Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

Luận án Tiến sĩ: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 211 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
 DANH MỤC BIỂU ĐỒ 5
DANH MỤC BẢNG 8
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 9
TỔNG QUAN VỀ  TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ  CÓ LIÊN QUAN 
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 9

 1.1.3  Đánh giá các tài liệu thu thập được 12 
1.2 Khoảng hở cho các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 15
1.4 Các câu hỏi nghiên cứu  16

Chương 2 17
TRỊ   GIÁ   HẢI   QUAN   VÀ   KIỂM   TRA   SAU   THÔNG   QUAN   VỀ   TRỊ   GIÁ   HẢI 
QUAN 17
2.1 Một số vấn đề cơ bản vê tri gia hai quan  18
̀ ̣
́ ̉
2.2.Tổng quan về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 27

 2.2.1.   Khái niệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 27 
 2.2.2. Đối tượng và phạm vi của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải 
quan. 30  
 2.2.3. Nội dung kiểm tra sau thông quan về  trị giá hải quan. 31 
 2.2.4.  Các kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng trong kiểm tra sau thông 
quan về trị giá hải quan. 34 
 2.2.5. Quy trình kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 49 
2.3 Sự cần thiết khách quan của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 55


 2.3.1   Gian lận trị giá hải quan và các hình thức gian lận qua trị giá hải 
quan. 55  
 2.3.1.2 .Các hình thức gian lận thương mại qua trị giá hải quan 56 
 2.3.2 Vai trò của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. 61 
 2.3.3. Yêu cầu đối với của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. 64 


2.4. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan của Hải quan một số 
nước trên thế giới 66

 2.4.3. Kinh nghiệm của Hải quan Hàn Quốc 69 
 2.4.4 Kinh nghiệm của Hải quan Thái Lan 71 
Chương 3 77
THỰC   TRẠNG   KIỂM  TRA   SAU   THÔNG   QUAN   VỀ   TRỊ   GIÁ   HẢI   QUAN   Ở 
VIỆT NAM 77

 3.2.2  Thực trạng về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ kiểm tra sau 
thông quan về trị giá hải quan. 93 
 3.2.4 Thực trạng về phương pháp, kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra sau 
thông quan về trị giá hải quan. 101 
3.3. Đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam thời 
gian qua. 108

 3.3.1 Những kết quả đạt được của công tác kiểm tra sau thông quan về 
trị giá hải quan ở Việt Nam 108 
 3.3.2 Những hạn chế của công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải 
quan ở Việt Nam 119 
 3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế nói trên. 129 
Chương 4 139
GIAI PHAP TĂNG C

̉
́
ƯỜNG CÔNG TAC KIÊM TRA SAU THÔNG QUAN VÊ
́
̉
̀ 
TRI GIA HAI QUAN 
̣
́ ̉
Ở VIỆT NAM 139

 4.2.1 Quan điểm trực hiện 152 
 4.3.1. Tăng cường mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng cán bộ 
KTSTQ, đặc biệt là cán bộ KTSTQ về trị giá hải quan. 155 
 4.3.2. Có kế hoạch nâng cấp, kiện toàn hệ thống thông tin dữ liệu về trị 
giá hải quan để hổ trợ kịp thời cho việc thực hiện quy trình KTSTQ về 
TGHQ. 162  
 4.3.4 Tăng cường phối hợp công tác giữa lực lượng KTSTQ về TGHQ 
với các lực lượng trong và ngoài Ngành Hải quan. 174 


 4.4.2  Khuyến nghị với  Bộ Tài Chính: 184 
 4.4.3  Khuyến nghị với  Tổng Cục Hải Quan: 186 
KẾT LUẬN 191
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AEO
APEC

ASEAN
ASEM
CNH­ HĐH
CHXHCN
DN
EU
FDI
KTSTQ
KBNN
NSNN
NHTM
SXKD
TGHQ
TNCN
TTĐB
TTXLTT
TN­ TX
WCO
WTO

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:

:
:

Doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt
Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á­ Thái Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Diễn đàn hợp tác Á­ Âu
Công nghiệp hóa­ hiện đại hóa
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Doanh nghiệp
Liên minh kinh tế châu Âu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Kiểm tra sau thông quan
Kho bạc nhà nước
Ngân sách Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Sản xuất kinh doanh
Trị giá Hải quan
Thu nhập cá nhân
Tiêu thụ đặc biệt
Trung tâm xử lý thông tin
Tạm nhập ­  Tái xuất

Tổ chức Hải quan thế giới
Tổ chức thương mại thế giới

XNK

:

Xuất nhập khẩu

VPHC

:

Vi phạm hành chính


 DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
 DANH MỤC BIỂU ĐỒ 5
DANH MỤC BẢNG 8
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 9
TỔNG QUAN VỀ  TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ  CÓ LIÊN QUAN 
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 9

 1.1.3  Đánh giá các tài liệu thu thập được 12 
1.2 Khoảng hở cho các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 15
1.4 Các câu hỏi nghiên cứu  16


