Đặc điểm cấu trúc thảm thực vật rừng của hai loài Thông này tùy thuộc vào 

vị  trí loài phân bố   ở  chân, sườn hay đỉnh núi và sự  tác động nhiều hay ít của con  
người, mà cấu trúc thảm thực vật có thể 3 tầng, 4 tầng hay 5 tầng. Cấu trúc thảm  
thực vật 5 tầng nơi loài Pơ mu và Sa mu dầu cư trú bao gồm: tầng vượt tán, tầng  
ưu thế  sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi, tầng thảm tươi hay tầng có quyết.  


17
Minh họa cấu trúc thảm thực vật nơi loài Pơ mu và Sa mu dầu phân bố qua phẫu  
diện đồ. 
3.3.3.2. Một số loài thực vật thường mọc cùng Pơ mu và Sa mu dầu
Chúng tôi đã sử  dụng phương pháp OTC 6 cây  thu thập số liệu trong 68 ô 
thứ  cấp thuộc 12 OTC sơ cấp, đã xác định đượ c 265 loài, thuộc 68 họ  thực vật 
bậc cao có mạch mọc cùng Pơ  mu và Sa mu dầu. Mẫu vật của các loài đượ c 
lưu   trữ   tại   phòng   mẫu   bộ   môn   Thực   vật   học,   Trung   tâm   Thực   hành   ­   Thí 
nghiệm, Trường Đại học Vinh. 
Trong các quần xã có loài Pơ mu đã gặp 133 loài, thuộc 54 họ  thực vật bậc  
cao có mạch mọc cùng, còn  với Sa mu dầu có 193 loài, thuộc 62 họ thực vật bậc  
cao có mạch đã được ghi nhận. Qua tính tần suất xuất hiện những loài tầng cây gỗ 
mọc cùng Pơ  mu và Sa mu dầu thì những loài cây mọc cùng rất hay gặp và hay  
gặp với Pơ mu là 15 loài, Sa mu dầu là 13 loài. Đây là cơ sở việc chọn lựa những  
loài cây khi trồng hỗn giao với Pơ mu và Sa mu dầu.
3.3.4. Đặc điểm địa hình, hướng phơi 
Pơ mu mọc nơi có độ dốc dao động từ 150­ 250, độ cao 850 m ­ 2.585 m, còn 
Sa mu dầu mọc nơi có độ  dốc  từ  350­ 430, độ  cao từ  960 ­ 2.580 m, đây là điểm 
phân bố hai loài Thông này cao nhất ở Việt Nam hiện nay so sánh với công bố của 
Phan Kế Lộc, 2013. Các quần thể Pơ mu và Sa mu dầu phân bố không phụ thuộc 
vào hướng phơi. 
3.3.5. Đặc điểm đất đai
Pơ  mu và Sa mu dầu  ở  khu vực nghiên cứu mọc trên núi đất không thấy 
xuất hiện trên núi đá vôi. Chúng chủ yếu phân bố trên 2 nhóm đất chính: Ðất xám  

Feralit (Xf) và đất xám mùn trên núi (Xh), những loại đất này đều có lớp thảm 
mục dày 5 ­ 20 cm.  Qua kết quả phân tích lý, hóa 03 phẫu diện đất đại diện  cho 
thấy cả  loài Pơ  mu và Sa mu dầu đều có thể  phân bố  trên đất có thành phần cơ 
giới nhẹ  hay trung bình, đất rất chua đến chua,  ở  tầng mặt đất giàu chất dinh  
dưỡng,  ở  tầng sâu N giàu, P và K nghèo đến trung bình. Đất nơi phân bố  Sa mu 
dầu ẩm hơn nơi phân bố của Pơ mu. 
3.3.6. Đặc điểm khí hậu 
Các vùng phân bố  chính (1, 2, 3) của loài Pơ  mu và Sa mu dầu   nằm trong 
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thường phân thành 2 mùa rõ rệt mùa mưa và mùa 
khô, nhiệt độ trung bình từ 19 ­ 200C, lượng mưa cao từ 1.700 ­ 2.000 mm. Chế độ 
chiếu sáng đối với loài Sa mu dầu ít hơn so với loài Pơ mu. 
3.4. Đặc điểm tái sinh và kỹ thuật nhân giống


