Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

KHẢO sát PHÌ đại THẤT TRÁI TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT áp (tại BỆNH VIỆN đại học y dược THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.87 KB, 4 trang )

Y HỌC THỰC HÀNH (899) - SỐ 12/2013







83
KHẢO SÁT PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
(TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)

ĐINH VŨ PHƯƠNG THẢO, TRƯƠNG QUANG BÌNH

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tổn thương phì
đại thất trái (PĐTT) trên bệnh nhân tăng huyết áp
(THA) tại phòng khám tim mạch bệnh viện Đại Học Y
Dược thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên
cứu: Cắt ngang mô tả, có phân tích trên các bệnh
nhân đến khám tại phòng khám Tim Mạch bệnh viện
Đại học Y dược TPHCM từ tháng 01/2011 đến tháng
5/2011 có chẩn đoán THA. Kết quả: Nghiên cứu trên
90 bệnh nhân. PĐTT chiếm 52,2%, trong đó phì đại
đồng tâm (PĐĐT) chiếm 48,94%, phì đại lệch tâm
(PĐLT) chiếm 51,06%, các kiểu hình dạng thất trái
còn lại là 33,33% bình thường, 14,44% tái định dạng
đồng tâm. Độ nhạy của chấn đoán PĐTT tăng dần từ
khám (8,51%), X quang 22,2% đến ECG theo tiêu
chuẩn Sokolow-Lyon (27,97%). Tỉ lệ bỏ sót chẩn
đoán PĐTT bằng ECG ở bệnh nhân nữ là 93.33%


theo Romhil – Estes và 83,33% theo tiêu chuẩn
Sokolow – Lyon. Có mối tương quan thấp và có ý
nghĩa thống kê giữa PĐTT với tuổi (p = 0,01), phân
độ THA (p = 0,02) và thời gian THA (p = 0,04). Kết
luận: ECG có thể thay thế cho cả X quang và khám
trong việc phát hiện PĐTT, nên kết hợp cả 2 tiêu
chuẩn Sokolow-Lyon và Romhil-Estes để có độ nhạy
cao hơn, tuy nhiên tỉ lệ bỏ sót chẩn đoán ở bệnh
nhân nữ là rất cao. Tuổi càng cao, thời gian THA
càng dài, THA độ 2 thì tỉ lệ PĐTT càng tăng.
Từ khóa: Tăng huyết áp, phì đại thất trái.
SUMMARY
LEFT VENTRICULAR HYPERTROPHY IN PATIENTS
WITH HYPERTENSION AT HO CHI MINH CITY MEDICAL
UNIVERSITY CENTER
Objectives: Study left ventricular hypertrophy on
hypertension patients at Cardio-vascular Clinic of the
University Medical Center Ho Chi Minh City.
Methods: Cross-sectional and descriptive study on
patients at Cardio-vascular Clinic of the University
Medical Center Ho Chi Minh City from Jan 2011 to
May 2011 with hypertensive diagnosis. Results: Our
study uses a sample of 90 patients. Left ventricular
hypertrophy accounts for 52.2% in which concentric
left ventricular hypertrophy accounts for 48.94%,
eccentric left ventricular hypertrophy is 51.06%, while
in the rest types of left ventricle shape, 33.33% is in
normal shape and 14.44% is reshape left ventricle.
The sensitivity of left ventricular hypertrophy
diagnosis increases from examination (8.51%), X ray

