Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Hiệu quả sử dụng sugammadex để giải giãn cơ sau gây mê mổ nội soi ổ bụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG SUGAMMADEX ĐỂ GIẢI GIÃN CƠ
SAU GÂY MÊ MỔ NỘI SOI Ổ BỤNG
Phạm Văn Đông*, Vũ Thị Thu Hương*

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá hiệu quả giải giãn cơ rocuronium bằng sugammadex 2mg/kg sau duy trì
giãn cơ sâu trong mổ.
Tiến hành nghiên cứu:mô tả tiến cứu có phân tích 57 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi ổ bụng có duy trì
giãn cơ sâu trong mổ từ tháng 10/2016 đến tháng 5/2017 tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Sau mổ tất cả bệnh nhân được
sử dụng sugammadex 2mg/kg tại thời điểm TOF đếm = 1.
Kết quả: Thời gian từ lúc giải giãn cơ đến khi đạt tỉ lệ TOF ≥ 0,9 trung bình là 4,7 ± 1,3 phút,nhanh nhất là
2 phút, chậm nhất là 8 phút. Không có bệnh nhân nào bị tồn dư giãn cơ và các tác dụng phụ không mong muốn
khi sử dụng sugammadex.
Kết luận: Sử dụng sugammadex một liều duy nhất 2mg/kg tại thời điểm TOF đếm = 1là đủ để giải
rocuronium nhanh và an toàn sau duy trì giãn cơ sâu trong mổ, tỉ lệ TOF ≥ 0,9 trung bình 4,7 ± 1,3 phút, nhanh
nhất 2 phút, chậm nhất 8 phút.
Từ khóa: Giãn cơ sâu, tồn dư giãn cơ, giải giãn cơ.

ABSTRACT
EFFICACY OF SUGAMMADEX TO REVERSE NEUROMUSCULAR BLOCK
AFTER ANESTHESIA FOR LAPAROSCOPIC SURGERY
Pham Van Dong, Vu Thi Thu Huong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 3- 2018: 72- 76
Objectives: The study aimed to estimate the effect of reversal of neuromuscular block by
sugammadex2mg/kg after maintaining deep neuromuscular block during surgery.
Methods: A prospective descriptive study was performed regarding laparoscopic surgery or retroperitoneal
endoscopic surgery with maintaining deep neuromuscular block during surgery at Cho Ray hospital from
October, 2016 to May, 2017. Sample size included 57 cases.


Results: The result indicated observed time from reversal of neuromuscular block to obtaining of TOF ratio ≥
0.9 was 4.7 ± 1.3 minutes. There was no patients who have been residual paralysis or have had undesired effects
when using sugammadex.
Conclusions: Using a dose of sugammadex with 2 mg/kg at the time of TOF count = 1 would be sufficient
for a fast and safely dispel rocuronium.
Key words: Deep neuromuscular block, residual paralysis, reversal of neuromuscular block.
ngực, tránh ảnh hưởng huyết động, tránh các cử
ĐẶT VẤN ĐỀ
động từ bệnh nhân trong mổ.(2) Duy trì giãn cơ
Sử dụng giãn cơ sâu trong phẫu thuật nội soi
sâu trong mổ làm tăng nguy cơ tồn dư giãn cơ
ổ bụng mang lại nhiều lợi ích: làm giảm áp lực ổ
sau mổ và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến
bụng, tạo điều kiện thuận lợi cho phẫu thuật
sự an toàn của bệnh nhân(1). Vì vậy, người gây
viên thao tác trong phẫu trường đủ rộng với áp
mê cần phải theo dõi mức độ ức chế thần kinh cơ
lực ổ bụng thấp nhất, tăng độ đàn hồi của thành
* Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BSCKII. Vũ Thị Thu Hương.

72

ĐT: 0908463484.

Email:


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018
và giải giãn cơ hợp lý.