18
3.4.1. Đặc điểm tái sinh và ảnh hưởng của độ tàn che
3.4.1.1. Đặc điểm tái sinh và  ảnh hưởng của độ  tàn che đến khả  năng tái  
sinh loài Pơ mu
Không tìm thấy tái sinh chồi  ở cây Pơ  mu. Ở những khu vực rừng nguyên 
sinh thì số  lượng cây con Pơ  mu  tái  sinh tự  nhiên là 21 cây/ha.  Ở  một số  khu 
vực   có   những   cây   Pơ   mu   trưởng   thành   đã   bị   khai   thác   từ   lâu   tạo   ra   những  
khoảng trống, thì cây tái sinh nhiều hơn hẳn, trung bình 45 cây/ha.  Đánh giá ảnh 
hưở ng độ  tàn che của rừng đến cây tái sinh và cây có triển vọng cho thấy: số 
lượ ng cây Pơ  mu tái sinh tự  nhiên  ở  các độ  tàn che khác nhau biến động không 
lớn (tương  ứng 32,5%; 25,5%; 42%). Tuy nhiên cây tái sinh có triển vọng thì có 
sự khác nhau rõ rệt, giảm từ độ tàn che thấp đến độ tàn che cao.  Kết quả nghiên 
cứu này giống với nhận định khả  năng tái sinh loài Pơ  mu của Mai Văn Chuyên 
và cs. (2011), Nguy ễn Hoàng Nghĩa (2004).  Đây là một thách thức lớn đang đặt 
ra trong công tác bảo tồn loài cây quý hiếm này.
3.4.1.2. Đặc điểm tái sinh và  ảnh hưởng của độ  tàn che đến khả  năng tái  

sinh loài Sa mu dầu
Không tìm thấy tái sinh chồi  ở cây Sa mu dầu. Sa mu dầu tái sinh bằng hạt, 
khả năng tái sinh tự nhiên của loài trong tự nhiên rất kém dưới tán rừng có độ  tàn 
che cao. Trên các tuyến điều tra, cây tái sinh chỉ  bắt gặp  ở  xã Nậm Giải (huyện  
Quế  Phong), xã Tây Sơn, Na Ngoi (huyện Kỳ  Sơn), xã Tam Hợp (huyện Tương  
Dương), nhiều nhất là ở xã Tam Hợp (huyện Tương Dương). Kết quả nghiên cứu 
này bổ sung cho các kết quả nghiên cứu của các tác giả  Nguyễn Tiến Hiệp và cs. 
(2004),  Nguyễn   Văn   Sinh   (2009),  Mai   Văn   Chuyên   và   cs.   (2011),  Nguyễn   Thị 
Phương Trang (2012) về khả năng tái sinh của loài Sa mu dầu.
3.4.2. Thử  nghiệm kỹ  thuật nhân giống bằng hạt và cành hom loài Pơ  
mu và Sa mu dầu
3.4.2.1. Gieo hạt
Kết quả thu được sau 15 ngày gieo hạt Pơ  mu bắt đầu thấy hạt nảy mầm,  
hạt Pơ mu được  xử  lí (CT2) so với hạt không được xử  lí (CT1) thì rút ngắn thời  
gian nảy mầm hạt (CT2: ngày thứ  15; CT1: ngày thứ  18), tăng tỉ  lệ  nảy mầm  
(CT2: 18,5%; CT1: 16,5%) và tăng chiều cao của cây con (CT2: 5,5 cm; CT1: 5  
cm), do đó ta nên xử lý hạt Pơ mu trước khi gieo. Để  đánh giá sức nảy mầm của  
hạt giống trong điều kiện bảo quản hạt ở nhiệt độ thường, cho thấy sau 15 ngày tỉ 
lệ nảy mầm là 43%, sau 2 tháng là 18,5% và sau 6 tháng 0%. Vì vậy đối với hạt Pơ 


