Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

24 Nc 915 khảo sát việc sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong điều trị xuất huyết tiêu hóa trên do loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.48 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017

24 Nc 915 KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON
TRONG ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN DO LOÉT DẠ DÀY TÁ
TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Liên*, Đặng Nguyễn Đoan Trang*

TÓM TẮT
Mở đầu: Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) trên do loét dạ dày tá tràng (DDTT) là một bệnh cấp cứu thường
gặp. Nội soi cầm máu là một biện pháp hiệu quả giúp cầm máu nhanh chóng. Tuy nhiên, sau nội soi cầm máu
thành công vẫn còn khoảng 15% đến 20% bệnh nhân xuất huyết tái phát. Việc duy trì pH dịch vị trên 6 là điều
kiện cần thiết để ổn định cục máu đông ở đáy ổ loét tránh nguy cơ tái phát. Nhóm thuốc ức chế bài tiết acid được
khuyến cáo hàng đầu trong các hướng dẫn điều trị XHTH trên là nhóm ức chế bơm proton (PPI).
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton, xác định hiệu quả, tính an toàn của thuốc và
các yếu tố có liên quan đến nguy cơ xuất huyết tái phát trong vòng 72 giờ trên trên bệnh nhân XHTH trên do loét
DDTT.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 101 bệnh nhân
XHTH do loét DDTT từ 18 tuổi trở lên tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ 1/10/2015 đến 31/7/2016. Các
thông tin về bệnh nhân được thu thập từ hồ sơ bệnh án và từ bảng câu hỏi về tiền sử bệnh liên quan, tiền sử dùng
thuốc kèm theo, đặc điểm bệnh lý.
Kết quả: Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 59,11 ± 17,97, tỷ lệ nam giới là 59,4%. Đa số bệnh nhân
xuất huyết mức độ trung bình. Có 2 phác đồ được chỉ định, phác đồ liều thấp và phác đồ liều cao (53,5% và
46,5%). Esomeprazol được chỉ định nhiều nhất (84,1%) trong số 4 PPI (omeprazol, esomeprazol, pantoprazole và
rabeprazol). Thời gian sử dụng PPI tiêm truyền trung bình của phác đồ liều thấp là 2,93 ngày, của phác đồ liều
cao là 4,81 ngày. Số ngày nằm viện trung bình là 6,25. Tỉ lệ xuất huyết tái phát là 5,9%. Các biến cố bất lợi liên
quan đến thuốc được ghi nhận thường nhẹ, không làm gián đoạn liệu trình điều trị. Có mối liên quan giữa nguy
cơ xuất huyết tái phát với kích thước ổ loét khi phân tích hồi quy logistic đa biến (p = 0,016).
Kết luận: Cần cân nhắc những trường hợp được chỉ định liều PPI cao hơn liều khuyến cáo trên thực hành
lâm sàng và đánh giá các yếu tố liên quan với nguy cơ xuất huyết tái phát trên cỡ mẫu lớn hơn với các bệnh lý và


thuốc dùng kèm được ghi nhận đầy đủ.
Từ khóa: xuất huyết tiêu hóa trên, loét dạ dày tá tràng, thuốc ức chế bơm proton.

ABSTRACT
INVESTIGATION ON THE USE OF PROTON PUMP INHIBITORS IN UPPER GASTROINTESTINAL
BLEEDING DUE TO PEPTIC ULCER AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER HOCHIMINH CITY
Nguyen Thi Lien, Dang Nguyen Doan Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: 100 - 105
Background: Upper gastrointestinal bleeding (UGIB) due to peptic ulcer is a common medical emergency.
Endoscopic hemostasis is effective in controlling bleeding. However, rebleeding after successful endoscopic
hemostasis still occurs in 15% to 20% of cases. Maintaining intragastric pH above 6 is necessary to stabilize the
clot at the ulcer base to avoid the risk of recurrent hemorrhage. The most widely recommended acid secretion
inhibitors for the treatment of UGIB are proton pump inhibitors (PPIs).
* Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS Đặng Nguyễn Đoan Trang
ĐT: 0909907976

208

Email:


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017

Nghiên cứu Y học

Objectives: To investigate the use of PPIs, to assess effectiveness and safety of treatment with PPIs and to
identify factors associated with the risk of recurrent bleeding among patients with UGIB due to peptic ulcer.
Materials and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 101 inpatients with UGIB
due to peptic ulcer aged 18 or over admitted to the University Medical Center between October 01, 2015 and July
01, 2016. Data were collected from medical records and from a questionnaire on relevant medical history and

pathological characteristics.
Results: The mean age of the study population was 59.11 ± 17.97; 59,4% was male. The majority of patients
experienced morerate bleeding based on Smetanikov classification. Two dosing regimens were applied including
low-dose PPIs (53.3%) and high-dose PPIs (46.5%). Esomeprazole was the most common among 4 PPIs indicated
(omeprazole, esomeprazole, pantoprazole and rabeprazole). The mean duration of treatment with low-dose and
high-dose PPI infusion was 2.93 days and 4.81 days, respectively. The mean length of hospital stay was 6.25 days.
The rate of recurrent bleeding was 5.9%. Most drug-related adverse events were mild and did not interfere UGIB
treatment.Size of peptic ulcer was found to be associated with the risk of recurrent bleeding (p = 0,016) using
multivariable logistic regression.
Conclusion: Higher than recommended doses of PPI to treat UGIB due to peptic ulcer should be considered
in clinical settings. It is necessary to assess factors associated with the risk of recurrrent bleeding in larger sample
sizes with sufficent data of medical history.
Key words: upper gastrointestinal bleeding, peptic ulcer, proton pump inhibitors.
quá trình ngưng tập tiểu cầu và tăng ly giải
ĐẶT VẤN ĐỀ
fibrin tại ổ loét. Vì vậy, việc nâng và duy trì pH
Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) trên là một
dịch vị trên 6 là điều kiện cần thiết để ổn định
bệnh cấp cứu thường gặp tại các bệnh viện ở
cục máu đông ở đáy ổ loét tránh nguy cơ tái
Việt Nam cũng như trên thế giới. Một số nghiên
phát. Đó chính là cơ sở để phối hợp sử dụng
cứu tại các nước Châu Âu và Hoa Kỳ ghi nhận
thuốc ức chế bài tiết acid sau can thiệp cầm máu
tần suất XHTH trên trong dân số là 60 – 100 trên
qua nội soi trong điều trị các trường hợp xuất
100000 dân. XHTH trên do loét dạ dày tá tràng
huyết do loét DDTT(4, 5). Nhóm thuốc ức chế bài
(DDTT) chiếm tỉ lệ từ 28 – 59% trong tổng số các
tiết acid được khuyến cáo hàng đầu trong các

trường hợp XHTH trên. Những trường hợp xuất
hướng dẫn điều trị XHTH trên là nhóm ức chế
huyết nặng có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân.
bơm proton (PPI). Hiệu quả của các PPI trong
Tỷ lệ tử vong ước tính chung do XHTH trên do
điều trị và dự phòng XHTH bao gồm giảm số
loét DDTT là khoảng 6-10%(1).
ngày nằm viện, giảm nguy cơ XHTP, giảm tỉ lệ
Mục tiêu điều trị XHTH do loét DDTT là
cần phẫu thuật, giảm tỉ lệ tử vong và giảm chi
kiểm soát tình trạng xuất huyết và phòng ngừa
phí điều trị đã được báo cáo trong nhiều công
xuất huyết tái phát. Nội soi cầm máu ổ loét
trình nghiên cứu trên thế giới(2, 6).
DDTT xuất huyết đã được chứng minh là một
Đề tài được tiến hành nhằm cung cấp cái
biện pháp hiệu quả giúp cầm máu nhanh chóng,
nhìn tổng quan về việc sử dụng các PPI trong
giảm tối đa phải phẫu thuật cầm máu và tỷ lệ tử
điều trị XHTH do loét DDTT, đặc biệt là hiệu
vong. Tuy nhiên sau nội soi cầm máu thành công
quả, tính an toàn cũng như các yếu tố liên quan
vẫn còn khoảng 15% đến 20% bệnh nhân xuất
đến nguy cơ xuất huyết tái phát, từ đó đề xuất
huyết tái phát(2, 3).
các biện pháp can thiệp hợp lý trên thực hành
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy pH
đóng vai trò quan trọng trong quá trình cầm
máu tại ổ loét xuất huyết. Acid dịch vị ức chế


lâm sàng.

209


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017

Nghiên cứu Y học
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả tiến cứu.

Đối tượng nghiên cứu

Phương pháp chọn mẫu

Các bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn
đoán XHTH trên do loét DDTT (dựa trên hồ sơ
bệnh án) tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM
từ 1/10/2015 đến 31/7/2016.