Các thuốc giải giãn cơ cổ điển nhóm ức chế
men cholinesterase không thể giải hoặc giải
rất chậm khi mức độ ức chế thần kinh cơ còn
sâu, tỷ lệ tồn dư giãn cơ sau giải cao, nhiều tác
dụng phụ(7).
Sugammadex ra đời đã làm thay đổi cách
giải giãn cơ chuyên biệt với nhóm
aminosteroid (rocuronium, vecuronium) do có
nhiều ưu điểm: giải nhanh, hiệu quả cao, an
toàn ở mọi mức độ giãn cơ(3,4). Khi được tiêm
vào máu các phân tử sugammadex sẽ trực tiếp
bắt lấy các phân tử thuốc giãn cơ với tỷ lệ 1:1
và nhanh chóng bị đào thải ra ngoài cơ thể nên
tác dụng giải giãn cơ của sugammadex nhanh
và tuyệt đối, có thể tránh được hiện tượng tồn
dư giãn cơ khi dùng đủ liều.
Mục tiêu nghên cứu
Đánh giá trung bình thời gian đạt tỷ lệ hồi
phục cơ TOF ≥ 0,9 sau giải giãn cơ bằng
sugammadex liều 2mg/kg.
Xác định tỷ lệ các tác dụng không mong
muốn: thay đổi mạch, huyết áp, buồn nôn, nôn,
suy hô hấp, tồn dư giãn cơ, nổi mẩn đỏ trên da.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả, tiến cứu.
Đối tượng

Tiêu chuẩn chọn bệnh

Bệnh nhân được mổ chương trình nội soi
trong ổ bụng, 18- 64 tuổi, ASA độ 1, 2.
Tiêu chuẩn loại trừ
Béo phì,tiền sử dị ứng, tiền sử sốt cao ác tính,
có thai hoặc cho con bú, suy tim, suy gan, suy
thận, hạ kali, hạ canxi máu, nhược cơ.
Đang sử dụng các thuốc có thể ảnh hưởng
đến hệ thống thần kinh cơ: magnesium, thuốc
chống động kinh, kháng sinh nhóm
aminoglycoside.
Tiên lượng đặt nội khí quản khó.

Nghiên cứu Y học
Tai biến, mất máu nhiều trong mổ, phải
chuyển mổ hở.
Phương pháp nghiên cứu
Bệnh nhân được gây mê toàn diện qua nội
khí quản. Sau khi dẫn đầu bằng propofol 1,5 2,5mg/kg, sufentanil 0,2mcg/kg. Theo dõi đến
khi bệnh nhân mất phản xạ mi mắt thì chuẩn
hóa máy TOF-WATCH bằng 3 lần đo TOF liên
tiếp cách nhau 15 giây. Cường độ kích thích
của máy cài đặt ở mức 50mA. Sau khi máy
TOF-WATCH đã được chuẩn hóa thì tiêm
rocuronium 1mg/kg. Theo dõi TOF mỗi 15
giây, đặt NKQ khi TOF đếm bằng 0. Trong mổ
thông khí kiểm soát sao cho EtCO2 từ 35 40mmHg, áp lực đỉnh đường thở không quá
25cmH2O. Kiểm soát áp lực bơm hơi ổ bụng
trong mổ không quá 12mmHg. Duy trì thân
nhiệt trong mổ từ 35- 37ºC.
Theo dõi TOF và PTC trong mổ mỗi 10 phút.

Rocuronium được tiêm từng liều 0,15mg/kg mỗi
khi PTC > 2 trong mổ sao cho PTC bằng1- 2.
Sufentanil được duy trì 0,2mcg/kg/giờ. Duy trì
sevoflurane 1,5-2 MAC. Khi bắt đầu mở bụng để
đưa các bộ phận tổn thương ra ngoài xử lýthì
ngưng tiêm giãn cơ và sufentanil. Đánh giá TOF
từ lúc khâu da xong, đo mỗi phút đến khi TOF
đếm = 1 thì giải giãn cơ bằng sugammadex
2mg/kg.
Tiếp tục đánh giá TOF mỗi phút cho đến khi
đạt tỉ lệ TOF ≥ 0,9. Theo dõi nhịp tim, huyết áp
mỗi 2 phút trong 10 phút. Nếu mạch chậm (< 50
lần/phút) thì tiêm atropine, nếu huyết áp thấp
(huyết áp trung bình < 60mmHg) thì tiêm
ephedrine. Khi thông khí đạt: Vt ≥ 5ml/kg, tần số
thở từ 12- 25 lần/phút, huyết động ổn định thì
chuyển bệnh nhân sang hậu phẫu.
Tại hậu phẫu, tiếp tục theo dõi SpO2, tần số
thở, mạch, huyết áp, theo dõi TOF và dấu hiệu
nâng đầu và giữ trong 5 giây ở phút thứ 15, 30,
60, 120. Ghi nhận các tác dụng không mong
muốn: mạch chậm, mạch nhanh, tụt huyết áp,
tăng huyết áp, buồn nôn, nôn, suy hô hấp, nổi
mẩn đỏ trên da,...Khi bệnh nhân tỉnh thì cài đặt