19
mu có chứa nhiều dầu sau khi thu hái bảo quản  ở  điều kiện bình thường không 
nên để hạt giống lâu sẽ làm giảm mất sức nảy mầm của hạt. 
Bố  trí gieo hạt loài Sa mu dầu theo hai công thức:   thực nghiệm và đối  
chứng, mỗi công thức đều gieo 200 hạt, sau 17 ngày gieo bắt đầu nảy mầm. Kết  
quả  thực nghiệm cho thấy khả  năng nảy mầm của hạt qua xử  lý cho tỉ  lệ  nảy 
mầm (22,5%) cao hơn so với hạt không được xử  lý (10,5%). Do đó để  tăng khả 
năng nảy mầm của hạt chúng ta nên xử lý hạt Sa mu dầu trước khi gieo. 
3.4.2.2. Giâm hom

Theo dõi tiến trình phát triển của hom Pơ  mu trong thực nghiệm giâm hom 
cho thấy: IBA ở nồng độ 1.000 ppm cho tỷ lệ hình thành mô sẹo và ra rễ cao nhất  
(54,0%) nhưng đối với IAA, NAA (1.500 ppm) cho kết quả tốt nhất ( 42,0%; 64,0 
%). Kết quả thực nghiệm về giâm hom Pơ mu này có  tỉ ra rễ (64%) chưa cao như 
của  Nguyễn Hoàng Nghĩa và Trần Văn Tiến (2002) nhưng đều có nhận định sử 
dụng NAA (1.500 ppm) cho giâm hom Pơ mu là đạt kết quả cao nhất. 
Theo dõi tiến trình phát triển của hom Sa mu dầu trong thực nghiệm giâm 
hom cho thấy: IAA, IBA, NAA đều ở nồng độ 1.500 ppm cho tỷ lệ hình thành mô  
sẹo và ra rễ cao nhất nhưng kết quả tốt nhất là IAA (1.500 ppm) với tỉ lệ hom ra  
rễ là 62,0% (bảng 3.17).
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến tỉ lệ sống
và sự hình thành rễ của hom Sa mu dầu trên giá thể cát.
Chất điều hòa 
sinh trưởng 
(ppm)
IBA

IAA

NAA
Đối 
chứng

Số 
hom 

Số 

Tỷ lệ 


hom  ra mô 

ban  ra mô 

sẹo 

1000
1500
2000
1000
1500
2000
1000
1500
2000

đầu
50
50
50
50
50
50
50
50
50

sẹo
15
30

10
25
32
18
15
25
19

(%)
30,00
60,00
20,00
50,00
64,00
36,00
30,00
50,00
38,00

0

50

8

16,00

Số 
hom 
ra rễ


Tỷ lệ 
hom 
ra rễ 

13
29
9
23
31
16
13
22
17

(%)
26,00
58,00
18,00
46,00
62,00
32,00
26,00
44,00
34,00

6

12,00


Số 
rễ 
/hom

Chiều 
dài rễ 
TB 

Chỉ số 
ra rễ 
(Ir)

3,00
3,50
3,00
3,50
4,80
3,00
3,00
3,50
3,00

(cm)
2,2
2,5
2,1
2,2
2,8
2,0
2,2

2,2
1,8

1,72
5,08
1,13
3,54
8,33
1,92
1,72
3,39
1,84

2,50

1,3

0,39


20
Theo Liang Wen­ying (2010), khi giâm hom Sa mu dầu sử  dụng   ABT  và 
NAA ở nồng độ  80 mg cho kết quả cao nhất nhưng thời gian ngâm hom lâu. Thực 
nghiệm trên cho thấy giâm hom Sa mu dầu sử dụng  IAA (1.500 ppm) cho kết quả 
tốt nhất. Kết quả  nghiên cứu này bổ  sung thêm loại chất kích thích cần sử  dụng 
cho giâm hom loài Sa mu dầu đạt kết quả cao. 
3.5. Thành phần hóa học tinh dầu các bộ  phận loài Pơ  mu và Sa mu 
dầu
3.5.1. Thành phần hóa học tinh dầu loài Pơ mu 
Hàm lượng tinh dầu từ  nón, lá, thân và rễ  Pơ  mu (F. hodginsii)  ở  Kỳ  Sơn 