Chương 2 17
TRỊ   GIÁ   HẢI   QUAN   VÀ   KIỂM   TRA   SAU   THÔNG   QUAN   VỀ   TRỊ   GIÁ   HẢI 
QUAN 17
2.1 Một số vấn đề cơ bản vê tri gia hai quan  18
̀ ̣
́ ̉
2.2.Tổng quan về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 27

 2.2.1.   Khái niệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 27 
 2.2.2. Đối tượng và phạm vi của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải 
quan. 30  
 2.2.3. Nội dung kiểm tra sau thông quan về  trị giá hải quan. 31 
 2.2.4.  Các kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng trong kiểm tra sau thông 
quan về trị giá hải quan. 34 
 2.2.5. Quy trình kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 49 
2.3 Sự cần thiết khách quan của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 55

 2.3.1   Gian lận trị giá hải quan và các hình thức gian lận qua trị giá hải 
quan. 55  
 2.3.1.2 .Các hình thức gian lận thương mại qua trị giá hải quan 56 


 2.3.2 Vai trò của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. 61 
 2.3.3. Yêu cầu đối với của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. 64 
2.4. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan của Hải quan một số 
nước trên thế giới 66

 2.4.3. Kinh nghiệm của Hải quan Hàn Quốc 69 
 2.4.4 Kinh nghiệm của Hải quan Thái Lan 71 
Chương 3 77

THỰC   TRẠNG   KIỂM  TRA   SAU   THÔNG   QUAN   VỀ   TRỊ   GIÁ   HẢI   QUAN   Ở 
VIỆT NAM 77

Bảng 3.1: Số liệu thống kê trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam 
giai đoạn 2006­2013. 77 
 3.2.2  Thực trạng về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ kiểm tra sau 
thông quan về trị giá hải quan. 93 
Bảng 3.2 : Bảng số liệu cán bộ kiểm  tra sau thông quan từ 2006­ 2013 95 
 3.2.4 Thực trạng về phương pháp, kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra sau 
thông quan về trị giá hải quan. 101 
3.3. Đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam thời 
gian qua. 108

 3.3.1 Những kết quả đạt được của công tác kiểm tra sau thông quan về 
trị giá hải quan ở Việt Nam 108 
Bảng 3.6.  Bảng tổng hợp số thu NSNN của KTSTQ về trị giá hải quan từ năm 
2010 đến 2013 do phòng 1­ Tổng Cục Hải quan thực hiện 113 
Bảng 3.7. Số thuế thu được qua kiểm tra xác định trị giá khâu sau thông quan đối 
với các trường hợp gian lận thương mại qua giá năm 2008­2013. 113 
 3.3.2 Những hạn chế của công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải 
quan ở Việt Nam 119 
Bảng 3.10. Thực hiện nhiệm vụ KTSTQ năm 2006 và 2013 121 
Biểu đồ 3.4.  Số lượng hồ sơ chuyển sang lực lượng kiểm tra xác định trị giá khâu sau thông 
quan được xử lý. 123

 3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế nói trên. 129 


Chương 4 139
GIAI PHAP TĂNG C

̉
́
ƯỜNG CÔNG TAC KIÊM TRA SAU THÔNG QUAN VÊ
́
̉
̀ 
TRI GIA HAI QUAN 
̣
́ ̉
Ở VIỆT NAM 139

 4.2.1 Quan điểm trực hiện 152 
 4.3.1. Tăng cường mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng cán bộ 
KTSTQ, đặc biệt là cán bộ KTSTQ về trị giá hải quan. 155 
 4.3.2. Có kế hoạch nâng cấp, kiện toàn hệ thống thông tin dữ liệu về trị 
giá hải quan để hổ trợ kịp thời cho việc thực hiện quy trình KTSTQ về 
TGHQ. 162  
 4.3.4 Tăng cường phối hợp công tác giữa lực lượng KTSTQ về TGHQ 
với các lực lượng trong và ngoài Ngành Hải quan. 174 
4.3.5 Tăng cường hiệu quả tham vấn giá trong KTSTQ về TGHQ. 180

 4.4.2  Khuyến nghị với  Bộ Tài Chính: 184 
 Nghiên cứu đề xuất với Chính Phủ xây dựng cơ chế trưng mua tài sản đối với trường hợp 
gian lận qua trị giá hải quan. Việc trưng mua, trưng dụng tài sản của cá nhân, tổ chức đã được 
quy định trong các luật, pháp lệnh được ban hành trong thời gian gần đây nhưng mới chỉ dừng 
lại ở nguyên tắc chung, chưa có quy định cụ thể về đối tượng, thẩm quyền, điều kiện tiến 
hành việc trưng mua, trưng dụng. Vì vậy, để thực hiện đầy đủ Hiệp định trị giá GATT/WTO, 
thực hiện tốt kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan cần sớm nghiên cứu, xây dựng cơ 
chế trưng mua đối với những trường hợp trưng mua tài sản đối với trường hợp gian lận qua 
trị giá hải quan. Áp dụng cơ chế “trưng mua hàng hóa”  trong trường hợp hàng nhập khẩu 