73


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018


Nghiên cứu Y học

cường độ kích thích của máy TOF-WATCH ở
mức 30mA. Đo TOF ở bệnh nhân tỉnh cần thực
hiện 3 lần đo liên tiếp cách nhau 1 phút. Sau đó
ghi nhận chỉ số TOF trung bình của 3 lần đo.
Chuyểnbệnh nhân về khoa điều trị theo
tiêu chuẩn chuyểnbệnh ra khỏi phòng hậu
phẫu của Aldrete.

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng
10/2016 đến tháng 5/2017 tại Bệnh viện Chợ
Rẫy với tổng số 57 bệnh nhân.Không có
trường hợp nào bị tồn dư giãn cơ sau mổ.
Không thấy các tác dụng không mong muốn
sau sử dụng sugammadex, ngoại trừ 1 trường
hợp (1,7%) bị lạnh run sau mổ.
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu
Nam
Giới
Nữ
Tuổi (năm)
Trung bình
Cân nặng (kg)
Chiều cao (cm)
TB ± ĐLC
≤ 18,5
2
BMI (kg/m )
>18,5– <23

≥ 23
Độ 1
ASA
Độ 2

Tần số (n) Tỷ lệ (%)
33
57,9
24
42,1
49,2 ± 9,3
55,2 ± 10,3
160,7 ± 7,0
21,2 ± 3,1
10
17,6
34
59,6
13
22,8
39
68,4
18
31,6

Trong nghiên cứu nhiều nhất là phẫu
thuật cắt đại- trực tràng nội soi với 28 trường
hợp (49,1%), tiếp theo là cắt đại tràng nội soi
có 15 ca (26,3%).
Bảng 2. Đặc điểm trong mổ

Thời gian
Thời gian phẫu thuật
Thời gian gây mê
Thời gian từ khi ngưng giãn cơ
đến khi kết thúc phẫu thuật
Thời gian từ khi kết thúc phẫu thuật
đến khi TOF đếm = 1
Thời gian từ khi ngưng giãn cơ
đến khi TOF đếm = 1

TB ± ĐLC (phút)
168,7 ± 44,1
206,8 ± 46,4
30,7 ± 11,1
6 ± 6,8
35,7 ± 11,8

Nhận xét: Thời gian gây mê trung bình (206,8
phút) và thời gian phẫu thuật trung bình (168,7
phút) kéo dài vì đa số là bệnh nặng, phẫu thuật
phức tạp.

74

Thuốc
Tổng lượng
Khởi mê
Tổng lượng
Duy trì
Lượng thuốc/giờ

Lượng thuốc/kg/giờ

Rocuronium
(mg)
83,8 ± 17,1
55,2 ±10,3
28,6 ±15,0
10,3 ± 4,8
0,2 ± 0,1

Sufentanil
(mcg)
54,3 ±15,9
11,0±2,0
43,2 ±15,0
15,7 ±5,1
0,3 ±0,1

**: TB ± ĐLC

KẾT QUẢ

Đặc điểm

Bảng 3. Thuốc sử dụng trong nghiên cứu**

Nhận xét: Tổng lượng rocuronium/kg thể
trọng duy trì trong mổ mỗi giờ trung bình là
0,2mg/kg/giờ. Ít nhất là 0mg/kg/giờ. Nhiều nhất
là 0,51mg/kg/giờ.

