Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu vai trò của procancitonin trong chẩn đoán nhiễm trùng sơ sinh sớm tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.48 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PROCANCITONIN
TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM TRÙNG SƠ SINH SỚM
TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Phan Hùng Việt*, Lê Phan Ngọc Bích**, Phạm Thị Ny**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, nồng độ procancitonintrong nhiễm trùng sơ sinh. Đánh giá vai trò của
procancitonintrong trong chẩn đoán nhiễm trùng sơ sinh.
Phương pháp nghiẻn cứu: Mô tả cắt ngang, dựa trên 92 trẻ sơ sinh từ 1-7 ngày tuổi được chẩn đoán nghi
ngờ nhiễm trùng sơ sinh sớm điều trị tại đơn vị sơ sinh bệnh viện Trường đại học Y Dược Huế từ 1/2017-12/2018.
Sau 48 giờ điều trị, 92 trẻ nghi ngờ nhiễm trùng sơ sinh sớm này được chia thành 61 trẻ có NTSSS (nhóm bệnh)
và 31 trẻ không bị NTSSS (được sử dụng làm nhóm chứng).
Kết quả: Qua nghiên cứu 92 trẻ sơ sinh nghi ngờ NTSSS cho thấy những yếu tố nguy cơ của mẹ thường gặp
nhất là mẹ sốt ≥38oC (28,3%), thời gian vỡ ối > 18 giờ (23,9%). Các triệu chứng lâm sàng gặp nhiều nhất ở cơ
quan tiêu hóa (59,0%), tiếp theo là, hô hấp (37,7%), thần kinh (31,1%). Những triệu chứng có giá trị để chẩn
đoán nhiễm trùng sơ sinh sớm bao gồm nôn (44,6%), bỏ bú hoặc bú kém (39,3%), chướng bụng (37,7%), kém
linh hoạt (31,1%). Xét nghiệm có giá trị lúc chẩn đoán NTSSS gồm tăng procalcitonin gặp trong 100% trường
hợp, tiếp theo là tăng CRP 57,4%. Với giá trị điểm cắt của procalcitonin >0,098 ng/ml có độ nhạy 100% và độ
đặc hiệu 83,9% trong chẩn đoán NTSSS.
Kết luận: Đặc điểm lâm sàng của nhiễm trùng sơ sinh sớm trong nghiên cứu của chúng tôi cũng giống như
những báo cáo của những tác giả khác. Procalciton có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán sớm nhiễm
trùng sơ sinh sớm.
Từ khóa: procancitonin, nhiễm trùng sơ sinh

ABSTRACT
STUDYING THE ROLE OF PROCALCITONIN IN DIAGNOSIS OF EARLY NEONATAL INFECTION AT HUE
UNIVERSITY HOSPITAL


Phan Hung Viet, Le Phan Ngọc Bich, Pham Thi Ny
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 224 – 232
Objective: Describing clinical characteristics, procancitoninlevels in early neonatal infections. Evaluate
procancitoninrole in the diagnosis of early neonatal infections.
Methods: Cross-sectional descriptive study, including 92 neonates aged 1-7 days old were diagnosed with
the possibility of early neonatal infection at the neonatal unit of Hue University Hospital from January 2017 to
December 2018. After 48 hours of treatment, these 92 neonates suspected of early neonatal infection were divided
into 61 infants with early neonatal infection (disease group) and 31 children without early neonatal infection
(used as a control group).
Results: The most common risk factors for mothers are mothers with fever ≥ 38oC (28.3%), time rupture of
membranes> 18 hours (23.9%). Clinical symptoms are most common in the digestive organs (59.0%), followed
by respiratory (37.7%), neurological (31.1%). Valuable symptoms for early diagnosis of neonatal infections
*Trường Đại học Y Dược Huế
**Bệnh viện Gia Đình Đà Nẵng
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Phan Hùng Việt ĐT: 0374705692
Email:

include vomiting (44.6%), stop breastfeeding or poor feeding (39.3%), abdominal distention (37.7%), less flexible
(31.1%). Valuable test at diagnosis of early neonatal infections includes increased procalcitonin seen in 100% of
cases, followed by an increase of 57.4% CRP. With the cut-off value of procalcitonin > 0.098 ng/ml, there was a
100% sensitivity and 83.9% specificity in early diagnosis of neonatal infections

Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019

217


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019


Conclusion: Clinical and subclinical findings of early neonatal infection in our study are similar to those in
the literature. Procalciton has high sensitivity and specificity in diagnosis of early neonatal infection.
Keywords: procalciton, early neonatal infection
ngoài ra, mẹ có dùng kháng sinh phòng bệnh:
ĐẶT VẤN ĐỀ
tiền sử NTSS mẹ - thai do liên cầu B, mẹ
Nhiễm trùng sơ sinh sớm (NTSSS) rất hay gặp và
mang
Streptococcus
B ở âm đạo, nhiễm trùng đường
là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ sơ sinh, và
(6)
tiết
niệu
do
Streptococcus
B trong khi mang thai.
đặc biệt là nhiễm trùng sơ sinh sớm . Ở các nước
Nguy cơ phụ: Ối vỡ sớm  12 giờ nhưng < 18
đang phát triển, tỉ lệ mắc và tử vong do nhiễm trùng
giờ, sinh non tự nhiên < 37 tuần và  35 tuần, nhịp
mẹ – con còn rất cao như châu Á từ 2,4 đến 6%, châu
tim thai bất thường hoặc ngạt /suy thai không giải
Phi từ 6 đến 21%(142,124).
thích được, nước ối bẩn hoặc có phân su.
Chẩn đoán sớm nhiễm trùng sơ sinh thường gặp
+ Các triệu chứng lâm sàng: chỉ cần có một trong
rất nhiều khó khăn vì các triệu chứng của bệnh đa
số các triệu chứng lâm sàng

dạng, không đặc hiệu, diễn biến phức tạp. Trẻ sơ sinh
mắc nhiễm trùng sơ sinh sớm nhanh chóng rơi vào
Thân nhiệt không ổn định: sốt hoặc hạ thân nhiệt.
tình trạng nguy kịch khó kiểm soát nếu không chẩn
Dấu hiệu huyết động: da tái, nhịp tim nhanh, nhịp
đoán kịp thời.
tim chậm, tăng thời gian phục hồi mao mạch, huyết áp
Trong những năm gần đây nhiều nghiên cứu cho
hạ.
thấy procalcitonin có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với
Dấu hiệu hô hấp: thở rên, thở nhanh, khó thở,
các marker khác trong việc góp phần chẩn đoán sớm
ngưng
thở hô hấp.
nhiễm trùng sơ sinh(8,9). Tuy nhiên còn rất ít các
Dấu hiệu tiêu hóa: nôn mửa, bú kém hơn trước.
nghiên cứu về vai trò của procalcitonin trong nhiễm
Dấu hiệu thần kinh: thóp phồng, ngủ li bì, ít vận
trùng sơ sinh sớm ở nước ta.
động hơn trước, co giật.
Mục tiêu nghiên cứu
Dấu hiệu da: ban xuất huyết.
Mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và nồng độ
+ Cận lâm sàng: chỉ cần có một trong số các triệu
Procancitonintrong nhiễm trùng sơ sinh sớm.
chứng lâm sàng.
Đánh giá vai trò của procancitonintrong trong
Huyết học: Tăng bạch cầu ≥ 25x109/l hoặc giảm
chẩn đoán nhiễm trùng sơ sinh.
bạch cầu ≤ 5x109/l, giảm tiểu cầu <150x109/l.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNGPHÁPNGHIÊN CỨU
CRP > 10 mg/l.
Đối tượng nghiên cứu
- Không NTSSS: không có hoặc cải thiện nhanh
các dấu hiệu lâm sàng <48 giờ, không có các bất
Tiêu chuẩn chọn bệnh
thường sinh hóa, các xét nghiệm vi khuẩn (-). (Tiêu
Bao gồm 92 trẻ sơ sinh từ 1-7 ngày tuổi được
chuẩn này dùng để loại trừ những trường hợp khi vào
chẩn đoán nghi ngờ nhiễm trùng sơ sinh sớm (nhiễm
được chẩn đoán NTSSS có thể nhưng các dấu hiệu
trùng sơ sinh sớm có thể) dựa theo tiêu chuẩn của
biết nhanh chóng <48h sau điều trị).
ANAES, điều trị tại đơn vị sơ sinh Bệnh viện Trường
đại học Y Dược Huế từ 1/2017-12/2018.
Tiêu chuẩn loại trừ
Trẻ bị tổn thương gan nặng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Trẻ sau can thiệp phẫu thuật lớn.
Chẩn đoán được dự theo tiêu chuẩn của
ANAES(1).
Gia đình bệnh nhân không đồng ý tham gia
nghiên cứu.
- NTSSS chắc chắn: được xác định bởi một bệnh
phẩm trung ương dương tính.
Phương pháp nghiên cứu
- NTSSS có thể: dựa trên 3 yếu tố: yếu tố nguy
Thiết kế nghiên cứu
cơ, lâm sàng và cận lâm sàng: khi có ít nhất một trong
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