cho các giá trị tương ứng là 4,4%, 0,6%; 0,3%; 0,4% theo nguyên liệu tươi.   Đã xác 
định được số  hợp chất trong tinh dầu của Pơ mu là 54.  Có 29 hợp chất đã được 
xác định trong tinh dầu nón chiếm 85,39% tổng hàm lượng tinh dầu, đây là công bố 
đầu tiên về thành phần hóa học tinh dầu nón Pơ mu. Có 26 hợp chất được xác định 
có trong tinh dầu lá chiếm 88,14% tổng hàm lượng tinh dầu. Từ tinh dầu ở gỗ thân  
đã xác định được 29 hợp chất chiếm 94,79% tổng hàm lượng tinh dầu..
Từ  gỗ  rễ  đã xác định được 24 hợp chất chiếm (94,03%) tổng hàm lượng 
tinh dầu. Thành phần các hợp chất trong trong 4 mẫu có 5 thành phần chung. Sự 
tích lũy thành phần chính trong tinh dầu  ở  các bộ  phận là khác nhau,   hợp chất 
chính chiếm phần lớn trong tinh dầu của thân và rễ  đều là (E)­nerolidol (41,26%; 
54,18 %), τ­muurolol (10,4%; 9,93%) và α­cadinol (9,65%; 8,14%). 
So sánh thành phần hóa học tinh dầu của lá cùng loài F. hodginsii ở Nghệ An 
(Việt   Nam)   với   Phúc   Kiến   (Trung   Quốc)   cho   thấy   hợp   chất   α­pinene   (49,11; 
24,89) và limonene (20,59; 8,46) chiếm tỉ lệ cao nhất trong tinh dầu lá ( Pan J. G. et 
al., 1991). Điều này chứng tỏ sự tích lũy hợp chất chính giống nhau trong tinh dầu  
lá Pơ mu ở Nghệ An (Việt Nam) với Phúc Kiến (Trung Quốc). 
Nghiên cứu về tinh dầu loài Pơ mu ở Việt Nam của các tác giả trước đây thì 
hợp chất chính trong tinh dầu gỗ  Pơ mu là (E)­Nerolidol chiếm tỉ lệ 14,91% (Lê Tự 
Hải và Đặng Công Anh Tuấn , 2007); 17,8% ( Nguyễn Quang Hưng  và cs., 2010); 
35% (Lê Tự Hải và Đặng Công Anh Tuấn , 2007); 35,5% ( Lesueur D., 2006) nhưng 
hợp chất này trong tinh dầu thân và rễ ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An chiếm tỉ lệ cao  
hơn hẳn   lần lượt là  41,26% và  54,18 %, đây sẽ  là nguồn cung cấp Nerolidol đầy 
triển vọng. 
3.5.2. Thành phần hóa học tinh dầu Sa mu dầu


21
Hàm lượng tinh dầu từ  nón, lá, thân, rễ  Sa mu dầu ( Cunninghamia konishii 
Hayata) ở Kỳ Sơn đạt tỉ lệ tương ứng 0,6%, 0,3%, 0,8% và 0,6% theo nguyên liệu 
tươi. 