Chọn toàn bộ các bệnh nhân thoả tiêu chuẩn
và không thoả tiêu chuẩn loại trừ.

Các bệnh nhân XHTH dưới, trĩ nội, XHTH
trên không do nguyên nhân loét DDTT, XHTH
do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, XHTH không
rõ nguyên nhân, hội chứng Mallory – Weiss, hội
chứng Dieulafoy, ung thư dạ dày bị loại ra khỏi

nghiên cứu.

Xử lý thống kê

Các dữ liệu được thu thập thông qua việc ghi
nhận từ hồ sơ bệnh án và phỏng vấn trực tiếp
bệnh nhân hay thân nhân.
Tất cả các phép kiểm thống kê được xử lý
bằng phần mềm SPSS 20.0. Các kết quả được cho
là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu và đặc điểm XHTH
Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu và đặc điểm XHTH (N=101)
Nam
Nữ

Giới tính
Tuổi trung bình

Thói quen sinh hoạt
Tiền sử bệnh liên quan
Số bệnh kèm theo
Tiền sử sử dụng thuốc liên
quan đến nguy cơ XHTH

Kích thước ổ loét
Số ổ loét
Phân độ lâm sàng theo
Smetanikov

Phân độ Forrest

< 60 tuổi
≥ 60 tuổi
Hút thuốc lá
Uống rượu bia
Tiền sử loét DDTT
Tiền sử XHTH do loét DDTT
Nhiễm H. pylori
≤ 1 bệnh
≥ 2 bệnh
Thuốc NSAIDs
Thuốc kháng kết tập tiểu cầu
Thuốc kháng đông
Thuốc NSAIDs kèm thuốc kháng kết tập tiểu cầu/kháng đông
< 1 cm
1 - 2 cm
> 2 cm
1 ổ loét
≥ 2 ổ loét
Nhẹ
Trung bình
Nặng
Forrest IA/IB/IIA
Forrest IIB/IIC
Forrest III

59,4%
40,6%
59,11 ± 17,97

44,6%
55,4%
21,8%
37,6%
62,4%
31,7%
51,5%
44,5%
55,5%
38,6%
24,8%
5,9%
20,8%
54,5%
38,6%
6,9%
69,3%
30,7%
20,8%
55,4%
23,8%
15,8%
48,5%
35,6%

NSAIDs: kháng viêm không steroid

Việc sử dụng thuốc PPI
Loại PPI
Trong 101 bệnh nhân khảo sát, có 83 (82,2%)

bệnh nhân được chỉ định một hoạt chất PPI

210

trong suốt quá trình điều trị, 18 (17,8%) bệnh
nhân được chỉ định hai hoạt chất. Hoạt chất
esomeprazol chiếm tỉ lệ cao nhất (84,1%), kế đến
là omeprazol (13,8%), pantoprazol (11,9%) và
rabeprazol (8%).


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
Phác đồ PPI
Tất cả bệnh nhân XHTH do loét DDTT đều
được tiêm liều bolus 80 mg (rabeprazol 40mg) tại
khoa cấp cứu. Việc thực hiện nội soi cầm máu

Nghiên cứu Y học
được thực hiện sớm nhất có thể nhưng đều
trong vòng 24 giờ sau nhập viện.
Có 2 phác đồ được áp dụng: phác đồ liều
thấp và phác đồ liều cao, việc sử dụng được
trình bày chi tiết trong bảng 2.

Bảng 2. Çác phác đồ PPI được áp dụng
Phác đồ
Cách dùng – Liều dùng
Số bệnh nhân
Sử dụng liều 2 ống/ ngày, tiêm tĩnh mạch (TM) chậm. Sau đó uống liều chuẩn 2 viên/
54

Liều thấp
ngày
Liều uống chuẩn 2 viên/ ngày
11
Tiêm TM chậm 2 ống/ ngày, sau đó
15
uống liều chuẩn 2 viên/ ngày
Truyền TM 8mg/giờ (rabeprazol 4 mg/giờ)
17
Liều cao trong 72 giờ. Sau 3 ngày, bệnh nhân tiếp tục Truyền TM 5 ống/ ngày sau đó uống liều
chuẩn 2 viên/ ngày
điều trị với PPI với một trong các mức
Truyền TM 5 ống/ ngày, sau đó giảm
4
xuống 2 ống/ ngày và kết thúc với uống
liều chuẩn 2 viên/ ngày