số 3 yếu tố trên là đủ.
Tất cả những bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn
+ Các yếu tố nguy cơ: chỉ cần có ít nhất 2 yếu tố
chọn bệnh được chúng tôi đưa vào nhóm nghiên cứu.
nguy cơ
Các bệnh nhân được hỏi tiền sử, thăm khám lâm sàng
Nguy cơ chính: Nhiễm trùng ối, một trong hai trẻ
kỹ lưỡng, làm xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết đồng
mắc NTSSS do vi khuẩn, mẹ sốt trước và bắt đầu
thời ngay từ khi nhập viện và 48 giờ sau điều trị
chuyển dạ ≥ 380C, trẻ đẻ non tự nhiên < 35 tuần, thời
kháng sinh như CTM, CRP, procalcitonin. Tất cả
gian ối vỡ ≥ 18 giờ, vỡ ối tự nhiên trước 37 tuần,

218

Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
những dữ liệu nghiên cứu từng bệnh nhân được ghi
nhận vào một bệnh án riêng.
Sau 48 giờ điều trị theo phác đồ điều trị nhiễm
trùng sơ sinh tất cả bện nhi trên được đánh giá lại về
lâm sàng và xét nghiệm để phân loại lại:
+ Những trẻ vẫn còn triệu chứng về lâm sàng
và/hoặc bất thường về sinh hóa hoặc huyết học được
xếp vào nhóm có NTSSS (nhóm bệnh) và tiếp tục liệu
trình kháng sinh.
+ Những trẻ không có triệu chứng hoặc cải thiện

nhanh các dấu hiệu lâm sàng <48 giờ, không có các
bất thường sinh hóa, các xét nghiệm vi khuẩn (-)
chúng tôi xếp vào nhóm không nhiễm trùng sơ sinh sẽ
được dừng liệu trình kháng sinh và dùng làm nhóm
chứng.
Giá trị Procalcitonin (PCT) bình thường <0,05
ng/ml.

Nghiên cứu Y học

Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Medcalc 10.0. Tính tỷ lệ %
với các biến định tính. So sánh sự khác biệt giữa cá tỷ
lệ bằng test 2. Sử dụng test Kruskal-Wallis để so
sánh giá trị trung vị của PCT giữa các nhóm NTSSS
và không NTSSS.Tính độ nhạy, độ đặc hiệu tương
ứng với các điểm cắt của PCT bằng cách sử dụng
đường cong ROC.

KẾT QUẢ

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ
procalcitonin huyết thanh trong nhiễm trùng sơ
sinh sớm
Sau 48 giờ điều trị có 61 trẻ (66,3%) được xác
định NTSSS, có 31 trẻ (33,7%) được loại trừ chẩn
đoán NTSSS. Không có sự khác biệt về giới giữa 2
nhóm (Bảng 1).
Mẹ sốt ≥38oC và thời gian vỡ ối > 18 giờ là hai
yếu tố nguy cơ chính thường gặp nhất với tỷ lệ lần

lượt là 28,3% và 23,9% (Bảng 2).
Bảng 1. Đặc điểm trẻ sơ sinh có và không có NTSSS(sau 48 giờ điều trị)
Đặc điểm sơ sinh
Nam
Nữ
Đủ tháng
Đẻ non
Già tháng

Giới

Tuổi
Tổng

Chung
n=92
54
38
77
15
0
92

NTSSS
%
58,7
41,3
83,7
16,3
0

100

n=61
33
28
55
6
0
61

%
54,1
45,9
90,2
9,8
66,4

Không NTSS
n=31
%
21
67,7
10
32,3
22
71,0
9
29,0
0
0

31
33,7

p
>0,05
>0,05
<0,05
<0,05

Bảng 2. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ từ mẹ
Yếu tố nguy cơ

