ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Văn Luận
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU CÁC PHỨC CHẤT
CỦA Fe(II) VÀ Co(II) VỚI MỘT SỐ DẪN XUẤT
CỦA THIOSEMICACBAZON
Chuyên ngành
: Hóa vô cơ
Mã Số
: 60440113
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Trịnh Ngọc Châu
Hà Nội 2014
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. THIOSEMICACBAZIT VÀ DẪN XUẤT CỦA NÓ
1.1.1. Thiosemicacbazit và thiosemicacbazon
1.1.2. Phức chất của kim loại chuyển tiếp với các thiosemicacbazon
1.2. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA THIOSEMICACBAZON VÀ PHỨC
CHẤT CỦA CHÚNG
1.3. GIỚI THIỆU VỀ SẮT, COBAN VÀ CÁC HỢP CHẤT CỦA SẮT,
COBAN
1.3.1. Sắt và coban kim loại
1.3.2. Hợp chất của Fe(II), Co(II) và khả năng tạo phức
1.4.2. Phương pháp phổ hấp thụ electron (UV Vis) [2]
1.4.3. Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân [2]
1.4.4. Phương pháp phổ khối lượng
1
CHƯƠNG 2 . THỰC NGHIỆM
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Để xác định công thức phân tử của các phức chất tổng hợp được trong
luận văn này, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích hàm lượng kim loại trong
phức chất và phương pháp phổ khối lượng. Dựa vào kết quả phân tích hàm
lượng kim loại để đưa ra công thức phân tử giả định và dựa vào pic ion phân tử
trên phổ khối lượng của các phức chất để xác định khối lượng phân tử chính xác
của các phức chất.
Công thức phân tử của các phức chất cũng được khẳng định một lần nữa
bằng cách so sánh cường độ tương đối các pic đồng vị trong cụm pic ion phân tử
tính theo lý thuyết và thực tế thu được trên phổ khối lượng.
Để nghiên cứu cấu tạo của các phức chất tổng hợp được chúng tôi sử
dụng các phương pháp phổ hiện đại như: phổ hấp thụ hồng ngoại, phổ hấp thụ
electron.
Hoạt tính sinh học của các phức chất tạo ra đều được thử để tìm kiếm các
chất có hoạt tính sinh học cao có thể làm đối tượng nghiên cứu ứng dụng trong y
học và dược học. Đánh giá khả năng kháng khuẩn, kháng nấm qua chỉ số IC50.
2
2.1.2. Hóa chất
Hóa chất
TT
Tên hóa chất
N(4) phenyl thiosemicacbazit
Thiosemicacbazit
Benzanđehit
Etanol
FeCl2.4H2O
CoCl2.4H2O
1
2
3
4
5
6
Xuất sứ
Merk (Đức)
Merk (Đức)
(PA, Trung Quốc)
(PA, Trung Quốc)
(PA, Trung Quốc)
(PA, Trung Quốc)
2.2. TỔNG HỢP PHỐI TỬ VÀ PHỨC CHẤT
2.2.1. Tổng hợp phối tử
Phản ứng ngưng tụ tạo thành các thiosemicacbazon theo sơ đồ sau:
H
C
O
Etanol
C
H 2N
H
NH
NH
NH
NH
R
C
S
R
C
N
S
Trong n í c, pH: 1 2
R: H, C6H5
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ chung tổng hợp các phối tử thiosemicacbazon
Hoà tan 0,01 mol (0,91 g thiosemicacbazit hoặc 1,67 g N(4)phenyl
thiosemicacbazit) trong 30 ml nước đã được axit hoá bằng dung dịch HCl sao cho
môi trường có pH bằng 1 2. Sau đó, đổ từ từ dung dịch này vào 20 ml dung dịch
etanol đã hoà tan 0,01 mol benzanđehit (1 ml). Hỗn hợp này được khuấy trên máy
khuấy từ ở nhiệt độ phòng sẽ thấy xuất hiện kết tủa màu trắng. Tiếp tục khuấy
thêm 2 giờ nữa ở nhiệt độ phòng để cho phản ứng xảy ra hoàn toàn. Lọc kết tủa
trên phễu lọc đáy thuỷ tinh xốp, rửa bằng nước, hỗn hợp etanol nước và etanol.
