Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Hướng phát triển của hệ thống quản lý bệnh nhân bệnh viên đa khoa tỉnh Khánh Hòa.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.06 KB, 39 trang )

Lời nói đầu
Ngày này cùng với sự phát triển vợt bậc của khoa học kỹ thuật thì công
nghệ thông tin là một trong những lĩnh vực có nhiều đóng góp thiết thực nhất,
công nghệ thông tin có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống đặc biệt
công nghệ thông tin là một công cụ hỗ trợ rất đắc lực trong công tác quản lý.
Chúng ta dễ dàng thấy đợc việc đa tin học vào trong quản lý kinh doanh là một
trong những ứng dụng quan trọng trong rất nhiều ứng dụng cơ sở dữ liệu. Nhờ
vào công tác tin học hóa mà công việc quản lý và điều hành doanh nghiệp tỏ ra
rất nhanh chóng và hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà cơ sở dữ liệu nh là một giải
pháp hữu hiệu nhất cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển một cách
nhanh chóng.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa là một trong những trung tâm khám
chữa bệnh lớn nhất tỉnh Khánh Hòa. Do đó nhu cầu ứng dụng cơ sở dữ liệu
trong việc quản lý bệnh nhân là hết sức thiết thực. Vì vậy em chọn đề tài phân
tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Khánh Hòa làm đề tài thực tập tốt nghiệp.
Hệ thống đợc phân tích và thiết kế theo phơng pháp có cấu trúc và đợc cài
đặt trên môi trờng Visual Basic 6.0 và đợc thiết kế dữ liệu dựa trên ngôn ngữ
SQL Server 2000, các chơng tiếp theo sẽ nói rõ hơn về vấn đề này
Mặc dù có nhiều cố gắng nhng vốn kiến thức cha sâu nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc sự góp ý của quý thầy cô,anh chị cùng
các bạn để báo cáo đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Kế Hoạch Tổng Hợp bệnh viện đa khoa
tỉnh Khánh Hòa, quý thầy cô và các bạn đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành báo
cáo này đặc biệt là cô Nguyễn Kim Anh ngời trực tiếp hớng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập vừa qua.
Sinh viên thực hiện:
Bùi Văn Mừng
Chơng I: Giới Thiệu Nội Dung Đề Tài
I. Giới thiệu hệ thống
1. Nhiệm vụ của hệ thống quản lý bệnh viện


Hệ thống quản lý bệnh nhân là một hệ thống giúp cho chúng ta quản lý
bệnh nhân đã và đang điều trị tại bệnh viện, cũng nh trong quá trình khám
chữa bệnh của bệnh nhân tại bệnh viện. Quản lý việc thanh toán tạm ứng của
bệnh nhân với bệnh viện cũng nh của bệnh viện với bảo hiểm y tế, quản lý l-
ợng bệnh nhân đến điều trị tại bệnh viện trong những khoảng thời gian xác
định. Đồng thời chúng ta đi thống kê số lợng Bệnh nhân mắc phải một số căn
bệnh nào đó trong một thời gian trong năm để đa ra phơng pháp điều trị và đề
phòng... Đồng thời chúng ta còn thống kê đợc một số căn bệnh mà Bộ Y Tế và
nhà nớc quan tâm.
2 Tổ chức của bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa
a. Quản lý một số thông tin về nhân viên làm việc tại bệnh viện
- Quản lý họ tên của nhân viên (chủ yếu là Y, Bác sĩ).
- Quản lý địa chỉ của nhân viên.
- Quản lý số điện thoại của nhân viên (nếu có).
- Và quản lý một số thông tin khác của nhân viên để phục vụ cho
việc quản lý bệnh nhân cũng nh quá trình khám chữa bệnh của bệnh
nhân trong bệnh viện đợc dễ dàng hơn nh: khoa, chuyên môn, chức vụ.
b. Quản lý dữ liệu về bệnh nhân điều trị tại bệnh viện
Khi một bệnh nhân đến bệnh viện để khám chữa bệnh ta cần lu trữ
những thông tin sau:
- Quản lý họ tên bệnh nhân (họ và tên bệnh nhân quản lý riêng).
- Quản lý địa chỉ bệnh nhân(quản lý địa chỉ tới mức xã).
- Quản lý bảo hiểm y tế của bệnh nhân. (nếu bệnh nhân có thẻ bảo
hiểm y tế thì quản lý số thẻ bảo hiểm y tế và nếu bệnh nhân đó đang
làm việc tại một cơ quan nào đó thì Quản lý thêm cơ quan mà bệnh
nhân đó đang làm việc)
- Trong quá trình khám chữa bệnh tại bệnh viện bệnh nhân có yêu
cầu dùng thêm một số dịch vụ, chúng ta quản lý thêm trong quá trình đó
bệnh nhân đã dùng những dịch vụ nào.
- Quản lý hồ sơ chứng từ về các khoản tiền mà bệnh nhân phải đóng