Bảng 4. Thời gian đạt tỉ lệ TOF ≥ 0,9 sau tiêm
sugammadex
Đặc điểm
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Nhỏ nhất
Lớn nhất

Thời gian (phút)
4,7
1,3
2
8

Nhận xét: Trung bình thời gian đạt tỉ lệ TOF
≥ 0,9 là 4,7 phút. Nhanh nhất là 2 phút, chậm
nhất là 8 phút. Thời gian hồi phục tỉ lệ TOF ≥ 0,9
không liên quan đến thời gian mổ, kể cả ở nhóm
bệnh nhân có thời gian mổ kéo dài trên 240 phút.
Sau khi tiêm sugammadex, nhịp tim nhanh
có ý nghĩa thống kê tại thời điểm 6, 8 và 10 phút
(đều có 6 trường hợp, chiếm 10,9%). Tình trạng
tăng huyết áp trung bình xảy ra nhiều nhất tại
thời điểm sau tiêm 10 phút (8 trường hợp, chiếm
14%). Thời điểm này đã ngưng thuốc mê nên có
liên quan đến sự thức tỉnh của bệnh nhân.
Không có trường hợp nào tăng nhịp tim hoặc
huyết áp nghiêm trọng cần phải xử trí. Chỉ có 1
trường hợp (1,7%) tụt huyết áp sau tiêm 6 phút,
2 trường hợp (3,3%) tụt huyết áp sau tiêm 8 phút

và 1 trường hợp (1,7%) sau tiêm 10 phút. Tất cả
những trường hợp tụt huyết áp này đều không
nghiêm trọng, không cần phải xử trí.

BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh
nhân được mổ ở tư thếTrendelenburg với thời
gian mổ kéo dài, thời gian mổ trung bình là
168,7± 44,1 phút, dài nhất là 290 phút càng làm


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018
tăng nguy cơ hô hấp và tim mạch. Để giảm thiểu
những ảnh hưởng này cần phải sử dụng áp suất
bơm hơi ổ bụng thấp nhất mà vẫn đạt được
phẫu trường đủ rộng, lý tưởng là áp lực phải
nhỏ hơn 15mmHg.(5) Sử dụng giãn cơ sâu trong
mổ giúp duy trì được áp lực bơm hơi ổ bụng
thấp (≤ 12mmHg) mà vẫn đảm bảo điều kiện
phẫu trường tối ưu cho phẫu thuật viên thao tác.
Áp lực đỉnh đường thở tối đa của tất cả bệnh
nhân không quá 25mmHg với EtCO2 35 40mmHg. Huyết động của tất cả bệnh nhân
trong mổ đều ổn định.
Việc sử dụng giãn cơ sâu trong từng giai
đoạn phẫu thuật mang lại nhiều lợi ích nhưng có
nguy cơ tồn dư giãn cơ sau mổ cao, vì vậy cần
thiết phải theo dõi mức độ dẫn truyền thần kinh
cơ và giải giãn cơ sau mổ. Mặc dù duy trì giãn cơ
sâu trong mổ với nồng độ rocuronium cao, sử
dụng sugammadex 2mg/kg tại thời điểm hồi

phục TOF đếm = 1 vẫn đạt được hiệu quả giải
giãn cơ nhanh. Thời gian đạt tỉ lệ TOF ≥ 0,9 trung
bình là 4,7 ± 1,3 phút, nhanh nhất là 2 phút, chậm
nhất là 8 phút.
Thuốc giải giãn cơ đang được sử dụng rộng
rãi hiện nay là nhóm ức chế men cholinesterase,
thuốc có tác dụng làm tăng nồng độ
acetylcholine tại tiếp hợp thần kinh- cơ, cạnh
tranh với các phân tử giãn cơ không khử cực tại
đây. Nếu giãn cơ còn sâu, nồng độ thuốc giãn cơ
tại tiếp hợp thần kinh cơ còn cao, giải giãn cơ với
liều cao cũng không đạt tác dụng cao hơn vì số
lượng acetycholine là có hạn. Vì vậy, những
thuốc này cho kết quả hồi phục giãn cơ rất chậm
với nguy cơ tồn dư giãn cơ sau giải cao, nhất là
sau khi duy trì giãn cơ sâu. Đồng thời, thuốc còn
gây ra nhiều tác dụng phụ (do tác dụng trên hệ
muscarinic) như: mạch chậm, nhịp thoát bộ nối,
ngoại tâm thu thất, vô tâm thu, tăng bài tiết dịch
đường thở, co thắt phế quản, tăng nhu động
ruột, buồn nôn, nôn, co đồng tử. Vì vậy phải kết
hợp với sử dụng atropine để hạn chế các tác
dụng phụ này nhưng lại có thể gây ra nhịp
nhanh, loạn nhịp, thay đổi dẫn truyền của tim,
khô miệng. Sugammadex là thuốc giải giãn cơ