3
Sản phẩm được làm khô trong bình hút ẩm đến khối lượng không đổi để tiến
hành các nghiên cứu tiếp theo, hiệu suất tổng hợp đạt 60%
Bảng 2.1. Các hợp chất cacbonyl và thiosemicacbazon tương ứng
T
Hợp chất
T
thiosemicacbazit
1
thiosemicacbazit
2
N(4) phenyl
thiosemicacbazit
Thiosemicacbazon tương ứng
Màu
Hiệu
Ký hiệu
Dung môi hoà tan
sắc
suất
etanol, CHCl3, DMF,
Hthbz
trắng
60%
DMSO…
trắng
etanol, CHCl3, DMF,
Hpthbz
60%
ngà
DMSO…
2.2.2. Tổng hợp các phức chất
Các phức chất của thiosemicacbazon với các ion kim loại được tổng hợp
theo sơ đồ chung sau đây:
NH
CN R
NH C
H
S
Etanol
Phức chất
CoCl2
Dung môi nước, NH3 đăc̣
NH
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ chung t
C N ổng hợp các phức chất của thiosemicacbazon với Co(II)
H
NH C
R
(R là H hoặc C6H5)
S
Etanol
FeCl2
Dung môi nước, HCl
Phức chất
4
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ chung tổng hợp các phức chất của thiosemicacbazon với Fe(II)
(R là H hoặc C6H5)
Tổng hợp phức Fe(pthbz)2, Fe(pthbz)2: Hoà tan hoàn toàn 4 mmol phối tử
(0,716 g Hthbz, 1,02 g Hpthbz) trong 30 ml etanol nóng rồi đổ từ từ vào dung dịch
của 2 mmol muối FeCl2 (10 ml, 0,2 M) đã được điều chỉnh môi trường pH: 12
bằng dd HCl đặc. Vừa đổ, vừa khuấy đều hỗn hợp trên máy khuấy từ ở nhiệt độ
phòng khi thấy xuất hiện kết tủa màu vàng rất nhạt của Fe(thbz) 2, Fe(pthbz)2, thì
khuấy tiếp 2 giờ nữa. Lọc, rửa kết tủa trên phễu lọc thuỷ tinh đáy xốp bằng
nước, hỗn hợp etanol nước và cuối cùng bằng etanol. Làm khô chất rắn thu
được trong bình hút ẩm đến khối lượng không đổi để tiến hành nghiên cứu phức
chất. Hiệu suất tổng hợp đạt khoảng 45%.
Tổng hợp phức Co(thbz)2, Co(pthbz)2: Hoà tan hoàn toàn 4 mmol phối tử
0,716g Hthbz (1,020 g Hpthbz) trong 30 ml etanol nóng rồi đổ từ từ vào dung dịch
của 2 mmol muối CoCl2 (10 ml, 0,2M) đã được điều chỉnh môi trường bằng NH 3
đặc đến khi vừa đủ tạo thành phức amoniacat (pH: 910). Vừa đổ, vừa khuấy
đều hỗn hợp trên máy khuấy từ ở nhiệt độ phòng khi thấy xuất hiện kết tủa màu
nâu của phức Co(thbz)2, Co(pthbz)2 thì khuấy tiếp 2 giờ nữa. Lọc, rửa kết tủa
trên phễu lọc thuỷ tinh đáy xốp bằng nước, hỗn hợp etanol nước và etanol. Làm
5
khô chất rắn thu được trong bình hút ẩm đến khối lượng không đổi để tiến hành
nghiên cứu phức chất. Hiệu suất tổng hợp đạt khoảng 48%.
