Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Bước đầu xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán thận âm hư theo y học cổ truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.03 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016

Nghiên cứu Y học

BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN THẬN ÂM HƯ
THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Vũ Thị Ly Na*, Trần Hoàng*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Nền y học cổ truyền (YHCT) đã và đang được sử dụng rộng rãi trên
toàn thế giới, tuy nhiên, việc chứng minh tính hiệu quả của phương pháp khám và điều trị theo YHCT vẫn còn
gặp nhiều khó khăn, một phần là do hạn chế trong các công cụ đo lường khách quan. Do đó, việc xây dựng được
các tiêu chẩn chẩn đoán khách quan cho các bệnh cảnh lâm sàng của YHCT là một nhiệm vụ quan trọng mà Tổ
chức y tế thế giới đã đặt ra cho ngành.
Nghiên cứu nhằm bước đầu xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cảnh Thận âm hư- một trong những bệnh
cảnh YHCT thường gặp trên lâm sàng.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được tiến hành trong 2 năm, gồm 5 bước: Bước 1: Định nghĩa các triệu
chứng Thận âm hư của YHCT. Bước 2: Chuẩn hóa các định nghĩa triệu chứng bởi 10 chuyên gia YHCT. Bước 3:
Khảo sát các triệu chứng Thận âm hư lâm sàng dựa trên bảng phỏng vấn. Bước 4: Thống kê đánh giá tần suất
xuất hiện các triệu chứng của bệnh cảnh Thận âm hư. Bước 5: Xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán Thận âm hư theo
YHCT bằng cách xác định ngưỡng thấp nhất có giá trị để chẩn đoán Thận âm hư theo kết quả khảo sát trên lâm
sàng.
Kết quả: Đề tài đã định nghĩa được 23 triệu chứng của bệnh cảnh Thận âm hư chia thành 3 nhóm: nhóm
triệu chứng do thiếu nuôi dưỡng của tạng Thận (nhóm 1- 11 triệu chứng), triệu chứng hư nhiệt (nhóm 2- 5 triệu
chứng), và nhóm triệu chứng tổn hao tân dịch (nhóm 3- 7 triệu chứng), được sự đồng thuận cao từ các chuyên
gia YHCT. Khảo sát trên 106 bệnh nhân, sử dụng 5 công cụ để đo lường triệu chứng bao gồm: bảng màu sắc
nước tiểu, bảng màu sắc chất lưỡi, bảng màu sắc rêu lưỡi, bảng ước lượng thể tích tinh dịch, và bảng ước lượng
thể tích kinh trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt. Nhóm triệu chứng do thiếu nuôi dưỡng của tạng Thận và triệu
chứng tổn hao tân dịch chiếm tỷ lệ cao trong nghiên cứu: đau khớp (82,08%), nước tiểu vàng (75,47%), kinh
nguyệt ít/mãn kinh ở nữ (96,20%). Đề tài gợi ý Tiêu chuẩn chẩn đoán Thận âm hư gồm 01 triệu chứng nhóm 01
+ 01 triệu chứng nhóm 3, hoặc 02 triệu chứng nhóm 1.


Kết luận: Chẩn đoán Thận âm hư HOẶC khi bệnh nhân có 01 triệu chứng Thận thiếu nuôi dưỡng (Tiểu
đêm, Đau khớp, Ù tai, Người gầy, Răng lung lay, Nóng trong xương, Hoa mắt chóng mặt, Tóc bạc, Di mộng
tinh, Tinh ít, Kinh ít / Vô kinh) kèm 01 triệu chứng tổn hao tân dịch (Khát, Nước tiểu vàng, Cầu bón, Lưỡi đỏ,
Rêu vàng, Mạch nhỏ, Mạch nhanh) HOẶC khi có 02 triệu chứng Thận thiếu nuôi dưỡng.
Từ khóa: Thận âm hư, tiêu chuẩn chẩn đoán, Thận thiếu nuôi dưỡng, hư nhiệt, tổn hao tân dịch.