cho bệnh viện cũng nh đã đóng cho bệnh viện (Tạm ứng).
c. Quản lý quá trình khám chữa bệnh của bệnh nhân tại bệnh viện.
- Bệnh nhân đến nơi tiếp nhận bệnh nhân (phòng cấp số) để đăng ký
khám chữa bệnh và đợc chỉ định một vị trí khám bệnh.
- Bệnh nhân đợc bác sĩ khám bệnh
- Sau khi khám bệnh, bệnh nhân thuộc một trong hai loại: Điều trị
tại nhà hoặc điều trị tại bệnh viện.
+ Nếu bệnh nhân điều trị tại nhà thì bác sĩ cho một đơn thuốc
trong đó ghi đầy đủ tên thuốc, số lợng và cách dùng cũng nh căn bệnh
mà bác sĩ dự đoán.
+ Nếu bệnh nhân phải nhập viện thì bác sĩ cho một giấy nhập
viện, trên đó ghi đầy đủ thông tin về bệnh nhân và căn bệnh dự đoán
sau đó bệnh nhân đợc đa đến khoa điều trị.
- Tại khoa điều trị bệnh nhân đợc bác sĩ khám lại và cho một đơn
thuốc trên đơn thuốc có ghi đầy đủ tên thuốc số lợng và cách dùng.
Theo định kỳ bác sĩ sẽ khám bệnh lại cho bệnh nhân (tùy theo từng loại
bệnh nhân). Trong quá trình điều trị tại bệnh viện bác sĩ sẽ lập một bệnh
án của bệnh nhân trong đó ghi đầy đủ thông tin về bệnh nhân, căn bệnh
mà bệnh nhân mắc phải cũng nh diễn biến quá trình điều trị tại bệnh
viện.
- Trong quá trình điều trị bệnh nhân có thể yêu cầu dùng thêm một
số dịch vụ nh: X_quang, Siêu âm... việc sử dụng này cũng theo sự chỉ
định của bác sĩ, mỗi loại dịch vụ có một giá riêng.
- Trong quá trình điều trị tại bệnh viện cứ ba ngày bệnh viện yêu
cầu bệnh nhân đóng tạm ứng viện phí một lần. Nếu bệnh nhân có thẻ
bảo hiểm y tế thì bệnh nhân chỉ phải đóng phần trăm viện phí theo quy
định của bảo hiểm y tế. Trong quá trình điều trị nếu bệnh nhân không
thanh toán viện phí mà tự ý xuất viện thì bệnh viện sẽ lu lại toàn bộ
thông tin về bệnh nhân đó.
- Đối với bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế thì vẫn phải nộp một phần

viện phí theo phần trăm ghi trên bảo hiểm.
- Theo chu kỳ hàng tháng bệnh viện thanh toán viện phí của bệnh
nhân có bảo hiểm y tế với bảo hiểm y tế.
3. Những yêu cầu cần giải quyết
- Bệnh nhân có những yêu cầu sau:
+ Tổng chi phí trong thời gian điều trị tại bệnh viện.
+ Tổng số tiền đã đóng.
+ Tổng số tiền mà bệnh nhân phải đóng.
+ Cần biết chi tiết các khoản phải đóng.
- Các bác sĩ cần biết những thông tin sau:
+ Cần biết rõ diễn biến bệnh của bệnh nhân mà mình đang điều trị.
+ Cần tìm kiếm một số trờng hợp tơng tự để tìm lấy một số giải pháp chữa
trị hữu hiệu nhất.
+ Cần thống kê bệnh nhân theo từng mùa hoặc theo từng bệnh để đa ra một
số phơng án hoạt động dự phòng một số bệnh theo từng mùa hoặc theo
từng khu vực...
- Ngời nhà bệnh nhân cần biết
+ Biết đợc diễn biến chính xác bệnh của ngời nhà mình (có một số trờng
hợp bác sĩ không thể nói trực tiếp với bệnh nhân đợc nên phải nói với ngời
nhà bệnh nhân)
+ Có thể biết quá trình điều trị của ngời nhà mình cũng nh biết rõ đợc ngời
nhà mình đang đợc điều trị nh thế nào.
- Đối với nhân viên tài chính của bệnh viện
+ Tổng số tiền tạm ứng mà bệnh nhân đã đóng và cha đóng (còn lại là bao
nhiêu).
+ Tổng số bệnh nhân điều trị trong tháng có bảo hiểm y tế, và tổng chi phí
của những bệnh nhân này để thanh toán với bảo hiểm y tế.
4. Hớng phát triển của hệ thống quản lý bệnh nhân hiện nay.
Ngày nay với sự ra đời và phát triển nhanh chóng của máy tính đã làm thay
đổi phong cách làm việc của hầu hết các cơ quan t nhân cũng nh nhà nớc. Trớc

kia mọi thủ tục cũng nh việc lu trữ đều dựa trên giấy tờ do đó rất khó khăn
trong việc tìm kiếm một hồ sơ về một ngời, cũng nh tìm kiếm một vấn đề nào
đó trong rất nhiều hồ sơ lu trữ, cha kể đến việc thống kê theo một tiêu chí nào
đó... Ngày nay với sự trợ giúp của máy tính chúng ta có thể thực hiện các công
việc đó một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác. Với hệ thống quản Lý
bệnh nhân chúng ta có thể thực hiện việc tìm kiếm một bệnh nhân, cũng nh
việc thống kê bệnh nhân theo những tiêu chí mà ban lãnh đạo bệnh viện đa ra
một cách nhanh chóng và hiệu quả...
II. Hớng thực thi đề tài
- Đối tợng sử dụng: Đối tơng sử dụng hệ thống chủ yếu la nhân viên trong
bệnh viện (chủ yếu là những ngời dùng chuyên nghiệp, có những hiểu biết
nhất định về chuyên môn cũng nh tin học) nên việc thiết kế một hệ thống
sử dụng chuyên nghiệp là việc cần thiết.
- Vấn đề phân tích bài toán: Trong đề tài này em phân tích theo phơng pháp
có cấu trúc, vì các lẽ nh sau:
+ Phơng pháp có cấu trúc, trải qua thời gian đã chứng tỏ đợc tính kinh điển
của nó.
+ Phơng pháp có cấu trúc là phơng pháp dung dị, không cầu kỳ nh một số
phơng pháp khác, dễ áp dụng, nhng lại rất hữu hiệu. Ngày nay nó cha lạc
hậu mà vẫn còn phát huy tác dụng.
- Vấn đề lựa chọn ngôn ngữ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Hiện
nay có rất nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu nh Oracle, Access, Fospro, SQL
Server, ... Song để phù hợp với cách quản lý tại bệnh viện hiện nay và để
cho hệ thống phát triển sau này (có thể đa lên mạng Internet cũng nh mạng
liên bệnh viện ...). Em đã lựa chọn ngôn ngữ SQL Server 2000 làm ngôn
ngữ thiết kế dữ liệu và ngôn ngữ Visual Basic 6.0 làm ngôn ngữ thiết kế
giao diện. Đặc điểm về hai ngôn ngữ này sẽ đợc trình bày kỹ ở chơng giới
thiệu ngôn ngữ (các chơng tiếp theo). Tuy nhiên trong đề tài này em cài đặt
hệ thông trên máy đơn.
Chơng II. Giới thiệu ngôn ngữ cài