Đã xác định được số  hợp chất trong tinh dầu của Sa mu dầu là 99. Thành 
phần hóa học tinh dầu của nón Sa mu dầu có 35 hợp chất được xác định chiếm  
87,12% tổng hàm lượng tinh dầu và có 35 hợp chất trong tinh dầu nhựa chiếm  
96,22% tổng hàm lượng nhựa, đây là số  liệu đầu tiên về  thành phần hóa học tinh 
dầu nón và nhựa loài này. Có 45 hợp chất được xác định có trong tinh dầu lá chiếm 
91,15% tổng hàm lượng tinh dầu. Từ tinh dầu  ở gỗ thân đã xác định được 29 hợp  
chất chiếm 96,49 % tổng hàm lượng tinh dầu. 
Từ  kết quả  phân tích các hợp chất trong 5 mẫu cho thấy có 3 thành phần  
chung và trên cùng 1 cây thì sự tích lũy tinh dầu trong ở các bộ phận khác nhau. 
Khi so sánh thành phần hóa học tinh dầu của lá cùng loài C.konishii  ở Nghệ 
An (Việt Nam) với Đài Loan (Trung Quốc) (Su Y. C et al., 2006), cho thấy có sự 
sai khác khá lớn trong tích lũy thành phần hợp chất chính, sự sai khác này do điều  
kiện sinh thái và có thể lấy lá cây ở tuổi cây khác nhau.
So sánh thành phần hóa học tinh dầu chính cùng loài  Cunninghamia konishii 
Hayata từ gỗ thân ở Kỳ Sơn (Nghệ An), gỗ rễ ở Tương Dương (Nghệ An) với các 
công trình nghiên đã công bố trước đây ở Pù Mát (Nghệ An) (Trần Huy Thái và cs., 
2007), Xuân Liên (Thanh Hóa) (Tran Huy Thai et al., 2015), Xuân Nha (Sơn La)  
(Trần Huy Thái và cs., 2007), Tây Côn Lĩnh (Hà Giang) (Đỗ  Ngọc Đài và Nguyễn 
Quang Hưng, 2012) và huyện Nam Đầu (Đài Loan)  (Chen Y. C. et al. (2013), đặc 
trưng bởi hợp chất α­cedrol tuy nhiên chỉ   ở  Nghệ  An (Pù Hoạt, Kỳ  Sơn, Tương 
Dương) có (E)­nerolidol (bảng 3.22). Đây có thể  là chemotyp mới (chemotyp (E)­
nerolidol) của loài C. konishii tại Việt Nam và trên thế giới.
Bảng 3.22. Thành phần hóa học chính tinh dầu C. konishii
các vùng phân bố ở Việt Nam và Trung Quốc
Việt Nam
TT

Hợp chất

1 Camphor 

2 cis­α­dehydro 

Tươn
Kỳ 
Pù 
Pù 

Sơn
Mát  Hoạt 
Dươn
(Nghệ 
(Nghệ  (Nghệ 

An)
An)  An) 
(Nghệ 
­
­
3,3
­
­
­
­
­

Xuân 
Liên
(Than

Hóa)