Chung
n=92

NTSSS
%

Không NTSSS

n=61

%

n=31

%

1


1,6

1

3,2

Yếu tố nguy cơ chính
Viêm màng ối

2

2,2

Trẻ sinh đôi mắc NTSS sớm

2

2,2

1

1,6

1

3,2

Nhiệt độ mẹ trước và bắt đầu chuyển dạ ≥ 38oC

26


28,3

14

23,0

12

38,7

Trẻ đẻ non không giải thích được <35 tuần

4

4,3

1

1,6

3

9,7

Thời gian vỡ ối ≥ 18 giờ

22

23,9


12

19,7

10

32,3

3

3,3

1

1,6

2

6,5

Nhiễm trùng đường tiết niệu trong khi mang thai

Yếu tố nguy cơ phụ
Ối vỡ sớm ≥ 12 giờ, nhưng <18 giờ

17

18,5


14

23,0

3

9,7

Tim thai bất thường hoặc ngạt /suy thai không giải thích
được

11

12,0

9

14,8

2

6,5

Nước ối bẩn hoặc có phân su

17

18,5

13


21,3

4

12,9

Bảng 3. Tần suất các triệu chứng lâm sàng
Biểu hiệnlâm sàng có triệu chứng

Chung

NTSSS

Không NTSSS

n=92

%

n=61

%

n=31

%

p


Toàn thân

37

40,2

25

40,9

12

38,7

Tim mạch

11

11,9

6

9,8

5

16,1

>0,05


Hô hấp

35

38,0

23

37,7

12

38,7

> 0,05

Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019

> 0,05

219


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Nghiên cứu Y học
Tiêu hóa

45


48,9

36

59,0

9

29,0

< 0,05

Thần kinh

23

25,0

19

31,1

4

12,9

< 0,05

Bảng 4.Biểu hiện lâm sàng của NTSSS
Chung


Biểu hiện lâm sàng
Thân nhiệt

Hô hấp

Không NTSSS

p

%

n=61

%

n=31

%

Hạ thân nhiệt

8

8,7

5

8,2


3

9,7

> 0,05

Sốt

6

6,5

5

8,2

1

3,2

> 0,05

Vàng tái

20

21,7

15


24,6

5

16,1

> 0,05

Nổi vân tím

3

3,3

2

3,3

1

3,2

> 0,05

Xuất huyết

7

7,6


5

8,2

2

6,5

> 0,05

Tim nhanh≥ 160 l/ph

8

8,7

4

6,6

4

12,9

> 0,05

CRT > 2 giây

3


3,3

2

3,3

1

3,2

> 0,05

Tần số thở ≥ 60 l/ph

34

37,0

23

37,7

11

35,5

> 0,05

Dấu gắng sức


23

25,0

17

27,9

6

19,4

> 0,05

Da niêm mạc

Tim mạch

NTSSS

n=92

Tiêu hóa

Nôn

41

44,6


34

55,7

7

22,6

< 0,05

Bú kém /bỏ bú

27

29,3

24

39,3

3

9,7

< 0,05

Chướng bụng

27


29,3

23

37,7

4

12,9

< 0,05

Xuất huyết tiêu hóa

3

3,3

1

1,6

2

6,5

> 0,05

Kém linh hoạt


23

25,0

19

31,1

4

12,9

< 0,05

Thần kinh

Bảng 5. Biến đổi xét nghiệm lúc chẩn đoán
Thay đổi xét nghiệm
Biến đổi bạch cầu

Chung

NTSSS

Không NTSSS

p

n=92


%

n=61

%

n=31

%

15

16,3

11

18,0

3

12,9

> 0,05

Giảm tiểu cầu

8

8,7


6

9,8

2

6,5

> 0,05

CRP tăng

45

48,9

35

57,4

10

32,3

> 0,05

Procalcitonin tăng

82


89,1

61

100

21

67,7

<0,01

Tỷ lệ trẻ bị NTSSS sau 48 giờ điều trị có biểu
hiện vầ tiêu hóa và thần kinh cao hơn có ý nghĩ thống
kê so với nhóm không bị NTSSS p<0,05 (Bảng 3).
Nôn, bú kém, chướng bụng, kém linh hoạt là
những dấu hiệu lâm sàng thường gặp nhất của
NTSSS, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với
nhóm không có NTSSS, p<0,05 (Bảng 4).
Tăng nồng độ procalcitonin huyết thanh giữa
hai nhóm có NTSSS và không NTSSS khác nhau
có ý nghĩa thống kê với p<0,01 (Bảng 5).
Vai trò của procalcitonin trong chẩn đoán xác
định NTSSS
Bảng 6. Nồng độ procalcitonin trong các nhóm
nghiên cứu
Procalcitonin(ng/ml)
Trung vị
95% CI
p


Không NTSSS
(n=31)
0,520
0,072
0,304 - 1,007
0,053 - 0,084
<0,001

NTSSS (n=61)

Nồng độ trung bình của procalcitonin ở nhóm
NTSSS cao hơn nhóm không NTSSS, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p<0,001 (Bảng 6).