Tỷ lệ
53,5%

46,5%

Omeprazol ống 40 mg, viên 40 mg; Esomeprazol ống 40 mg, viên 40 mg; Pantoprazol ống 40 mg, viên 40 mg; Rabeprazol ống
20 mg, viên 20 mg

Thời gian sử dụng PPI đường tĩnh mạch
Ở cả 2 phác đồ, tất cả bệnh nhân đầu tiên sẽ
được chỉ định PPI qua đường TM, khi tình trạng

bệnh nhân ổn định sẽ chuyển qua duy trì bằng

đường uống với liều chuẩn.

Bảng 3.Thời gian sử dụng PPI tiêm truyền theo chế độ liều
Liều thấp
Liều
cao

Truyền TM 8mg/giờ trong 72 giờ,
sau đó chuyển qua liều uống chuẩn
Truyền TM 8mg/giờ trong 72 giờ,
sau đó tiêm TM 2 ống/ ngày
Truyền TM 8mg/giờ trong 72 giờ, s
au đó tiêm 5 ống/ ngày
Truyền TM 8mg/giờ trong 72 giờ,
sau đó tiêm 5+2 ống/ ngày

Trong nhóm bệnh nhân được chỉ định chế
độ liều cao, có một trường hợp bệnh nhân được
tiêm tĩnh mạch PPI đến 12 ngày tính từ ngày thứ
4 trở đi. Các trường hợp được tiêm TM PPI kéo
dài thường rơi vào nhóm bệnh nhân có nhiều
yếu tố nguy cơ kèm theo (cao tuổi, sử dụng
thuốc NSAIDs, có tiền sử loét và xuất huyết do
loét, phân độ nguy cơ cao theo Forrest với phân
độ IA, IB).

Tính hợp lý trong chỉ định PPI căn cứ trên
khuyến cáo của Viện tiêu hóa quốc gia Hoa
Kỳ (ACG) 2015
Căn cứ trên khuyến cáo của Viện tiêu hóa


Số bệnh
nhân
54
47
11

Thời gian trung
bình (ngày)
2,93
4,81
3

Số ngày ngắn nhất –
số ngày dài nhất
1-7
3 - 15
3-3

15

5

4-7

17

4,94

4-8


4

9,25

7 - 15

quốc gia Hoa Kỳ (ACG) 2015, kết quả khảo sát
cho thấy 100% trường hợp bệnh nhân có nguy cơ
cao (phân loại Forrest) được chỉ định hợp lý PPI.
Tỷ lệ này trên nhóm bệnh nhân nguy cơ thấp là
79,4%. Các trường hợp chỉ định không hợp lý là
nhữn trường hợp liều dùng cao hơn liều được
khuyến cáo và hiệu quả điều trị vẫn được ghi
nhận ở những trường hợp này.

Các yếu tố liên quan đến việc lựa chọn phác đồ
PPI
Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố có liên
quan đến việc lựa chọn phác đồ PPI (theo liều
thấp hay liều cao) bao gồm tiền sử loét DDTT ( p

211


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017

Nghiên cứu Y học
= 0,006; OR =3,27; 95% CI: 1,35 – 7,74), tiền sử
XHTH do loét DDTT ( p = 0,003; OR = 3,87; 95%

CI: 1,58 – 9,50), phân độ Smetanikov ( p < 0,001;
OR = 4,11; 95% CI: 1,97 – 8,59) và phân độ Forrest
( p < 0,001; OR = 0,085; 95% CI : 0,031 – 0,23).
Bảng 5. Các yếu tố liên quan đến việc lựa chọn phác
đồ PPI (liều thấp hoặc liều cao)
Các yếu tố khảo sát
Tiền sử loét DDTT
Tiền sử XHTH do loét
DDTT
Nhiễm HP
Có bệnh kèm theo
Có thuốc kèm theo
Sử dụng NSAIDs
Lớn tuổi (>60 tuổi)
Vị trí ổ loét
Số ổ loét
Kích thước ổ loét
Phân độ Smetanikov
Phân độ Forrest