ABSTRACT
PRIMARILY DEFININGDIAGNOSTIC CRITERIA FOR KIDNEY- YIN DEFICIENCY SYNDROME IN
TRADITIONAL MEDICINE
Vu Thi Ly Na, Tran Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 37 - 43
Background and objectives: Traditional medicine has been used worldwide, but its efficiency is still
controversial, partly because of lacking objective measurements to define signs, symptoms, and clinical
syndromes. For this reason, defining diagnostic criteria for clinical syndromes of traditional medicine is an
* Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Vũ Thị Ly Na
ĐT: 01998381661

Email:

37


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016

important task, which World Health Organization set for this branch of medicine.
This research aims to definite primarily diagnostic criteria for Kidney- Yin deficiency syndrome, one of the
most popular clinical syndromes, in traditional medicine.
Method: This is a 2-year-research, consisting of 5 stages: Stage 1: Defining signs and symptoms of KidneyYin deficiency syndrome. Stage 2: Standardise definitions by 10 traditional medicine specialists. Stage 3:

Investigate signs and symptoms of Kidney- Yin deficiency syndrome in clinical, based on questionnaire. Stage 4:
Evaluate statistically rate of signs and symptoms of Kidney- Yin deficiency syndrome. Stage 5: Definie diagnostic
criteria for Kidney- Yin deficiency syndrome by minimal threshold to diagnose this syndrome following the result
of this clinical investigation.
Results: The research definite 23 signs and symptoms of Kidney- Yin deficiency syndrome, divides them into
3 subgroups: insufficient nutrition of Kidney subgroup (1st subgroup, including 11 signs and symptoms), Firedeficiency subgroup (2nd subgroup, including 5 signs and symptoms), and Water-deficiency subgroup (3rd
subgroup, including7 signs and symptoms). These definitions are approved highly by traditional medicine
specialists. The research investigated 106 patients, used 5 measurements: urine’s color chart, tongue’s color chart,
tongue coating‘s color chart, seminal fluid volume chart, menstrual volume chart. As a result, the most common
signs and symptoms of 1st and 3rd subgroups are joint pain (82.08%), dark yellow urine (75.47%), hypo
menorrhea /menopause (96.20%). The research recommends diagnosing Kidney- Yin deficiency syndrome when
there are 01 signs or symptoms of 1st subgroup plus 01 signs or symptoms of 3rd subgroup, OR there are 02 signs
and symptoms of 1st subgroup.
Conclusion: Kidney- inefficiency syndrome should be diagnosed when there are 01 signs or symptoms of
nutrional deficiency of Kidney (night urination, joint pain, tinnitus, skinny shape, loosing teeth, steaming bone,
dizziness, turning white-hair, ejaculation dysfunction, decreasing seminal fluid volume, decreasing menstrual
volume/menopause) PLUS 01 signs or symptoms of Water-deficiency (thirsty, darken yellow urine, constipation,
red tongue, yellow tongue coating, thread pulse, rapid pulse; OR when there are 02 signs and symptoms of
nutritional deficiency of Kidney.
Key words: Kidney- inefficiency syndrome, diagnostic criteria, nutritional deficiency of Kidney, Firedeficiency, Water- deficiency.
tìm kiếm tiêu chuẩn chẩn đoán Thận âm hư theo
ĐẶT VẤN ĐỀ
Y học cổ truyền.
Y học cổ truyền (YHCT) đã và đang được sử
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
dụng phổ biến trên toàn thế giới, tuy nhiên,
ngành YHCT hiện nay vẫn còn phải đương đầu
Đối tượng nghiên cứu
với nhiều khó khăn trong việc chứng minh giá
Tất cả bệnh nhân (BN) đến khám tại Cơ sở 3trị của mình và một trong những hạn chế lớn