220

Bảng 7. Giá trị của procalcitonin trong chẩn đoán
NTSSS

Procalcitonin

Tăng
Không tăng

Tổng
Độ nhạy
Độ đặc hiệu
Giá trị tiên đoán (+)
Giá trị tiên đoán (-)

Độ chuẩn xác

NTSSS

Không
61
21
0
10
61
31
100%
32,3%
74,4%
100%
66,3%

Tổng
82
10
92

PTC có giá trị chẩn đoán NTSSS thể hiện với độ
nhạy rất cao 100%, nhưng độ đặc hiệu khá thấp
32,3% (Bảng 7).
Diện tích dưới đường cong bằng 0,954 chứng
tỏ PCT có giá trị chẩn đoán NTSSS rất tốt (Bảng
8).
Với điểm cắt >0,098 ng/ml thì độ nhạy cả PCT là
100% và độ đặc hiệu 83,9% (Bảng 9).

Bảng 8. Xác định diện tích dưới đường cong ROC
của procalcitonin trong chẩn đoán NTSSS

Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Diện tích dưới Sai số Khoảng tin
đường cong chuẩn cậy (95% CI)
ROC (AUC) (SE)

Procalcitonin

Nghiên cứu Y học
0,954

0,023 0,889-0,987 <0,0001

p

Bảng 9. Giá trị các điểm cắt của procalcitonin trong chẩn đoán NTSSS
Điểm cắt
≥0,02
>0,098
>0,15
>0,192
>0,571
>114,18

Độ nhạy

100,00
100,00
80,33
72,13
47,54
0,00

95% CI
94,1-100,0
94,1-100,0
68,2-89,4
59,2-82,9
34,6-60,7
0,0-5,9

Độ đặc hiệu
0,00
83,87
83,87
93,55
100,00
100,00

95% CI
0,0-11,2
66,3-94,5
66,3-94,5
78,6-99,2
88,8-100,0
88,8-100,0


+LR
1,00
6,20
4,98
11,18

-LR
0,00
0,23
0,30
0,52
1,00

Procalcitonin
100

Sensitivity: 100,0
Specificity: 83,9
Criterion : >0,098

ĐộĐộnhnhạy

80
60
40
20
0
0


20

40

60

80

100

Độ đặc hiệu

Hình 1. Giá trị của PCT trong xác định NTSSS
Diện tích dưới đường cong AUC=0,954 với
Cũng trong bảng này cho thấy tuổi thai của các trẻ
p<0,001. Ở điểm cắt procalcitonin >0,098 ng/ml có
mắc NTSSS đa số là trẻ đủ tháng (90,2%) và không
thể chẩn đoán NTSSS với độ nhạy 100% và độ đặc
có trẻ nào bị già tháng. Kết quả này của chúng tôi
hiệu 83,9% (Hình 1).
cũng tương tự với kết quả của Naher B năm 2011 thì
tỷ lệ nhiễm khuẩn ở nhóm tuổi thai < 37 tuần và ≥ 37
BÀN LUẬN
tuần lần lượt là 27,0% và 73,0%(9). Theo Đỗ Hồ Tĩnh
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ
Tâm (2016) tỷ lệ trẻ đủ tháng chiếm 72,5%, đẻ non
procalcitonin huyết thanh trong nhiễm trùng sơ
25,2%, già tháng chỉ 2,3%; kết quả này khá tương
sinh sớm
đồng với nghiên cứu của chúng tôi(3).

Theo kết quả Bảng 1 của chúng tôi cho thấy trong
Các yếu tố nguy cơ (YTNC) từ mẹ
92 trẻ nghi ngờ NTSSS được đưa vào nhóm nghiên
Theo kết quả ở Bảng 2, chúng tôi nhận thấy trong
cứu, sau 48 giờ theo dõi và được làm xét nghiệm lại
nhóm
NTSSS các yếu YTNC chính thì mẹ sốt trước
thì có 61 trẻ (66,3%) được xác định NTSSS, có 31 trẻ
khi
chuyển
dạ và thời gian vỡ ối ≥ 18 giờ thường gặp
(33,7%) được loại trừ chẩn đoán NTSSS và kháng
nhất
với
tỷ
lệ 23% và 19,7%; mẹ bị nhiễm trùng
sinh được dừng lại sau 48 đến 72 giờ.
đường tiết niệu trong khi mang thai và viêm màng ối
Đặc điểm trẻ sơ sinh có và không có NTSSS (sau
ít gặp hơn với tỷ lệ 1,6%. Các YTNC phụ thường gặp
48 giờ điều trị)
nhất là ối vỡ sớm ≥ 1 giờ nhưng < 18 giờ và nước ối
Cũng theo kết quả bảng 1 của chúng tôi cho thấy
bẩn hoặc có phân su với tỷ lệ 23,0%.
không có sự khác biệt về giới giữa nhóm NTSSS và
So sánh với các nghiên cứu khác chúng tôi thấy
không có NTSSS, p>0,05. Trong nhóm trẻ bị NTSSS
kết quả của Bùi Thị Hằng (2013) cho thấy thời gian ối
trẻ nam chiếm 54,1%, nữ chiếm 45,9%, tỷ lệ nam:nữ
vỡ kéo dài và mẹ sốt là những YTNC thường gặp