(22.2%) to ECG under Sokolow-Lyon standard
(27.97%). The missing rate for left ventricular
hypertrophy diagnosis by ECG for female patient
under Romhil – Estes standard is 93.33% and under
Sokolow – Lyon standard is 83.33%. There is a low
correlation, with statistical meaning, between left
ventricular hypertrophy with age (p = 0.01),
hypertension grade (p = 0.02) and hypertension time
(p=0.04). Conclusions: The ECG can replace both X
ray and examination in the detection of left ventricular
hypertrophy, and both Sokolow-Lyon and Romhil-
Estes should be used together to achieve a higher
sensitivity, however the missing rate in female
diagnosis is very high. Left ventricular hypertrophy
rate is higher for an older age, a longer hypertension
time and with a hypertension level 2.
Keywords: hypertension, left ventricular
hypertrophy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
THA là gánh nặng sức khỏe cộng đồng to lớn,
nếu không điều trị, theo thời gian sẽ gây tổn thương
các cơ quan đích như tim, não, thận, mắt…làm giảm
chất lượng cuộc sống, gây tàn phế và tử vong cho
bệnh nhân. PĐTT là tổn thương đầu tiên của THA tại
tim. Là hiện tượng thích nghi đồng thời là yếu tố nguy
cơ, làm tăng nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch
như đột quỵ và tử vong
[2]
. Sự hiện diện của nó làm
tăng tỉ lệ nhồi máu cơ tim gấp 3 lần, suy tim gấp 4 lần

và đột quỵ gấp 6 lần so với THA chưa có PĐTT
[1]
. Do
đó, phát hiện sớm PĐTT trên bệnh nhân THA đóng
vai trò quan trọng trong việc làm giảm biến chứng tim
mạch và tử vong
[2]
. Thực tế hiện nay, trong thực hành
lâm sàng vấn đề PĐTT chưa được quan tâm đúng
mức ngay cả tại các bệnh viện lớn. Trên thế giới,
nhiều công trình nghiên cứu về PĐTT đã được tiến
hành. Tại Việt Nam chưa nhiều các nghiên cứu đánh
giá vấn đề này. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này nhằm mục đích khảo sát PĐTT trên bệnh nhân
THA với mong muốn khảo sát đặc điểm nhóm bệnh
nhân THA, chẩn đoán PĐTT và đưa ra được các mối
tương quan giữa các đặc điểm THA và PĐTT.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp cắt ngang
mô tả có phân tích.
2. Đối tượng nghiên cứu: Gồm các bệnh nhân
đến khám tại phòng khám Tim Mạch bệnh viện Đại
học Y dược TPHCM từ tháng 01/2011 đến tháng
5/2011 có chẩn đoán THA.
Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu
Bệnh nhân THA (đang điều trị hoặc mới được
phát hiện)
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Tất cả những bệnh nhân THA thứ phát.

Bệnh nhân có tình trạng lâm sàng nặng, đe dọa tử
vong.
Bệnh nhân có bệnh cơ tim phì đại, cơ tim dãn nở.
Hẹp hở van 2 lá, hẹp hở van động mạch chủ mức
độ 2,5/4 trở lên, tim bẩm sinh.

Y HỌC THỰC HÀNH (899) - SỐ 12/2013






84
3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2007 và
SPSS 16.0.
KẾT QUẢ
1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi gồm 90 bệnh nhân, chủ
yếu là bệnh nhân từ các tỉnh thành đến khám tại
phòng khám tim mạch Bệnh Viện Đại Học Y Dược
TPHCM từ tháng 1/2011-5/2011.
Giới: Có 34 bệnh nhân nam chiếm 37.8%, 56
bệnh nhân nữ chiếm 62,2%.
Tuổi: Tuổi trung bình là 59,69 ± 10,11 tuổi. Nhóm
tuổi 50 – 59 chiếm tỉ lệ cao nhất (38,89%), ≥ 70 tuổi
chiếm tỉ lệ thấp nhất (14,44%). Dân số trên 50 tuổi
chiếm đến 84,44%.
Phân độ THA và thời gian biết THA