Bệnh viện Đại học Y dược tp.HCM và Bệnh viện
nhất là xây dựng được tiêu chuẩn chẩn đoán
Y học cổ truyền Tp. Hồ Chí Minh trong khoảng
khách quan cho các bệnh cảnh lâm sàng.
thời gian từ Tháng 4/2013 đến Tháng 01/2014
Bệnh lý tạng Thận, đặc biệt là bệnh lý Thận
âm hư là 1 bệnh cảnh lâm sàng thường gặp
trong thực hành YHCT. Các y văn về YHCT đến
nay chỉ dừng lại ở mức độ liệt kê các triệu chứng
mà chưa trình bày rõ ngưỡng chẩn đoán bệnh
lý(1,3,4,5).
Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm bước đầu

38

đồng ý tham gia nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành theo 5 bước:
BƯỚC 1: Định nghĩa các triệu chứng Thận
âm hư của Y học cổ truyền, cụ thể:
BƯỚC 2: Tham khảo ý kiến, chuẩn hóa các


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016

Nghiên cứu Y học

định nghĩa triệu chứng bởi 10 chuyên gia về Y
học cổ truyền.


Thận âm hư dựa trên các định nghĩa đã được
chuẩn hóa.

BƯỚC 3: Tiến hành khảo sát các triệu chứng
Thận âm hư lâm sàng dựa trên bảng phỏng vấn,
cụ thể:

Sử dụng các công cụ đo lường màu sắc (chất
lưỡi, rêu lưỡi, nước tiểu) và số lượng (tinh dịch,
kinh nguyệt) để khách quan hóa các triệu chứng.

Xây dựng bảng phỏng vấn các triệu chứng
Nước tiểu nhạt màu

A

1 mL

Nước tiểu vàng trong

B

2 mL

C

3 mL

D


4 mL

E

5mL

Nước tiểu sậm màu

Hình 1.Bảng đo lường màu sắc nước Hình 2.Bảng đo lường thể tích máu trong chu kỳ
tiểu
kinh

Hình 3. Dụng cụ đo lường thể tích
tinh dịch

Hình 4. Dụng cụ đo lường màu sắc chất lưỡi

Hình 5. Dụng cụ đo lường màu sắc rêu lưỡi
BƯỚC 4: Các thông tin được thống kê lại
đánh giá tần suất xuất hiện các triệu chứng của
bệnh cảnh Thận âm hư.
BƯỚC 5: Xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán
Thận âm hư theo Y học cổ truyền bằng cách xác
định ngưỡng thấp nhất có giá trị để chẩn đoán
Thận âm hư theo kết quả khảo sát trên lâm sàng.

Các biến số khảo sát
23 biến số, thuộc 3 nhóm triệu chứng
Nhóm 1. Triệu chứng do Nhóm 2. Triệu Nhóm 3. Triệu

thiếu nuôi dưỡng của
chứng hư chứng tổn hao
Thận
nhiệt
tân dịch
Nóng trong
Đau khớp
Tóc bạc
Khát
người
Răng lung Kinh nguyệt
Triều nhiệt
Táo bón
lay/ rụng
ít/mãn kinh
Ra mồ hôi
Ù tai
Tiểu đêm
Tiểu vàng
trộm
Hoa mắt
Gầy/ sụt cân
Hồi hộp
Lưỡi đỏ
chóng mặt
Cốt chưng
Di mộng tinh
Hay quên
Rêu vàng
nhiệt

Tinh ít
Mạch sác
Mạch tế

Tiêu chí chọn chuyên gia YHCT
Tiến sĩ, Thạc sĩ, BSCK1, BSCK2 chuyên
ngành YHCT có kinh nghiệm công tác ≥5 năm
trong lĩnh vực khám và điều trị bệnh theo Y học
cổ truyền.
Tiêu chí chọn y văn
Y HỌC CỔ TRUYỀN:
Các tác phẩm kinh điển trong nền YHCT
Việt Nam và thế giới
Nội kinh Tố Vấn
Nội kinh Linh khu
Nạn kinh
Hải thượng Y tôn tâm lĩnh
Sách giáo khoa của Đại học Y Dược Tp. Hồ
Chí Minh và Đại học Y Hà Nội, Học viện Trung
y Nam kinh.
Nguyễn Thị Bay (2007), Bệnh học và điều trị
Nội khoa, NXB Y học Hà Nội.
Trần Thúy và cs (2005), Bài giảng y học cổ

39


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016


truyền tập II, NXB Y học.
Nguyễn Trung Hòa dịch, Trung y học khái
luận, NXB Thanh Hóa.
Sách của các tác giả là các Giáo sư, Phó giáo
sư, Tiến sĩ, Thầy thuốc nhân dân chuyên ngành
Y học cổ truyền
Hoàng Bảo Châu (1997), Nội khoa YHCT,
NXB Y học Hà Nội.

