Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tương quan về vị trí và khoảng cách của ống thần kinh Vidian với một số mốc giải phẫu thường dùng qua đường nội soi xuyên hốc mũi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.54 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

TƯƠNG QUAN VỀ VỊ TRÍ VÀ KHOẢNG CÁCH
CỦA ỐNG THẦN KINH VIDIAN VỚI MỘT SỐ MỐC GIẢI PHẪU
THƯỜNG DÙNG QUA ĐƯỜNG NỘI SOI XUYÊN HỐC MŨI
Võ Công Minh*, Nguyễn Hiền Minh**, Phạm Kiên Hữu***

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thần kinh Vidian là mốc giải phẫu quan trọng trong phẫu thuật xuyên chân bướm để tiếp cận
sàn sọ bên và các cấu trúc quan trọng khác như hố sọ giữa, hố dưới thái dương, đỉnh xương đá... Tuy nhiên việc
xác định vị trí của thần kinh này luôn gặp nhiều khó khăn do vị trí phức tạp của nó. Những hiểu biết về vị trí và
tương quan về vị trí và khoảng cách của ống thần kinh này với các mốc giải phẫu khác trong hốc mũi sẽ giúp cho
phẫu thuật vùng này an toàn và chính xác hơn.
Mục tiêu: Tìm hiểu tương quan về vị trí và khoảng cách giữa lỗ tự nhiên thần kinh Vidian và các mốc giải
phẫu thường dùng trong hốc mũi qua phẫu tích xác bằng nội soi. Từ đó đề xuất phương pháp xác định vị trí ống
thần kinh Vidian qua đường nội soi xuyên hốc mũi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế: cắt ngang mô tả hàng loạt ca. Nghiên cứu được thực
hiện tại trường Đại Học Y Dược TPHCM từ năm 2015 đến 2017. Ba mươi xác ngâm formol đã được phẫu tích
theo trình tự giống nhau ở cả hai bên hốc mũi: mở lỗ thông xoang hàm, nạo sàng trước sau, mở xoang bướm, cắt
vách mũi xoang, bộc lộ hố chân bướm khẩu cái và ống thần kinh Vidian.
Kết quả: Khoảng cách trung bình từ gai mũi trước đến mào sàng là 62,9 ± 4,286mm. Mào sàng xuất hiện ở
trong 56/60 bên hốc mũi chiếm tỉ lệ 93%. Khoảng cách từ gai mũi trước đến thành sau xoang hàm là 67,05 ±
4,692mm. Khoảng cách từ gai mũi trước đến mặt trước xoang bướm là 70,14 ± 4,074. Khoảng cách từ gai mũi
trước đến mặt trước xoang bướm là Khoảng cách từ gai mũi trước đến lỗ chân bướm khẩu cái là 63,99 ±
4,225mm. Khoảng cách từ gai mũi trước đến lỗ Vidian là 70,78 ± 3,654mm. Khoảng cách từ lỗ Vidian đến mào
sàng 11,175 ± 1,556mm. Khoảng cách từ lỗ Vidian đến vách ngăn là 12,1083 ± 1,6725mm. Đường kính ống thần
kinh Vidian là 3,2 ± 0,7433 mm.
Kết luận: Dựa trên tương quan về khoảng cách và vị trí giữa lỗ thần kinh Vidian và các mốc giải phẫu
thông thường trong hốc mũi, chúng tôi đề xuất hai phương pháp có thể giúp phẫu thuật viên sàn sọ xác định vị


trí của ống thần kinh Vidian qua đường nội soi xuyên hốc mũi.
Từ khóa: thần kinh Vidian, phẫu thuật xuyên chân bướm, ống thần kinh Vidian

ABSTRACT
VIDIAN CANAL: CORRELATIONS IN POSITION AND DISTANCE WITH OTHER NASAL
LANDMARKS UNDER TRANSNASAL ENDOSCOPY
Vo Cong Minh, Nguyen Hien Minh, Pham Kien Huu
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 39-44
Backgrounds: Vidian nerve which is located in the pterygoid process of sphenoid bone is a very important
landmark in lateral skull base surgery. Knowledge about Vidian canal’s location and correlations in position and
distance with other common nasal landmarks will help skull base surgeon to look for the nerve when operating in
this area.
Khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Bộ môn Sinh Lý – Sinh Lý Bệnh – Miễn Dịch – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
***Bộ môn Tai Mũi Họng – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tá Tác giả liên lạc: ThS. BS. Võ Công Minh
ĐT: 0903905467
Email:
ộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
*