Kết quả tổng hợp, màu sắc và một số dung môi hòa tan của 4 phức chất
được trình bày trên Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Các phức chất, màu sắc và một số dung môi hòa tan chúng
TT
1
2
3
4
Phức chất
Ký hiệu
Màu sắc
Fe(thbz)2
Fe(pthbz)2
Co(thbz)2
Co(pthbz)2
Vàng rất nhạt
Vàng rất nhạt
Nâu
Nâu
Hiệu
suất
45%
45%
48%
48%
Dung môi hoà tan
DMSO, DMF…
DMSO, DMF…
DMSO, DMF…
DMSO, DMF…
2.3. KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM
2.3.1. Các điều kiện ghi phổ
Phổ hấp thụ hồng ngoại (IR) của các chất được ghi trên máy quang phổ
FR/IR 08101 của hãng Shimadzu trong khoảng từ 4000 400 cm 1, tại Viện Hoá
Học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Mẫu được chế tạo theo
phương pháp ép viên với KBr.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C được ghi trên máy Avance 500
MHz (Bruker) ở 300 K, trong dung môi DMSO d6 tần số ghi phổ cộng hưởng từ
proton là 500 MHz, tần số ghi phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C ở 125 MHz, tại
Viện Hoá học Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Phổ khối lượng (MS) được ghi trên máy Varian MS 320 3Q Ion Trap theo
phương pháp ESI tại Phòng cấu trúc, Viện Hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam. Dung môi được sử dụng là DMF, điều kiện ghi mẫu: vùng
đo m/z : 50 2000; áp suất phun mù 30 psi; tốc độ khí làm khô 8 lit/ph; t o làm khô
6
325oC; tốc độ khí 0,4 ml/ph; chế độ đo possitive tại Viện Hoá học Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Phổ hấp thụ electron UVVis được đo trên máy CARRY 5000, dải đo 200
800 nm tại Viện Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Mẫu được đo dưới dạng bột mịn.
Hoạt tính sinh học của các hợp chất được thử theo phương pháp pha loãng
đo nồng độ tại Phòng thử hoạt tính sinh học, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.
2.3.2. Xác định hàm lượng kim loại trong phức chất
2.3.3. Thăm dò khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của các phối tử và các
phức chất
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG KIM LOẠI TRONG PHỨC
CHẤT M(thbz)2, M(pthbz)2 (M: Fe, Co)
Bảng 3.1: Kết quả phân tích hàm lượng kim loại trong các phức chất
Hàm lượng ion kim
STT
1
2
3
4
Phức chất
Fe(thbz)2
Co(thbz)2
Fe(pthbz)2
Co(pthbz)2
loại
LT(%)
13,59
14,22
9,93
10,41
TN(%)
13,12
14,04
9,24
10,03
Công thức phân tử
giả định
FeC16H16N6S2
CoC16H16N6S2
FeC28H24N6S2
CoC28H24N6S2
M
412
415
564
567
Kết quả tính toán hàm lượng của các kim loại trong phức thức theo công
thức giả định và theo thực nghiệm khá phù hợp nhau. Điều đó cho thấy công thức
giả định của tất cả các phức chất đưa ra là hợp lý.
7
3.2. PHỔ HẤP THỤ HỒNG NGOẠI CỦA PHỐI TỬ Hthbz, Hpthbz VÀ
CÁC PHỨC CHẤT CỦA CHÚNG VỚI Fe(II) VÀ Co(II)
Cấu tạo của benzanđehit và thiosemicacbazon benzanđehit với 2 dạng tồn
tại được trình bày dưới đây:
HC
CH
O
benzanđehit
N (1)
HN (2)
N (4) H
HC
R
C
N (1)
N
SH
(2)
C
R
N (4)H
S
Phối tử dạng thion
Phối tử dạng thiol
R: H, C6H5
Phổ hấp thụ hồng ngoại của phối tử Hthbz, Hpthbz và các phức chất của
nó với Fe(II), Co(II) được chỉ ra trên các hình 3.11; 3.12; 3.13; 3.14; 3.15; 3.16.
Một số dải hấp thụ đặc trưng trong các phổ đó được quy kết trong bảng 3.9.