Trần Văn Kỳ, Cẩm nang chẩn đoán và điều
trị Nội khoa Đông y.
Y HỌC HIỆN ĐẠI: tác giả là các chuyên gia (
Giáo sư, Tiến sĩ hoặc tương đương) về một lĩnh
vực trong Y học.
Nguyên lý nội khoa Harrison, 18th .
Thư viện Y học quốc gia của Mỹ

Mô tả triệu chứng Thận âm hư của YHCT
Bảng 1. Bảng mô tả triệu chứng Thận âm hư của YHCT
Triệu chứng Định nghĩa
Tiểu đêm

Bệnh nhân đang ngủ phải thức dậy đi tiểu

(6)

Bệnh khởi phát từ từ VÀ
Các khớp (thường là vùng thắt lưng và gối) ê mỏi khó chịu, liên miên,
Đau khớp

lao động mệt thì ê mỏi tăng, nghỉ ngơi thì đỡ, nghỉ ngơi lâu vận động
(1,2,4)
lại lại đau nhiều
Bệnh nhân nghe không rõ HOẶC
Ù tai
Âm thanh lạ trong tai, xuất hiện từng cơn hay liên tục VÀ
(2)
Bệnh khởi phát từ từ
BMI <18.5 HOẶC
Người gầy
)(2)
BN sụt cân không chủ ý (mất đi 5-10% cân nặng trong 1-12 tháng
1. Răng sờ thấy lung lay hoặc
Răng lung
lay/ rụng
2. Rụng tự nhiên
1. Cảm giác nóng dọc theo các xương dài (xương đùi, xương chày,
Nóng trong xương cánh tay…), hay cột sống VÀ
xương
2. Tăng về chiều tối
Hoa mắt
Cảm giác được bệnh nhân mô tả có thể dưới nhiều dạng như choáng
chóng mặt
váng, xây xẩm, nhẹ đầu, tối sầm mắt.
1. Tóc bạc hơn so với người cùng lứa tuổi HOẶC
Tóc bạc
2. Tóc bạc hơn so với lúc trẻ HOẶC
3. Tóc thưa hơn so với lúc trẻ
1. Hiện tượng xuất tinh khi không có kích thích về tình dục VÀ
Di mộng tinh

2. Xuất hiện khi ngủ
1. Lượng tinh dịch tiết ra trong một lần giao hợp <1ml (mức A, Hình 3)
HOẶC
Tinh ít
(2)
2. BN tự nhận thấy lượng tinh dịch ít hơn bình thường
) (2)
Kinh ít
Lượng máu mất trong một lần hành kinh < 40ml (Hình 2
Mãn kinh
Không hành kinh trên 12 tháng kể từ lần hành kinh cuối.
Nóng trong
người
Ra mồ hôi
trộm
Khát
Triều nhiệt
Hồi hộp

40

BN thường xuyên có cảm giác thân nhiệt cao hơn mức bình thường.
1. Ra mồ hôi có thể toàn thân hoặc cục bộ (ở đầu, ở thân) khi người
bệnh ngủ VÀ
2. Giảm hay không xuất hiện khi BN thức
Uống > 3 lít/ngày HOẶC BN tự nhận thấy uống nhiều hơn bình
thường.
1. BN có cơn nóng bừng &
2. Xuất hiện về chiều tối
Cảm giác tim đập nhanh và mạnh trong lồng ngực.