là 1,18:1. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của
nhất. Kết quả nghiên cứu của Đỗ Hồ Tĩnh Tâm (2016)
Phạm Lê Lợi với trẻ nam 59,0% ở trẻ nam và 49,0% ở
cho thấy thời gian vỡ ối trên 18 giờ và mẹ sốt là các
nữ(11) và cũng giống như kết quả nghiên cứu của
YTNC thường gặp nhất(3).
Naher B. tỷ lệ nam là 68% và nữ là 32%(9). Các tác
giả Bùi Thị Hằng, Trần Quốc Việt cũng cho kết quả
tỷ lệ giới nam cao hơn nữ(2,13).

Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019

221


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Biểu hiện các triệu chứng lâm sàng
Theo kết quả Bảng 3 của chúng tôi cho thấy tần
suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng nhiều nhất là
các triệu chứng về tiêu hóa, toàn thân và hô hấp với tỷ
lệ lần lượt là 59,0%, 40,9% và 37,7%. Tỷ lệ trẻ bị
NTSSS sau 48 giờ điều trị có biểu hiện vầ tiêu hóa và
thần kinh cao hơn có ý nghĩ thống kê so với nhóm
không bị NTSSS p<0,05. Kết quả nghiên cứu của Đỗ
Hồ Tĩnh Tâm cho thấy các triệu chứng NTSSS biểu
hiện nhiều nhất ở cơ quan tiêu hóa, hô hấp với tỷ lệ là
58,0% và 51,1%. Tần suất gặp thấp ở cơ quan tim

mạch (7,6%). Tỷ lệ trẻ đẻ non có biểu hiện tiêu hóa và
toàn thân cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ≥
37 tuần(3).
Triệu chứng thay đổi thân nhiệt
Theo kết quả Bảng 4 của chúng tôi cho thấy có
8,2% trẻ NTSSS có bị hạ thân nhiệt và 8,2% trẻ có
sốt, đa số trẻ có nhiệt độ bình thường (83,6%). Sốt là
triệu chứng phản ánh tình trạng phản ứng của cơ thể
với các tác nhân gây bệnh, nhưng sốt không phải là
triệu chứng đặc hiệu trong chẩn đoán NTSSS mặc dù
nhiều nghiên cứu cho thấy NTSSS thường có sốt.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Ngọc trong
NTSSS có 46/255 trường hợp có sốt (18,0%) và
33/255 trường hợp hạ thân nhiệt (13,0%)(10). Kết quả
này của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu của
Trần Quốc Việt (2012) cho thấy tỷ lệ trẻ sốt là 13,9%,
tỷ lệ hạ thân nhiệt là 29,03%, nghiên cứu của Bùi Thị
Hằng (2013) cho kết quả có 24,3% trẻ sốt, 1,4% trẻ hạ
thân nhiệt(2,13).
Biểu hiện da niêm mạc
Theo kết quả Bảng 4 của chúng tôi cho thấy các
triệu chứng về da là khá thấp, đa số là tình trạng da
vàng tái (24,6%). Các biểu hiện khác như nổi vân tím
hoặc xuất huyết dưới da ít găp hơn (3,3% và 8,2%).
Không có sự khác biệt về biểu hiện da giữa nhóm có
NTSSS với nhóm không có nhiễm trùng. Eisa O
nghiên cứu trên 59 trẻ bị NTSSS thì có trẻ 16 trẻ bị
vàng da (chiếm tỷ lệ 27,1%)(4). Bùi Thị Hằng cho kết
quả da vàng tái chiếm tỷ lệ cao 59,5%, tái nhợt 6,8%,
tím 4,1%, xuất huyết 4,1%(2).