8
Hình 3.1. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Hthbz
Hình 3.2. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Fe(thbz)2
Hình 3.3. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Co(thbz)2
9
Hình 3.4. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Hpthbz
Hình 3.5: Phổ hấp thụ hồng ngoại của Fe(pthbz)2
10
Hình 3.6. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Co(pthbz)2
Bảng 3.2: Các dải hấp thụ đặc trưng trong phổ của Hthbz, Fe(thbz)2, Co(thbz)2,
Hpthbz, Fe(pthbz)2, Co(pthbz)2
Hợp chất
Dải hấp thụ (cm1)
(N(2)=C)
(C=N(1))
1540
1588
1533
1586
1488
1505
Hthbz
Fe(thbz)2
Co(thbz)2
Hpthbz
(NH)
3549, 3420, 3152
3420, 3256, 3163
3456, 3320, 3163
3304,3161
(CNN)
1467
1372
1321
1443
(C=S)
870
817
758
941
Fe(pthbz)2
3299, 3155, 2969
1592
1501
1391
935
Co(pthbz)2
3345, 3053
1592
1492
1314
850
Phổ hồng ngoại của các phối tử và phức chất tương ứng có sự khác nhau
rõ nét ở một số dải hấp thụ đặc trưng. Điều này là dấu hiệu cho thấy phức chất
đã được hình thành.
Trên phổ hồng ngoại của cả các phối tử và các phức chất đều xuất hiện
dải hấp thụ rộng, đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm NH ở vùng 3200
11
3400 cm1. Tuy nhiên, có sự khác nhau về hình dạng phổ và cường độ tương đối
của các dải trong phổ của phối tử và phức chất tương ứng. Mặt khác, trên phổ
hấp thụ hồng ngoại của các phối tử Hthbz và Hpthbz thấy xuất hiện dải hấp thụ
đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết C = S lần lượt ở 870 và 941 cm 1
nhưng không thấy xuất hiện dải hấp thụ đặc trưng cho dao động hoá trị của liên
kết SH ở vùng 2570 cm1. Điều này cho thấy phối tử tự do tồn tại ở trạng thái
thion và bị thiol hóa khi chuyển vào phức chất. Sự thay đổi của dải dao động hóa
trị nhóm NH trên phổ hồng ngoại của các phức chất so với phối tử tự do đều là
dấu hiệu của sự thiol hóa này. Trên phổ của các phức chất đều không thấy dải
này mà là dải đặc trưng cho liên kết đôi N = C ở 1588, 1586, 1592 và 1592 cm 1
lần lượt trong các phức chất tương ứng Fe(thbz) 2, Co(thbz)2, Fe(pthbz)2,
Co(pthbz)2.
Trên phổ hồng ngoại của các phức chất cũng không thấy xuất hiện dải
dao động hóa trị đặc trưng cho nhóm SH, điều này cho thấy phức chất đã được
hình thành qua liên kết phối trí với nguyên tử S. Bằng chứng là sự chuyển dịch
về số sóng thấp hơn của dao động hóa trị nhóm CS. Dải dao động này xuất hiện
ở 817, 758 cm1 lần lượt trong phổ của các phức chất Fe(thbz) 2, Co(thbz)2 và đều
ở khoảng 935 cm1 trong phổ của các phức chất Fe(pthbz)2 và gần như biến mất
trong phổ của phức chất Co(pthbz)2.
Các dải hấp thụ đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết C=N(1) ở 1540
và 1505 cm1 tương ứng trong các phối tử Hthbz và Hpthbz đều bị giảm cường độ
và dịch chuyển về số sóng thấp hơn trong phổ của phức chất tương ứng, dải này
xuất hiện ở 1533, 1488, 1501 và 1492 tương ứng trong các phức chất Fe(thbz) 2,
Co(thbz)2, Fe(pthbz)2, Co(pthbz)2. Bằng chứng này cho thấy nguyên tử N(1) đã
tham gia tạo liên kết phối trí với ion kim loại trung tâm. Điều này được giải thích
là do tạo liên kết phối trí giữa N(1) với ion kim loại trung tâm và sự thiol hoá phần
khung thiosemicacbazon mật độ electron trên nhóm CN(1) giảm.