Thời gian biết THA trung bình là 4,3 ± 4,11 năm.
Chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm từ 1-5 năm chiếm 50%,
6-10 năm chiếm 23,3%, nhóm < 1 năm chiếm 21,1%,
thấp nhất là nhóm > 1 năm chiếm 5,6%.
Dân số nghiên cứu phân bố đều (50%) ở cả 2 độ
THA. Thời gian biết THA càng dài, độ THA càng cao,
mối tương quan này thấp (r = 0,34) và có ý nghĩa
thống kê (p = 0,001).
Tiền căn gia đình có bệnh tim mạch sớm
Có 27 bệnh nhân có tiền căn gia đình có bệnh tim
mạch sớm, chiếm tỉ lệ 30%. Sự khác nhau giữa nam
và nữ không có ý nghĩa thống kê (p = 0,07).
Các đặc điểm đái tháo đường, đột quỵ, hút
thuốc lá, uống rượu
Có 11 bệnh nhân có ĐTĐ kèm theo, chiếm 12,2%.
3 bệnh nhân có tiền căn đột quỵ, chiếm 3,3%. Bệnh
nhân nữ không hút thuốc lá và uống rượu. Bệnh
nhân nam đang hút thuốc lá chiếm 32,4%, 41,2% đã
từng hút thuốc lá. Bệnh nhân nam đang uống rượu
chiếm 50%, 11,8% bệnh nhân nam đã từng uống
rượu.
Rối loạn chuyển hóa lipid
Chúng tôi chỉ ghi nhận 30 trong số 90 bệnh nhân
tham gia nghiên cứu có xét nghiệm lipid máu, 29
bệnh nhân có rối loạn lipid máu chiếm tỉ lệ 96,67%.
Chỉ số khối cơ thể
BMI trung bình là 23,4 ± 3,5 kg/m
2
. Phân độ béo
phì theo tiêu chuẩn Châu Á – Thái Bình Dương, quá

cân chiếm 21,1%, béo phì độ 1 chiếm 32,2%, béo phì
độ 2 chiếm 2,2%.
Kiểm soát huyết áp và tuân thủ dùng thuốc
Hơn một nửa dân số nghiên cứu (57,8%) điều trị
thuốc không thường xuyên, chỉ 37,8% dân số nghiên
cứu kiểm soát được trị số huyết áp đạt huyết áp mục
tiêu (< 140/90 mmHg).
Bệnh van tim
Nghiên cứu chúng tôi loại trừ các bệnh van tim
mức độ ≥ 2.5/4. Bệnh van tim trong nghiên cứu
chúng tôi có hở van 2 lá và hở van động mạch chủ
mức độ 1/4- 2/4 chiếm tỉ lệ 24.44% (22 bệnh nhân).
2. Phì đại thất trái
Tần suất và các kiểu hình thái học PĐTT
Bảng 1. PĐTT và các kiểu hình thái học
Đặc điểm
RWT
>0,45 ≤ 0,45 Tổng
PĐTT
Có 23 (48,94)

24 (51,06%)

47
Không 13 30 43
Tổng 33 57 90
Các kiểu hình thái học của thất trái: Bình thường
30 bệnh nhân (chiếm 33,33%), tái cấu trúc đồng tâm:
13 bệnh nhân (chiếm 14,44%), PĐĐT: 23 bệnh nhân
(chiếm 25,56%), PĐLT: 24 bệnh nhân (chiếm

26,67%).
PĐTT trên ECG
Độ nhạy của tiêu chuẩn Sokolow - Lyon là
29,79%, độ đặc hiệu là 97,67%. Theo tiêu chuẩn này
có đến 83.33% nữ (25 trong số 30 ca PĐTT) bị bỏ sót
chẩn đoán PĐTT, tỉ lệ này là 47,06% với nam. Sự
khác nhau giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê
(p=0.03).
Độ nhạy của tiêu chuẩn Romhil - Estes 5 điểm là
10,64%, 4 điểm là 19,15%. Độ đặc hiệu là 100%. Với
tiêu chuẩn Romhil – Estes cũng ghi nhận có đến
93,33% (28 trong số 30 ca PĐTT) bị bỏ sót chẩn
đoán, với nam là 58,82%. Sự khác nhau giữa nam và
nữ có ý nghĩa thống kê (p=0.03). Chỉ có 1 bệnh nhân
PĐTT được phát hiện trên ECG theo Romhil – Estes
mà theo Sokolow – Lyon không phát hiện được.
PĐTT trên X quang
Ghi nhận 16 ca có X quang ngực thẳng, có 2 ca
có chỉ số tim lồng ngực > 0,5 trong số 9 ca PĐTT =>
độ nhạy X quang là 22,2%. Với ECG theo tiêu chuẩn
Sokolow – Lyon phát hiện được hơn X quang 1 ca
PĐTT trong số 9 bệnh nhân PĐTT này.
PĐTT trên khám
Khám phát hiện PĐTT dựa vào mỏm tim ở vị trí
bất thường, diện đập rộng. Chúng tôi ghi nhận có 4
bệnh nhân PĐTT. Độ nhạy của khám phát hiện PĐTT
là 8,51%. 4 bệnh nhân này đều đủ tiêu chuẩn chẩn
đoán PĐTT trên ECG theo Sokolow – Lyon.
3. Mối tương quan giữa PĐTT và các yếu tố
Mối tương quan giữa PĐTT và giới tính