**

39


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019


Objective: The purpose of this study was to investigate the relationship between the vidian nerve canal and
surrounding important vascular structures and landmarks with the endonasal endoscopic transnasal approach on
human cadavers.
Methods: Design: case series study. This study was carried out at Department of Anatomy at
University of Medicine and Pharmacy Ho Chi Minh city from 2015 to 2017. Thirty human cadavers were
included in this study. Same surgical dissection procedures were performed on all cadavers in both sides:
maxillary antrostomy, anterior and posterior ethmoidectomy, sphenoidotomy, transpterygoid
pterygopalatine fossa and vidian canal dissection.
Results: Mean distance between the anterior nasal spine and ethmoidal crest was 62.9 ± 4.286mm.
Ethmoidal crest was seen in 56/60 sides accounted of 93%. Mean distance between the anterior nasal spine and
the posterior wall of maxillary sinus was 67.05 ± 4.692mm. Mean distance between the anterior nasal spine and
the front bony part of natural ostium of sphenoid sinus was 70.14 ± 4.074mm. Mean distance between the
anterior nasal spine and sphenopalatine foramen was 63.99 ± 4.225mm. Mean distance between the anterior nasal
spine and the Vidian canal was 70.78 ± 3.654mm. Mean distance between the Vidian canal and ethmoidal crest
was 11.175 ± 1.556mm. Mean distance between the Vidian canal and midline was 12.1083 ± 1.6725mm. The
diameter of the Vidian canal was 3.2 ± 0.7433mm.
Conclusions: The distances and positional relationships between the vidian canal and surrounding nasal
landmarks and vascular structures may help the skull base surgeon to identify the location of Vidian canal
through transnasal endoscopic surgery.
Keyword: Vidian nerve, transpterygoid endoscopic surgery, Vidian canal
trên thế giới và ở Việt Nam, chúng tôi nhận thấy
ĐẶT VẤN ĐỀ
chưa có nhiều nghiên cứu nhằm xác định tương
Phẫu thuật nội soi xuyên chân bướm là một
quan về khoảng cách và vị trí của lỗ mở tự nhiên
phẫu thuật mở rộng giúp phẫu thuật viên có thể
của thần kinh Vidian trong hốc mũi. Mục tiêu
tiếp cận hầu hết các tổ chức giải phẫu quan trọng
chính của nghiên cứu này là mô tả và tìm tương
của sàn sọ bên như: hố chân bướm khẩu cái, hố

quan về khoảng cách và vị trí của lỗ mở tự nhiên
dưới thái dương, ngách ngoài xoang bướm,
của thần kinh Vidian với các mốc giải phẫu
xoang tĩnh mạch bên và đỉnh xương đá(4). Tuy
tương đối hằng định và dễ tìm trong hốc mũi từ
nhiên, những can thiệp phẫu thuật này thường
đó đề xuất phương pháp giúp cho các phẫu
gặp nhiều khó khăn vì có sự hiện diện của nhiều
thuật viên sàn sọ có thể dễ dàng xác định được
mạch máu lớn như động mạch bướm khẩu cái,
vị trí chính xác của ống thần kinh này qua
động mạch hầu và đặc biệt là động mạch cảnh
đường nội soi.
trong. Thần kinh Vidian đã được chứng minh là
một mốc giải phẫu rất quan trọng để tìm động
mạch cảnh trong, đặc biệt ở những bệnh nhân có
hệ thống xoang khí hóa kém(5).
Thần kinh Vidian nằm trong ống thần kinh
Vidian, thuộc thân xương bướm và rời khỏi ống
thần kinh này để vào hốc mũi thông qua hố chân
bướm khẩu cái(6). Việc xác định lỗ mở tự nhiên
của thần kinh này trong hốc mũi giúp có thể dò
tìm ngược lại đoạn gối trước của động mạch
cảnh trong đoạn trong xương đá, qua đó giúp
cho cuộc phẫu thuật an toàn hơn(7). Hiện nay,

40

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu cắt ngang mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Phẫu tích được tiến hành trên tiêu bản xác
ngâm formol bảo quản tại Bộ môn Giải phẫu
trường Đại Học Y Dược. Tiêu chuẩn chọn xác là
không dị dạng hay biến dạng vùng mặt và vùng
hốc mũi 2 bên.
Chuẩn bị hốc mũi: tất cả xác tham gia nghiên