được bán phá giá, được trợ giá hoặc doanh nghiệp khai báo trị giá hàng hóa nhập khẩu quá 
thấp mà cơ quan hải quan chưa thể có đủ căn cứ để đấu tranh,  thì có thể trưng mua hàng hóa 
đó theo giá khai báo sau khi đã bù đắp một số chi phí hợp lý cho doanh nghiệp. Như vậy mới 
góp phần răn đe, ngăn chặn việc gian lận thương mại qua giá tính thuế ở một số mặt hàng 
hóa xuất, nhập khẩu trong. Để làm được điều đó cần phải có cơ sở pháp lý  quy định rõ ràng, 
minh bạch việc trưng mua, trưng dụng trưng mua tài sản đối với trường hợp gian lận qua trị 
giá Hải quan.  185

 4.4.3  Khuyến nghị với  Tổng Cục Hải Quan: 186 
KẾT LUẬN 191
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104


DANH MỤC BẢNG
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
 DANH MỤC BIỂU ĐỒ 5
DANH MỤC BẢNG 8
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 9
TỔNG QUAN VỀ  TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ  CÓ LIÊN QUAN 
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 9

 1.1.3  Đánh giá các tài liệu thu thập được 12 
1.2 Khoảng hở cho các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 15
1.4 Các câu hỏi nghiên cứu  16

Chương 2 17
TRỊ   GIÁ   HẢI   QUAN   VÀ   KIỂM   TRA   SAU   THÔNG   QUAN   VỀ   TRỊ   GIÁ   HẢI 
QUAN 17

2.1 Một số vấn đề cơ bản vê tri gia hai quan  18
̀ ̣
́ ̉
2.2.Tổng quan về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 27

 2.2.1.   Khái niệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 27 
 2.2.2. Đối tượng và phạm vi của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải 
quan. 30  
 2.2.3. Nội dung kiểm tra sau thông quan về  trị giá hải quan. 31 
 2.2.4.  Các kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng trong kiểm tra sau thông 
quan về trị giá hải quan. 34 
 2.2.5. Quy trình kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 49 
2.3 Sự cần thiết khách quan của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 55

 2.3.1   Gian lận trị giá hải quan và các hình thức gian lận qua trị giá hải 
quan. 55  
 2.3.1.2 .Các hình thức gian lận thương mại qua trị giá hải quan 56 
 2.3.2 Vai trò của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. 61 


 2.3.3. Yêu cầu đối với của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. 64 
2.4. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan của Hải quan một số 
nước trên thế giới 66

 2.4.3. Kinh nghiệm của Hải quan Hàn Quốc 69 
 2.4.4 Kinh nghiệm của Hải quan Thái Lan 71 
Chương 3 77
THỰC   TRẠNG   KIỂM  TRA   SAU   THÔNG   QUAN   VỀ   TRỊ   GIÁ   HẢI   QUAN   Ở 
VIỆT NAM 77


Bảng 3.1: Số liệu thống kê trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam 
giai đoạn 2006­2013. 77 
 3.2.2  Thực trạng về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ kiểm tra sau 
thông quan về trị giá hải quan. 93 
Bảng 3.2 : Bảng số liệu cán bộ kiểm  tra sau thông quan từ 2006­ 2013 95 
 3.2.4 Thực trạng về phương pháp, kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra sau 
thông quan về trị giá hải quan. 101 
3.3. Đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam thời 
gian qua. 108

 3.3.1 Những kết quả đạt được của công tác kiểm tra sau thông quan về 
trị giá hải quan ở Việt Nam 108 
Bảng 3.6.  Bảng tổng hợp số thu NSNN của KTSTQ về trị giá hải quan từ năm 
2010 đến 2013 do phòng 1­ Tổng Cục Hải quan thực hiện 113 
Bảng 3.7. Số thuế thu được qua kiểm tra xác định trị giá khâu sau thông quan đối 
với các trường hợp gian lận thương mại qua giá năm 2008­2013. 113 
 3.3.2 Những hạn chế của công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải 
quan ở Việt Nam 119 
Bảng 3.10. Thực hiện nhiệm vụ KTSTQ năm 2006 và 2013 121 
 3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế nói trên. 129 
Chương 4 139


GIAI PHAP TĂNG C
̉
́
ƯỜNG CÔNG TAC KIÊM TRA SAU THÔNG QUAN VÊ
́
̉
̀ 

TRI GIA HAI QUAN 
̣
́ ̉
Ở VIỆT NAM 139

 4.2.1 Quan điểm trực hiện 152 
 4.3.1. Tăng cường mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng cán bộ 
KTSTQ, đặc biệt là cán bộ KTSTQ về trị giá hải quan. 155 
 4.3.2. Có kế hoạch nâng cấp, kiện toàn hệ thống thông tin dữ liệu về trị 
giá hải quan để hổ trợ kịp thời cho việc thực hiện quy trình KTSTQ về 
TGHQ. 162  
 4.3.4 Tăng cường phối hợp công tác giữa lực lượng KTSTQ về TGHQ 
với các lực lượng trong và ngoài Ngành Hải quan. 174 
 4.4.2  Khuyến nghị với  Bộ Tài Chính: 184 
 4.4.3  Khuyến nghị với  Tổng Cục Hải Quan: 186 
KẾT LUẬN 191
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải  được kiểm tra hải quan để 
thông quan. Kiểm tra hải quan để  thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập 
khẩu là khâu nghiệp vụ hết sức quan trọng trong toàn bộ công tác hải quan. 
Trong đó, kiểm tra xác định trị giá hàng hóa xuất, nhập khẩu (còn gọi là trị 
giá hải quan) là quan trọng nhất, vì nó liên quan trực tiếp và có tính quyết 
định tới kết quả  và hiệu quả  của công tác hải quan, cũng như  quyết định 

