BGIODCVOTOBTICHNH
HCVINTICHNH
ưưưưưưưưưưưưưưưưưưưư
INHCễNGHIP
PHáT TRIểN THị TRƯờNG
BảO HIểM PHI NHÂN THọ VIệT NAM
TRONG
ĐIềU KIệN HộI NHậP KINH Tế QUốC Tế
LUNNTINSKINHT
HNIư2014
BGIODCVOTOBTICHNH
HCVINTICHNH
ưưưưưưưưưưưưưưưưưưưư
INHCễNGHIP
PHáT TRIểN THị TRƯờNG
BảO HIểM PHI NHÂN THọ VIệT NAM
TRONG
ĐIềU KIệN HộI NHậP KINH Tế QUốC Tế
Chuyờnngnh :KinhtTichớnhưNgõnhng
Mós
:62.31.12.01
LUNNTINSKINHT
Ngihngdnkhoahc: 1.TS.PHTRNGTHO
2.PGS,TS.ONMINHPHNG
HÀ NỘI 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Đinh Công Hiệp
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU
..............................................................................................
1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
.....................
5
Chương
1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TRONG NỀN KINH TẾ TRÌNH
HỘI NHẬP
........................................................................................
11
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ ............11
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ và thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ
......................................................................
11
1.1.2. Cấu thành của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
..............
12
1.1.3. Vị trí vai trò của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trong
nền kinh tế hội nhập
........................................................
17
1.2. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ...........................21
1.2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập đối với
thị trường bảo hiểm các nước đang phát triển và kém phát
triển
...................................................................................
21
1.2.2. Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ trong quá trình hội nhập
................................
25
1.2.3. Nội dung phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế
...........................................
29
1.2.4. Tính tất yếu phải phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ trong nền kinh tế hội nhập
..........................................
33
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI
NHẬP..................................................................................................36
1.3.1. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ trong quá trình hội nhập . 36
.
1.3.2. Những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển thị trường
bảo hiểm phi nhân thọ trong quá trình hội nhập
...............
41
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO
HIỂM PHI NHÂN THỌ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP .................47
1.4.1. Khái quát quá trình hội nhập và phát triển thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ một số nước Châu Á Thái Bình Dương
47
...........................................................................................
1.4.2. Những kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam về phát triển
thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trong quá trình hội nhập
55
...........................................................................................
Kết luận chương 1
......................................................................
59
Chương
2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
...................................................
61
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ HỘI
NHẬP THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM ........61
2.1.1. Khái quát quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
61
...........................................................................................
2.1.2. Quá trình hội nhập của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Việt Nam
..........................................................................
64
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP (1994 -2012) ..............68
2.2.1. Môi trường pháp lý cho quá trình hội nhập của thị trường
bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
.....................................
68
2.2.2. Thực trạng về môi trường cạnh tranh, quy mô kết cấu của
thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam từ 1994 đến
2012
..................................................................................
73
2.2.3. Sự phát triển của các thành viên tham gia thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ trong quá trình hội nhập
.......................
83
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI
NHẬP................................................................................................101
2.3.1. Những thành tựu đạt được của thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ Việt Nam trong quá trình hội nhập
..................
101
2.3.2. Một số tồn tại hạn chế của thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ Việt Nam trong quá trình hội nhập
...........................
114
Kết luận chương 2
....................................................................
131
Chương
3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
132
....
3.1. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ Ở VIỆT NAM VÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO
HIỂM THẾ GIỚI ĐẾN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
VIỆT NAM.........................................................................................132
3.1.1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong
thời gian tới tác động đến sự phát triển thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ Việt Nam
..........................................
132
3.1.2. Xu thế phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thế
giới tác động đến thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt
Nam
..................................................................................
137
3.2. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
..........................................................................................................139
3.2.1. Quan điểm phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Việt Nam đến 2020
.........................................................
139
3.2.2. Mục tiêu phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt
Nam đến 2020
..................................................................
140
3.2.3. Định hướng phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Việt Nam đến 2020
.........................................................
143
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 .............................................................151
3.3.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm 153
3.3.2. Nhóm giải pháp đổi mới và cải thiện môi trường kinh
doanh
...............................................................................
161
3.3.3. Nhóm các giải pháp cho các thành viên tham gia thị trường
170
.........................................................................................
Kết luận chương 3
....................................................................
183
KẾT LUẬN
......................................................................................
185
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
CỦA
TÁC
GIẢ
ĐÃ
CÔNG
BỐ
1
...............................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
..........................................
2
PHỤ LỤC
............................................................................................
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BH
Bảo hiểm
DN
Doanh nghiệp
DNBH
Doanh nghiệp bảo hiểm
KDBH
Kinh doanh bảo hiểm
KT
Kinh tế
KTXH
Kinh tế xã hội
KTQT
Kinh tế quốc tế
NNL
Nguồn nhân lực
PNT
Phi nhân thọ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTBH
Thị trường bảo hiểm.