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
cứu đều được thực hiện phẫu tích theo quy trình
sau: mở lỗ thông xoang hàm, nạo sàng trước sau,
mở xoang bướm, cắt vách mũi xoang, xác định
vị trí mào sàng, mở thành sau xoang hàm để bộc
lộ hố chân bướm khẩu cái từ mào sàng. Sau khi
bộc lộ hoàn toàn hố chân bướm khẩu cái, chúng
tôi tiến hành tìm lỗ mở tự nhiên của thần kinh
Vidian bằng cách tìm bó mạch thần kinh hầu và
tam giác chân bướm. Tiến hành đo đạc khoảng
cách từ lỗ mở tự nhiên của thần kinh Vidian với
những mốc giải phẫu sau: gai mũi trước, vách
ngăn ngang mặt trước xoang bướm, mặt phẳng
sàn mũi, mào sàng và lỗ tròn thuộc chân bướm.
Thu thập số liệu và thống kê
Các kết quả đo được thực hiện do chính tác
giả và được đo 2 lần. Trị số đo cuối cùng là trị số
trung bình cộng của 2 lần đo. Xử lý thống kê
bằng phần mềm thống kê SPSS 20.00 có bản
quyền (IBM Corporation, Armonk NY, USA).


KẾT QUẢ
Trong quá trình nghiên cứu từ tháng 52015 đến tháng 5-2016, chúng tôi đã tiến hành
phẫu tích 30 mẫu xác ngâm formol tại Bộ môn
Giải Phẫu trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh. Đầu tiên, thực hiện xác định vị trí của lỗ
tự nhiên của thần kinh Vidian dựa trên bó
mạch thần kinh hầu và tam giác chân bướm
theo các bước sau:
Bước 1
Tìm mào sàng: chúng tôi tiến hành bộc lộ
mào sàng lấy mốc từ bờ sau lỗ thông tự nhiên
của xoang hàm. Dùng spatule bóc tách niêm
mạc mũi từ bờ sau lỗ thông tự nhiên về phía
sau khoảng từ 0,5 đến 1,5 cm đến mào sàng.
Sau đó tiếp tục bóc tách bộc lộ bờ tự do của
mào sàng (Hình 1).

Nghiên cứu Y học
bướm khẩu cái và lỗ chân bướm khẩu cái nằm
ngay sau mào sàng. Hướng mở mào sàng và
xương thành sau xoang hàm phù hợp là đi dọc
theo bó mạch này. Trên thực tế, việc đi dọc theo
động mạch bướm khẩu cái giúp phẫu thuật viên
có thể kiểm soát tốt vấn đề chảy máu.
Bước 3
Tìm tam giác chân bướm: sau khi lấy bỏ
mào sàng và bộc lộ một phần hố chân bướm
khẩu cái, dùng spatule vén bó mạch bướm
khẩu cái về phía trên và ra ngoài để xác định

vùng giới hạn của tam giác chân bướm. Tam
giác chân bướm là vùng giải phẫu thuộc thân
xương bướm có giới hạn gồm 3 cạnh: sàn
xoang bướm, bờ tự do của cửa mũi sau và
chân bướm trong. Thần kinh Vidian sẽ nằm
trong vùng tam giác chân bướm này.
Bước 4
Tìm bó mạch thần kinh hầu: tiếp tục bóc tách
niêm mạc mũi từ mào sàng về phía cửa mũi sau
để tìm bó mạch thần kinh hầu. Bó mạch này khá
nhỏ nên động tác bóc tách cần nhẹ nhàng trách
làm sang chấn gây đứt bó mạch. Bó mạch nằm
trong ống xương tự nhiên được gọi là kênh khẩu
cái – hầu(2).
Bước 5
Tìm lỗ tự nhiên của thần kinh Vidian: vị trí
được xác định bằng điểm giao nhau của kênh
khẩu cái hầu và sàn xoang bướm. Vị trí này sẽ
nằm hoàn toàn trong vùng giải phẫu thuộc tam
giác chân bướm (Hình 2).