đến kết quả  thu thuế  xuất khẩu, thuế  nhập khẩu; nó quyết định đến kết 
quả cạnh tranh, bảo hộ sản xuất trong nước. 
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế  đã tạo ra nhiều cơ hội cho Việt  
Nam thúc đẩy tăng trưởng kinh tế  và cải thiện đời sống xã hội, tạo điều 
kiện mở rộng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu cho hàng hoá …và  thực tế 
cho thấy, lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam tăng lên  
nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thương mại, hoạt động gian 
lận thương mại cũng diễn biến hết sức phức tạp gây tổn hại cho nền kinh 
tế. Trong số  các hình thức gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan,  
gian lận thương mại qua trị  giá hải quan được đánh giá là một điểm yếu 
của hệ  thống quản lý hải quan ở  các nước đang phát triển nói chung và ở 
Việt Nam nói riêng.
Theo kinh nghiệm thực tế của hải quan  ở hầu hết các nước trên thế 
giới cho thấy, nếu chỉ dừng công việc kiểm tra trị giá hải quan của cơ quan  
Hải quan trong quá trình thông quan sẽ  không thể  phát hiện và ngăn chặn 
hết được các trường hợp cố ý gian lận đồng thời không đảm bảo được sự 
thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất, nhập khẩu.   Do vậy, để  thực hiện 
chức  năng, nhiệm  vụ  quản lý  của  mình, Ngành  Hải quan  đã phải tăng 


2

cường biện pháp kiểm tra bằng cách áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kéo 
dài thời gian kiểm tra, mở rộng phạm vi và đối tượng kiểm tra, kiểm soát,  
chuyển  đổi từ kiểm tra trong thông quan (tức là kiểm tra hàng hóa ngay tại  
cửa khẩu trước  khi cho phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu) chuyển sang 
kiểm tra sau thông quan (tức là cho phép hàng hóa thông quan sau đó sẽ 
kiểm tra sâu, rộng hơn hồ sơ hải quan, chứng từ tài liệu có liên quan theo 
quy trình kiểm tra sau thông quan). Về nguyên tắc, tất cả các hàng hoá chưa  

được kiểm tra tại khâu trong thông quan sẽ  được kiểm tra tại khâu sau 
thông quan. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp đã kiểm tra thông quan  
hàng hóa nhưng có phát hiện có dấu hiệu nghi ngờ về tính trung thực, chính  
xác trong việc khai báo hải quan thì vẫn phải tiếp tục kiểm tra tại khâu sau 
thông quan. 
 Cũng theo mục tiêu phát triển Hải quan và lực lượng KTSTQ trong  
chiến lược phát triển Hải quan   Việt Nam đến năm 2020, tỷ  lệ  kiểm tra 
thực tế  hàng hóa đến 2015 là dưới 10% và đến 2020 phấn đấu đạt dưới  
7%, tức là có trên 90% hàng hóa xuất,  nhập khẩu chưa được kiểm tra khi 
làm thủ  tục thông quan. Hay nói cách khác, đến năm 2020, việc kiểm tra  
hải quan sẽ  căn bản là kiểm tra sau thông quan, thì  tầm quan trọng của 
kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá càng thể hiện rõ nét . Do đó, 
kiểm tra sau thông quan nhằm mục đích chống gian lận thương mại qua  trị 
giá  hải quan  trong công tác quản lý nhà nước  là  một hoạt động tất yếu. 
Cũng có thể  thấy rằng, việc chuyển công tác kiểm tra trị  giá hải quan từ 
việc kiểm tra trực tiếp đối với hàng hóa ngay tại cửa khẩu, chuyển sang 
việc kiểm tra gián tiếp chủ  yếu qua chứng từ, sổ  sách của   đơn vị  xuất, 
nhập khẩu hàng hóa  là công việc mà Hải quan Việt Nam chưa có nhiều  
kinh nghiệm  và cũng ẩn chứa nhiều rủi ro nhất và thực tế, công tác kiểm 
tra sau thông quan về trị giá hải quan hiện đang có chiều hướng tăng lên, có  
nhiều vướng mắc và hiệu quả còn thấp.  


