Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hiệu quả của Methotrexate đa liều trong điều trị thai ngoài tử cung ở vòi tử cung chưa vỡ có mức β-hCG 5000-9999 mIU/ml tại Bệnh viện Từ Dũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.98 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

HIỆU QUẢ CỦA METHOTREXATE ĐA LIỀU TRONG ĐIỀU TRỊ
THAI NGOÀI TỬ CUNG Ở VÒI TỬ CUNG CHƯA VỠ
CÓ MỨC β-hCG 5000-9999 mIU/ml TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Lê Trung Quốc Thanh*, Bùi Chí Thương**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thai ngoài tử cung là một bệnh lý phổ biến, đe dọa đến tính mạng và ảnh hướng đến tương lai
sinh sản của bệnh nhân. Hiện nay, ngày càng nhiều bệnh nhân thai ngoài tử cung có mức β-hCG 5000 – 9999
mIU/ml mong muốn được điều trị nội khoa bằng Methotrexate để bảo tồn chức năng sinh sản. Vì vậy, nghiên
cứu về tỉ lệ thành công và các tác dụng phụ của phác đồ Methotrexate đa liều giúp bác sĩ có cơ sở để tư vấn điều
trị và theo dõi cho bệnh nhân.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thành công và các tác dụng phụ của phác đồ Methotrexate đa liều trong điều trị thai
ngoài tử cung ở vòi tử cung chưa vỡ có mức β-hCG 5000 – 9999 mIU/ml tại Bệnh viện Từ Dũ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo loạt ca hồi – tiến cứu trên 99 bệnh nhân
được chẩn đoán thai ngoài tử cung ở vòi tử cung chưa vỡ có mức β-hCG 5000 – 9999 mIU/ml đồng ý điều trị
theo phác đồ Methotrexate đa liều tại khoa Nội soi bệnh viện Từ Dũ trong khoảng thời gian từ tháng 04 /2017
đến tháng 01/2018.
Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ điều trị thành công thai ngoài tử cung ở vòi tử cung chưa vỡ có mức β-hCG
5000 – 9999 mIU/ml theo phác đồ Methotrexate đa liều là 73,7% (KTC 95%: 0,650 - 0,824). Tác dụng phụ khi
điều trị thường nhẹ và thoáng qua, 95% bệnh nhân không ghi nhận tác dụng phụ trong khi điều trị (KTC 95%:
0,907 - 0,993) và chỉ có 01 trường hợp phải ngưng điều trị nội khoa khi có nổi ban và khó thở sau khi tiêm liều
Methotrexate đầu tiên.
Kết luận: Với những bệnh nhân thai ngoài tử cung có mức β-hCG cao 5000 – 9999 mIU/ml mong muốn
được điều trị nội khoa bảo tồn, bác sĩ có thể tư vấn điều trị theo phác đồ Methotrexate đa liều với tỉ lệ thành công
khá cao (73,7%) và tương đối an toàn.
Từ khóa: phác đồ Methotrexate đa liều


ABSTRACT
EFFECT OF FIXED-MULTIDOSE METHOTREXATE REGIMEN IN TREATING UNRUPTURED
TUBAL ECTOPIC PREGNANCY WITH β-hCG levels of 5000-9999 mIU/ml AT TU DU HOSPITAL
Le Trung Quoc Thanh, Bui Chi Thuong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 37 - 42
Background: Ectopic pregnancy is a common disease, life-threatening and affecting the future of
reproduction of patients. Currently, more and more ectopic pregnancy patients with β-hCG levels of 5000 - 9999
mIU / ml desire to receive medical treatment with Methotrexate for preservation of reproductive function. Hence,
research on the success rate and side effects of fixed multidose methotrexate regimens would provide clinicians
information for counseling patients to choose treatment options and follow-up.
Objective: To determine the success rate and side effects of fixed-multidose methotrexate regimen in treating
of unruptured tubal ectopic pregnancy with levels of β-hCG 5000 - 9999 mIU / ml at Tu Du hospital.
*ĐHQG TP. Hồ Chí Minh **BM Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Bùi Chí Thương
ĐT: 0913124604
Email:

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

37


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Methods: Retrospective – prospective case-reported study was conducted on 99 patients diagnosed with
unruptured tubal ectopic pregnancy with β-hCG levels of 5000-9999 mIU/ml accepting to treat with fixedmultidose methotrexate regimen at Tu Du hospital from April 2017 to January 2018.
Results: The suscess rate of fixed multidose methotrexate regimen in treating unruptured tubal ectopic
pregnancy with levels of β-hCG 5000 - 9999 mIU / ml was 73.7% (CI 95%: 0.650-0.824). Side effects during

treatment were usually mild and transient, 95% of patients did not have side effects (CI 95%: 0.907 - 0.993) and
only one case had to stop treatment when appeared rash and stifling after the first dose of methotrexate.
Conclusion: In patients with high levels of β-hCG 5000 - 9999 mIU/ml desire to treat by preservative
medical treatment, clinicians may recommend a fixed multidose methotrexate regimen with a high success rate
(73.7%) and relatively safe.
Keyword: fixed multidose methotrexate regimen

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thai ngoài tử cung (TNTC) là một bệnh lý
phổ biến, đe dọa đến tính mạng và ảnh hướng
đến tương lai sinh sản của bệnh nhân. Tỷ lệ hiện
mắc TNTC được ghi nhận bởi Trung tâm phòng
chống và kiểm soát bệnh Hoa Kỳ là 2% các
trường hợp mang thai, 9% tử vong mẹ được quy
cho TNTC(5). Năm 2014 tại bệnh viện Từ Dũ, số
trường hợp TNTC là 1547 trường hợp, trong đó
có 1366 trường hợp điều trị nội khoa bằng
Methotrexate (MTX) chiếm tỉ lệ 88,3%.
Việc điều trị sớm TNTC chưa vỡ đã có nhiều
bước tiến mới. Trong các phương pháp điều trị
bảo tồn, việc điều trị nội khoa đóng vai trò quan
trong, giúp bệnh nhân (BN) tránh được các tai
biến do gây mê và phẫu thuật cũng như giảm
nhẹ chi phí. Được giới thiệu đầu tiên vào năm
1982, việc sử dụng MTX để điều trị TNTC chưa
vỡ ngày càng được chấp nhận rộng rãi trên thế
giới(8). Hiện nay, có 2 phác đồ MTX được sử
dụng phổ biến đó là phác đồ MTX đơn liều và
phác đồ MTX đa liều.
Tại Bệnh viện Từ Dũ, từ năm 2015, phác đồ

MTX đa liều đã được bắt đầu áp dụng để điều
trị những trường hợp TNTC có mức β-hCG 5000
– 9999 mIU/ml sau khi được tư vấn kỹ lựa chọn
phương pháp điều trị nội khoa(2). Tuy nhiên, tại
thời điểm hiện tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên
cứu nào đánh giá về tỉ lệ thành công cũng như
các tác dụng phụ không mong muốn của MTX
đa liều trên bệnh nhân TNTC nên việc tư vấn
điều trị cho bệnh nhân là vô cùng khó khăn, bác

38

sĩ dè dặt trong việc chọn lựa điều trị, bệnh nhân
(BN) khi được điều trị có nhiều lo lắng hoang
mang nên yêu cầu phẫu thuật trong thời gian
điều trị. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài
nghiên cứu với mục tiêu sau: Xác định tỉ lệ thành
công và các tác dụng phụ của phác đồ
Methotrexate đa liều trong điều trị thai ngoài tử
cung ở vòi tử cung chưa vỡ có mức β-hCG 5000
– 9999 mIU/ml tại bệnh viện Từ Dũ.

ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng được chọn vào nghiên cứu là
những bệnh nhân (BN) được chẩn đoán TNTC ở
vòi tử cung chưa vỡ, có mức β-hCG từ 5000 –
9999 mIU/ml sau khi nghe tư vấn đồng ý điều trị
MTX đa liều từ tháng 04/2017 đến tháng 01/2018
tại khoa Nội soi – Bệnh viện Từ Dũ, thỏa tiêu

chuẩn chọn mẫu.

Tiêu chuẩn nhận vào
Các trường hợp TNTC ở vòi tử cung chưa vỡ
có nồng độ β-hCG 5000 – 9999 mIU/ml.
Có huyết động học ổn định.
Không có dấu hiệu xuất huyết trong ổ bụng.
BN có thể tái khám và theo dõi sau điều trị.
Đường kính lớn nhất của khối thai chưa vỡ
≤ 4 cm.
Không có hoạt động tim thai.
Công thức máu, men gan, BUN, creatinin
máu trong giới hạn bình thường.
Không có tiền căn dị ứng MTX.
BN đã được tư vấn kỹ, tự nguyện lựa chọn

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

phương pháp điều trị MTX đa liều, được bác sĩ
Trưởng khoa hay Phó trưởng khoa Nội soi chỉ
định điều trị bằng MTX đa liều.

bảng thu thập số liệu.

Tiêu chuẩn loại trừ

Thai ngoài tử cung đoạn kẽ, cổ tử cung, thai
bám vết mổ cũ hay TNTC trong ổ bụng.
Các trường hợp tự ngưng điều trị, vắng mặt
hay tiếp tục theo dõi điều trị tại bệnh viện khác
mà không thể thu thập được thông tin.
Các trường hợp BN không theo dõi β-hCG
theo hẹn trong thời gian điều trị ngoại trú.
Bệnh nhân muốn phẫu thuật.
Xét nghiệm huyết đồ, chức năng đông máu,
men gan (ALT, AST), chức năng thận (BUN,
Creatinin), X quang phổi thẳng: bất thường.

Người nghiên cứu đóng vai trò quan sát, ghi
nhận các kết quả khám lâm sàng từ bác sĩ khoa
theo bảng thu thập số liệu.

Phương pháp nghiên cứu

Trong thời gian từ 04/2017 đến tháng
01/2018, tại khoa Nội soi – Bệnh viện Từ Dũ,
chúng tôi thu thập được 99 ca thai ngoài tử
cung ở vòi tử cung chưa vỡ có mức β-hCG từ
5000 – 9999 mIU/ml được điều trị theo phác đồ
MTX đa liều “thay đổi” đồng ý tham gia
nghiên cứu tham gia nghiên cứu.

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu báo cáo loạt ca hồi - tiến cứu.
Cỡ mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu chúng tôi tiến hành với cỡ mẫu

theo công thức:

n 

Z 21   / 2  ( p  q )
d2

Z: Lấy giá trị từ phân phối chuẩn.
α: 0,05  Z1-α/2 = 1,96.
p: Theo nghiên cứu của Hajenius (1997), tỉ lệ điều trị
thành công TNTC với MTX đa liều là 82%(3).
d: sai số cho phép, được sử dụng trong nghiên cứu=0,08.

Tính ra được cỡ mẫu tối thiểu cần trong
nghiên cứu n = 89 người.
Thu thập số liệu
Từ tháng 04/2017 đến tháng 01/2018, chúng
tôi chọn mẫu toàn bộ các trường hợp BN nhập
khoa nội soi Bệnh viện Từ Dũ với chẩn đoán thai
ngoài tử cung chưa vỡ, mức β-hCG sau 48 giờ
nhập viện từ 5000 – 9999 mIU/ml, sau khi được
tư vấn rõ ràng, BN mong muốn được điều trị nội
khoa. BN được ban chủ nhiệm khoa hội chẩn,
xét đủ điều kiện để điều trị nội khoa và quyết
định điều trị phác đồ MTX đa liều.
Phỏng vấn theo các thông tin ban đầu theo

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

Bệnh nhân sẽ được theo dõi theo quy trình

của bệnh viện.