Mối liên hệ giữa giới tính với PĐTT là không đáng
kể (r =0,035), và không có ý nghĩa thống kê (p=0,75).
Mối tương quan giữa PĐTT và tuổi
Có mối tương quan thấp (r = 0.26) có ý nghĩa
thống kê (p = 0,01) giữa nhóm 40-69 tuổi với nhóm ≥
70 tuổi. Tuổi cao tỉ lệ PĐTT nhiều.
Bảng 2. PĐTT và tuổi
Tuổi PĐTT Không PĐTT Tổng
40-69 36 (46,75%) 41 (53,25%) 77
≥ 70 11 (84,62%) 2 (15,38%) 13

PĐTT và thời gian biết THA
Bảng 3. PĐTT và thời gian biết THA
Thời
gian biết
THA
PĐTT n(%)

Không PĐTT
n (%)
Tổng P R
< 1 năm

6 (31,58%)

13 (68,42%) 19
0,04

0,21
≥ 1 năm


41
(58,57%)
30 (41,43%) 71
Có mối tương quan thuận, thấp (r = 0.21) và có ý
nghĩa thống kê (p = 0.04) giữa PĐTT với thời gian
Y HỌC THỰC HÀNH (899) - SỐ 12/2013







85
biết THA, thời gian dài hơn thì PĐTT nhiều hơn.
PĐTT và phân độ THA
Bảng 4. PĐTT và phân độ THA
Đặc
điểm
PĐTT n
(%)
Không PĐTT n
(%)
Tổng

P R
THA độ
I
18 (40%) 27 (60%) 45

0,02

0,25

THA độ
II
29
(64,44%)
16 (35,56%) 45
Có mối tương quan thấp (r = 0,25) giữa mức độ
THA với PĐTT. Tỉ lệ PĐTT trong nhóm THA độ 2 cao
hơn so với độ 1 có ý nghĩa thống kê (p = 0,02).
PĐTT và BMI
Chưa ghi nhận mối tương quan giữa PĐTT và
BMI.
PĐTT và tuân thủ dùng thuốc
Chưa ghi nhận mối tương quan giữa PĐTT và
việc tuân thủ dùng thuốc.
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân THA
Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu chúng tôi
là 59,69 ± 10,11. Cao hơn so với tuổi trung bình theo
tác giả Lê Thị Thiên Hương (43,43 ± 9,69)
[5]
và thấp
hơn so với tuổi trung bình theo tác giả Nguyễn Viết
Hậu (73,37 ± 6,75)
[8]
và Lê Tuấn An
[6]

, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tuổi trung bình theo tác
giả Hoàng Phương là 58,3 ± 10,8
[8]
, khác biệt không
có ý nghĩa thống kê so với tuổi trung bình trong
nghiên cứu chúng tôi (p > 0,05).
Số lượng bệnh nhân nữ ưu thế hơn bệnh nhân
nam một cách rõ rệt vì tuổi của mẫu nghiên cứu khá
cao, bệnh nhân nữ đa số ở lứa tuổi mãn kinh và đồng
ý hợp tác nghiên cứu nhiều hơn. Tỉ lệ này cũng gần
tương đương với nghiên cứu của tác giả Trần
Nguyễn Ái Thanh cũng thực hiện tại phòng khám tim
mạch bệnh viện Đại Học Y Dược TP HCM (nữ
62,8%, nam 37,2%)
[9].