3

Việc nghiên cứu, đánh giá tình hình hoạt động của công tác KTSTQ  
về  TGHQ  ở  Việt nam hiện nay là rất cần thiết, để  từ  đó đề  ra các giải  
pháp nhằm tạo điều kiện phát huy hơn nữa các kết quả đã đạt được đồng  
thời giúp cho hoạt động KTSTQ về trị giá hải quan khắc phục được những 
hạn chế tồn tại, từ đó góp phần cho ngành Hải quan phát triển và đạt được 

các mục tiêu chiến lược đã đặt ra.
Chính vì vậy, nghiên cứu sinh đã mạnh dạn lựa chọn đề  tài nghiên 
cứu của luận án là:  “Kiểm tra sau thông quan về  trị  giá hải quan  ở  Việt  
Nam” .
2. Mục đích nghiên cứu của luận án.
Nghiên cứu luận án nhằm mục đích sau:
­ Sưu tầm, tổng hợp, hệ thống hóa, góp phần bổ  sung và hoàn thiện  
thêm các vấn đề  lý luận cơ  bản về  kiểm tra sau thông quan về  trị  giá hải 
quan.
­ Đánh giá xác đáng thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải  
quan ở Việt Nam, chỉ ra những điểm còn tồn tại và làm rõ nguyên nhân của 
những tồn tại đó.
­  Đề  xuất một số  giải pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả  công 
tác kiểm tra sau thông quan  đối với trị giá hải quan ở Việt Nam trong thời 
gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng  nghiên cứu   của luận  án là KTSTQ về  TGHQ  ở  Việt 
Nam. 
4. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan tồn 
tại trong một môi trường pháp lý rộng lớn và chịu sự điều chỉnh của nhiều 
văn bản pháp luật khác nhau. Do phạm vi điều chỉnh rộng nên phạm vi 
nghiên cứu của luận án không bao gồm toàn bộ  hệ  thống pháp luật điều 


4

chỉnh tất cả các vấn đề liên quan đến kiểm tra sau thông quan về trị giá hải  
quan, mà chỉ  tập trung những nội dung chủ  yếu về  kiểm tra   tr ị  giá hải 
quan trong điều kiện sau thông quan do cơ quan hải quan thực hiện.

Thời gian nghiên cứu:  Luận án tập trung nghiên cứu đánh giá thực 
trạng công tác KTSTQ về trị giá hải quan từ năm 2006 (thời điểm khi Luật 
Hải quan sửa đổi có hiệu lực) đến năm 2013. Trên cơ sở đó, đề xuất những 
giải pháp cho những năm sắp tới (đến 2020 và tiếp theo)
Địa bàn nghiên cứu: Để  có số  liệu phục vụ  nghiên cứu, luận án sẽ 
tập trung nghiên cứu chủ yếu KTSTQ về TGHQ của cơ quan hải quan Việt  
Nam  tại Tổng Cục Hải quan với một số địa bàn trọng điểm như  Hà Nội,  
Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Hải Phòng…
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
­ Phương pháp nghiên cứu dữ  liệu thứ  cấp: Phương pháp này được 
vận dụng chủ yếu nhằm xem xét, hệ  thống hóa và tóm tắt những kết quả 
nghiên cứu có liên quan tới đề tài luận án. 
­ Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích, thống kê: Thông 
qua phương pháp này, các thông tin đơn lẻ sẽ được tổng hợp, hệ thống hóa 
và xâu chuỗi thành các nhóm vấn đề; được phân tích, khái quát hóa để  xây  
dựng khung phân tích theo yêu cầu của đề tài luận án.
­ Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử  dụng để  so sánh, 
đối chiếu giữa quy định của pháp luật hải quan với thực tế thực hiện theo  
yêu cầu của đề tài luận án. 
­ Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: Thông qua nghiên 
cứu trường hợp điển hình  ở  một số  nước trên thế  giới để  rút ra bài học  
kinh nghiệm cho Việt Nam. 


5

­ Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được sử  dụng để  tham 
vấn ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý, đồng nghiệp trong nước và 
ngoài nước về những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án.

Ngoài các phương pháp nghiên cứu trên, quá trình thực hiện đề  tài 
luận án cũng dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, quan  
điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu 
đề tài cũng dựa trên các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà  
nước về phát triển kinh tế ­ xã hội.


6

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án.
Luận án làm sáng tỏ được một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra  
sau thông quan về trị giá hải quan. Luận án đưa ra một số kết luận đánh giá 
mang tính khoa học, góp phần tạo luận cứ về lý luận và thực tiễn cho việc 
quản lý kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan.
 Luận án nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn kiểm tra sau thông quan 
về  trị giá hải quan của một số nước trên thế  giới và rút ra một số  bài học 
kinh nghiệm cho Việt Nam.
Luận án đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan về  trị  giá hải 
quan  ở  Việt Nam thời gian qua, phát hiện những điểm mạnh, những mặt  
yếu kém và chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém đó.
Luận án đề  xuất phương hướng và một số  giải pháp cụ  thể  nhằm 
khắc phục những yếu kém trong công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá  
hải quan hiện nay, trong tiến trình hiện đại hóa hải quan thời gian tới, phù 
hợp với thông lệ quốc tế. Các giải pháp này sử dụng trong dài hạn và ngắn 
hạn, phù hợp với chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020, sẽ  mang 
tính chất đột phá trong nhận thức trong phương pháp thực hiện KTSTQ đối 
với TGHQ ở Việt Nam hiện nay.
Luận án là công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu, có giá trị về lý 
luận và thực tiễn về  kiểm tra sau thông quan về  trị  giá hải quan  ở  Việt 
Nam, đồng thời là tiền đề để phát triển các nghiên cứu tiếp theo.

Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, giảng  
dạy tại các trường Đại học, Viện nghiên cứu và là tài liệu tham khảo cho  
các cơ quan hoạch định chính sách xây dựng cơ  chế  quản lý đối với kiểm  
tra sau thông quan về trị giá hải quan trong bối cảnh hiện nay. 


7

 Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn tài liệu tham khảo, hỗ trợ 
cho Cục kiểm tra sau thông quan, các Chi Cục KTSTQ  ở  Việt Nam trong 
công tác triển khai nghiệp vụ KTSTQ về trị giá Hải quan.


8

7. Kết cấu của luận án.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ  lục, Nội  
dung luận án được kết cấu gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về  tình hình nghiên cứu các vấn đề  có liên 
quan đến đề tài luận án .
Chương 2: Trị giá hải quan và kiểm tra sau thông quan đối với trị giá  
hải quan.
Chương 3: Thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở 
Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan về 
trị giá hải quan ở Việt Nam. 


9


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1 Các công trình nghiên cứu trước đây
1.1.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Theo khảo sát, tìm hiểu của tác giả, trên thế giới hiện nay có nhiều tài 
liệu có liên quan đến  kiểm tra sau thông quan về  trị giá hải quan.  Những  
công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài liên quan đến kiểm tra sau 
thông quan về trị giá hải quan mà nghiên cứu sinh có điều kiện tiếp cận là:
­  ASEAN Customs Valuation Guild, ASEAN Secretariat, 2003,
­ Association of Southeast Asian Nation (2004) ,
­ The Brussels Denfinition of value and the GATT Valuation Agreement 
­   A   comparison,   Doc.31480/Rev.1,   Valuation   Directorate,   Brussels, 
1985….
­ “Colloque international sur l’evaluation en douane” (Tuyển tập quốc  
tế về định giá hải quan), Tổ chức Hải quan thế giới, 1995.
­ Asean Post­ Clearance Audit Manual­ The Final Draf 2004, Jakarta; 
Igara K,
­ Seminar on Risk Management and Post­ Entry Audit, 7­10 June 2005 
Shenzhen,
­ Outline of Valuation and PCA in Japan, Osaka, Customs; TanakaM. 
(2006),
­ Computer Assisted Audit, Asean PCA Trainer 20 February 2006,
Các tài liệu nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài mà NCS được 
biết  ở  trên là những tài liệu quý, đề  cập đến một số  khía cạnh liên quan  


10

đến khái niệm, các phương pháp, các kỹ  thuật  ứng dụng mang tính chất 

nghiệp vụ  đối với   KTSTQ về  TGHQ. Hầu hết các tài liệu trên   được 
nghiên cứu trong bối cảnh tự do hóa thương mại ở các nước khác nhau phù  
hợp với từng điều kiện cụ thể của từng quốc gia, nên sẽ  là tài liệu có thể 
tham khảo để hoàn thiện việc nghiên cứu tổng hợp trong phần lý luận của  
đề tài luận án này.
1.1.2  Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, một 
số  luận án  tiến sĩ  và thạc sỹ  nghiên cứu đến lĩnh vực KTSTQ và TGHQ  
như:
Nhóm các công trình nghiên cứu trực tiếp và có liên quan về  kiểm tra  
sau thông quan: 
­ Đề tài nghiên cứu cấp Ngành: “Hoàn thiện mô hình KTSTQ của Hải  
quan Vi ệt Nam” (năm 2005) do C ục KTSTQ thu ộc T ổng C ục h ải quan  
thực hiệ n;
­ Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “ Xây dựng chuẩn mực kiểm tra sau thông  
quan” (năm 2007) do Vụ chính sách thuế và Tổng Cục Hải quan thực hiện; 
“Kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu – Thực trạng  
và giải pháp” (năm 2008) do tiến sĩ Nguyễn Thị Thương Huyền và tiến sĩ 
Nguyễn Việt Cường làm chủ nhiệm;
­ Đề tài nghiên cứu khoa học  cấp Học Viện: “ Sử dụng hiệu quả các  
công cụ kế toán, kiểm toán trong hoạt động KTSTQ ở Việt Nam hiện nay.” 
(năm 2005) của tiến sĩ Hoàng Trần Hậu; trong đó nghiên cứu về một hoặc 
một số  kỹ  thuật nghiệp vụ  kiểm tra cụ  thể  trong nghiệp vụ KTSTQ như 
kiểm tra chứng từ sổ sách, kiểm tra chứng từ thanh toán quốc tế…


11

­ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng cục: “Xây dựng phần mềm thu 
thập, khai thác thông tin phục vụ  công tác KTSTQ” (năm 2010) do Tạ Thị 