đặt hệ thống
I. Giới thiệu chung về hệ quản trị cơ sở dữ liệu và SQL
Server 2000
I.1 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì?
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một hệ thống các chơng trình hỗ trợ các tác
vụ quản lý, khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ.
SQL Server là một hệ thống quản Lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) hay
còn đợc gọi là Relation Database Management System. Cơ sở dữ liệu quan hệ
là cơ sở dữ liệu mà dữ liệu bên trong nó đợc tổ chức thành các bảng. Các bảng
đợc tổ chức bằng cách nhóm dữ liệu theo cùng chủ đề và có chứa các cột và
các hàng thông tin. Sau đó các bảng này lại liên hệ với nhau bởi Database
Engine khi có yêu cầu. RDBMS là một trong những mô hình cơ sở dữ liệu
thông dụng nhất hiện nay.
I.2 Giới thiệu chung về SQL Server 2000
SQL (Structured Query Language) là ngôn ngữ dùng để truy vấn cơ sở dữ
liệu, hay nói cách khác đây là ngôn ngữ truy vấn cho phép lấy thông tin về từ
các bảng dữ liệu.
SQL Server 2000 tối u hơn nhiều so với cơ sở dữ liệu quan hệ. Chúng phát
triển để sử dụng trên nhiều ấn bản nh: CE, Personal, Desktop Engine, Standard
Developer, Enterprise.
SQL Server 2000 hỗ trợ kiểm tra khóa chính, phụ thuộc tồn tại, miền giá trị,
của dữ liệu bên trong các bảng một cách chặt chẽ.
SQL Server 2000 hỗ trợ khá mạnh cho cơ sở dữ liệu đa truy cập, cơ sở dữ
liệu mạng, ...
Những thành phần chính trong SQL Server 2000
Hệ Thống Diễn Tả ấn Bản
SQL Server
2000
Đây là phần chính của hệ thống, là trung tâm
điều hành những phần thực thi khác. Với

Desktop Engine bạn sẽ thấy các dịch vụ
trong hệ thống nh: SQL Server Profiler, ... và
một số công cụ khác.
Desktop
Engine
Personal
Standard
Developer
Enterprise
Full Text
Sarch
Đây là phần tự chọn trong lúc cài đặt, nếu
bạn muốn chức năng tìm kiếm thì nên chọn
hệ thống này vì chúng không là phần mặc
nhiên.
Full Text Sarck cung cấp chức năng tìm
kiếm (Word) rất mạnh, nếu sử dụng Iternet
để tìm kiếm thì đây là một giải pháp tuyệt
vời. Nếu bạn muốn tìm kiếm một chuỗi con
trong một văn bản lớn thì đây là công cụ
thích hợp cho công việc đó.
Personal
(Except
Win95)
Standard
Developer
Enterprise
English Query English Query cho phép ngời sử dụng không
có kỹ thuật về SQL cũng có thể sử dụng SQL
Server, bằng cách đặt câu hỏi chuỗi English

sau đó đợc dịch ra Query mà có thể thực thi
trên SQL Server.
Personal
Standard
Developer
Enterprise
Analusis
Services
Phần này không bao gồm mặc định trong
phần cài đặt, chúng là dạng sản phẩm tự
chọn, là công cụ phân tích OLAP (Online
Analysis Processing), sử dụng cho cơ sở dữ
liệu lớn.
Personal
Standard
Developer
Enterprise
Replication Chức năng này cho phép tái tạo một bản sao
đến SQL Server khác, thông thờng dùng chức
năng này cho các hệ thống Server từ xa hay
trong Network, nhằm để làm giảm trao đổi
dữ liệu giữa các SQL Server với nhau.
Desktop
Engine
Personal
Standard
Developer
Enterprise
Data
Transformation

Servise
Data Transformation Servise (DTS) đợc mở
rộng trong phiên bản SQL Server 2000, bao
gồm những chức năng trao đổi dữ liệu giữa
các cơ sở dữ liệu, và giao tiếp dữ liệu giữa
các cơ sở dữ liệu khác nhau, đây là những
giải pháp lập trình trên Visual Basic.
Desktop
Engine
Personal
Standard
Developer
Enterprise
1. Các thành phần của SQL Server 2000.
RDBMS cũng nh SQL Server chứa đựng nhiều đối tợng bao gồm:
- Database: cơ sở dữ liệu SQL Server .
- Tập tin log: Tập tin lu trữ những chuyển tát của SQL.
- Tables: Bảng dữ liệu.
- Filegroups: Tập tin nhóm.
- Diagrams: Sơ đồ quan hệ.
- Views: Khung nhìn (hay bảng ảo) số liệu dựa trên bảng.
- Stored Procedure: Các thủ tục lu trữ và hàm nội.
- Users defined: Hàm do ngời dùng định nghĩa.
- Users: Ngời sử dụng cơ sở dữ liệu.
- Rules: Những quy tắc.
- Defaults: Các giá trị mặc nhiên.
- User - defined data type: Kiểu dữ liệu do ngời dùng định nghĩa.
- Full - text catalogs: Tập phân loại dữ liệu text.
2. Các đối tợng cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu là đối tợng có ảnh hởng cao nhất khi bạn làm việc với SQL