­
­

Trung 
Quốc

Tây  Xuân 
Chi 
Côn  Nha 
Lan
Lĩnh (Sơn 
(Đài 
(Hà  La)
Loan)
Giang
 
4,4
5,00 1,40
5,6
­
­


22
terpineol  
3 α­Terpineol  

­

­


­

­

9,6

36,6

­

4,2

4 Borneol    

­

4,6

4,2

­

4,4

4,6

8,3

2,2


5 α­cedrene 

3,9

2,1

15,3

1,0

18,4

3,4

4,5

11,8

­

­

­

9,5

­

­


­

­

7 (E)­nerolidol

0,54

13,5

­

12,5

­

­

­

­

8 α­cedrol 

28,6

23,3

30,0


23,5

11,2

29,8

37,0

58,3

9 β­eudesmol 

27,4

­

­

0,8

3,0

­

­

0,8

10 α­eudesmol 


­

19,3

­

­

8,8

­

­

1,9

11 γ ­eudesmol 

11,3

6,3

­

11,2

­

­


­

0,9

6 β­Caryophyllene

3.6. Một số thông số di truyền dạng gỗ trắng và đỏ 
Khi quan sát  về  hình thái  Fokienia hogdinsii  A. Henry & H.H.Thomas và 
Cunninghamia   konishii  Hayata   (Syn:  Cunninghamia   lanceolata  var.  konishii  
(Hayata) Fujita)), cả 2 loài đều có 2 dạng gỗ lõi màu đỏ sẫm và màu vàng nhạt, gỗ 
lõi màu đỏ  có mùi thơm đặc trưng của loài hơn hẳn so với gỗ lõi màu vàng nhạt.  
Tên gọi địa phương của hai dạng gỗ  này là Pơ  mu đỏ  (PMD) và Pơ  mu trắng 
(PMT); Sa mu đỏ (SMD) và Sa mu trắng (SMT). Điểm sai khác bên ngoài PMD và  
PMT là vỏ  thân: PM đỏ  có vỏ  thân dai hơn và vỏ  ít bị  bong tróc còn PM trắng vỏ 
xốp hơn và bong tróc nhiều hơn, còn những đặc điểm khác về  hình thái bên ngoài 
(lá, thân, nón) của PMD và PMT rất khó nhận dạng; còn đối với loài SMD và SMT 
trắng rất khó nhận dạng nếu dựa vào hình thái bên ngoài. Điều này nảy sinh câu  
hỏi nghiên cứu: “Liệu PMD và PMT; SMD và SMT có sự  sai khác nào về  mặt di  
truyền không?” Chúng tôi tiến hành phân tích di truyền ADN mã vạch nằm ở trong 
nhân   (nuclear   DNA   ­   nDNA)   gen   18S;   ở   lục   lạp   (Chloroplast   DNA   ­   cpDNA)  
gen matK và gen  rbcL  thuộc cpDNA (Genome lục lạp)  của dạng PMD, PMT và 
SMD, SMT. 
3.6.1. Một số thông số di truyền dạng gỗ trắng và đỏ loài Pơ mu
Giải trình tự  đoạn gen 18S­rDNA, rbcL và gen matK của 6 mẫu loài Pơ  mu 
thu  ở  xã Quang Phong (huyện Quế  Phong) và so sánh với các loài gần gũi trên 
genbank cho thấy:
­  Pơ  mu gỗ  lõi đỏ  và gỗ  lõi trắng giải trình tự  đoạn gen 18S,  matK chưa 
thấy có sự sai khác nào về mặt di truyền nhưng khi giải trình tự đoạn gen rbcL thì 
cho thấy khoảng cách di truyền giữa 2 dạng này trung bình là 0,06.



23
3.6.2. Một số thông số di truyền dạng gỗ trắng và đỏ loài Sa mu dầu
Giải trình tự  đoạn gen 18S­rDNA, rbcL và gen matK của 2 mẫu loài Sa mu 
dầu   thu   ở   xã   Na   Ngoi   (huyện   Kỳ   Sơn)   và   so   sánh   với   các   loài   gần   gũi   trên  
genbank cho thấy:
­ Sa mu dầu gỗ lõi đỏ và gỗ lõi trắng chưa thấy có sự sai khác nào về mặt di  
truyền khi giải trình tự đoạn gen 18S, matK và rbcL. 
­ Cunninghamia lanceolata var. konishii phân bố ở Việt Nam so với loài này 
phân bố   ở  các nước khác trên thế  giới bước đầu thấy có sự  sai khác di truyền  ở 
gen 18S­rDNA, hệ số sai khác ở vùng 1 của đoạn gen18S­rDNA là 0,008, hệ số sai 
khác ở vùng 2 của đoạn gen18S­rDNA là 0,016.
3.7. Đánh giá thực trạng và đề  xuất giải pháp bảo tồn, phát triển 
loài Pơ mu, Sa mu dầu tại Khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An
3.7.1. Đánh giá thực trạng bảo tồn loài Pơ mu và Sa mu dầu hiện nay
3.7.1.1. Tình trạng bảo tồn loài Pơ  mu và Sa mu dầu trên thế  giới và Việt  
Nam
3.7.1.2. Tình trạng bảo tồn loài Pơ  mu và Sa mu dầu tại Khu DTSQ miền  
Tây Nghệ An
a. Bảo vệ nguyên vị (in­situ)
Theo kết quả phỏng vấn ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An, nhiều năm trước 
việc khai thác loài Pơ  mu và Sa mu dầu đã diễn ra mạnh mẽ   ở  một số  khu vực.  
Năm 1994 ­ 1995 ở đỉnh Pù Lon ở xã Tây Sơn và Na Ngoi, Nậm Càn (BQLRPH Kỳ 
Sơn) hàng trăm cây gỗ  Pơ  mu và Sa mu dầu đã bị  khai thác. Những năm gần đây 
Pơ mu và Sa mu dầu được bảo tồn tương đối tốt trong hệ thống các khu rừng đặc 
dụng, rừng phòng hộ. Các chủ rừng đã có các kế  hoạch hoạt động nhằm bảo tồn 
nghiêm ngặt hai loài Thông này nhưng nhu cầu sử  dụng các loài gỗ  này để  xây 
dựng nhà ở của người bản địa và mục đích thương mại nên hiện tượng khai thác 
bất hợp pháp còn diễn ra nhiều nơi như  xã Quang Phong (huyện Quế  Phong); xã 