Tiêu chuẩn loại trừ
Uống nhiều nước vào buổi tối,
hay sử dụng các chất kích thích
(café, trà)
Có nhiễm trùng tiểu
Khởi phát đột ngột VÀ < 2 tuần.
Có chảy dịch tai
Khởi phát đột ngột.
Xuất hiện < 3 lần/ tuần

Răng rụng do sâu răng hoặc
Có bệnh nướu răng

< 3 lần/ tuần

Thân nhiệt ≥ 38°C
Có bệnh lý nhiễm trùng

Có bệnh lý nhiễm trùng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016
Triệu chứng Định nghĩa
Hay quên
Nước tiểu
vàng
Cầu bón
Lưỡi đỏ


Khám Thần kinh theo YHHĐ cho thấy trí nhớ gần giảm.

Nghiên cứu Y học
Tiêu chuẩn loại trừ
BN giảm tập trung, không hợp
tác.

Màu sắc nước tiểu từ mức 4 trở lên theo Hình 1
(2)

Phân khô, đi cầu phải rặn
Phần cơ và niêm mạc lưỡi đỏ (Hình 4)

Phần rêu phủ lên trên mặt lưỡi có màu vàng (Hình 5) (khám vào sáng BN đã ăn uống
sớm sau khi BN vệ sinh răng miệng)
BN không vệ sinh lưỡi
Mạch sác
Mạch ≥ 90 lần/phút
Mạch tế
Đường kính mạch nhỏ hơn bình thường
Kết quả*
Tần suất (n)
Tỉ lệ %
Tỉ lệ % tích lũy
Bảng2. Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng của bệnh cảnh
303
2
1.89
16.04
Thận âm hư trong nghiên cứu.

306
1
0.94
16.98
TRIỆU CHỨNG
TẦN SỐ(N=106) TỶ LỆ %
314
2
1.89
18.87
Kinh nguyệt ít, mãn
315
1
0.94
19.81
76/79
96,20
kinh
320
2
1.89
21.7
Đau khớp
83
78,30
Nhóm 1324
1
0.94
22.64
triệu

Tiểu đêm
72
67,92
333
1
0.94
23.58
chứng Răng lung lay/ rụng
61
57,55
334
1
0.94
24.53
do thiếu
Hoa mắt chóng mặt
51
48,11
nuôi
400
1
0.94
25.47
Tóc bạc
50
47,17
dưỡng
401
1
0.94

26.42
Gầy/ sụt cân
46
43,40
của thận
402
5
4.72
31.13
Ù tai
24
22,64
403
1
0.94
32.08
Cốt chưng nhiệt
03
2,83
404
2
1.89
33.96
Nóng trong người
64
60,38
405
1
0.94
34.91

Nhóm 2Triều nhiệt
30
28,30
412
1
0.94
35.85
triệu
Hay quên
16
15,10
chứng
413
1
0.94
36.79
Ra mồ hôi trộm
14
13,21
hư nhiệt
414
4
3.77
40.57
Hồi hộp
14
13,21
415
2
1.89

42.45
Rêu vàng
80
78,43
421
1
0.94
43.4
Lưỡi đỏ
67
63,21
Nhóm 3423
1
0.94
44.34
Khát
59
55,66
triệu
424
2
1.89
46.23
chứng
Mạch tế
46
43,81
435
2
1.89

48.11
tổn hao
Táo bón
45
42,45
443
1
0.94
49.06
tân dịch
Tiểu vàng
34
32,07
500
1
0.94
50
Mạch sác
09
8,57
503
3
2.83
52.83
Bảng 3. Ngưỡng chẩn đoán Thận âm hư được khảo
504
1
0.94
53.77
511

2
1.89
55.66
sát trong nghiên cứu.
513
2
1.89
57.55
Kết quả*
Tần suất (n)
Tỉ lệ %
Tỉ lệ % tích lũy
514
5
4.72
62.26
101
1
0.94
0.94
515
5
4.72
66.98
103
1
0.94
1.89
516
1

0.94
67.92
104
2
1.89
3.77
525
3
2.83
70.75
113
1
0.94
4.72
526
1
0.94
71.7
124
1
0.94
5.66
532
1
0.94
72.64
200
1
0.94
6.6