Server, tuy nhiên những đối tợng con của cơ sở dữ liệu mới là thành phần chính
của cơ sở dữ liệu.
Bản thân SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu, chúng bao gồm các
đối tợng nh database, table, view, procedure nêu trên cùng một số cơ sở dữ liệu
hỗ trợ khác.
Cơ sở dữ liệu SQL Server là cơ sở dữ liệu đa ngời dùng, với mỗi Server bạn
chỉ có một hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Nếu muốn có nhiều hệ quản trị cơ sở dữ
liệu bạn cần có nhiều Server tơng ứng.
Truy cập cơ sở dữ liệu SQL Server dựa vào những tài khoản ngời dùng riêng
biệt và ứng với quyền truy nhập nhất định. Cài đặt cơ sở dữ liệu SQL Server
bạn có 6 cơ sở dữ liệu mặc định sau:
- Master: Bất kỳ SQL Server nào đều có cơ sở dữ liệu Master (còn gọi là
master file), cơ sở dữ liệu này chứa đựng tất cả các bảng dữ liệu đặc biệt
(bảng hệ hệ thống), chúng kiểm soát tất cả hoạt động của hệ quản trị cơ sở
dữ liệu SQL Server.
Ví dụ: Khi ngời dùng cơ sở dữ liệu mới trong SQL Server, thêm hoặc
xóa một Procedure thì tất cả thông tin này đều đợc lu trữ trong cơ sở dữ
liệu Master của hệ thống.
- Model: Cơ sở dữ liệu này chứa đựng tất cả Template dùng làm mẫu để tạo
cơ sở dữ liệu mới. Khi bạn tạo một cơ sở dữ liệu thì SQL Server lấy tất cả
các mẫu (bao gồm bảng, view, ...) từ cơ sở dữ liệu model này.
Xuất phát từ tính chất cơ sở dữ liệu mẫu giúp SQL Server thực
hiện việc tao mới cơ sở dữ liệu cho ngời dùng khi có yêu cầu, bạn
không đợc xóa cơ sở dữ liệu này.
Khi một cơ sở dữ liệu đợc tạo ra thì ít nhất cơ sở dữ liệu mới này
cũng bằng và giống nh cơ sở dữ liệu model.
- Msdb: Nh đã nêu, chúng ta có hai cơ sở dữ liệu hệ thống master và model,
nếu xóa một trong hai cơ sở dữ liệu này thì hệ thống SQL Server sẽ bị lỗi,
nhng với cơ sở dữ liệu Msdb thì khác. Msdb chính là SQL Agent lu trữ tất
cả các tác vụ xảy ra trong SQL Server.

- Tempdb: Là một trong những cơ sở dữ liệu chính trong SQL Server. Cơ sở
dữ liệu này cho phép ngời dùng tạo những ứng dụng tham khảo hay thực
tập trớc khi bạn bắt đầu với cơ sở dữ liệu thực. Ngoài ra chúng còn giúp
thực hiện những thao tác về cơ sở dữ liệu mỗi khi SQL Server khởi động.
- Pubs: Chứa hầu hết nội dung về hớng dẫn, trợ giúp và sách tham khảo về
SQL Server.
- Northwind: Cũng giống nh cơ sở dữ liệu Pubs, đây là cơ sở dữ liệu mẫu
cho ngời dùng tham khảo, hoặc cho các lập trình viên Visual Basic hay
Assces dùng truy cập dữ liệu SQL Server. Cơ sở dữ liệu này đợc cài đặt nh
một phần của SQL Server, nếu cần dùng cấu trúc của hai cơ sở dữ liệu này
bạn có thể sử dụng hai file kịch bản script mang tên inspub.sql và
insnwnd.sql.
- Tập tin Log: Tập tin chứa đựng những hoạt động, hay tất cả những chuyển
tác của cơ sở dữ liệu theo thời gian. Thông thờng khi cần tìm hiểu sự cố
xảy ra với cơ sở dữ liệu, ngời ta chỉ cần tham khảo tập tin log sẽ biết đợc
nguyên nhân.
3. Giới thiệu một số đối tợng cơ sở dữ liệu SQL Server
- Bảng - Table
Trong cơ sở dữ liệu, bảng (Table) là phần chính của chúng. Do bảng là đối
tợng lu trữ dữ liệu thực, khi cần giao tiếp với cơ sở dữ liệu khác bảng là đối t-
ợng căn bản nhất trong bất kỳ cơ sở dữ liệu nào, chúng đợc coi nh một miền dữ
liệu.
Mỗi bảng đợc định nghĩa nhiều trờng, mỗi trờng (Field còn gọi là Column
name) ứng với mỗi loại kiểu dữ liệu. Dữ liệu nhập vào có thể chấp nhận hoặc
từ chối tùy thuộc vào nguyên tắc ràng buộc dữ liệu hoặc loại dữ liệu tơng thích
do hệ thống hay ngời dùng định nghĩa.
Khi định nghĩa bảng cơ sở dữ liệu bạn cần quan tâm đến các yếu tố sau:
+ Key: Trờng đó là khóa hay không (Primary key)?
+ ID: Trờng đó có thuộc tính Indentity hay không?
+ Column name: Tên của trờng (cột )