Bước 2
Bộc lộ hố chân bướm khẩu cái: từ mào sàng,
chúng tôi dùng curette lấy bỏ phần xương thành
sau xoang hàm về phía ngoài mào sàng để từng
bước bộc lộ hố chân bướm khẩu cái. Điểm lưu ý
của bước này là cần xác định vị trí của bó mạch

Hình 1: A: Dùng curette nạo bỏ mào sàng, bộc lộ bó
mạch bướm khẩu cái. B: Bộc lộ một phần hố chân

bướm khẩu cái.
Chú thích: TSXH: thành sau xoang hàm, BMBKC: bó mạch bướm
khẩu cái, MS: mào sàng, XB: xoang bướm, VH: vòm mũi họng.

41


Nghiên cứu Y học

Hình 2: A: Vén bó mạch bướm khẩu cái. B: Ranh giới
ảo của tam giác chân bướm. C: Tìm bó mạch thần
kinh hầu. D: Bộc lộ động mạch và thần kinh Vidian
nằm trong ống thần kinh Vidian.
Chú thích: TSXH: thành sau xoang hàm, BMBKC: bó mạch bướm
khẩu cái, HCBKC: hố chân bướm khẩu cái, XB: xoang bướm, VH:
vòm mũi họng, VN: vách ngăn. TGCB: tam giác chân bướm

Sau khi xác định được vị trí của lỗ tự nhiên
của thần kinh Vidian, chúng tôi tiếp tục đo
khoảng cách từ lỗ thần kinh này đến một số các
mốc giải phẫu thông dụng trong hốc mũi.
Khoảng cách từ gai mũi trước đến mào sàng
là khoảng cách đo được từ gai mũi trước đến bờ
tự do của mào sàng. Giá trị đo trung bình là 62,9
mm (khoảng từ 56 mm đến 72,5 mm). Mào sàng
không hoàn toàn xuất hiện ở các mẫu xác (56/60
bên hốc mũi chiếm tỉ lệ 93%).

Hình 3: Mốc đo khoảng cách từ gai mũi trước và
vách ngăn đến lỗ thần kinh Vidian


42

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Khoảng cách từ gai mũi trước đến thành sau
xoang hàm là khoảng cách đo được từ gai mũi
trước đến thành sau xoang hàm sau khi mở rộng
lỗ thông tự nhiên của xoang hàm. Giá trị đo
trung bình là 67,95 mm. Khoảng cách từ gai mũi
trước đến mặt trước xoang bướm là khoảng cách
từ gai mũi trước đến mặt trước xoang bướm ở vị
trí lỗ thông tự nhiên của xoang bướm. Giá trị đo
trung bình là 70,04 mm. Khoảng cách từ gai mũi
trước đến lỗ chân bướm khẩu cái là khoảng cách
từ gai mũi trước đến bờ trước của lỗ chân bướm
khẩu cái sau khi gặm bỏ mào sàng. Giá trị đo
trung bình là 63,99 mm. Khoảng cách từ gai mũi
trước đến lỗ Vidian là khoảng cách từ gai mũi
trước đến lỗ tự nhiên thần kinh Vidian ở vị trí
sàn xoang bướm sau khi bộc lộ hố chân bướm
khẩu cái và lấy đi bó mạch và hạch chân bướm
khẩu cái. Giá trị đo trung bình là 70,78 mm.
Khoảng cách từ lỗ Vidian đến mào sàng là
khoảng cách đo được từ bờ tự do của mào sàng
đến bờ tự do của lỗ tự nhiên thần kinh Vidian ở
vị trí sàn xoang bướm. Giá trị đo trung bình là
11,175 mm. Khoảng cách từ lỗ Vidian đến vách
ngăn là khoảng cách đo được từ vách ngăn vị trí
ngay trước lỗ thông tự nhiên của xoang bướm
đến bờ tự do của lỗ tự nhiên thần kinh Vidian ở

vị trí sàn xoang bướm. Giá trị đo trung bình là
12,1083 mm. Đường kính lỗ Vidian là đường
kính của lỗ tự nhiên thần kinh Vidian. Giá trị đo
trung bình là 3,2 mm.
Bảng 1: Bảng tóm tắt các giá trị đo được
Chỉ số

Giá trị trung
Độ lệch
bình (mm) chuẩn (mm)
Gai mũi trước đến mào sàng
62,9
4,286
Gai mũi trước đến lỗ chân
63,99
4,225
bướm khẩu cái
Gai mũi trước đến lỗ Vidian
70,78
3,654
Gai mũi trước đến mặt trước
70,14
4,074
xoang bướm
Gai mũi trước đến thành sau
67,05
4,692
xoang hàm
Lỗ Vidian đến mào sàng
11,175