Tam Hợp (huyện Tương Dương); xã Na Ngoi, Nậm Càn (huyện Kỳ Sơn),...và bên 
cạnh đó đối với loài Sa mu dầu  ở  khu vực nghiên cứu có nhiều cây bị  chết tự 
nhiên thì đang làm giảm nhanh số cá thể và thu hẹp dần diện tích phân bố của Pơ 
mu và Sa mu dầu. 
b. Bảo tồn chuyển vị (ex situ)
  Trồng rừng Pơ  mu và Sa mu dầu  ở  tỉnh Nghệ  An đã được thực hiện  ở 
huyện Kỳ Sơn, còn ở những huyện khác hầu như chưa có hoạt động này. 
Nhìn chung, ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An hoạt động bảo tồn chuyển vị 
loài Pơ mu và Sa mu dầu bước đầu đã có sự thành công song còn thiếu quy hoạch  


24
tổng thể và chi tiết cho toàn bộ khu vực. Một số nơi do thiếu kinh phí hoạt động  
nên các hoạt động bảo tồn và phát triển hai loài đang bị hạn chế. Vấn đề  bảo tồn 
chuyển vị của hai loài hiện nay còn chưa được quan tâm đúng mức trong các chủ 
trương chính sách về bảo tồn thiên nhiên của VQG, Khu BTTN và Ban QLRPH. 
3.7.2. Các nguyên nhân chính gây suy giảm  loài Pơ  mu và Sa mu dầu  ở  
Khu DTSQ miền Tây Nghệ An
Hiện nay, loài Pơ mu và Sa mu dầu  ở Nghệ An số cá thể  và diện tích đang 
dần bị thu hẹp lại nhanh do những nguyên nhân sau: 
3.7.2.1. Nguyên nhân trực tiếp
Tình trạng khai thác gỗ  loài Pơ  mu và Sa mu dầu vẫn đang còn diễn ra  
bên cạnh đó việc xây dựng đ ường tuần tra biên giới  và các cung đườ ng giao 
thông  ở  các huyện lên sát biên giới đi qua sinh cảnh P ơ mu và Sa mu dầu 
phân bố làm tăng sức ép lên công tác bảo tồn hai loài. Mặt khác khả  năng 
tái sinh tự nhiên của l oài Pơ  mu và Sa mu dầu kém cũng dẫn đến bảo tồn các 
loài này khó khăn.  Các nguyên nhân như  cháy rừng  và biến đổi khí hậu  cũng 
ảnh hưởng lớn đến sự  tồn tại của hai loài này như  trong những năm gầ n đây 
xuất hiện các đợt rét đậm, rét hại đã gây chết nhiều cá thể Pơ  mu  ở  xã Châu 
Hoàn (Khu BTTN Pù Huống) . 