VPĐD
Văn phòng đại diện
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu
Nội dung
Trang
Bảng 2.1. Các Doanh nghiệp bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, tái
bảo
hiểm
của TTBH PNT Việt Nam theo các hình thức sở hữu giai đoạn
1994 2012
..........................................................................................
73
Bảng 2.2. Doanh thu phí BH theo khối DN giai đoạn 1994 2012
74
.............................................................................................................
Bảng 2.3. Tỷ trọng doanh thu trong ngành của một số doanh
nghiệp bảo hiểm
..............................................................................
80
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu chủ yếu của TTBH PNT từ 1994 đến
2012
.....................................................................................................
81
Bảng 2.5. Hoạt động tái bảo hiểm với nước ngoài của các
DNBH phi nhân thọ VN
...................................................................
88
Bảng 2.6. Tình hình bồi thường của các DNBH phi nhân thọ
thông qua hoạt động tái bảo hiểm với nước ngoài
....................
90
Bảng 2.7. Hoạt động tái bảo hiểm PNT với nước ngoài của
VINARE
.............................................................................................
95
Bảng 2.8. Phí bảo hiểm thu xếp qua môi giới từ 1994 2012
97
....
Bảng 2.9. Tình hình bồi thường bảo hiểm PNT từ năm 1994
đến 2012
...........................................................................................
111
Bảng 3. Số liệu tăng trưởng GDP thực tế và dự báo của Việt
Nam 20112020
................................................................................
133
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu
Nội dung
Trang
Biểu đồ 2.1. Thị phần theo khối doanh nghiệp từ năm 1994
2012
.....................................................................................................
76
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài của các
DNBH PNT
........................................................................................
89
Biểu đồ 2.3. Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm toàn
TTBH
PNT
và tốc độ tăng trưởng của các DNBH có vốn đầu tư nước ngoài
từ 1996 2012
....................................................................................
92
Biểu đồ 2.4. Tổng nguồn vốn đầu tư trở lại nền kinh tế
của các DNBH phi nhân thọ một số năm giai đoạn 19942012 112
Sơ đồ 3. Mối quan hệ các giải pháp phát triển TTBH phi nhân
thọ
với các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển TTBH trong quá
trình hội nhập
.................................................................................
152
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đóng vai trò rất quan trọng và cần thiết
trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế hội nhập, bởi một mặt nó tạo ra sự an toàn
về tài chính từ đó tạo nên sự ổn định cho xã hội, mặt khác bảo hiểm phi nhân thọ
cũng góp phần thúc đẩy nhanh hơn tiến trình hội nhập. Đồng thời là một trong
những yếu tố tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn và kích thích kinh tế xã hội phát
triển.
Trong quá trình hội nhập, thị trường bảo hiểm các nước chịu tác động lẫn
nhau, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau. Bảo hiểm phi nhân thọ là một ngành
dịch vụ tài chính mang tính toàn cầu, rủi ro bảo hiểm không giới hạn trong phạm vi
một nước, vì vậy các các doanh nghiệp bảo hiểm có thể sẽ phải phối hợp với nhau
trong quá trình hoạt động. Bên cạnh đó giá trị của cải vật chất của toàn xã hội cũng
như nhu cầu về bảo hiểm con người là rất lớn, trong khi khả năng nhận bảo hiểm
của mỗi doanh nghiệp thì có giới hạn. Do đó các doanh nghiệp bảo hiểm phải thực
hiện liên kết đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm không chỉ ở trong nước mà với cả nước
ngoài để phân tán rủi ro và cùng nhau gánh chịu tổn thất xảy ra. Với những lý do
trên, bảo hiểm là một trong những nội dung quan trọng trong việc đàm phán và thực
hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy phát triển thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ cho phù hợp với các chuẩn mực, các cam kết quốc tế là đòi hỏi khách
quan của quá trình hội nhập.