+ Data type: Loại dữ liệu cho trờng tơng ứng
+ Size: Kích thớc trờng dữ liệu
+ Allow null: Cho phép giá trị rỗng lu trong trờng này hay không
+ Default: Giá trị mặc nhiên cho trờng
+ Identity: Nếu ta sử dụng một trờng có giá trị tự động nh autonumber
trong assces, trờng này Not Null và Identity: Yes(No)
+ Identity Seed: Nếu trờng (cột) này là Identity, cần số bắt đầu là 1
hoặc 2 ...
+ Identity Increament: Số nhảy cho mỗi lần tăng
- Chỉ Mục - Indexs
Đối tợng chỉ mục (Indexs) chỉ tồn tại trong bảng hay khung nhìn (view).
Chỉ mục có ảnh hởng đến tốc độ truy nhập số liệu, nhất là khi cần tìm kiếm
thông tin trên bảng. Chỉ mục giúp tăng tốc cho việc tìm kiếm.
+ Clustered: ứng với loại chỉ mục này có một bảng có thể có nhiều chỉ mục
và số liệu đợc sắp xếp theo trờng dữ liệu mà bạn trỏ đến.
- Bẫy lỗi - Triggers
Là đối tợng chỉ tồn tại trong bảng, cụ thể là một đoạn mã và tự động
thực hiện khi một hành động nào đó xảy ra đối với dữ liệu trong bảng nh
Insert, Update, Delete, ... Trigger có thể bẫy rất nhiều tình huống nh copy dữ
liệu, xóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu, kiểm tra dữ liệu theo một tiêu chuẩn nào
đó...
- Lợc đồ quan hệ - Diagram
Khi xây dựng cơ sở dữ liệu cho ứng dụng hay thơng mại điện tử, thờng
đều phải dựa trên trình phân tích và thiết kế hệ thống. Sau những bớc phân tích
và thiết kế, chúng ta sẽ thiết lập quan hệ dữ liệu giữa các thực thể ERD (Entity
relationship diagram).
- Khung nhìn - View
View là khung nhìn (hay bảng ảo) của bảng. Cũng giống nh bảng nhng
view không thể chứa dữ liệu, bản thân view có thể tạo nên trờng mới dựa vào
những phép toán biểu thức của SQL Server.

- Thủ tục lu trữ - Stored Procedure
Stored Procedure còn gọi là Spocs, tiếp tục phát triển nh một phần SQL
trên cơ sở dữ liệu. Stored Procedure cho phép khai báo biến, nhận tham số
cũng nh thực thi các phát biểu có điều khiển. Stored Procedure có các u điểm
lớn nh sau.
+ Kế thừa tất cả các phát biểu của SQL, và là một đối tợng xử lý số liệu
hiệu quả nhất khi dùng SQL Server.
+ Tiết kiệm thời gian thực thi trên dữ liệu.
+ Có thể gọi Stored Procedure theo cách gọi thủ tục hay hàm trong
ngôn ngữ lập trình truyền thống, đồng thời sử dụng lại khi yêu cầu.
- Sử dụng kiểu dữ liệu Cursor (Cursor type)
Khi dùng cơ sở dữ liệu SQL Server, nếu có nhu cầu tính toán trên bảng
số liệu, chuyển tác thực hiện trên từng mẩu tin, ta nên nghĩ đến kiểu dữ liệu
Cursor.
4. Kiểu dữ liệu - Data Type
Bất kỳ trờng nào trong bảng (Table) của cơ sở dữ liệu đều phải có kiểu dữ
liệu. Một số kiểu dữ liệu SQL Server cho phép định nghĩa chiều dài của kiểu
trong khi một số kiểu khác thì không.
Cũng nh những ngôn ngữ lập trình khác SQL Server cung cấp đầy đủ kiểu
dữ liệu cần thiết, nh: Kiểu số nguyên (Binary, Int, TinyInt,...), kiểu tiền tệ
(Money, SmallMoney, ...), kiểu chuỗi (Char, nchar, Varchar, Text, ...) và nhiều
kiểu dữ liệu khác.
Ngoài ra SQL Server cong cho phép chuyển đổi qua lại giữa các kiểu dữ
liệu, tuy nhiên điều này cũng có một số hạn chế đối với một số kiểu dữ liệu. Ví
dụ: kiểu binary không thể nhận sự chuyển đổi từ dữ liệu kiểu Float hay Real, ...
5. Một số phát biểu cơ bản của T-SQL
T-SQL còn gọi là Transact-SQL (SQL) bao gồm các phát biểu nh SELECT,
INSERT, UPDETE, DELETE
- Lệnh Select
SELECT <Danh sách các cột>

FROM <Danh sách bảng>
[WHERE <Các điều kiện ràng buộc>]
[GROUP BY <Tên cột hay biểu thức sử dụng cột trong SELECT>]
[HAVING <Điều kiện bắt buộc dựa trên GROUP BY>]
[ORDER BY <Danh sách cột>]
Trong đó tất cả các phát biểu nằm trong cặp dấu ngoặc [] thì có thể có hoặc
có thể không có.
ORDER BY dùng để hiển thị kết quả truy vấn theo tiêu chuẩn của ngời
dùng. Nếu thiếu tham số này thì việc sắp xếp sẽ theo thứ tự ALPHABET.
Ngoài những câu lệnh truy vấn trên trong SQL Server còn cung cấp một số
hàm cũng nh một số biểu thức tính toán, ...
- Lệnh INSERT
Để thêm dữ liệu vào bảng (Table) ta dùng câu lệnh truy vấn INSERT cú
pháp nh sau:
INSERT INTO <Tên bảng> (danh sách cột)
VALUES (Danh sách giá trị)
- Lện UPDATE
Để sửa dữ liệu trong một bảng đã có sắn ta dùng câu truy vấn UPDATE cú
pháp nh sau:
UPDATE FROM <Tên bảng>
SET <Têncột>=<Giá trị>
WHERE <Điều kiện>
- Lệnh DELETE
Để xóa dữ liệu trong một bảng ta dùng câu lệnh truy vấn DELETE cú pháp
nh sau:
DELETE FROM <Tên bảng>
WHERE <Điều kiện>
Ngoài ra trong SQL Server còn có những phát biểu cho phép kết nối nhiều
bảng với nhau (JOIN, INNER JOIN, LEFT JOIN, RIGHT JOIN, CROSS
JOIN)