534
2
1.89
74.53
201
1
0.94
7.55
536
1
0.94
75.47
202
1
0.94
8.49
546
1
0.94
76.42
203
3
2.83
11.32
603
1
0.94
77.36
206
1

0.94
12.26
605
1
0.94
78.3
301
1
0.94
13.21
613
1
0.94
79.25
302
1
0.94
14.15
615
2
1.89
81.13
Rêu vàng

41


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016


Kết quả*
624
625
626
632
634
635
636
637
643
712
714
722
723
724
725
834

Tần suất (n)
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1

2
1
1
2
1
1

Tỉ lệ %
0.94
0.94
0.94
0.94
1.89
0.94
0.94
0.94
0.94
0.94
1.89
0.94
0.94
1.89
0.94
0.94

846

1

0.94


Tỉ lệ % tích lũy
82.08
83.02
83.96
84.91
86.79
87.74
88.68
89.62
90.57
91.51
93.4
94.34
95.28
97.17
98.11
99.06
100

Ghi chú: 846 triệu chứng cho 3 nhóm: Số triệu chứng
nhóm 1, số triệu chứng nhóm 2
, số triệu chứng
nhóm 3.

Như vậy, theo kết quả nghiên cứu , ngưỡng
thấp nhất để chẩn đoán Thận âm hư được ghi
nhận là: 1 triệu chứng nhóm 1+ 1 triệu chứng
nhóm 3 hoặc 2 triệu chứng nhóm 1.


BÀN LUẬN
Về việc mô tả các triệu chứng của bệnh
cảnh Thận âm hư
Đề tài tiến hành mô tả 23 triệu chứng của
bệnh cảnh Thận âm hư theo y văn Y học cổ
truyền, các triệu chứng được phân thành 03
nhóm dựa trên cơ chế bệnh sinh của bệnh cảnh
Thận âm hư.
Đề tài đã xây dựng được 05 công cụ để đo
lường khách quan các triệu chứng nước tiểu
vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, kinh nguyệt ít, và
tinh ít. Tuy nhiên, do đặc điểm đối tượng nghiên
cứu, đa số bệnh nhân tham gia nghiên cứu đã
mãn kinh và ngừng hoạt động tình dục, một số ít
bệnh nhân còn hoạt động tình dục lại không hợp
tác với câu hỏi về vấn đề này, vì thế các triệu
chứng kinh nguyệt ít và tinh ít chưa được đánh
giá tốt trong nghiên cứu, đòi hỏi các nghiên cứu
thêm về 02 triệu chứng này để củng cố giá trị
chẩn đoán Thận âm hư.

42

Bảng mô tả triệu chứng Thận âm hư được
các chuyên gia Y học cổ truyền đồng thuận cao,
chứng tỏ ý kiến của các chuyên gia tương đồng
với kinh điển.

Về việc khảo sát các triệu chứng Thận âm
hư trên lâm sàng

Đa số bệnh nhân là nữ giới (74,53%), trong
đó chủ yếu là phụ nữ mãn kinh (92,4%), có thể là
do triệu chứng Thận tinh suy giảm (Thiên quý
suy) ở Nữ giới là Mãn kinh dễ đánh giá trên lâm
sàng hơn so với Nam giới.
Đa số bệnh nhân có BMI nằm trong giới hạn
bình thường (87,1%) số bệnh nhân thừa cân
nhiều hơn số bệnh nhân thiếu cân (10,75% so với
2,15%), tuy nhiên, có 44 bệnh nhân (41,5%) có sụt
cân không chủ ý trong vòng 6 tháng, như vậy, có
thể hiểu khái niệm “gầy” được mô tả trong y văn
của bệnh cảnh Thận âm hư là bệnh nhân có xu
hướng gầy đi từ lúc bệnh, mặc dù tổng trạng cơ
thể vẫn trong giới hạn bình thường.
Trong đề tài này, nhóm nghiên cứu cũng
đã cố gắng đánh giá sự tương đồng giữa mô tả
mạch tế của người khảo sát (sinh viên) với ý
kiến chuyên gia YHCT trên lâm sàng (bác sĩ
điều trị), và kết quả cho thấy với cách đánh giá
đường kính mạch của BN nhỏ hơn so với
mạch người khám (được coi như là người có
mạch bình thường) có độ nhạy là 64,4% và độ
đặc hiệu là 82,61%.
So sánh với đánh giá của chuyên gia, chất
lưỡi đỏ tương ứng với mã số 08, rêu vàng tương
ứng mã số 02, vì thế, công cụ đánh giá này có thể
được ứng dụng rộng rãi hơn trên lâm sàng và
trong các nghiên cứu khác, là công cụ giúp đánh
giá khách quan phần vọng chẩn về lưỡi để biện
chứng theo Y học cổ truyền.