Thời gian biết THA trung bình là 4,3 ± 4,11 năm,
dài hơn theo tác giả Lê Thị Thiên Hương
[5]
và ngắn
hơn theo tác giả Nguyễn Viết Hậu
[8]
, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05). So với tác giả Hoàng
Phương
[8]
, thời gian biết THA trong nghiên cứu chúng
tôi dài hơn không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỉ lệ
số bệnh nhân trong mỗi độ THA bằng nhau.

BMI trung bình là 23,4 ± 3,5 kg/m
2
. BMI trung bình
trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05) so với nghiên cứu của tác giả Lê Thị
Thiên Hương (20,42 ± 2,60)
[5]
và Nguyễn Viết Hậu
(21,58 ± 2,71)
[8]
, khác nhau không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05) so với BMI trung bình trong nghiên cứu
của tác giả Hoàng Phương (23,1 ± 2,8)
[8]
. 55,5% dân
số nghiên cứu chúng tôi thừa cân và béo phì.
2. Tổn thương PĐTT
Khi lấy siêu âm tim làm tiêu chuẩn vàng chẩn đoán
PĐTT, chúng tôi nhận thấy độ nhạy của chẩn đoán
PĐTT tăng dần từ khám, X quang đến ECG theo tiêu
chuẩn Sokolow – Lyon. ECG có thể thay thế cho cả X
quang và khám, nên kết hợp cả 2 tiêu chuẩn Sokolow
– Lyon và Romhil – Estes để có tỉ lệ chẩn đoán PĐTT
cao hơn. Tỉ lệ bỏ sót chẩn đoán PĐTT bằng ECG ở
bệnh nhân nữ là rất cao (đến 93,33%).
PĐTT trong nghiên cứu chúng tôi chiếm 52,2%
cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với tỉ lệ
PĐTT trong nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thiên
Hương
[5]

(38,4%) và Hoàng Phương
[8]
(31,9%). Vì
tuổi trung bình, thời gian biết THA trung bình và BMI
trung bình ở nghiên cứu chúng tôi cao hơn so với
nghiên cứu của 2 tác giả này. Khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05) so với tỉ lệ PĐTT theo tác
giả Lê Tuấn An
[6]
và Nguyễn Viết Hậu
[8]
.
Tỉ lệ PĐĐT và PĐLT trong nghiên cứu chúng tôi
gần như tương đương nhau. Tác giả Lê Tuấn An
[6]

ghi nhận PĐĐT chỉ chiếm 14,55%, PĐLT chiếm đến
85,45. Với tác giả Lê Thị Thiên Hương
[5]
tỉ lệ này lần
lượt là 61,3% và 38,7%, với tác giả Nguyễn Viết
Hậu
[8]
là 61% và 39% và hầu hết các nghiên cứu
khác đều cho thấy tỉ lệ PĐĐT luôn cao hơn và cao
hơn nhiều so với PĐLT. Y văn thế giới cũng ghi nhận
tương tự
[3][7]
. Có thể giải thích điều này do sự khác
nhau về tuổi, thời gian biết THA và độ THA, BMI có

ảnh hưởng đến các kiểu hình thái học này.
3. Mối tương quan giữa PĐTT và các yếu tố
Tuổi tăng thì tỉ lệ PĐTT cũng tăng (r = 0,26, p =
0,01). Điều này phù hợp với y văn thế giới. Tác giả
Nguyễn Viết Hậu cũng ghi nhận tỉ lệ PĐTT tăng dần
qua từng nhóm tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05. Các nghiên cứu khác đều ghi nhận tuổi
là một yếu tố tác động mạnh đến PĐTT
[8]
.
Thời gian THA càng dài thì tỉ lệ PĐTT càng cao (r
= 0,21, p=0,04). Tác giả Nguyễn Viết Hậu ghi nhận tỉ
lệ PĐTT tăng từ 27,3% (1-5 năm), đến 50% (6 – 10
năm) và 64,4% (> 10 năm), tỉ lệ PĐTT tăng dần theo
từng nhóm thời gian mắc bệnh với p = 0,001 rất có ý
nghĩa thống kê
[8]
.
Độ THA nặng thì PĐTT nhiều (r = 0,25, p = 0,02).
Tác giả Nguyễn Viết Hậu cũng ghi nhận tương tự với
p = 0,005
[8]
. Kết quả này phù hợp với y văn thế giới
về mức độ ảnh hưởng của trị số huyết áp lên
PĐTT
[4]
.
Không ghi nhận mối tương quan giữa PĐTT và
BMI. Vì PĐTT bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chứ
không phải chỉ riêng BMI. Tác giả Nguyễn Viết Hậu