Các số liệu được mã hoá, nhập vào máy tính
và quản lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Các phép
thống kê và kiểm định được sử dụng: Kiểm định
Chi bình phương, phân tích hồi quy đơn biến số
để khống chế yếu tố gây nhiễu. Vì cỡ mẫu trong
nghiên cứu chỉ là 99 ca, năng lực mẫu không đủ
nên không thực hiện phân tích hồi qui đa biến.
Giá trị p được coi có ý nghĩa khi p < 0,05.

KẾT QUẢ

Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Trong 99 trường hợp nhận vào mẫu nghiên
cứu, tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 30
± 5, nhỏ nhất là 20 tuổi, lớn tuổi nhất là 43 tuổi.
Đa số sản phụ trong độ tuổi sinh đẻ 20 - 40 tuổi
chiếm tỉ lệ 97%. Tỉ lệ dân tộc thiểu số chỉ chiếm
khoảng 2%, còn lại đa số là dân tộc Kinh. Đa số
bệnh nhân là người ngoại tỉnh chiếm tỉ lệ 81,8%.
Cân nặng ≤ 50 kg chiếm tỉ lệ nhiều hơn với
59,3%. Chiếm 10,1% số BN là phụ nữ độc thân có
quan hệ, 89,9% BN đã lập gia đình.
Có 87 BN chưa đủ con (chưa có hoặc chỉ có 1
con), chiếm tỷ lệ 87,8%. Nghiên cứu còn ghi
nhận có 15 trường hợp (15,2%) đã từng bị 1 lần
TNTC trước đây, trong đó có 2 trường hợp được
điều trị bằng MTX và 13 trường hợp điều trị
bằng phương pháp phẫu thuật (Bảng 1, Bảng 2).

Kết quả điều trị
Với 99 trường hợp TNTC chưa vỡ có β-hCG
5000 – 9999 mIU/ml được điều trị nội khoa bằng
MTX đa liều có 73 trường hợp điều trị thành

39


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

công chiếm tỉ lệ khá cao 73,7%, 26 trường hợp
điều trị thất bại (26,3%) đều được phẫu thuật sau
đó (Bảng 3).
Nhóm BN không có triệu chứng đau bụng
sau khi tiêm MTX có tỉ lệ điều trị thành công cao
hơn so với nhóm có đau bụng là 4,889 lần (KTC
95%: 1,886-12,674), p = 0,001.
Bảng 1. Đặc điểm siêu âm
Đặc điểm
Tần số (n=99)
Tỉ lệ (%)
Đường kính lớn nhất của khối TNTC: trung bình
21,4 ± 6,6 mm
<20 mm
45
45,5
20 – 40 mm
54

54,5
Dịch cùng đồ

72
72,7
Không
27
27,3

Bảng 2. Đặc điểm về nồng độ β-hCG
Đặc điểm
Tần số (n=99)
Tỉ lệ (%)
Nồng độ β-hCG lúc nhập viện: trung bình là
4798,6 ± 1558,9 mIU/ml
Nồng độ β-hCG ngày 1: trung bình là 6744,7 ± 1205,4
mIU/ml
Nồng độ β-hCG vào ngày 1 (mIU/ml)
5000 – 6000
31
31,3
6001 – 7000
31
31,3
7001 – 8000
20
20,2
8001 – 9000
12
12,1

9001 – 9999
5
5,1
Thay đổi nồng độ β-hCG trước điều trị
Giảm hay tăng ≤ 12%
24
24,2
Tăng > 12%
75
75,8

Bảng 3. Mối liên quan giữa đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và hiệu quả điều trị TNTC chưa vỡ bằng MTX
đa liều
Hiệu quả MTX đa liều
OR
KTC 95%
Giá trị p
Thất bại n = 26
Thành công n = 73
Đau bụng sau tiêm MTX