6. Khái niệm về đối tợng trong SQL và cách tạo đối tợng trong SQL
Server 2000
a. Tạo cơ sở dữ liệu (CREATE DATABASE)
Để tạo một cơ sở dữ liệu trong SQL Server ta dùng cú pháp nh sau:
CREATE DATABASE <Database_Name>
[ON[PRIMARY](
[Name=<Logical File name>,]
File Name=<FileName>
[,SIZE=<Size in Megabyte or KiloByte]
[,MAXSIZE=<Size in Megabyte or Kilobyte]
FILEGROWTH=<NO of Kylobyte | Percentage]
)]
(LOG ON
[Name=< Logical File name>,]
FileName=<File Name>
[,SIZE=<Size in Megabyte or Kylobyte>]
[,MAXSIZE=<Size in Megabyte or Kilobyte>]
FILEGROWTH=<NO of Kylobyte | Percentage>]
)]
[COLLATE <Collation>]
[For Load | For Attach]
Trong đó:
- ON: Định nghĩa nơi chứa dữ liệu và không gian chứa tập tin log
- Name: Tên tập tin cơ sở dữ liệu trên đĩa cứng, lu ý khi tạo cơ sở dữ
liệu ta đặt tập tin ở vị trí nào thì không thể di chuyển một cách thủ
công đợc.
- SIZE: Cho biết dung lợng cơ sở dữ liệu khi tạo chúng. Thông th-
ờng là 1 MB
- MAXSIZE: Dung lợng lớn nhất, khi dung lơng cơ sở dữ liệu tăng
đến mức Maxsize thì dừng lại.

- FILEGROWTH: Dung lợng khởi tạo cùng dung lợng tối đa trong
quá trình thêm dữ liệu vào cơ sở dữ liệu.
- Log ON: Cho phép quản lý chuyển tác xảy ra trong quá trình sử
dụng cơ sở dữ liệu của SQL Server. Thông thờng chúng chiếm
khoảng 25% dung lợng tập tin dữ liệu.
Ngoài việc tạo cơ sở dữ liệu bằng mã lệnh trong SQL Server còn cho
phép tạo cơ sở dữ liệu bằng giao diện đồ họa. Để tạo cơ sở dữ liệu ta dùng trình
SQL Server Enterprise Manager. Việc thực hiện bằng giao diện đồ họa có vẻ
đơn gian và hiệu quả hơn.
b. Tạo bảng (CREATE TABLE)
Tạo bảng trong cơ sở dữ liệu cũng giống nh tạo các đối tợng khác trong
SQL Server. Cú pháp đầy đủ để tạo bảng nh sau:
CREATE TABLE [Database_name.[owner].table_name
(<column name><data type>
[[DEFAULT <constant expression>]
[[IDENTITY (seed, increament) [NOT FOR REPLICATION]]]]
[ROWGUIDCOL]
[NULL | NOT NULL]
[<column constraint>]
[column_name as computed_columns_expression
.....
)
ON {<filegroup>> | DEFAULT}
- Tên cột (Column name): Tên cột cũng giống nh tên bảng và tên cơ
sở dữ liệu không có khoảng trắng, không bắt đầu bằng chữ số và các ký
tự đặc biệt, ... tuy nhiên chúng ta nên đặt tên ngắn gọn dễ nhớ
- Kiểu dữ liệu (Data type): Khi xây dựng cơ sở dữ liệu tất cả các tr-
ờng trong bảng cần phải có kiểu dữ liệu cụ thể. Vấn đề là chọn dữ liệu
nào cho phù hợp với dữ liệu mà ngời dùng sẽ nhập vào.
- Giá trị mặc nhiên (Default): Gán giá trị mặc nhiên cho những cột

không có giá trị.
- IDENTITY: Đây là giá trị cực kỳ quan trọng trong SQL Server.
Khi chúng ta muốn một cột có giá trị tự động tăng.
- NULL | NOT NULL: Là trạng thái của một cột có cho phép null
hay không.
- Ràng buộc (Column constrain): Kiểm tra dữ liệu khi dữ liệu mới
đợc đa vào cột hoặc dữ liệu bị thay đổi.
- Ràng buộc bảng dữ liệu (TABLE CONSTRAINTS): Ràng buộc
bảng cũng giống nh ràng buộc cột trong bảng, là kiểm tra dữ liệu nhập
vào bảng theo một quy luật đã định sẵn.
Song cũng có thể tạo bảng bằng giao diện đồ họa nh tạo cơ sở dữ liệu.
Trong khi xây dựng bảng dữ liệu cần chú ý đến các trờng khóa
c. Tạo view
View là bảng ảo và cũng nh với bảng view cũng có thể tạo đợc bằng mã
lệnh cũng nh giao diện đồ họa
View cho phép kết nối nhiều bảng với nhau để hiển thi thông tin.
d. Tạo thủ tục lu trữ (Stored Procedure hay sp)
Stored Procedure là một phần cực kỳ quan trọng trong cơ sở dữ liệu
SQL Server. Nếu biết SQL Server mà không biết Stored Procedure là một thiếu
sót rất lớn. Cú pháp để tạo một Stored Procedure nh sau:
CREATE PROCEDURE | PRO<Procedure name>
[<Paramenters name><data type> [VARYING]
[=<default value>][OUT PUT],
[<Parameters><data type> [VARYING]
[=<default value>][OUT PUT][,
............
............
[WITH
RECOMPILE | ENCRIPTION | RECOMPILE,
ENCRIPTION]

[FOR REPLICATION]
AS
<cade>
GO
Đó là cú pháp đầy đủ để tạo một Stored Procedure song ta có thể tạo Stored
Procedure bằng giao diện đồ họa
Ví dụ tạo một Stored Procedure đơn giản
USE dbBENHNHAN
GO
Create proc Sp_NhapXa
@MaXa nchar(9),
@TenXa char(30),
@MaHuyen nchar(6)
AS
Insert Into tblXa
(
MaXa, TenXa,MaHuyen
)
Values
(
@MaXa,@TenXa,@MaHuyen
)
---------------------------------------------------
GO
Trên đây ta trình bày một Stored Procedure dùng để nhập một xã vào
bảng tblXa.
e. Tạo hàm (Function)
Tơng tự nh Stored Procedure hàm cũng có thể tạo bằng giao diện đề họa
cũng nh mã lệnh, song với hàm giá trị trả về là đa dạng hơn và giá trị trả về này
có thể là một bảng.