3.7.2.2. Nguyên nhân gián tiếp
Các nguyên nhân gián tiếp  ảnh hưởng đến sự  bảo tồn hai loài này như  nhu 
cầu gỗ  thị  trường cao; xử  phạt khai thác gỗ  chưa đủ  sức răn đe. Ngoài ra người  
dân bản địa tự  phát dẫn nhập loài  Cunninghamia lanceolata  trồng xen lẫn với 
Cunninghamia konishii  như   ở  xã Tây Sơn (huyện Kỳ  Sơn) và Nậm Giải (huyện 
Quế  Phong), những taxon này gần gũi nên có khả  năng dễ  dàng lai với nhau, như 
vậy trong tương lai không xa có thể  dẫn đến sự  không nguyên vẹn di truyền của  
loài C. konishii ở Việt Nam và thậm chí sang tận nước Lào. 
Ngoài các nguyên nhân trên loài Pơ mu và Sa mu dầu  ở khu vực nghiên cứu 
cũng như sự đa dạng của khu hệ chịu  ảnh hưởng gián tiếp từ  áp lực gia tăng dân 
số, đói nghèo, tình trạng dân trí thấp, đều dẫn đến nguy cơ giảm dần số lượng cá  
thể và diện tích phân bố hai loài này. 
3.7.3. Đề xuất giải pháp bảo tồn,  phát triển loài Pơ mu và Sa mu dầu ở  
Khu DTSQ miền Tây Nghệ An
3.7.3.1. Bảo tồn nguyên vị (in ­ situ) 
Cần phải tiến hành các biện pháp sau: Tiếp tục duy trì giao khoán bảo vệ 
rừng; Hợp tác giữa hai nước Việt ­ Lào; Giao trách nhiệm bảo vệ  các vùng phân 
bố của hai loài; Phối hợp thực thi các quy định của pháp luật trong công tác bảo vệ 


25
rừng; Xúc tiến tái sinh tự nhiên: Phát dọn dây leo, bụi rậm, tạo những khoảnh đất 
trống và cuốc xới đất theo rạch hoặc theo đám xung quanh khu vực gần kề cây Pơ 
mu và Sa mu trưởng thành, tỉa dặm cây tái sinh, loài Sa mu dầu nên dọn và tận  
dụng hết những cây chết tự  nhiên do quá già lũng ruột, gãy đổ;  Biện pháp tuyên 
truyền.
3.7.3.2. Bảo tồn chuyển vị (ex ­ situ)
a. Xây dựng quy hoạch tổng thể khu vực trồng Pơ mu và Sa mu dầu
Qua kết quả nghiên cứu đặc điểm phân bố và sinh thái của loài Pơ mu và Sa 
mu dầu, kết hợp khảo sát thực địa từ  đó xây dựng tổng thể  các khu vực có thể 

trồng Pơ mu và Sa mu dầu ở Khu DTSQ miền Tây Nghệ An như sau:
Bảng 3.27. Các xã thuộc Khu DTSQ có thể trồng rừng Pơ mu và Sa mu dầu
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12


Thông Thụ
Hạch Dịch
Nậm Giải
Tri Lễ
Châu Hoàn
Quang Phong
Huồi Tụ
Mường Lống
Tây Sơn
Na Ngoi
Nậm Càn
Môn Sơn


Tiểu khu
31, 33, 43, 57
61, 75, 78, 82
93, 94, 97,101,104
105, 112, 119, 120
228, 232
148,150
387, 391, 390, 388
392, 393, 366C
456, 458, 460, 459
490, 491, 492, 493, 
497, 498, 500B
494B
825, 826, 823

Trạng thái rừng
IA, IB, IC
IA, IB, IC
IA, IB, IC
IA, IB, IC
IA, IB, IC
IA, IB, IC
IA, IB
IB, IC
IC
IB
IB, IC
IB, IC

Ban quản lí

Khu BTTN 
Pù Hoạt
Khu BTTN 
Pù Huống
BQLRPH 
Kỳ Sơn
VQG Pù Mát

Ghi chú: IA: Đất trống cỏ, IB: Đất cây bụi, IC: Đất cây bụi, cây gỗ tái sinh rải  
rác.
b. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh
b.1. Kỹ thuật tạo cây con từ hạt và cành hom
­ Bao gồm chọn thời điểm thu hái hạt giống và địa điểm lấy hạt Pơ  mu và  
Sa mu dầu, thời vụ gieo hạt, làm đất gieo ươm. 
­ Bao gồm chọn thời vụ giâm, chọn cành, cắt hom, chuẩn bị vườn và giá thể 
giâm, khử trùng cành giâm, sử dụng kích thích ra rễ, shăm sóc hom, chuyển hom vào 
bầu.
b.2. Kỹ thuật trồng cây con 
Bao gồm: Thời điểm trồng, mật độ trồng, các loài cây có thể trồng xen.


×