16 (61,5%)
18 (24,7%)
Reference
Không
10 (38,5%)
55 (75,3%)
4,889
1,886-12,674
0,001

Nồng độ β-hCG ngày 1 (mIU/ml)
≤7000
10 (38,5%)
52 (71,2%)
Reference
7001-9999
16 (61,5%)
21 (28,8%)
0,252
0,099-0,645
0,003
Số liều MTX
< 4 liều
23 (88,5%)
40 (54,8%)
Reference
4 liều
3 (11,5%)
33 (45,2%)
6,325
1,744-22,94
0,002
Đặc
điểm
Tần
số
(n=26)
Tỉ lệ(%)
Nồng độ β-hCG > 7000 mIU/ml làm tăng tỉ lệ
Huyết tụ thành nang

0
0
thất bại lên , = 3,97 lần (OR = 0,252, KTC 95%:
Tác dụng phụ nhiều
1
3,8
0,099-0,645) so với các trường hợp có nồng độ βĐiều trị nội thất bại
17
65,4
Chảy máu qua loa
4
15,4
hCG ≤ 7000 mIU/ml.
Lượng máu mất trong ổ bụng: trung bình là
BN được tiêm 4 liều MTX có tỉ lệ thành công
151,2 ± 205,8 ml
cao hơn so với những BN được tiêm < 4 liều là
<100 ml
14
53,8
6,325 lần (KTC 95%: 1,744-22,94).
100 – 300 ml
10
38,5
>300
ml
2
7,7
Đặc điểm các trường hợp thất bại
Đặc điểm


Bảng 4. Đặc điểm các trường hợp điều trị thất bại
Đặc điểm
Phẫu thuật

Không
Cách phẫu thuật
Mổ mở
Nội soi
Nguyên nhân phẫu thuật
TNTC vỡ

40

Tần số (n=26)

Tỉ lệ(%)

26
0

100
0

0
26

0
100


4

15,4

26 trường hợp thất đều được phẫu thuật
theo phương pháp nội soi.
Về lý do phẫu thuật: có 4 trường hợp được
phẫu thuật do TNTC vỡ, 1 trường hợp phẫu
thuật do tác dụng phụ nhiều bắt buộc phải
ngưng điều trị nội khoa, 17 trường hợp vì điều
trị MTX đa liều thất bại và 4 trường hợp được
chỉ định mổ vì theo dõi TNTC vỡ kết quả là chảy
máu qua loa.

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Lượng máu mất trung bình trong ổ bụng là
151,2 ± 205,8 ml, đa số lượng máu mất nằm trong
nhóm <100 ml (Bảng 4).
Các tác dụng phụ biểu hiện ra lâm sàng gặp
khá ít. Có 3 trường hợp (3%) BN gặp phải tác
dụng phụ khác khi điều trị: 1 trường hợp (1%)
bệnh nhân sốt lạnh run sau tiêm thuốc, 1 trường
hợp (1%) BN có biểu hiện ngứa nhẹ. 1 (1%)
trường hợp BN sau khi điều trị 1 liều MTX có
biểu hiện nổi mẩn và khó thở và buộc phải
ngưng điều trị chuyển qua phẫu thuật.
Về các tác dụng phụ biểu hiện trên cận lâm

sàng, có 1 trường hợp (1%) ghi nhận tăng men
gan sau điều trị (Bảng 5).
Bảng 5. Các tác dụng phụ thường gặp của đối tượng
nghiên cứu
Đặc điểm
Tác dụng phụ
Không tác dụng phụ
Buồn nôn
Tiêu chảy
Loét miệng
Rụng tóc
Đau dạ dày
Tăng men gan
Tăng creatinine máu
Giảm bạch cầu hay tiểu cầu
Các tác dụng phụ khác:
(ngứa, nổi mẩn, sốt,...)