Trong những năm gần đây, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam đã có
những bước phát triển đáng ghi nhận. Tuy nhiên nó vẫn được đánh giá là thị trường
chưa phát triển ở khu vực, chưa tương xứng với tiềm năng và chưa đáp ứng tốt
được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện Việt Nam đang hội nhập
ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Thế nhưng cho đến nay chưa có một
công trình khoa học nào nghiên cứu toàn diện tổng thể về thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ trong điều kiện hội nhập. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài:
“Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” làm để tài nghiên cứu luận án tiến sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
2
Về mặt lý luận: Làm rõ nh ững vấn đ ề l ý luận cơ bản về hội nhập KTQT
trong phát triển TTBH PNT, làm sáng tỏ những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
TTBH PNT trong quá trình hội nhập KTQT. Từ những lý luận đó sẽ vận dụng vào
điều kiện thực tế Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Bên cạnh việc khảo sát sự phát triển TTBH PNT một số
nước trong quá trình hội nhập KTQT để rút ra kinh nghiệm cho TTBH PNT Việt
Nam, mục đích của luận án là tổng hợp, phân tích đánh giá thực trạng phát triển
TTBH PNT Việt Nam trong quá trình hội nhập từ 1994 đến 2012. Mặc dù chỉ lựa
chọn đánh giá những thực trạng phát triển gắn liền với quá trình hội nhập TTBH
PNT Việt Nam, tuy nhiên việc tổng hợp phân tích đánh giá vẫn toàn diện, đầy đủ
các yếu tố cấu thành của TTBH PNT (Người tổ chức thị trường, người bán, người
mua, yếu tố cạnh tranh, cung cầu, sản phẩm). Đồng thời cũng đầy đủ trên các
phương diện KDBH, tái BH, môi giới BH và đầu tư vốn vào nền KT.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, luận án sẽ đưa ra 3 nhóm định
hướng, tương ứng với 3 nhóm giải pháp đó là: Môi trường pháp lý Môi trường
kinh doanh và Các thành viên tham gia thị trường. Mục đích của những định hướng
và các giải pháp này là phải toàn diện, đồng bộ có cơ sở khoa học và tất nhiên nó
luôn gắn với “phát triển trong điều kiện hội nhập KTQT”. Đồng thời phải mang
tính đột phá và có tính khả thi cao nhằm phát triển TTBH PNT Việt Nam toàn diện,
vững chắc, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội (KTXH) trong quá trình
hội nhập.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận về phát triển TTBH
PNT, những vấn đề lý luận chung về hội nhập KTQT và hội nhập TTBH PNT bao
gồm các yếu tố cấu thành TTBH PNT, nội dung phát triển TTBH PNT, những yếu
tố cơ bản tác động đến sự phát triển TTBHPNT trong điều kiện hội nhập, những
cơ hội và thách thức của TTBH PNT trong quá trình hội nhập... những vấn đề lý
luận chung về hội nhập KTQT và hội nhập TTBH PNT. Nghiên cứu kinh nghiệm
phát triển TTBH PNT một số nước và thực trạng phát triển TTBH PNT Việt Nam
trong quá trình hội nhập KTQT. Ngoài ra tiềm năng và triển vọng phát triển của
TTBH PNT Việt Nam trong thời gian tới cũng là đối tượng nghiên cứu của luận án.
3
Phương pháp nghiên cứu: Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Sử dụng và kết hợp chặt
chẽ phương pháp tổng hợp, thống kê với phương pháp phân tích; phương pháp lịch
sử và phương pháp logic. Ngoài ra luận án còn sử dụng phương pháp so sánh,
phương pháp hệ thống hóa.
Phạm vi nghiên cứu: Về lý luận: Luận án sẽ không đi nghiên cứu toàn bộ
các vấn đề lý luận về TTBH phi nhân thọ mà chỉ nghiên cứu về sự phát triển TTBH
PNT gắn liền với quá trình hội nhập KTQT. Về thực tiễn: Nghiên cứu sự phát triển
của TTBH PNT Việt Nam từ 1994 đến 2012, tuy nhiên luận án sẽ không đi nghiên
cứu toàn bộ quá trình phát triển mà chỉ tập trung chủ yếu về những vấn đề liên quan
đến sự phát triển TTBH PNT Việt Nam trong quá trình hội nhập KTQT.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Một số vấn đề lý luận đã được luận án làm sáng tỏ như: Quan điểm nguyên
tắc nội dung và phân tích cụ thể những yếu tố cơ bản bao gồm cả yếu tố bên trong
và yếu tố bên ngoài tác động đến sự phát triển TTBH PNT trong điều kiện hội nhập
KTQT. Đồng thời chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển TTBH
PNT trong quá trình hội nhập. Bên cạnh đó luận án cũng có một phần lý luận về tác
động của quá trình hội nhập đối với TTBH PNT các nước đang phát triển và kém
phát triển (vì Việt Nam nằm trong số các nước này. Đó sẽ là một trong những tài
liệu phục vụ cho việc nghiên cứu về TTBH PNT trong điều kiện hội nhập nói
chung và ở Việt Nam nói riêng vì chưa có một tài liệu hay giáo trình nào nghiên cứu
một cách toàn diện và hệ thống như trong luận án.
Các số liệu được luận án thu thập, tổng hợp phân tích là nguồn số liệu rất
đáng tin cậy và có độ chính xác cao. Việc lựa chọn, thiết kế bảng biểu minh họa
cũng được cân nhắc kỹ lưỡng sao cho phục vụ tốt nhất cho mục đích nghiên cứu.
Vì vậy luận án sẽ giúp người đọc thấy được một cách toàn diện, khách quan và
chân thực bức tranh toàn cảnh của TTBH PNT Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Những đánh giá phân tích, những định hướng và giải pháp mà luận án đề
xuất sẽ góp phần đưa TTBH PNT Việt Nam trở thành một trong những TTBH phát
triển lớn mạnh, có tên tuổi và uy tín trong khu vực và trên thế giới.
5. Kết cấu của luận án
4
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ trong nền kinh tế hội nhập.