cũng ghi nhận tỉ lệ PĐTT gần như bằng nhau ở cả 3
nhóm (43,5%, 50% và 46,2%)
[8]
.
Không ghi nhận mối tương quan giữa PĐTT và
việc tuân thủ điều trị thuốc. Vấn đề này chưa tìm thấy
trong các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam.
KẾT LUẬN
ECG có thể thay thế cho cả X quang và khám
trong việc phát hiện PĐTT, nên kết hợp cả 2 tiêu
chuẩn Sokolow-Lyon và Romhil-Estes để có độ nhạy
cao hơn, tuy nhiên tỉ lệ bỏ sót chẩn đoán ở bệnh
nhân nữ là rất cao. Tỉ lệ bệnh nhân có PĐTT chiếm
52,2%. Tuổi, thời gian biết THA và độ THA, BMI có
thể có ảnh hưởng đến các kiểu hình thái học này.
Tuổi càng cao, thời gian THA càng dài, THA độ 2 thì
tỉ lệ PĐTT càng tăng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Châu Ngọc Hoa. (2009). Tăng huyết áp; Nguyên

Y HC THC HNH (899) - S 12/2013






86
nhõn, sinh bnh hc v bin chng. ng Vn Phc,
Bnh hc ni khoa (Tr. 43 - 61). TP HCM: Nh xut bn

Y hc.
2. Drazner MH, Rame JE & Marino EK. Increased
left ventricular mass is a risk factor for the development
of a depressed left ventricular ejection fraction within five
years: the Cardiovascular Health Study. J Am Coll
Cardiol 2004, 43, 2207.
3. ng Vn Phc. (1999). Phỡ i tht trỏi v cỏc
nguy c tim mch. Y hc Vit Nam, 242(25), tr. 16 17.
4. Koren MJ, Devereux R & Casale P.N. Relation of
left ventricular mass and geometry to morbidity and
mortality. Ann Inter Med 1991, 114, 345-352.
5. Lờ Th Thiờn Hng. (2003). ỏnh giỏ khi c v
chc nng tõm trng tht trỏi trờn bnh nhõn THA
bng siờu õm. Lun ỏn tin s i hc y dc TP HCM.
6. Lờ Tun An. (2002). Kho sỏt phỡ i c tim trờn
bnh nhõn THA cú tui. Lun vn thc s y hc, i Hc
Y Dc TP HCM.
7. Lorell BH & Carabello BA. Left ventricular
hypertrophy: pathogenesis, detection, and prognosis. In
Circulation 2000 (pp. 470 479).
8. Nguyn Vit Hu. (2007). ỏnh giỏ s phỡ i c
tim v ri lon chc nng tht trỏi trờn bnh nhõn THA
cú tui bng siờu õm. Lun vn tt nghip bỏc s ni trỳ,
i Hc Y dc TP HCM.
9. Trn Nguyn i Thanh. (2010). Mi tng quan
gia vũng eo, dy m bng qua siờu õm v ri lon
lipid mỏu ngi THA. Lun vn thc s y khoa, i hc
Y Dc TP HCM.