Mão chủ nhiệm đề tài.
­ Luận án tiến sĩ kinh tế: “ Mô hình KTSTQ  ở  một số  nước trên thế 
giới và khả  năng áp dụng cho Việt Nam” (năm 2008) của tác giả  Trần Vũ 
Minh; “Kiểm tra sau thông quan  ở  Việt Nam trong bối cảnh tự  do hóa 
thương mại” (năm 2011) của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh;..
Ngoài ra, các  luận án thạc sĩ, các bài báo, bài viết được đăng tải trên 
các tạp chí chuyên ngành, các bài hội thảo khoa học có liên quan như  luận 
văn thạc sĩ : “Một số  giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra sau thông 
quan   ở   Việt   Nam”   năm   (năm   2007)   của   tác   giả   Phạm   Thị   Bích   Ngọc;  
“Giải pháp nâng cao hiệu quả  công tác KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng  
Ninh”( năm 2012) của tác giả Nguyễn Minh Tuấn… 
Nhóm các công trình nghiên cứu trực tiếp và có liên quan về trị giá hải quan: 
­ Đề  tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành :“Xác định lộ  trình tiến tới  
thực hiện Hiệp định trị  giá GATT/WTO và các giải pháp thực thi” (năm 
2000) do Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu thuộc Tổng c ục H ải quan  
thực hiện.
­ Đề  tài nghiên cứu khoa học cấp Học Viện:  Đề tài khoa học “Kiểm  
tra trị  giá tính thuế  đối với hàng hóa nhập khẩu ”,( năm 2012) của Th.s 
Nguyễn Thị Lan Hương – Th.s Phạm Thị Bích Ngọc, Học viện Tài chính; 
“Các giải pháp chống thất thu thuế Nhập khẩu  ở Việt Nam trong bối cảnh  
hội nhập kinh tế quốc tế năm (2012), TS Vương Thu Hiền, Học viện Tài 
chính.
­  Luận văn thạc sĩ kinh tế  “Quản lý giá tính thuế  đối với hàng hóa  
xuất khẩu, nhập khẩu  ở  Việt Nam hiện nay ” (năm 2011) của tác giả  Mai 
Thị  Vân Anh, Học viện Tài chính; Luận văn thạc sĩ luật học “ Trị  giá hải  


12

quan của WTO, thực trạng và áp dụng tại Trung Quốc và bài học kinh  

nghiệm cho Việt Nam” (năm 2012) của tác giả Đào Ngọc Thành;  “Quản lý 
giá tính thuế  hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị” (năm 2012) của  
tác giả Đinh Ngọc Thanh;.. 
Ngoài ra, các bài báo, bài viết được đăng tải trên các tạp chí chuyên 
ngành, các bài hội thảo khoa học có liên quan, đề cập đến trị giá hải quan,  
pháp luật về  trị  giá hải quan có thể  kể  đến như: Bài hội thảo khoa học 
“Kiểm tra trị  giá tính thuế  ­ Nghiệp vụ  không thể  thiếu trong công tác  
chống   gian   lận   thuế   xuất,   nhập   khẩu” (   năm   2012),   Nguyễn   Thị   Lan 
Hương, Học viện Tài chính, Tr 108 – 112;  “Ngăn ngừa gian lận trị giá tính  
thuế  đối với hàng hóa xuất nhập khẩu”, (năm 2013) Lâm Hoàn, Tạp chí 
Nghiên cứu Hải quan, Tr20 ­Tr 32 ; “ Giới thiệu về cơ chế xác nhận trước  
mã số, xuất xứ và trị giá hải quan”, (năm 2013) Bình Minh; Tạp chí Nghiên 
cứu Hải quan, Tr 5 – Tr 19; “ Giải trình, làm rõ một số  vấn đề  trong dự  
thảo Luật Hải quan (sửa đổi)”, (năm 2013)Thu Trang, báo Hải quan, Tr 4;  
….
1.1.3  Đánh giá các tài liệu thu thập được
Trong các tài liệu thu thập được, có thể có một số đánh giá như sau:
Về mặt lý luận, một số nghiên cứu, bài viết đã trình bày cơ sở lý luận 
về  KTSTQ, TGHQ   như  đề  cập đến khái niệm về  KTSTQ, TGHQ   theo  
quy định pháp luật của một số  quốc gia như Hoa Kỳ, Canada, Nhật Bản,  
Hàn Quốc, ASEAN… và Việt Nam, của một số từ điển và chuyên gia.
Bên cạnh việc trình bày khái niệm, các nghiên cứu còn đề  cập đến 
đặc điểm, vai trò của KTSTQ và TGHQ, theo quan điểm chung của quốc  
tế, pháp luật của một số  quốc gia và pháp luật Việt Nam. Một số  công 
trình đã phân tích quá trình thực hiện công tác KTSTQ và TGHQ của  Hải 
quan các nước trên thế  giới. Phân tích sự  thành công cũng như  hạn chế 
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ  này  ở  các nước khác nhau để  rút ra 