Tần số (n=99) Tỉ lệ (%)
94
1
0
0
0
0
1
0
0
3


95
1
0
0
0
0
1
0
0
3

BÀN LUẬN
Tỷ lệ thành công của phác đồ Methotrexate đa
liều trong điều trị
Tỉ lệ thành công khi điều trị TNTC bằng
MTX đa liều trong nghiên cứu của chúng tôi là
73,7%. Theo định nghĩa về tiêu chuẩn điều trị
thành công, chúng tôi đánh giá điều trị thành
công khi BN chỉ được điều trị tối đa 4 liều theo
phác đồ MTX đa liều với nồng độ β-hCG giảm
đến < 5 mIU/ml và không cần phải can thiệp
thêm. Những trường hợp BN ngừng điều trị vì
tác dụng phụ của thuốc, BN đã điều trị tối đa 4
liều nhưng không đáp ứng, BN quyết định
ngưng điều trị chuyển qua phẫu thuật khi βhCG tăng > 10000 mIU/ml hay những trường
hợp phẫu thuật do nghi ngờ TNTC vỡ hoặc

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

Nghiên cứu Y học


huyết tụ thành nang được xếp vào nhóm thất bại.
So với những nghiên cứu sử dụng phác đồ
MTX đa liều hầu hết có tỉ lệ thành công cao hơn
trong nghiên cứu của chúng tôi: Barnhart
(92,7%), Hajenius (82%), Lipscomb (95%) ngoại
trừ kết quả nghiên cứu của tác giả Kim J.
(71,9%)(4), có lẽ do tiêu chuẩn nhận vào của
những nghiên cứu trên là β-hCG bất kỳ, nên giá
trị β-hCG trung bình trước điều trị của họ thấp
hơn so với chúng tôi dẫn đến tỉ lệ thành công cao
hơn(1,2,4,6).
So sánh với những nghiên cứu ghi nhận kết
quả điều trị trên nhóm những BN TNTC có mức
β-hCG cao > 5000 mIU/ml: tác giả Menon ghi
nhận kết quả điều trị thành công với MTX đơn
liều khá cao với tỉ lệ là 86%, tuy nhiên các tác giả
khác lại ghi nhận kết quả thấp hơn nhiều và thấp
hơn so với chúng tôi(7). Tỉ lệ điều trị thành công
của tác giả Megan với phác đồ đơn liều là 38%,
của tác giả Song T. là 58,5% với phác đồ đơn liều
và 80% với phác đồ liều đôi(8,9). Qua đó ta thấy
được, ở BN TNTC có mức β-hCG cao > 5000
mIU/ml nên lựa chọn phác đồ đa liều hoặc phác
đồ liều đôi.
Đánh giá về tác dụng phụ của Methotrexate
Tại Khoa Nội soi Bệnh viện Từ Dũ, BN điều
trị TNTC theo phác đồ MTX đa liều được nhập
viện điều trị và theo dõi hằng ngày đến khi xuất
viện. Các tác dụng phụ sẽ được nữ hộ sinh hoặc

bác sĩ tại khoa ghi nhận lại nếu có và lưu trữ
trong hồ sơ bệnh án.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 95% (94
BN) không ghi nhận tác dụng phụ nào đáng kể
trong thời gian điều trị dù có BN được tiêm 4
liều MTX.
5 trường hợp ghi nhận tác dụng phụ sau khi
tiêm MTX: 01 trường hợp ghi nhận được BN có
triệu chứng buồn nôn sau khi tiêm MTX, nhưng
nhẹ và thoáng qua. 01 trường hợp ghi nhận điều
trị thành công sau 2 liều MTX, BN than phiền
tức nhẹ vùng hạ sườn (P) nên được thử lại xét
nghiệm máu ghi nhận AST tăng lên 54 U/L và
ALT tăng lên 126 U/L, sau 2 ngày theo dõi, men
gan giảm dần và tự ổn định mà không cần điều