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường hội nhập quốc tế trong phát
triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam đến năm 2020.
5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến thị trường bảo
hiểm (TTBH) phi nhân thọ (PNT) Việt Nam. Cụ thể:
1. Một số luận văn và luận án có liên quan đến thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ
Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Tiến Phúc (2006) Học viện Tài
chính là: “Phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO”.
Luận văn đề cập đến TTBH nói chung (trong đó có cả PNT và nhân thọ). Mặt khác
tác giả cũng chỉ đặt vấn đề nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO và
đã cách đây 7 năm. Đây chỉ là một trong nhiều hình thức hội nhập, vì vậy nó không
đại diện cho quá trình hội nhập. Trong quá trình hội nhập, ngoài cam kết mở cửa
TTBH với WTO, Việt Nam còn cam kết mở cửa với nhiều quốc gia, nhiều tổ chức
khác ở khu vực và trên thế giới, ví dụ: ASEAN; Hiệp định thương mại Việt Mỹ…
Về phần lý luận: Luận văn mới chủ yếu là hệ thống hóa lại một số vấn đề
về BH PNT và TTBH PNT (như khái niệm, vai trò, đặc điểm...) chứ chưa tập trung
nghiên cứu về những yếu tố tác động đến TTBH, hay những cơ hội và thách thức
của TTBH trong điều kiện gia nhập WTO.
Về phần thực trạng luận văn mới chỉ đánh giá chung về TTBH Việt Nam
chứ không đánh giá trong điều kiện hội nhập hay gia nhập WTO (vì tại thời điểm
nghiên cứu (2006) TTBH Việt Nam đã hội nhập nhưng Việt Nam chưa gia nhập
WTO) và cũng chủ yếu đánh giá các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH). Vì vậy các
giải pháp đưa ra là chưa toàn diện và chưa đồng bộ, đồng thời các giải pháp đó chỉ
là giải pháp chung chứ thực thực sự là giải pháp phát triển trong điều kiện gia nhập
WTO.
Luận văn thạc sỹ “Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt
Nam” (2007), của tác giả Lê Đăng Khánh, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn tập
trung nghiên cứu:
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển TTBH PNT:
Khái niệm bảo hiểm, TTBH, các nhân tố tác động đến TTBH và kinh nghiệm của
một số nước về phát triển TTBH PNT.
6
Đánh giá thực trạng TTBH PNT Việt Nam: Số lượng các DNBH, doanh thu,
thị phần, bồi thường, đầu tư vốn ở thời điểm cách đây 6 năm.
Đề xuất các giải pháp và đưa ra một số kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển
TTBH PNT Việt Nam. Các giải pháp chỉ tập trung nâng cao năng lực của các DNBH
PNT như: chất lượng sản phẩm, kênh phân phối, khả năng cạnh tranh và một phần
nhỏ về đổi mới tăng cường quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm (KDBH).
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Nga Đại học Ngoại
thương (2008) đã nghiên cứu về đề tài: “Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ Việt Nam giai đoạn 2007 2015”. Tác giả nghiên cứu về TTBH PNT cách đây 5
năm và không đặt vấn đề nghiên cứu trong điều kiện hội nhập.
Cơ sở lý luận trong luận văn là những lý chung về bảo hiểm (BH) và TTBH
bao gồm sự hình thành và phát triển của BH PNT, khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân
loại..
Luận văn đã trình bày thực trạng của TTBH PNT cách đây 5 năm và chủ yếu
tập trung vào hoạt động của các DNBH và một phần về quản lý nhà nước về hoạt
động KDBH. Luận văn chưa đánh giá đầy đủ về môi trường KDBH cũng như chưa
đánh giá toàn diện cả DNBH, tái BH, hoạt động trung gian BH và người tiêu dùng
BH.
Do cách đặt vấn đề nghiên cứu và đánh giá thực trạng TTBH PNT Việt Nam
nên các giải pháp phát triển TTBH PNT chỉ chủ yếu là tập trung phát triển các
DNBH và một phần về các chính sách phát triển TTBH. Vì vậy các giải pháp của
luận văn là chưa thực sự đồng bộ. Mặt khác do phạm vi nghiên cứu của đề tài nên
các giải pháp cũng không đề cập tới phát triển TTBH PNT Việt Nam trong điều
kiện hội nhập.
Luận án tiến sĩ của tác giả Hoàng Mạnh Cừ (2007) Học Viện tài chính về đề
tài: “Các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy phát triển thị trường bảo hiểm ở Việt
Nam”.
Luận án đã tập trung đi sâu nghiên cứu về các giải pháp tài chính, chứ không
đặt vấn đề nghiên cứu toàn bộ các giải pháp để phát triển TTBH ở Việt Nam. Luận
án đã nghiên cứu về TTBH nói chung (bao gồm cả PNT và nhân thọ).