13


những bài học trong quá trình thực hiện kiểm tra sau thông quan  ở  Việt  
Nam .
Trong  luận án tiến sĩ kinh tế: “ Mô hình KTSTQ  ở một số  nước trên 
thế  giới và khả  năng áp dụng cho Việt Nam năm 2008” của tác giả  Trần 
Vũ Minh, tác giả đã làm rõ những vấn đề  lý luận chung về  mô hình kiểm 
tra sau thông quan của các nước trên thế  giới và Việt nam đồng thời phân 
tích mô hình kiểm tra sau thông quan của 05 quốc gia và  khu vực liên kết  
kinh tế (Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Pháp, ASEAN) với đặc thù của từng  
mô hình, so sánh tổng quát và rút ra các bài học kinh nghiệm cùng khả năng 
áp dụng cho Việt Nam; Đánh giá khách quan thực trạng mô hình kiểm tra 
sau thông quan của Hải quan Việt nam. Phân tích làm rõ rõ những yếu kém, 
bất cập và nguyên nhân, làm rõ thách thức và cơ hội đối với mô hình kiểm  
tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam và đề xuất mô hình kiểm tra sau 
thông quan mới, đặc biệt là điểm mới trong phương thức hoạt động của 
mô hình, đề xuất các giải pháp khả thi vận dụng và lộ trình thực hiện cho  
Hải quan Việt Nam.
Trong luận án tiến sĩ: “ Kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh tự do  
hóa thương mại” năm 2011, của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh cũng đã làm  
rõ các khái niệm về KTSTQ và sự cần thiết của KTSTQ trong bối cảnh tự 
do hóa thương mại cũng như  phân tích, đánh giá thực trạng KTSTQ trong  
bối cảnh tự  do hóa thương mại. Tác giả  cũng đã đưa ra một số  các giải 
pháp khắc phục, tiêu biểu có các giải pháp như: Tập trung đầu tư xây dựng 
hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp hỗ trợ quản lý rủi ro và KTSTQ,  
tăng cường sử dụng các phương pháp  và kỹ thuật kiểm tra sau thông quan. 
Các đề  tài nghiên cứu cấp Học Viện, cấp Bộ, cấp Tổng cục  được 
trình bày  ở  trên cũng đã đi vào một số  kỹ  thuật trong nghiệp vụ  KTSTQ  
như  sử dụng hiệu quả các công cụ kế toán, kiểm toán, kiểm tra hồ sơ hải  



14

quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu  và xây dựng phần mềm thu thập,  
khai thác thông tin phục vụ công tác KTSTQ.
Hầu hết các nghiên cứu, luận văn thạc sỹ  đều đưa ra kiến nghị  về 
việc hoàn thiện cơ  sở  pháp lý trong công tác KTSTQ và công tác TGHQ.  
Theo đó, tập trung chủ yếu vào 5 nhóm giải pháp sau: Một là, kiến nghị về 
hoàn thiện hành lang pháp lý về kiểm tra sau thông quan và trị giá hải quan. 
Hai là, Hoàn thiện về  quy trình thủ  tục kiểm tra sau thông quan và trị  giá  
hải quan. Ba là, Nâng cao năng lực trình độ của cán bộ công chức trong quá 
trình thực hiện nghiệp vụ  KTSTQ. Bốn là, Nâng cao ý thức tuân thủ  pháp 
luật của đối tượng chịu sự  kiểm tra sau thông quan. Năm là, tăng cường  
quan hệ  phối hợp, hợp tác trao đổi thông tin với các cơ  quan khác trong và  
ngoài ngành. Đây là những vấn đề  cốt yếu nhất trong nội dung KTSTQ 
cũng như KTSTQ về TGHQ đã được nghiên cứu, làm rõ từng phần mà tác 
giả có thể kế thừa để tham khảo.
Nhìn chung, các giải pháp trên mỗi khía cạnh khác nhau, đã tập trung 
phân tích đáp ứng nhu cầu phát triển KTSTQ và TGHQ tại thời điểm được  
nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề  đặt ra là thực tế  việc KTSTQ về  TGHQ  
hiện vẫn còn nhiều mặt yếu kém, nhất là tình trạng   chuyển giá diễn ra 
khá phổ biến gây bất lợi nhiều mặt cho nền kinh tế nói chung và cho công 
tác KTSTQ nói riêng. Việc nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác KTSTQ  
về TGHQ để đề xuất các giải pháp xác thực, khả thi để kịp thời khắc phục 
những bất lợi hiện nay vẫn là vấn đề thời sự.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu, NCS được biết, cho đến nay chưa có một 
đề tài nào cấp ngành và luận án tiến sĩ nghiên cứu đầy đủ vấn đề KTSTQ 
về  trị  giá hải quan  ở  Việt Nam. Mặt khác, xuất phát từ  quan điểm cho 
rằng, nghiên cứu khoa học là vừa mang tính kế  thừa, vừa mang tính mới, 
các công trình và bài viết trên đây của các tác giả trong nước và ngoài nước  
là những tài liệu rất bổ  ích để  NCS tham khảo trong quá trình nghiên cứu 



×