Nghiên cứu Y học
mới chuyên biệt với nhóm aminosteroid hiệu
quả cao, an toàn ở mọi mức độ giãn cơ(8). Thuốc
mê bốc hơi như sevoflurane làm tăng hiệu quả

và kéo dài thời gian tác dụng của rocuronium.
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã cho thấy ảnh
hưởng này của thuốc mê bốc hơi không làm thay
đổi sự an toàn và hiệu quả khi giải giãn cơ bằng
sugammadex(6). Nghiên cứu của chúng tôi, tất cả
bệnh nhân đều được duy trì mê bằng
sevoflurane và đạt hiệu quả hồi phục tỉ lệ TOF ≥
0,9 nhanh.
Tỉ lệ tồn dư giãn cơ sau sử dụng
sugammadex đã được báo cáo trong nhiều
nghiên cứu là rất thấp. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, không có bệnh nhân nào bị tồn dư
giãn cơ sau khi tiêm sugammadex.
Các tác dụng phụ liên quan đến việc sử dụng
sugammadex đã được báo cáo trong nhiều
nghiên cứu với tỷ lệ thấp (14%) và không
nghiêm trọng. Chúng tôi không thấy các tác
dụng không mong muốn sau sử dụng
sugammadex trong nghiên cứu, ngoại trừ 1
trường hợp (1,7%) bị lạnh run sau mổ.Trường
hợp bị lạnh run này chưa kết luận có liên quan
đến sử dụng sugammadex.

KẾT LUẬN
Sử dụng sugammadex một liều duy nhất
2mg/kg tại thời điểm TOF đếm = 1 là đủ để giải
rocuronium nhanh và an toàn sau duy trì giãn cơ
sâu trong mổ, tỉ lệ TOF ≥ 0,9 trung bình 4,7 ± 1,3
phút, nhanh nhất 2 phút, chậm nhất 8 phút.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

Debaene B, Plaud B, et al (2003) Residual paralysis in the
PACU after a single intubating dose of nondepolarizing
muscle relaxant with an intermediate duration of action.
Anesthesiology 98:p.1042– 1048.
Dubois PE, Putz L, et al (2014) Deep neuromuscular block
improves
surgical
conditions
during
laparoscopic
hysterectomy: a randomised controlled trial. Eur J Anaesthesiol
31(8):p.430 - 436.
Jones RK, Caldwell JE, et al (2008) Reversal of profound
rocuronium-induced blockade with sugammadex: a
randomized comparison with neostigmine. Anesthesiology 109:
p.816–824.
Lemmens HJM (2007) Sugammadex reverses profound
vecuronium blockade more rapidly than neostigmine

75



Nghiên cứu Y học

5.

6.

7.

76

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018

(abstract). American Society of Anesthesiologists. Annual Meeting,
October 13–17, 2007. San Francisco, CA A1578.
Madsen MV, Istre O, et al (2016) Postoperative shoulder pain
after laparoscopic hysterectomy with deep neuromuscular
blockade and low-pressure pneumoperitoneum: A
randomised controlled trial. Eur J Anaesthesiol 33(5): p.341 347.
Rex C, Wagner S, et al (2009) Reversal of neuromuscular
blockade by sugammadex after continuous infusion of
rocuronium in patients randomized to sevoflurane or propofol
maintenance anesthesia. Anesthesiology 111: p.30 – 35.
Sabo D, Jones RK, et al (2011) Residual neuromuscular
blockade at extubation: a randomized comparison of
sugammadex and neostigmine reversal of rocuronium-

8.

induced blockade in patients undergoing abdominal surgery.

J Anesth Clinic Res 2: p.140.
Shields M, Giovannelli M, et al (2006). Org 25969
(sugammadex), a selective relaxant binding agent for
antagonism of prolonged rocuronium-induced neuromuscular
block. Br J Anaesth 96: p.36 – 43.

Ngày nhận bài báo:

17/01/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

09/02/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/05/2018



×