1,556
Lỗ Vidian đến vách ngăn
12,1083
1,6725
Đường kính ống thần kinh
3,2
0,7433
Vidian


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Khi thống kê các số liệu thu thập được,
chúng tôi thử tìm hiểu mức độ tương quan
giữa vị trí lỗ thần kinh Vidian với các mốc
giải phẫu như gai mũi trước, thành sau lỗ
thông xoang hàm, mào sàng và mặt trước
xoang bướm. Qua phép kiểm tương quan(2),
chúng tôi nhận thấy có sự tương quan thuận
cao giữa “Khoảng cách gai mũi trước –
thành sau xoang hàm” và “Khoảng cách gai
mũi trước – lỗ thần kinh Vidian” với hệ số
tương quan là 0,696. Đồng thời, chúng tôi
cũng thấy có sự tương quan thuận cao giữa
“Khoảng cách gai mũi trước – mặt trước
xoang bướm” và “Khoảng cách gai mũi
trước – lỗ thần kinh Vidian” với hệ số tương
quan là 0,861. Hơn nữa, cũng có sự tương
quan thuận cao giữa “Khoảng cách gai mũi
trước – mào sàng” và “Khoảng cách gai mũi
trước – lỗ thần kinh Vidian” với hệ số tương

quan là 0,74.

Nghiên cứu Y học
giúp cho phẫu thuật viên sàn sọ có thể dựa vào
các mốc giải phẫu này để có thể tìm được thần
kinh này dễ dàng hơn. Cụ thể, chúng tôi nhận
thấy có thể tìm được lỗ tự nhiên của thần kinh
Vidian bằng 2 cách:
Cách 1: Dựa vào tương quan vi trí của lỗ
Vidian với động mạch hầu và tam giác chân
bướm. Đối với cách này, các mốc giải phẫu ứng
dụng là mào sàng, bó mạch và lỗ chân bướm
khẩu cái, bó mạch hầu, tam giác chân bướm và
sàn xoang bướm.
Trong cách tìm này, việc xác định được vị trí
của bó mạch hầu và ranh giới của tam giác chân
bướm là quan trọng nhất. Lỗ tự nhiên của thần
kinh Vidian sẽ nằm trong tam giác này với vị trí
chính xác là điểm giao nhau giữa hướng đi của
bó mạch thần kinh hầu và mặt phẳng sàn xoang
bướm. Dự vào cách này, hoàn toàn có thể xác
định được lỗ Vidian một cách dễ dàng.

Tiếp tục, khi thực hiện phân tích đa biến
dựa trên các nhóm biến số có tương quan
cao với nhau, chúng tôi nhận thấy có thể dự
đoán “Khoảng cách gai mũi trước – lỗ thần
kinh Vidian” theo công thức như sau:
Khoảng cách gai mũi trước – lỗ thần kinh
Vidian = 15,419 – 0,13 (Khoảng cách gai mũi

trước – thành sau trong xoang hàm) + 0,694
(Khoảng cách gai mũi trước – mặt trước xoang
bướm) + 0,245 (Khoảng cách gai mũi trước –
mào sàng).
Mô hình này không có sự tự tương quan
theo phép kiểm Durbin-Watson (giá trị: 1,806;
N=60), với khả năng dự đoán chính xác là 75%,
P<0,05.

BÀN LUẬN
Dựa trên kết quả phẫu tích, chúng tôi nhận
thấy việc tìm ra mối tương quan về khoảng cách
và vị trí của lỗ tự nhiên thần kinh Vidian và các
mốc giải phẫu dễ tìm khác trong hốc mũi qua
phẫu tích xác dưới nội soi được xem là khả thi

Hình 4: Vị trí của ống thần kinh Vidian và tương
quan với tam giác chân bướm, xoang bướm, động
mạch hầu và lỗ tròn
Chú thích: XB: xoang bướm, VN: ống thần kinh Vidian.