OR
3,27
3,87

95% CI
1,38 – 7,74
1,58 – 9,47

P
0,006*

0,002*

2,17
1,02
1,45
1,15
1,61
1,64
0,77
3,10
4,11
0,085

0,8 – 4,82
0,42 – 2,50
0,66 – 3,19
0,52 – 2,57
0,73 – 3,56
0,74 – 3,62
0,33 – 1,80
0,57 – 16,77
1,97 – 8,5
0,03 – 0,23

0,055
0,964
0,351
0,727
0,238
0,219

0,537
0,165
< 0,001*
< 0,001*

* Có ý nghĩa thống kê với p < 0,05

Hiệu quả và tính an toàn của thuốc PPI
Kết quả khảo sát trên mẫu 101 bệnh nhân
nghiên cứu cho thấy số ngày nằm viện trung
bình là 6,25; dao động từ 3 đến 20 ngày. Tỷ lệ
xuất huyết tái phát trong 72 giờ 5,9%. Không có
bệnh nhân nào cần phẫu thuật và tử vong trong
mẫu nghiên cứu.
Các biến cố bất lợi liên quan đến thuốc được
ghi nhận thường nhẹ, không làm gián đoạn liệu
trình điều trị, chủ yếu là những phản ứng tại chỗ
như phù nề ban đỏ tại chỗ tiêm và một số tác
dụng phụ trên đường tiêu hóa.

Các yếu tố liên quan với nguy cơ xuất huyết
tái phát trong 72 giờ
Kết quả thống kê đơn biến gợi ý các yếu tố có
mối liên quan tới nguy cơ xuất huyết tái phát
trong 72 giờ bao gồm: tuổi (p = 0,026), có sử dụng
thuốc NSAIDs (p = 0,031), kích thước ổ loét (p =
0,016), phân độ Smetanikov (p = 0,048) và phân
độ Forrest (p = 0,031).
Kết quả thống kê hồi qui logistic đa biến cho
thấy chỉ có kích thước ổ loét có liên quan có ý


212

nghĩa thống kê với nguy cơ xuất huyết tái phát
trong 72 giờ (p = 0,016).

BÀN LUẬN
Trên 101 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu,
67,3% thuộc mức nguy cơ thấp theo phân độ cận
lâm sàng Forrest, có lẽ do xu hướng dùng sớm
thuốc ức chế tiết acid trước khi tiến hành nội soi.
Kết quả này khá tương đồng với kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Ngọc Tuấn (2011)(7).
Việc sử dụng nhóm thuốc PPI sau nội soi
cầm máu đã trở thành một thực hành lâm sàng
không thể thiếu trong điều trị XHTH trên do loét
DDTT và đã có những y văn khuyến cáo rõ ràng
trên thế giới cũng như trong nước(2, 6, 8, 9). Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tất cả các
bệnh nhân XHTH từ nhẹ đến nặng đều đã được
sử dụng PPI ngay khi nhập viện nhằm ổn định
cục máu đông ở đáy ổ loét và duy trì liều chuẩn
sau đó với mục đích ngăn ngừa tái xuất huyết và
điều trị vết loét. Việc chỉ định PPI theo phác đồ
liều thấp – liều cao trong mẫu nghiên cứu tương
đối hợp lý theo khuyến cáo của Viện Tiêu hóa
quốc gia Hoa Kỳ (ACG)-2015(2). Có thể thấy phác
đồ PPI liều cao được ưu tiên lựa chọn dựa trên
tiền sử bị loét DDTT, tiền sử XHTH do loét
DDTT, phân độ Smetanikov và phân độ Forrest.

Omepazole là PPI được chỉ định nhiều nhất
trong 4 PPI (84,1%), có thể do hiệu quả trong
điều trị XHTH do loét DDTT của esomeprazole
đã được chứng minh qua nhiều công trình
nghiên cứu lớn trong và ngoài nước(10, 11, 12) và do
thói quen chỉ định của bác sĩ.
Khi xét các yếu tố liên quan với nguy cơ
XHTP trong 72 giờ, có mối liên quan giữa nguy
cơ XHTP với các yếu tố: tuổi, sử dụng thuốc
NSAIDs, phân độ Smetanikov, kích thước ổ loét,
phân độ Forrest khi phân tích đơn biến. Nghiên
cứu của Nikolopoulou V.N. (14) cũng đưa ra kết
luận tiền sử sử dụng thuốc NSAIDs có liên quan
với nguy cơ xuất huyết tái phát. Kết quả nghiên
cứu của Brullet E(13) cho thấy yếu tố tác động
mạnh nhất lên nguy cơ XHTP là mất máu mức
độ nặng (p < 0,0001). Các nghiên cứu của Brullet