Ví dụ tạo hàm thống kê bệnh nhân theo tỉnh, hàm này trả về một bảng chứa
thông tin về các bệnh nhân trong tỉnh
CREATE FUNCTION udf_ThongKeBenhNhanTheoTinh
(@TenTinh Char(30))
RETURNS Table
-------------------------------------
AS
---------------------
Return
Select *
From tblBenhNhan
Where tblBenhNhan.MaXa in -- thuoc xa
(Select MaXa
From tblXa
Where tblXa.MaHuyen in --thuoc huyen
(Select MaHuyen
From tblHuyen Where tblHuyen.MaTinh in -- thuoc tinh
( Select MaTinh
From tblTinh
Where tblTinh.TenTinh=@TenTinh)))
----------------------------------------------
II.giới thiệu về Visual Basic 6.0 và cơ sở dữ liệu trong
Visual Basic 6.0.
II.1 Giới thiệu chung về Visua Basic
Visua Basic là một trong những ngôn ngữ lập trình bậc cao thông dụng
nhất hiện nay, là một sản phẩm của Microsoft. Nó cũng giống nh hầu hết các
ngôn ngữ lập trình bậc cao khác, trong Visua Basic chứa đầy đủ các câu lệnh
cần thiết, các hàm xây dựng sẵn,
Ngoài ra Visual Basic chứa một số phơng tiện giúp cho việc áp dụng kỹ
thuật hớng đối tợng trong việc truy cập dữ liệu. Trong Visual Basic có rất

nhiều phơng pháp truy cũng nh các đối tợng truy cập dữ liệu nh: ADO,
ADODB, DAO, ... nói chung các đối tợng này có những thuộc tính tơng đối
giống nhau. Trong luận văn này em chủ yếu đi sâu vào đối tợng ADO. Vì
ADO là một công cụ truy cập dữ liệu rất hữu hiệu và ADO cũng đợc cài đặt
trong chơng trình.
II.2 ADO là gì ?
ADO (Activex Data Object hay đối tợng dữ liệu ActiveX). Ta có thể hình
dung rằng ADO là một mô hình làm giảm kích thớc của mô hình RDO (Đối t-
ợng dữ liệu từ xa). Mô hình đối tợng dữ liệu ActiveX rất gọn. Nó đợc thiết kế
để cho phép lập trình viên lấy đợc một tập các Record từ nguồn dữ liệu một
cách nhanh nhất nếu có thể. Tốc độ và tính đơn giản là một trong những mục
tiêu cốt lõi của ADO, mô hình này đợc thiết kế để cho phép tạo ra một đối t-
ợng Recordset mà không cần phải di chuyển qua các đối tợng trung gian khác
trong quá trình lập trình. Thực tế chỉ có ba đối tợng chính trong mô hình:
- Connection: Đại diện kết nối thực sự.
- Command: Đợc sử dụng để thực thi các query dựa vào kết nối dữ
liệu.
- Recordset: Đại diện cho một tập các Record đợc chọn query
thông qua đối tợng Command.
Đối tợng Connection chứa một tập các đối tợng còn gọi là các đối tợng
Errors đối tợng này giữ lại bất kỳ một thông tin lỗi nào có liên quan đến kết
nối. Đối tợng Command có một tập các đối tợng con là Paramenters để giữ bất
cứ tham số nào có thể thay thế cho query. Recordset cũng có một tập các đối t-
ợng con Properties để lu các thông tin chi tiết về đối tợng.
Connection
Command
Parameter
Recorset
Fields
Error

Sơ đồ mô hình ActiveX Data Object
II.3 Các thuộc tính đặc biệt của đối tợng ADO
Mô hình ADO có một số thuộc tính mà các mô hình cơ sở dữ liệu khác nh
DAO và RDO không có. Các thuộc tính này điều khiển cách thức tạo ra
Dataset và quyền hạn truy cập trong một kết nối dữ liệu, có bảy thuộc tính nh
sau:
- Connection String (Chuỗi kết nối)
- Command Texxt (Văn bản câu lệnh)
- Command Type (Kiểu câu lệnh)
- Cursor Location (Định vị con trỏ)
- Cursor Type (Kiểu con trỏ)
- Look Type (Kiểu khóa)
- Mode Type (Kiểu chế độ làm việc)
Ví dụ: Để tạo kết nối đến cơ sở dữ liệu SQL Server với tên cơ sở dữ liệu
dbBenhNhan ta có mã lệnh nh sau:
Public Sub OpenConnection()
' Tạo kết nối đến nguồn dữ liệu
Set cn = New ADODB.Connection
cn.Provider = "SQLOLEDB.1;"
cn.ConnectionString = " Integrated Security=SSPI;Persist Security
Info=False;Initial Catalog=dbBenhNhan"
cn.Open
End Sub
Ngoài ra trong Visual Basic còn chứa một số kiểu dữ liệu thông dụng
khác cũng nh Visual Basic cho phép lập trình viên tự định nghĩa kiểu và cũng
nh hầu hết các ngôn ngữ lập trình khác, ngoài ra Visual Basic còn có các câu
lệnh chuẩn khác, ...
Chơng III. Phân Tích Và Thiết Kế Hệ
Thống
I. Phân tích hệ thống về chức năng