Cách 2: Dựa vào tương quan về khoảng cách
giữa lỗ Vidian và các mốc giải phẫu dễ tìm khác
trong hốc mũi. Trong trường hợp này, các mốc
giải phẫu được dùng là gai mũi trước, vách
ngăn, thành sau xoang hàm, mào sàng, bó mạch
và lỗ chân bướm khẩu cái và mặt trước lỗ thông
xoang bướm tự nhiên. Từ những mốc giải phẫu

43



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

này, chúng tôi có thể đo được các chỉ số là:
trị số trung bình lần lượt là 11 mm và 12 mm cho
khoảng cách từ gai mũi trước đến mào sàng, đến
thấy vị trí của lỗ Vidian cách đường giữa vào
mặt trước xoang bướm, đến thành sau xoang
khoảng 1cm về phía trước trong (vách ngăn) và
hàm. Dự đoán được khoảng cách từ gai mũi
khoảng xấp xỉ 1cm về phía trước ngoài (mào
trước đến lỗ tự nhiên thần kinh Vidian với khả
sàng). Đồng thời, số liệu các khoảng cách này
năng chính xác là 75%. Khoảng cách từ lỗ Vidian
của chúng tôi không có nhiều khác biệt so với
và vách ngăn vị trí mặt trước xoang bướm và
nghiên cứu của các tác giả nước ngoài(1,3,4).
khoảng cách từ lỗ Vidian đến mào sàng với các
Bảng 2: Bảng so sánh số liệu chúng tôi với các tác giả khác
Chỉ số
Chúng tôi
Karci (2018)
Bidarkotimath (2015) Kasemsiri (2013)
Khoảng cách từ gai mũi trước đến mào
62,9 ± 4,286 mm
60,35 ± 1,31 mm
sàng

Khoảng cách từ gai mũi trước đến lỗ
70,78 ± 3,654 mm
64,6 ± 1,71 mm
Vidian
Khoảng cách từ lỗ Vidian đến mào sàng 11,175 ± 1,556 mm
11,5 mm
Khoảng cách từ lỗ Vidian đến vách ngăn 12,1083 ± 1,6725 mm
12,78 mm

KẾT LUẬN
Thần kinh Vidian là một mốc giải phẫu
quan trọng thuộc vùng giải phẫu sàn sọ bên,
đóng vai trò rất quan trọng do đóng vai trò
làm mốc tìm gối động mạch cảnh trong đoạn
đỉnh xương đá, giúp cho cuộc phẫu thuật
vùng giải phẫu hẹp và sâu này được thuận lợi
và an toàn. Thông qua phẫu tích xác, chúng tôi
thử đề xuất hai phương pháp để tìm vị trí của
ống thần kinh này qua tương quan vị trí và
kích thước với các mốc giải phẫu trong hốc
mũi, với hy vọng có thể giúp cho việc tìm ống
thần kinh này trở nên thuận lợi hơn. Trong
thực tế phẫu thuật, việc tìm thần kinh Vidian
theo cách thứ nhất thông qua động mạch hầu
và tam giác chân bướm sẽ phù hợp và khả thi hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bidarkotimath S, Viveka S, Udyavar A (2012). Vidian canal:
radiological anatomy and functional correlations. J. Morphol. Sci,
29(1):pp.27-31.


44

2. Herzallah IR, Amin S, El-Hariri MA, Casiano RR (2012).
Endoscopic identification of the pharyngeal (palatovaginal)
canal: an overlooked area. J Neurol Surg B Skull Base,
73(5):pp.352-7.
3. Karci B, Midilli R, Erdogan U, Turhal G, Gode S (2018).
Endoscopic endonasal approach to the vidian nerve and its
relation to the surrounding structures: an anatomic cadaver
study. Eur Arch Otorhinolaryngol, 275(10):pp.2473-2479.
4. Kasemsiri P, Solares CA, Carrau RL, Prosser JD, Prevedello DM,
Otto BA, Old M, Kassam AB (2013). Endoscopic endonasal
transpterygoid approaches: anatomical landmarks for planning
the surgical corridor. Laryngoscope, 123(4):pp.811-5.
5. Kassam AB, Vescan AD, Carrau RL, Prevedello DM, Gardner P,
Mintz AH et al (2008). Expanded endonasal approach: vidian
canal as a landmark to the petrous internal carotid artery. J
Neurosurg, 108:pp.177–183.
6. Randy JJ (2000). Atlas of Neuroradiologic Embryology,
Anatomy, and Variants. MD Lippincott Williams & Wilkins,pp.87.
7. Vescan AD, Snyderman CH, Carrau RL, Mintz A, Gardner P,
Branstetter B 4th, Kassam AB (2007). Vidian canal: analysis and
relationship to the internal carotid artery. Laryngosope,
117(8):pp.1338-42.

Ngày nhận bài báo:

8/11/2018


Ngày phản biện nhận xét bài báo:

10/12/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019



×