Do phạm vi và thời điểm nghiên cứu của đề tài nên phần thực trạng luận án
chỉ tập trung đánh giá về các giải pháp tài chính nhằm phát TTBH Việt Nam tại thời
7
điểm nghiên cứu. Từ đó đưa ra một số các giải pháp về tài chính nhằm thúc đẩy
TTBH Việt Nam phát triển. Phạm vi nghiên cứu của luận án cũng không đặt vấn đề
về phát triển TTBH Việt Nam trong điều kiện hội nhập.
Đề tài luận án tiến sĩ của tác giả Trịnh Xuân Dung (2011) Đại học kinh tế
quốc dân là:“Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam”.
Luận án đã tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển TTBH phi nhân thọ: Đặc điểm, vai
trò của bảo hiểm phi nhân thọ, TTBH phi nhân thọ và các nhân tố ảnh hưởng tới sự
phát triển của TTBH phi nhân thọ. Một số bài học kinh nghiệm quốc tế về phát
triển TTBH phi nhân thọ.
Thực trạng TTBH phi nhân thọ Việt Nam giai đoạn 20062010: Trước khi đi
đánh giá thực trạng, luận án nêu khái quát quá trình hình thành phát triển của TTBH
phi nhân thọ Việt Nam từ 1964 đến 2010, điều kiện KTXH Việt Nam trong giai
đoạn nghiên cứu. Phân tích, đánh giá thực trạng về số lượng DNBH, doanh thu, bồi
thường, tốc độ tăng trưởng… của các DNBH PNT Việt Nam.
Đề xuất hệ thống các giải pháp: Hoàn thiện khung pháp lý, chiến lược phát
triển TTBH 20102020, nâng cao năng lực quản lý giám sát nhà nước về KDBH,
nâng cao năng lực của các DNBH, Một số các giải pháp khác như nâng cao nhận
thức của người dân và vai trò của hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.
2. Những vấn đề chưa được nghiên cứu về thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ Việt Nam
Trong số các công trình nghiên cứu nêu trên có 2 công trình có cách tiếp cận
gần nhất với đề tài phát triển TTBH PNT Việt Nam đó là:
2.1. Luận văn thạc sĩ “Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở
Việt Nam” (2007), của tác giả Lê Đăng Khánh, Đại học quốc gia Hà Nội
Tác giả chỉ chú trọng đến nghiên cứu các DNBH PNT (cách đây 6 năm). Vì
vậy các giải pháp để phát triển TTBH hoàn toàn là giải pháp để phát triển các DNBH
PNT Việt Nam và có 1 phần rất nhỏ về tăng cường quản lý nhà nước. Như vậy là
chưa bao quát, chưa đồng bộ vì để phát triển TTBH, không chỉ các DNBH mà còn có
các DN tái BH, các hoạt động trung gian BH và quan trọng hơn cả là hệ thống chính
sách pháp luật.
8
Một số vấn đề chưa được luận văn nghiên cứu: Hệ thống pháp luật, các
chính sách cho phát triển TTBH PNT, tác động của nó và giải pháp để hoàn thiện
khung pháp lý về hoạt động KDBH. Chưa nghiên cứu toàn diện, đồng bộ các thành
viên tham gia TTBH (còn thiếu doanh nghiệp (DN) tái BH, các tổ chức trung gian,
trình độ dân trí, tiềm năng của TTBH). Luận văn cũng không đặt vấn đề nghiên cứu
phát triển TTBH PNT Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT).
2.2. Luận án tiến sĩ “Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ ở Việt Nam” (2011) của tác giả Trịnh Xuân Dung Đại học kinh tế quốc
dân
Với những khái quát về nội dung của luận án đã nêu ở phần 2.1, các vấn đề
chưa được luận án nghiên cứu là: Phạm vi nghiên cứu của luận án là không nghiên
cứu TTBH PNT Việt Nam trong điều kiện hội nhập. Phần lý luận của luận án chưa
đề cập đến nội dung phát triển TTBH PNT cũng như sự cần thiết khách quan phải
phát triển TTBH PNT. Phần thực trạng cũng như giải pháp của luận án chủ yếu tập
trung vào các DNBH, chưa đề cập hoạt động tái BH cũng như hoạt động môi giới
BH đây là hai hoạt động quan trọng không thể thiếu của sự phát triển TTBH PNT.
3. Những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết
Về cơ sở lý luận
Trong phần khái quát về TTBH PNT, luận án nghiên cứu cấu thành của
TTBH PNT và nhấn mạnh vị trí vài trò của TTBH PNT trong nền kinh tế (KT) hội
nhập. Với quan điểm muốn nghiên cứu một vấn đề trong điều kiện hội nhập
KTQT cần phải hiểu nó một cách tổng quát, đồng thời phải tổng hợp phân tích cụ
thể các vấn đề cơ bản có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Vì vậy luận án sẽ có
một phần tổng quan về hội nhập KTQT.