12
Bằng chứng khác cho phép khẳng định liên kết được hình thành qua
nguyên tử N(1) nữa là sự chuyển dịch về số sóng thấp của dải hấp thụ đặc trưng
cho nhóm CNN. Dải hấp thụ của nhóm CNN trong phối tử xuất hiện ở 1467 và
1443 cm 1 lần lượt trong các phối tử Hthbz và Hpthbz cũng bị chuyển về số sóng
thấp: 1372, 1321, 1391 và 1314 lần lượt trong phổ hồng ngoại của các phức chất
trong các phức chất Fe(thbz)2, Co(thbz)2, Fe(pthbz)2, Co(pthbz)2.
Qua phân tích phổ hồng ngoại có thể thấy liên kết phối trí với các ion kim
loại của các phối tử Hthbz và Hpthbz được thực hiện qua nguyên tử N (1) và S. Mô
hình tạo phức của phối tử Hthbz và Hpthbz với Fe(II) và Co(II) được giả thiết
như sau:
M
HC
R: H, C6H5; M: Fe, Co
N
S
N
C
R
NH
3.3. PHỔ HẤP THỤ ELECTRON CỦA PHỔI TỬ Hthbz, Hpthbz VÀ PHỨC
CHẤT Co(thbz)2, Co(pthbz)2.
Vì các phức chất của Fe(II) đều có màu sắc nhạt nên chúng tôi chỉ ghi
được phổ của 2 phức chất Co(II). Phổ hấp thụ electron của các phối tử Hthbz,
Hpthbz và phức chất coban của chúng được biểu diễn trong Hình 3.17, 3.18
13
1.2
1.0
0.8
Co(thbz)2
ABS
0.6
0.4
0.2
Hthbz
0.0
-0.2
200
300
400
500
600
700
800
Bước sóng
Hình 3.7. Phổ hấp thụ electron của Hthbz và Co(thbz)2
1.2
1.0
0.8
ABS
0.6
Co(pthbz)2
0.4
0.2
0.0
Hpthbz
-0.2
200
300
400
500
600
700
800
Bước sóng
Hình 3.8. Phổ hấp thụ electron của Hpthbz và Co(pthbz)2
14
Phổ của phức chất và các phối tử tương ứng hoàn toàn khác nhau cả về
hình dạng phổ, số lượng, vị trí và cường độ các cực đại hấp thụ. Điều đó chứng
tỏ các thiosemicacbazon đã đi vào cầu phối trí của Co(II). Trong khi phổ của các
phối tử chỉ có cực đại trong vùng sóng ngắn (nhỏ hơn 400 nm) thì phổ của các
phức chất có cả các dải hấp thụ ở vùng sóng dài hơn vùng tử ngoại gần và
vùng trông thấy. Tuy nhiên các dải này khá yếu như các vai phổ. Đây là các dải
hấp thụ ứng với các bước chuyển điện tích và chuyển d d trong các phức chất
với phối trí 4 của Co(II).
Các cực đại hấp thụ trên phổ UV Vis của phức chất và phối tử được
biểu diễn ở bảng 3.10
Bảng 3.3: Các cực đại hấp thụ trên phổ UVVis của phối tử và các phức chất
Bước sóng (nm)
Chất
Hthbz
Co(thbz)2
Hpthbz
Co(pthbz)2
291, 401
255, 325
290, 315
415
488
577
580
747
690
250,
302
Quy gán
Chuyển nội bộ phối
tử
Chuyển điện tích
Chuyển dd
Theo tài liệu [1], Co(II) có cấu hình 3d7 khi tạo phức chất số phối trí 4
thường ở dạng tứ diện. Phức vuông phẳng của Co(II) được biết còn tương đối
ít. Phổ hấp thụ electron của phức chất vuông phẳng với kiểu phối trí CoO2N2 có
một dải hẹp trong vùng hồng ngoại ở 1170 nm và một dải rộng ở gần 500 nm.