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017

Nghiên cứu Y học

E(13), Nikolopoulou VN(14), Chung IK(15) cũng cho
thấy các bệnh nhân có tình trạng xuất huyết ổ
loét có nguy cơ xuất huyết tái phát cao, bệnh
nhân đang có tình trạng xuất huyết nên được nội
soi cầm máu sớm. Tuy nhiên, khi phân tích hồi
quy logistic đa biến, kết quả cho thấy kích thước
ổ loét là yếu tố duy nhất có liên quan với nguy

cơ xuất huyết tái phát trong 72 giờ (p = 0,016). Ổ
loét càng lớn, nguy cơ xuất huyết tái phát càng
cao. Brullet E(13), Chung IK(15) cũng chỉ ra rằng ổ
loét có kích thước ≥ 2 cm có nguy cơ XHTP cao ổ
loét có kích thước < 2 cm.

4.

KẾT LUẬN

11.

Kết quả khảo sát trên 101 bệnh nhân XHTH
trên do loét DDTT đã cung cấp cái nhìn tổng
quan trên việc sử dụng các PPI, hiệu quả đem lại
cũng như xác định các yếu tố liên quan đến hiệu
quả điều trị XHTH do loét DDTT tại bệnh viện
Đại Học Y Dược TP HCM. Các kết quả thu được
góp phần xác định các biện pháp can thiệp và
chiến lược điều trị phù hợp trên thực hành lâm
sàng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

Shajan P et al (2010). Endoscopic therapy for peptic ulcer
bleeding. Interventional and Therapeutic Gastrointestinal

Endoscopy, 27, 37 - 54.
American College of Gastroenterology (2015). Management of
Patients with Ulcer Bleeding.
Chiu PWY, et al (2003). Effect of scheduled second theraeutic
endoscopyon peptid ulcer rebleeding: a prospective
randomied trial.” Gut, 52 (10), 1403-1407.

5.
6.
7.

8.
9.
10.

12.

13.

14.

15.

Bộ môn Nội (2012). Điều trị học nội khoa. Nhà xuất bản Y học,
Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 198-206.
Li Y, Sha W et al. (2000). Effect of intragastric pH on control of
peptic ulcer bleeding. J Gastroenterol Hepatol, 15, 148-54
Malaysian Society of Gastroenterology and Hepatology (2003).
Management of non-variceal upper gastrointestinal bleeding.
Nguyễn Ngọc Tuấn (2011). Kết quả kẹp clip cầm máu trong

xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng. Tạp chí y học TP.
HCM, 16(1), 24-29.
National Institute for Health and Care Excellence (NICE)
(2012). Acute upper gastrointestinal bleeding management.
Scottish Intercollegiate Guidelines Network (SIGN) (2008).
Management of acute upper and lower gastrointestinal bleeding.
Đào Văn Long và cộng sự (2009). Nhận xét kết quả điều trị
xuất huyết tiêu hoá do loét dạ dày tá tràng bằng tiêm cầm
máu qua nội soi kết hợp với điều trị Esomepasole liều cao
(8mg/h). Tạp chí nghiên cứu y học, 64(5), 75-80. 10
Quách Trọng Đức và cộng sự (2006). Hiệu quả của Nexium
đường tĩnh mạch trong phòng ngừa xuất huyết tiêu hóa”, Tạp
chí tiêu hoá Việt Nam, 3(1), 49-54.
Sung JJ et al (2011). Asia – Pacific Working Group consensus
on non-ariceal upper gastrointestinal bleeding. Gut, 60(9),
1170-1177.
Brullet E et al. (1996). Factors predicting failure of endoscopic
injection therapy in bleeding duodenal ulce. Gastrointest
Endosc, 43, 111-116.
Nikolopoulou VN et al. (2004). Active bleeding in benign
gastro-duodenal ulcers: Predictors of failure of endoscopic
injection hemostasis. Annals of Gastroenterology, 17(1), 79-83.
Chung IK et al (2001). Endoscopic factors predisposing to
rebleeding following endoscopic hemostasis in bleeding
peptic ulcers. Endoscopy, 33(11), 969-975.

Ngày nhận bài báo:

20/07/2017


Ngày phản biện đánh giá bài báo:

28/07/2017

Ngày bài báo được đăng:

05/09/2017

213



×