I.1 Biểu đồ phân cấp chức năng
1. Biểu đồ phân cấp chức năng là gì ?
Là một loại biểu đồ diễn tả sự phân rã dần dần các chức năng từ đại thể
đến chi tiết. Mỗi nút trong biểu đồ là một chức năng, và quan hệ duy nhất giữa
các chức năng, diễn tả bởi các cung nối liền các nút, là quan hệ bao hàm. nh
vậy biểu đồ phân cấp chức năng tạo thành một cấu trúc cây
Sau khi tìm hiểu và phân tích hệ thông quản Lý bệnh nhân tại bệnh viện tỉnh
Khánh Hòa em đã đa ra đợc biểu đồ phân cấp chức năng nh sau:
2. Đặc điểm của biểu đồ phân cấp chức năng:
- Cho một cách nhìn khái quát, dễ hiểu, từ đại thể đến chi tiết về
các chức năng, nhiệm vụ cần thực hiện (thờng ở mức diễn tả logic)
- Rất dễ thành lập, bằng cách phân rã dần các chức năng từ trên
xuống
- Có tính chất tĩnh, bởi chúng chỉ cho thấy các chức năng mà
không cho thấy trình tự xử lý.
- Thiếu vắng sự trao đổi thông tin giữa các chức năng.
Vì những lý do trên nên biểu đồ phân cấp chức năng thờng đợc sử dụng
làm mô hình chức năng trong bớc đầu phân tích, hoặc cho các hệ thống đơn
giản. Nếu hệ thống phức tạp thì biểu đồ phân cấp chức năng là quá sơ lợc và
Quản lý bệnh nhân
0
Cấp số
1
Khám bệnh
2
Thu viên phí
3
Thu tạm
ứng BN
3.1

Thanh toán
với BHYT
3.2
Cấp
thuốc
2.1
Tiếp
nhận BN
2.2
Cung
cấp DV
2.3
Lập
bệnh án
2.4
còn thiếu sót nêu trên nên không thể châm trớc đợc. Khi đó chúng ta thờng
dùng biểu đồ luồng dữ liệu
I.2 Biểu đồ luồng dữ liệu
1. Biểu đồ luồng dữ liệu là gì ?
Biểu đồ luồng dữ liệu là một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả một quá
trình xử lý thông tin với các yêu cầu sau:
- Sự diễn tả ở mức logic, nghĩa là nhằm trả lời câu hỏi Làm gì,
mà bỏ qua câu hỏi làm nh thế nào ?.
- Chỉ rõ các chức năng (con) phải thực hiện để hoàn tất quá trình
xử lý cần mô tả
- Chỉ rõ các thông tin đợc chuyển giao giữa các chức năng đó, và
qua đó phần nào thấy đợc trình tự thực hiện của chúng.
2. Kỹ thuật phân mức
Kỹ thuật này còn đợc gọi là Phân tích từ trên xuống (top-down analysis)
tiến hành phân tích chức năng của hệ thống bằng cách đi dần từ một mô tả đại

thể đến những mô tả chi tiết thông qua nhiều mức. Sự chuyển dịch từ một mức
tới mức tiếp theo thực chất là phân ra một chức năng thành một số chức năng
con ở mức dới.
Với biểu đồ luồng dữ liệu thì quá trình phân tích trên xuống lại là quá trình
thành lập dần dần các biểu đồ luồng dữ liệu diễn tả các chức năng của hệ
thống theo từng mức. Mỗi mức là một tập hợp các biểu đồ luồng dữ liệu.
Mức 0, hay mức bối cảnh chỉ gồm biểu đồ luồng dữ liệu, trong đó chỉ có
một chức năng duy nhất, trao đổi các luồng thông tin với các đối tác.
Mức 1, còn gọi là mức đỉnh, cũng chỉ dùng một biểu đồ luồng dữ liệu, và
mức 2, 3, ..., mỗi mức gồm nhiều hơn 1 biểu đồ luồng dữ liệu đợc thành lập
nh sau:
- Cứ mỗi chức năng ở mức trên, ta thành lập một biểu đồ luồng dữ liệu, ở
mức dới, gọi là biểu đồ luồng dữ liệu định nghĩa chức năng đó theo cách sau:
+ Phân rã chức năng đó thành nhiều chức năng con.
+ Vẽ lại luồng dữ liệu vào và ra chức năng trên, nhng nay phải vào hay
ra chức năng con thích hợp.
+ Nghiên cứu các quan hệ về dữ liệu giữa các chức năng con, nhờ đó
bổ sung các luồng dữ liệu nội bộ hoặc các kho dữ liệu nội bộ.
- Các chức năng đợc đánh số theo ký pháp chấm, cho phép theo dõi vệt
triển khai trên xuống
Thông qua tìm hiểu hệ thống quản lý bệnh nhân tại bệnh viện tỉnh Khánh
Hòa ta có biểu đồ luồng dữ liệu của hệ thống nh sau:

Biểu đồ luồng dữ liệu mức bối cảnh: Trong biểu đồ luồng dữ liệu mức bối cảnh
chỉ có một chức năng 0 (chức năng quản lý bệnh nhân), các tác nhân của hệ
thống gồm: Bệnh nhân, khoa điều trị và phòng tài chính.
bệnh nhân
Quản lí
bệnh
nhân

0
Yêu cầu KB
Kết quả
Chi phí khám
chữa bệnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức bối cảnh
Phòng tài chính
Khoa điều trị
Chi phí
của BN
Danh
sách
BN
điều trị
Bệnh
án
Kết
quả
Danh sách
BN nhập
viện

×