Trọng tâm nghiên cứu của luận án là: Quan điểm, nguyên tắc và nội dung,
phát triển TTBH PNT trong điều kiện hội nhập, đồng thời luận án cũng sẽ
nghiên cứu những tác động của hội nhập KTQT đối với TTBH các nước đang
phát triển và kém phát triển. Tiếp theo đó là tính tất yếu khách quan phải phát
triển TTBH PNT trong nền KT hội nhập. Đồng thời xác định một số yếu tố cơ
bản ảnh hưởng đến sự phát triển TTBH PNT và những cơ hội và thách thức của
TTBH PNT trong quá trình hội nhập.
9
Những lý luận trên có liên quan trực tiếp và quan hệ biện chứng với sự phát
triển TTBH PNT trong nền KT hội nhập. Đó là những cơ sở quan trọng, là tiền đề
cho việc nghiên cứu các phần tiếp theo của luận án.
Về thực tiễn
Luận án sẽ tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về TTBH PNT Việt Nam
trong quá trình hội nhập KTQT. Đồng thời khảo sát quá trình hội nhập và phát triển
TTBH PNT của một số nước và rút ra kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam.
Đánh giá về TTBH không chỉ đơn thuần là đánh giá các hoạt động kinh doanh
của các DNBH PNT mà còn đề cập đến các DN tái BH, hoạt động trung gian BH. Vì
đề tài là nghiên cứu trong điều kiện hội nhập nên phần này không chỉ đánh giá các
hoạt động của DN ở thị trường trong nước mà còn ở nước ngoài. Sự tham gia của
các DNBH có vốn nước ngoài đã ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của
TTBH PNT Việt Nam. Hơn thế nữa luận án còn giành riêng một phần đánh giá,
phân tích về hệ thống pháp luật, các chính sách của nhà nước về vấn đề mở cửa
hội nhập, các yếu tố khác về môi trường KDBH cũng như những tác động của nó
đến quá trình phát triển và hội nhập của TTBH PNT Việt Nam.
Để có những cơ sở thực tiễn xác thực phục vụ cho mục đích nghiên cứu,
luận án sẽ không đi liệt kê toàn bộ những kết quả mà TTBH PNT đã đạt được, mà
tập trung phân tích đánh giá những vấn đề có liên quan trực tiếp, hay có ảnh hưởng
đến quá trình hội nhập của TTBH PNT. Đồng thời nghiên cứu, phát hiện những vấn
đề mới phát sinh trong quá trình hội nhập. Tất nhiên, luận án cũng sẽ xem xét, đánh
giá đầy đủ các hoạt động của thị trường như: KDBH, tái BH, trung gian BH và hoạt
động đầu tư vốn nhàn rỗi vào nền KT. Đồng thời cũng đề cập đến các quan hệ
quốc tế trong lĩnh vực BH của Việt Nam, cũng như đánh giá cả hoạt động của các
DNBH có vốn nước ngoài tại Việt Nam. Bên cạnh đó luận án cũng sẽ chỉ ra những
tồn tại hạn chế và một số nguyên nhân chính dẫn đến những tồn tại đó của TTBH
PNT Việt Nam.
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp phát triển TTBH phi nhân thọ Việt
Nam
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, luận án sẽ đưa ra những định
hướng, những giải pháp để phát triển TTBH PNT Việt Nam trong thời gian tới.
10
Để xây dựng và phát triển TTBH PNT Việt Nam một cách toàn diện đồng
bộ và bền vững, cần phải có sự tham gia phối hợp chặt chẽ của cả nhà nước,
ngành BH và các các thành viên tham gia TTBH PNT. Vì vậy, các giải pháp cũng
phải toàn diện, đồng bộ cho tất cả các đối tượng trên và cũng cần phải phân định
rõ các giải pháp riêng cho từng đối tượng đó. Với quan điểm như vậy, luận án sẽ
đưa ra 3 nhóm giải pháp đó là: (1) Hoàn thiện hệ thống pháp luật và quản lý nhà
nước về KDBH; (2) Đổi mới và cải thiện môi trường kinh doanh; (3) Giải pháp
cho các thành viên tham gia TTBH PNT.
Tóm lại: Luận án sẽ tập trung giải quyết một số vấn đề mà các công trình
khác chưa đề cập đến đó là nghiên cứu toàn diện, đồng bộ TTBH PNT Việt Nam và
luôn đặt nó trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
11
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TRONG NỀN KINH TẾ TRÌNH HỘI
NHẬP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ và thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ
a) Khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về BH nói chung, tuy nhiên rất ít tài liệu
đưa ra khái niệm về BH PNT. Sau đây là một số quan niệm về BH PNT:
Theo giáo trình Bảo hiểm phi nhân thọ của Học viện Tài Chính (2010) do
TS Đoàn Minh Phụng chủ biên: “Bảo hiểm phi nhân thọ vẫn được sử dụng như
một khái niệm tổng hợp mang nghĩa hàm chứa tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm thiệt
hại (bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm) và các nghiệp vụ bảo hiểm con
người không thuộc bảo hiểm nhân thọ (bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm bệnh tật, ốm
đau...)”.