Phổ hấp thụ electron của phức chất tứ diện Co(II) thấy có 3 dải hấp thụ ứng với
3 bước chuyển cho phép có spin:
15
A2 – 4T2 (F) ở 3333 – 2000 nm
4
A2 – 4T1 (F) ở 1600 – 900 nm
4
A2 – 4T1 (P) ở 720 – 500 nm
4
Trong đó hai dải 1 và 2 nằm trong vùng hồng ngoại, chỉ có dải 3 ở trong
vùng trông thấy. Trên phổ của 2 phức chất nghiên cứu có 3 bước chuyển trong
vùng trông thấy (Bảng 3.10). So sánh vị trí của các dải này với phổ của phức
chất vuông phẳng và tứ diện của Co(II) có thể thấy cả 2 phức chất cùng có 1 dải
rộng ở 747 nm (phức Co(thbz)2) và 690 nm (phức Co(pthbz)2) tương ứng tín hiệu
chuyển 4A2 – 4T1 (P) trong trường tứ diện. Như vậy, các dải 1 và 2 ở 410 488
nm và 577 – 588 nm trong phổ của 2 phức chất tương ứng có lẽ thuộc bước
chuyển điện tích.
Tóm lại, từ phổ hấp thụ electron của 2 phức chất Co(II) cho phép chúng
tôi giả thiết cấu tạo của phức chất tổng hợp được là tứ diện.
3.4. PHỔ KHỐI LƯỢNG CỦA CÁC PHỨC CHẤT M(thbz)2, M(pthbz)2 (M:
Fe, Co)
Phổ khối lượng của các phức chất Fe(thbz)2, Co(thbz)2, Fe(pthbz)2,
Co(pthbz)2, được đưa ra trên các hình 3.19; 3.20; 3.21, 3.22
.
16
Hình 3.9. Phổ khối lượng của phức chất Fe(thbz)2
Hình 3.10. Phổ khối lượng của phức chất Co(thbz)2
17
Hình 3.11. Phổ khối lượng của phức chất Fe(pthbz)2
Hình 3.12. Phổ khối lượng của phức chất Co(pthbz)2
18
Khối lượng phân tử của các phức chất và tỷ số m/z của pic ion phân tử thu
được trên phổ khối lượng của các phức chất được liệt kê trong Bảng 3.11
Bảng 3.4. Khối lượng mol của các phức chất theo công thức phân tử
giả định và thực nghiệm
Phức chất
Fe(thbz)2
Co(thbz)2
Co(pthbz)2
Fe(pthbz)2
m/z ([M + H]+)
413
416
565
568
M
412
415
564
567
Trên phổ khối của các phức chất đều xuất hiện pic với trị số m/z ứng
đúng bằng khối lượng mol của các phức chất cộng thêm 1 đơn vị. Điều đó chứng
tỏ đây là các pic ion phân tử [M+H]+ do các phức chất đã bị proton hóa và công
thức phân tử giả định của các phức chất này là đúng. Các phức chất đều là phức
đơn nhân và bền trong điều kiện ghi phổ.
Để khẳng định thêm công thức phân tử của các phức chất, chúng tôi tiến
hành so sánh các giá trị lý thuyết và thực nghiệm cường độ tương đối của các pic
đồng vị trong cụm pic ion phân tử của các phức chất. Trong đó, giá trị lý thuyết là
giá trị tính toán theo phần mềm isotope distribution caculator trên trang web:
giả thiết của mỗi
phức chất, giá trị thực nghiệm thu được thực tế trên phổ.
Kết quả thu được đối với phức chất các phức chất và công thức phân tử
của các phức chất được đưa ra trên các bảng 3.12, 3.13, 3.14 và 3.15.