HIệU QUả MÔ HìNH CÔ Đỡ THÔN BảN NGƯờI DÂN TộC THIểU Số

TạI HUYệN ĐồNG VĂN- Hà GIANG TRONG 3 NĂM 2010 2012

Nguyễn Thị Thanh Hơng Sở Y tế Hà Giang
Nguyễn Quang Mạnh ĐHYD Thái Nguyên

TểM TT
H Giang l tnh biờn gii phớa ụng bc, vi c
im kinh t cũn gp nhiu khú khn nờn cựng mt
lỳc khụng th trin khai ng thi tt c cỏc ni dung
trong hot ng chm súc sc khe sinh sn
(CSSKSS). Do vy ngnh Y t H Giang ó u tiờn
thc hin cỏc ni dung mu cht nh: Cụng tỏc lm
m an ton (LMAT); K hoc húa gia ỡnh (KHHG);
phũng chng nhim khun ng sinh sn lng ghộp
trong cỏc gúi dch v thuc k hoch thc hin
chng trỡnh DS-KHHG ca tnh. tng cng
ngun nhõn lc cho cỏc vựng dõn tc thiu s, tng
bỡnh ng gia cỏc vựng min v gim hn ch trong
tip cn dch v y t c bn vic o to i ng Cụ
thụn bn (CTB) ngi dõn tc thiu s c coi
l mt trong cỏc gii phỏp phự hp gii quyt vn
ỏp ng vi cỏc yu t vn húa a phng trong
chng trỡnh LMAT trờn i bn tnh.
T khúa: H Giang, Cụ thụn bn.
SUMMARY
EFFECTIVENESS OF ETHNIC MINORITY VILLAGE
MIDWIVES MODEL IN DONG VAN DISTRICT, HA
GIANG PROVINCE IN 3 YEARS (2010-2012)
Ha Giang is a province in north-eastern border,
with difficult economic characteristics, therefore it

cannot implement simultaneously all contents of
reproductive healthcare activities at the same time.
Thus, Ha Giang health sector priorities for key
contents such as: safe motherhood work, family
planning, prevention of reproductive infections in
integrated service packages of implementation plan
of population - family planning program in the
province. To strengthen human resources for ethnic
minority regions, increase equality between regions
and reduce restrictions in approaching to basic health
services, training ethnic minority village midwives is
considered to be one of the suitable solutions to solve
the problem, to meet the local cultural factors in safe
motherhood program in the province.
Keywords: Ha Giang, ethnic minority village
midwives.
T VN
Gim t vong m v t vong s sinh l nhng
mc tiờu quan trng nht ca Chin lc quc gia v
chm súc sc khe sinh sn. Hng nm trờn th gii
c tớnh cú khong 350.000-500.000 ca cht m; 8
triu ca tai bin sn khoa, trong ú 99% l cỏc
nc ang phỏt trin [1]. Vit Nam, thc hin
Chin lc chm súc sc khe sinh sn l hng ti
s cụng bng, hiu qu v phỏt trin, trong ú u
tiờn u t vo khu vc min nỳi, vựng sõu vựng xa
v kinh t khú khn, nhm m bo cho ngi dõn,
c bit l ngi dõn tc thiu s ú phi c
tip cn vi cỏc dch v chm súc sc khe c bn
[2]. Huyn ng Vn tnh H Giang l huyn min nỳi

phớa Bc vi i sng kinh t - vn húa - xó hi cũn
kộm phỏt trin, cụng tỏc chm súc sc khe sinh sn
cũn gp nhiu khú khn. T l ch em ph n sinh
ti nh cũn cao, t l ph n khỏm ph khoa thp,
c bit l cỏc xó vựng sõu, vựng ng bo dõn tc
thiu s sinh sng, vic o to i ng Cụ thụn
bn (CTB) ngi a phng l rt quan trng.
ỏnh giỏ vai trũ v hiu qu hot ng ca cỏc Cụ
thụn bn ngi dõn tc ti tnh H Giang trong
cụng tỏc chm súc sc khe B m tr em, chỳng tụi
tin hnh nghiờn cu ti: Hiu qu mụ hỡnh Cụ
thụn bn ngi dõn tc thiu s ti huyn ng
Vn tnh H Giang trong 3 nm (2010-2012). Vi
mc tiờu: ỏnh giỏ hiu qu hot ng ca Cụ
thụn bn trong cụng tỏc chm súc sc khe b m

×