Về việc xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán
Thận âm hư của Y học cổ truyền
Theo kết quả nghiên cứu được khảo sát trên
106 BN được chẩn đoán Thận âm hư trên lâm
sàng bởi các chuyên gia về Y học cổ truyền, đề
tài bước đầu đã xác định được ngưỡng thấp nhất
để chẩn đoán Thận âm hư được ghi nhận là:


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016
1 triệu chứng nhóm 1+ 1 triệu chứng nhóm 3,
hoặc
2 triệu chứng của nhóm 1.
Tuy nhiên, do một số hạn chế khách quan,
đề tài mới chỉ được tiến hành khảo sát trên số
lượng nhỏ BN (106 BN) và mới chỉ thực hiện
khảo sát ở bệnh viện chuyên ngành Y học cổ
truyền, trong đó đặc điểm đau khớp chiếm tỷ lệ
cao. Do đó, để củng cố giá trị của Tiêu chuẩn
chẩn đoán Thận âm hư, đề tài cần được mở rộng
nghiên cứu trên số lượng BN lớn hơn, và trên
các đối tượng có bệnh lý khác của Thận âm như
rối loạn sinh dục, rối loạn kinh nguyệt….

Nghiên cứu Y học
- Xác định được tỷ lệ các triệu chứng Thận
âm hư thường gặp nhất trên lâm sàng, bao gồm
triệu chứng đau khớp (78,30%), kinh ít/mãn kinh
(96,20%), rêu vàng (78,43%).

- Bước đầu xác định được tiêu chuẩn chẩn
đoán Thận âm hư trên lâm sàng: HOẶC 01 triệu
chứng nhóm Thận thiếu nuôi dưỡng + 01 triệu
chứng nhóm Tổn hao tân dịch, HOẶC 02 triệu
chứng nhóm Thận thiếu nuôi dưỡng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

KẾT LUẬN

3.

Đề tài bước đầu thu được một số kết quả
như sau:

4.

- Chuẩn hóa được 23 triệu chứng của bệnh
cảnh Thận âm hư.
- Xây dựng được 05 công cụ đo lường khách
quan các triệu chứng màu sắc nước tiểu, chất
lưỡi, rêu lưỡi, tinh ít, và kinh ít.
- Xây dựng được Bảng phỏng vấn triệu
chứng Thận âm hư gồm 48 câu hỏi.

5.
6.


Hoàng Bảo Châu (1997). Nội khoa Y học cổ truyền. NXB Y học
Hà Nội, tr. 377-384.
Longo D, et al (2011). Harrison's Principles of Internal Medicine
18th. McGraw-Hill publisher, New York.
Nguyễn Thị Bay (2007). Bệnh học và điều trị Nội khoa. NXB Y
học Hà Nội, tr.327-364.
Trần Thúy và cs (2005). Bài giảng y học cổ truyền tập II. NXB Y
học, tr.168-169.
Trần Văn Bản (2006). Bệnh học nội khoa Đông Y. NXB Y Học, tr.
326-330.
Walker HK, Hall WD, Hurst JW (1990). Clinical Methods: The
History, Physical, and Laboratory Examinations, Butterworths
publisher.

Ngày nhận bài báo:

30/07/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

31/08/2016

Ngày bài báo được đăng:

25/11/2016

43




×