Bảng 3.5. Cường độ tương đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion phân tử
trên phổ khối lượng và theo lý thuyết của phức chất Fe(thbz)2
FeC16H16N6S2
m/z Cường độ tương
đối (%)
19
Lý
Thực
410
411
412
413
414
415
416
thuyết
6,28
1,34
100
23,65
11,78
2,25
0,47
tế
8,84
4,9
100
33,78
18,57
3,31
5,49
417
0,05
2,87
Bảng 3.6. Cường độ tương đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion phân tử
trên phổ khối lượng và theo lý thuyết của phức chất Co(thbz)2
CoC16H16N6S2
Cường độ tương
m/z
415
416
417
418
419
đối (%)
Lý
thuyết
100
21,31
11,02
1,95
0,41
Thực tế
100
23,72
11,81
1,92
0,70
420
0,05
0,18
Bảng 3.7. Cường độ tương đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion phân tử
trên phổ khối lượng và theo lý thuyết của phức chất Fe(pthbz)2
20
FeC28H24N6S2
Cường độ tương
m/z
562
563
564
565
566
567
568
đối (%)
Lý
Thực tế
thuyết
6,27
7,36
2,16
5,70
100
100
36,69
38,51
15,63
23,04
4,00
6,14
0,87
5,41
569
0,13
2,19
Bảng 3.8. Cường độ tương đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion phân tử
trên phổ khối lượng và theo lý thuyết của phức chất Co(pthbz)2
CoC28H24N6S2
Cường độ tương
m/z
567
568
569
570
571
572
đối (%)
Lý
Thực tế
thuyết
100
100
34,41
44,57
14,61
20,93
3,59
5,83
0,76
2,24
0,12
3,35
Kết quả so sánh cường độ tương đối của các pic đồng vị trong cụm pic
ion phân tử theo thực nghiệm và theo lý thuyết đối với các phức chất trên các
Bảng 3.12, 3.13; 3.14; 3.15 cho thấy sự sai khác nhau không nhiều. Như vậy có
21
thể khẳng định một lần nữa sự tồn tại của phức chất đơn nhân, không bị polime
hóa.
Từ tất cả các dữ kiện về phân tích hàm lượng kim loại, phổ hấp thụ hồng
ngoại, phổ hấp thụ electron và phổ khối lượng có thể giả thiết cấu tạo của các
phức chất như sau:
N(4)H
C
R
N(2)
N(1)
S
CH
M
CH N
S
N
C
R
NH
R: H, C6H5; M: Co và Fe
3.5. KẾT QUẢ THĂM DÒ HOẠT TÍNH KHÁNG SINH CỦA PHỐI TỬ
Hthbz, Hpthbz VÀ PHỨC CHẤT Co(thbz)2, M(pthbz)2 (M: Fe, Co)
Kết quả thử hoạt tính kháng sinh vi sinh vật kiểm định đối với 5 mẫu,
gồm: 02 mẫu phối tử Hthbz, Hpthbz và các mẫu phức chất Co(thbz)2, Co(pthbz)2,
Fe(pthbz)2 trên 3 dòng vi khuẩn Gram (+), 3 dòng vi khuẩn Gram () và 1 dòng
nấm được liệt kê trong bảng 3.16.
Bảng 3.9. Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
Mẫu
Hthbz
Co(thbz)2
Hpthbz
Lac
>128
>128
>128
Tên chủng vi sinh vật kiểm định
Gram (+)
Gram ()
Bac
Sta
Sal
Esc
Pse
>128 >128 >128 >128 >128
>128 >128 >128 >128 >128
>128 >128 >128 >128 >128
22
Nấ m
Can
>128
>128
>128
Co(pthbz)2
Fe(pthbz)2
>128
>128
>128
>128
>128
>128
>128
>128
>128
>128
>128
>128
>128
>128
Lac: Lactobacillus fermentum, Bac: Bacillus subtilis, Sta : Staphylococcus aureus,
Sal : Salmonella enterica, Esc : Escherichia coli, Pes: Pseudomonas aeruginosa,
Can: Candida albican
Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định đối với các phối tử
Hthbz, Hpthbz và phức chất Co(thbz)2, Co(pthbz)2, Fe(pthbz)2 trên 3 dòng vi khuẩn
Gram (+), 3 dòng vi khuẩn Gram () và 1 dòng nấm được liệt kê trong Bảng 3.16,
cho thấy các mẫu đem thử chưa thể hiện hoạt tính kháng sinh ở nồng độ và các
chủng khuẩn đem thử.
23