41


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

trị gì thêm. 01 trường hợp ghi nhận ngứa sau
tiêm MTX, 01 trường hợp ghi nhận BN sốt và
lạnh run không rõ nguyên nhân sau chích MTX,
02 trường hợp này cũng nhẹ và đáp ứng tốt với
thuốc điều trị triệu chứng. Trường hợp tác dụng
phụ nặng nhất ghi nhận được là BN sau khi điều
trị MTX mũi đầu tiên theo phác đồ MTX đa liều

xuất hiện triệu chứng nổi ban và khó thở, BN
buộc phải ngừng điều trị MTX và chuyển qua
phẫu thuật, các triệu chứng trên nhẹ dần và khỏi
hẳn sau khi ngưng thuốc kết hợp với điều trị
corticoid.

KẾT LUẬN
Tỉ lệ điều trị thành công TNTC ở vòi tử
cung chưa vỡ có mức β-hCG 5000 – 9999
mIU/ml theo phác đồ MTX đa liều là 73,7%
(KTC 95%: 0,650 - 0,824).
MTX đa liều là phác đồ an toàn. Tác dụng
phụ khi điều trị TNTC theo phác đồ MTX đa liều
thường nhẹ và thoáng qua, 95% BN không ghi
nhận tác dụng phụ trong khi điều trị (KTC 95%:
0,907 - 0,993) và chỉ có 01 trường hợp phải ngưng
điều trị nội khoa khi có nổi ban và khó thở sau
khi tiêm liều MTX đầu tiên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Barnhart KT, Gosman G, Ashby R, Sammel M (2003). "The
medical management of ectopic pregnancy: a meta-analysis

42

2.

3.


4.

5.

6.

7.

8.

9.

comparing "single dose" and "multidose" regimens". Obstet
Gynecol, 101(4): 778-84.
Bệnh viện Từ Dũ (2015). "Thai ngoài tử cung" - Phác đồ điều trị
sản phụ khoa 2015. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí
Minh, pp. 173-179.
Hajenius PJ, Engelsbel S, Mol BW, Van der Veen F, Ankum WM
et al (1997). "Randomised trial of systemic methotrexate versus
laparoscopic salpingostomy in tubal pregnancy". Lancet,
350(9080): 774-9.
Kim J, Jung YM, Lee DY, Jee BC (2017). "Pretreatment serum
human chorionic gonadotropin cutoff value for medical
treatment success with single-dose and multi-dose regimen of
methotrexate in tubal ectopic pregnancy". Obstet Gynecol Sci,
60(1): 79-86.
Kim K, Suh DH, Cheong HH, Yoon SH, Lee TS et al (2014).
"Efficacy of methotrexate therapy in patients with tubal
pregnancy and a serum human chorionic gonadotropin level

above 10,000 IU/L". Clin Exp Reprod Med, 41(1): 33-6.
Lipscomb GH, Givens VM, Meyer NL, Bran D (2005).
"Comparison of multidose and single-dose methotrexate
protocols for the treatment of ectopic pregnancy". Am J Obstet
Gynecol, 192(6): 1844-7; discussion 1847-8.
Menon S, Colins J, Barnhart KT (2007). "Establishing a human
chorionic gonadotropin cutoff to guide methotrexate treatment of
ectopic pregnancy: a systematic review". Fertil Steril, 87(3): 481-4.
Potter MB, Lepine LA, Jamieson DJ (2003). "Predictors of success
with methotrexate treatment of tubal ectopic pregnancy at
Grady Memorial Hospital". Am J Obstet Gynecol, 188(5): 1192-4.
Song T, Kim MK, Kim ML, Jung YW, Yun BS et al (2016).
"Single-dose versus two-dose administration of methotrexate
for the treatment of ectopic pregnancy: a randomized controlled
trial". Hum Reprod, 31(2): 332-8.

Ngày nhận bài báo:

30/11/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

08/12/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa




×