Tại Khoản 18 Điều 3 Chương I Luật Kinh doanh bảo hiểm (2000) của
Việt Nam có giải thích: “Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản,
trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân
thọ”.
Qua tìm hiểu nghiên cứu về BH PNT, tác giả đưa ra khái niệm sau: “BH PNT
là một hình thức mà qua đó một bên nhận BH cho các tài sản, trách nhiệm dân sự và
các loại BH con người không thuộc BH nhân thọ thông qua việc thu một khoản phí
BH và cam kết sẽ thanh toán cho bên mua BH một khoản tiền nếu có sự kiện BH
xảy ra gây tổn thất về tài chính cho bên mua BH trong thời hạn bảo hiểm nhất
định”.
Đối tượng của BH PNT bao gồm con người, các loại tài sản, trách nhiệm
phát sinh trong quá trình sống và làm việc, trong khi đó đối tượng của BH nhân thọ
chỉ là con người. BH con người PNT nhằm BH tính mạng sức khỏe cho con người,
trong khi BH nhân thọ còn liên quan đến cả tuổi thọ của con người. BH PNT không
có tính chất tiết kiệm, còn BH nhân thọ vừa mang tính chất BH lại vừa mang tính
12
chất tiết kiệm (được hoàn trả lại tiền gốc đã nộp và một số lãi theo cam kết trong
hợp đồng BH).
b) Khái niệm thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Hiện nay, có một số quan điểm về TTBH. Tuy nhiên chưa có một khái niệm
riêng cho TTBH PNT. Trong giáo trình quản trị KDBH (2003), Đại học Kinh tế quốc
dân do TS Nguyễn Văn Định chủ biên có khái niệm: “Theo thuật ngữ bảo hiểm, thị
trường bảo hiểm là nơi mua và bán các sản phẩm bảo hiểm.. Sản phẩm bảo hiểm
là loại sản phẩm dịch vụ đặc biệt; là loại sản phẩm vô hình không thể cảm nhận
được hình dáng, kích thước, màu sắc..v.v.. Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không
được bảo hộ bản quyền, là sản phẩm mà người mua không mong đợi sự kiện bảo
hiểm xảy ra đối với mình để được bồi thường hay trả tiền bảo hiểm (trừ BH hưu
trí, BH nhân thọ)”.
Qua nghiên cứu về TTBH PNT tác giả đưa ra khái niệm: Thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ là nơi mua và bán các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ. Đó
chính là sự gặp gỡ giữa cung và cầu của sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ. Sản
phẩm bảo hiểm phi nhân thọ không tồn tại hữu hình, không có hình dáng, kích
thước, trọng lượng do đó nó là loại sản phẩm dịch vụ đặc biệt. Thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ không nhất thiết phải là một địa điểm cụ thể.
TTBH thế giới được hiểu là hoạt động giao dịch trao đổi các sản phẩm BH,
trao đổi thông tin về các dịch vụ BH, tái BH giữa các nước. Có thể phân loại TTBH
thế giới theo những tiêu thức khác nhau. Nếu căn cứ vào chủ thể tham gia giao dịch
sẽ có TTBH gốc (người bán và người mua) và thị trường tái BH (Các DNBH tái BH
với nhau hoặc với DN tái BH). Nếu căn cứ vào không gian địa lý sẽ có TTBH toàn
thế giới, TTBH khu vực (vd: Châu ÁThái Bình Dương, Châu Âu) và TTBH trong
các tổ chức, các khối liên minh (ví dụ: EU, ASEAN..). Nếu căn cứ vào lĩnh vực kinh
doanh có TTBH nhân thọ và TTBH PNT. Nếu căn cứ vào đối tượng BH PNT sẽ có
TTBH tài sản, TTBH hàng không, TTBH xe cơ giới, TTBH tai nạn và chăm sóc sức
khỏe…
1.1.2. Cấu thành của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
a) Người tổ chức thị trường bảo hiểm phi nhân thọ:
Nhà nước là người tổ chức thị trường đồng thời tạo ra hành lang pháp lý
cũng như môi trường kinh doanh và thực hiện quản lý nhà nước về KDBH, cụ thể:
13
Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý và thực hiện quản l ý nhà nước về
KDBH: Ban hành hệ thống chính sách pháp luật KDBH. Xây dựng chiến lược và
qui hoạch phát triển TTBH. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các
tổ chức KDBH. Áp dụng các biện pháp cần thiết để tổ chức BH đảm bảo các yêu
cầu về tài chính và thực hiện các cam kết với người được BH. Tạo điều kiện thúc
đẩy TTBH PNT phát triển.
Nhà nước tạo ra môi trường KTXH : Sự tăng trưởng và phát triển KTXH
có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của TTBH PNT, bởi KTXH càng phát
triển thì nhu cầu về bảo hiểm càng tăng, trong đó có nhu cầu về BH PNT.
Nhà nước tạo ra kết cấu hạ tầng cơ sở về BH, tổ chức thu thập, xử lý, cung
cấp thông tin và dự báo tình hình TTBH PNT trong và ngoài nước giúp cho TTBH
phát triển. Nhà nước tạo điều kiện và cơ chế để các DNBH PNT, DN tái BH, môi
giới BH nâng cao năng lực về mọi mặt, đồng thời tổ chức nghiên cứu khoa học, đào
tạo đội ngũ cán bộ BH. Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời
sống và trình độ dân trí, đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển
TTBH PNT.
Nhà nước tạo ra môi trường KTQT cho hoạt động KDBH PNT: Nhà nước
ban hành chính sách đầu tư nước ngoài về lĩnh vực BH. Tham gia ký kết các điều ước
quốc tế, tham gia các tổ chức quốc tế về BH, đồng thời quản lý hoạt động của các tổ
chức BH ở nước ngoài, nhằm tạo điều kiện cho việc giao lưu, hợp tác, chuyển giao
công nghệ về BH, thúc đẩy TTBH PNT phát triển có hiệu quả trong điều kiện hội
nhập KTQT.
b) Các thành viên tham gia thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
- Người mua (khách hàng): Là những cá nhân tổ chức, DN có nhu cầu mua
BH cho tài sản, tính mạng sức khỏe hay trách nhiệm dân sự trước pháp luật. Khách
hàng bao gồm khách hàng hiện tại (đã tham gia mua BH) và khách hàng tiềm năng
(có thể mua BH trong tương lai). Khách hàng tiềm năng phải thỏa mãn các điều
kiện: Có nhu cầu về BH; Có khả năng tài chính; Là đối tượng thỏa mãn các điều
kiện của sản phẩm BH; và người bán có thể tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với
họ.
Người bán: Là các DN kinh doanh BH PNT các DN này có thể bán các sản
phẩm BH PNT trực tiếp cho khách hàng hoặc thông qua các tổ chức trung gian. Các
14
DNBH PNT có thể tái BH cho nhau, hoặc có thể nhận tái BH hay nhượng tái BH
cho các DN tái BH.
Các tổ chức trung gian BH: Là cầu nối giữa người mua và người bán. Có
thể là công ty môi giới BH, hoặc đại lý BH PNT. Họ được các DNBH PNT ủy
quyền phân phối các sản phẩm BH PNT và một số các hoạt động khác.
c) Sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ
Khái niệm sản phẩm BH PNT: Nếu xét trên góc độ quyền lợi BH của khách
hàng thì sản phẩm BH PNT là sự cam kết của DNBH PNT đối với bên mua BH
(khách hàng) về việc bồi thường hay trả tiền BH khi có sự kiện BH xảy ra. Nếu xét
trên góc độ quản trị KDBH thì sản phẩm BH PNT là toàn bộ những gì mà người
mua nhận được bao gồm: Thành phần hiện hữu đó là tên gọi, đặc tính của sản
phẩm; Thành phần cốt lõi của sản phẩm chính là những lợi ích (hay quyền lợi BH)
mà khách hàng sẽ nhận được khi mua sản phẩm; Thành phần gia tăng là các dịch vụ
trong và sau khi bán như dịch vụ chăm sóc khách hàng, các chính sách khách hàng,
các dịch vụ đề phòng hạn chế tổn thất…
Các DNBH PNT bán các sản phẩm BH PNT thuộc 3 nhóm nghiệp vụ là: BH
con người PNT (BH chăm sóc sức khỏe và tai nạn, BH khách du lịch…); BH tài sản
(BH vật chất xe xơ giới, BH xây dựng lắp đặt, BH cháy nổ, BH hàng không,…) và BH
trách nhiệm (BH trách nhiệm dân sự đối với bên thứ 3, BH trách nhiệm nghề
nghiệp…).
Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm PNT:
+ Sản phẩm BH PNT là sản phẩm không định hình: Đó là sự đảm bảo về
mặt vật chất trước những rủi ro cho khách hàng. Ở tại thời điểm bán, sản phẩm mà
các DNBH PNT cung cấp chỉ là lời hứa, lời cam kết bồi thường hay trả tiền BH khi
có sự cố BH xảy ra. Đó là những sản phẩm vô hình mà người mua không cảm nhận
được nó bằng các giác quan như cầm nắm, sờ mó, ngửi hoặc nếm thử.. còn người
bán thì không chỉ ra được màu sắc, kích thước hay hình dạng của nó.
+ Sản phẩm BH PNT là sản phẩm có “hiệu quả xê dịch” và là sản phẩm
“không mong đợi”: Khi bán sản phẩm DNBH PNT không thể xác định ngay được lỗ
lãi như các DN khác, đồng thời hiệu quả kinh doanh còn phụ thuộc vào mức độ rủi
ro trong suốt thời hạn BH. Đối với khách hàng, khi mua BH sẽ không nhận được lợi
ích tức thì của sản phẩm mà chỉ được hưởng “giá trị sử dụng” của sản phẩm sau