Biểu hiện các triệu chứng tim mạch
Theo kết quả Bảng 4 của chúng tôi cho thấy các
biểu hiện về tim mạch ít xuất hiện ở các trẻ bị mắc
bệnh NTSSS. Chỉ có 6,6% trẻ có tần số tim nhanh ≥
160 lần/phút và không có trẻ nào có tần số tim chậm <
100 lần/phút. Không có sự khác biệt về biểu hiện tim
mạch giữa nhóm có NTSSS với nhóm không có

222

NTSSS. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Tuấn Ngọc có 4/255 trẻ sơ sinh mắc bệnh
NTSSS có tần số tim >160 lần/phút (1,57%)(10). Với
ngưỡng chẩn đoán tương tự với tôi, tác giả Trần Quốc
Việt cho kết quả tần số tim nhanh là 11,83%, tần số
tim chậm là 6,45%, tác giả Bùi Thị Hằng cho kết quả
lần lượt là 18,9% và 2,7%(2,13). Như vậy trong nghiên
cứu của tôi, tỷ lệ bệnh nhân có tần số tim nhanh đều
thấp hơn so với các tác giả khác. Tuy nhiên nghiên
cứu của Eisa O lại ghi nhận có 81,4% trẻ có nhịp tim
nhanh, không ghi nhận trường hợp nào có nhịp tim
chậm(4). Về huyết động, trong thời gian nghiên cứu
ghi nhận có 3 trẻ NTSSS có CRT > 2 giây, đây là một
dấu hiệu tiền sốc, biểu hiện lâm sàng nặng.
Biểu hiện các triệu chứng hô hấp
Theo kết quả Bảng 4 của chúng tôi cho thấy trong
nhóm trẻ có NTSSS có tình trạng thở nhanh với tần số
thở > 60 lần/phút chiếm 37,7%, có biểu hiện dấu gắng
sức chiếm 27,9%, không ghi nhận trường hợp nào thở
chậm và có cơn ngưng thở > 20 giây. Không có sự

khác biệt về biểu hiện hô hấp giữa nhóm có NTSSS
với nhóm không có NTSSS. Theo Đỗ Hồ Tĩnh Tâm,
trong các triệu chứng hô hấp, thở nhanh là triệu chứng
thường gặp nhất (42%), thở gắng sức (38,2%), có
5,3% bệnh nhân có cơn ngưng thở, không ghi nhận
trường hợp nào tần số thở dưới 30 lần/phút(3). Eisa O
nghiên cứu trên 59 trẻ bị NTSSS, ghi nhận có 88% trẻ
có biểu hiện thở nhanh, 74,6% trẻ có biểu hiện thở rên
và 59,3% trẻ có thở gắng sức.
Biểu hiện các triệu chứng tiêu hóa
Theo kết quả Bảng 4 của chúng tôi cho thấy trong
nhóm NTSSS triệu chứng về tiêu hóa thường gặp nhất
là nôn trớ với tỷ lệ 55,7%, sau đó là bú kém và bụng
chướng chiếm 39,3% và 37,7%, xuất huyết tiêu hóa ít
gặp hơn với 1,6%. Sự khác biệt về tỷ lệ xuất hiện các
triệu chứng nôn, bú kém hoặc bỏ bú và chứng bụng
giữa hai nhóm mắc bệnh NTSSS và không mắc bệnh
NTSSS có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nghiên cứu
của Đỗ Hồ Tĩnh Tâm ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân có nôn
chiếm 43,5%, sau đó là chướng bụng 33,6%, bú kém
hoặc bỏ bú chiếm 28,2%. Chỉ có 3,1% trẻ bị tiêu chảy
và 3,1% trẻ có biểu hiện gan lớn(3). Nghiên cứu của
Bùi Thị Hằng cũng chung nhận định: nôn, bú kém và
chướng bụng là những triệu chứng tiêu hóa thường
gặp nhất(2). Nghiên cứu của Shaw cho thấy các triệu
chứng tiêu hóa rất thường gặp trong NTSSS: bú kém
84,1%, tiêu chảy 68,1%, chướng bụng 40,9%. Theo
nghiên cứu của Eisa O có 62,7% trẻ bỏ bú hoặc bú
kém. Kết quả này cao hơn trong nghiên cứu của
chúng tôi(4).


Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Biểu hiện các triệu chứng thần kinh
Theo kết quả Bảng 4 của chúng tôi cho thấy trong
nhóm NTSSS có 31,1% trẻ có biểu hiện kém linh
hoạt, trong thời gian nghiên cứu tôi không ghi nhận
trường hợp nào có biểu hiện lì bì hoặc kém đánh thức,
co giật hoặc tăng trương lực cơ. Có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về triệu chứng thần kinh giữa hai
nhóm mắc bệnh NTSSS và không mắc bệnh với p <
0,05. Kết quả của tôi tương tự với nghiên cứu của Đỗ
Hồ Tĩnh Tâm và Bùi Thị Hằng với tỷ lệ trẻ kém linh
hoạt lần lượt là 22,1% và 29,8%(2,3).
Biến đổi xét nghiệm lúc chẩn đoán
Theo kết quả Bảng 5 của chúng tôi cho thấy trong
nhóm bệnh nhân có xuất hiện triệu chứng lâm sàng thì
procalcitonin là xét nghiệm có tỷ lệ biến đổi cao nhất
100%; tiếp theo đó là CRP với 57,4%, bạch cầu tiểu
cầu ít có sự biến đổi hơn với tỷ lệ lần lượt là 18,0% và
9,8%. Tỷ lệ tăng nống độ procalcitonin huyết thanh
giữa hai nhóm có NTSSS và không NTSSS khác
nhau có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
CRP từ lâu được biết đến là một yếu tố chỉ điểm
tình trạng viêm. Trong nghiên cứu của chúng tôi có
57,4% số bệnh nhân NTSSS có tăng CRP. So với
nhóm không bị NTSSS có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê p<0,05. So sánh kết quả nghiên cứu của

chúng tôi với các tác giả khác chúng tôi thấy tác giả
Gunjan M nghiên cứu giá trị của CRP trong NTSSS
thực hiện trên 50 bệnh nhi bị nhiễm trùng sơ sinh xác
nhận qua kết quả cấy máu dương tính cho thấy có 34
bệnh nhân (68%) có CRP dương. Độ nhạy, độ đặc
hiệu, giá trị tiên đoán dương tính và âm tính lần lượt
là 90,3%, 42,1%, 71,79% và 72,7%. Qua đó, tác giả
kết luận xét nghiệm CRP là xét nghiệm nhanh, rẻ, có
độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính và
âm tính cao trong chẩn đoán NTSSS(5).
Vai trò của procalcitonin (PCT) trong chẩn đoán
xác định NTSSS
Nồng độ PCT trong các nhóm nghiên cứu
Theo kết quả Bảng 6 của chúng tôi cho thấy nồng
độ trung bình của procalcitonin ở nhóm NTSSS cao
hơn nhóm không NTSSS, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với p<0,001. Điều này cho thấy nồng độ
PCT huyết thanh có ý nghĩa trong phân biệt NTSSS.
Theo Phạm Lê Lợi, nồng độ trung bình của PCT ở
nhóm nhiễm khuẩn chắc chắn là cao nhất (21,55
ng/ml) và thấp nhất là nhóm không nhiễm khuẩn (0,5
ng/ml) sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<
0,001(11). Nghiên cứu của Naher B(9) cho thấy có sự

Nghiên cứu Y học

khác biệt rõ về nồng độ PCT trong nhóm NKSSS và
nhóm NTSSS. Với nhóm NTSSS là 6,8 ng/ml và
nhóm NTSSS là 0,5 ng/ml hoặc nghiên cứu của
Minoo Adib và cộng sự tại Iran năm 2012 cũng cho

thấy một kết quả tương tự như nghiên cứu của chúng
tôi, nồng độ PCT trong nhóm NKSSS là 6,0 ng/ml và
ở nhóm không nhiễm khuẩn là 0,6 ng/ml với p <
0,05(7). Eisa O cũng nghiên cứu giá trị của PCT trong
NTSSS . Kết quả nghiên cứu của nhóm cho thấy có
tới 66,6% số bệnh nhi bị NTSSS có tăng PCT, trong
khi đó tỷ lệ bệnh nhân có tăng PCT ở nhóm không
NTSSS chỉ là 7%(4).
Giá trị của PCT trong chẩn đoán NTSSS
Theo kết quả Bảng 7 của chúng tôi cho thấy PTC
có giá trị chẩn đoán NTSSS thể hiện với độ nhạy rất
cao 100%, nhưng độ đặc hiệu khá thấp 32,3%, giá trị
tiên đoán dương tính khá cao 74,4% và giá trị tiên
đoán âm tính rất cao 100%. Độ chuẩn xác của chẩn
đoán là 66,3%.

Xác định diện tích dưới đường cong ROC của
PCT trong chẩn đoán NTSSS
Theo kết quả Bảng 8 của chúng tôi cho thấy
đường cong ROC mô tả giá trị PCT xác định NTSSS
có diện tích dưới đường cong bằng 0,954 (so sánh với
nhóm không nhiễm khuẩn). Điều này chứng tỏ PCT
có giá trị chẩn đoán NTSSS rất tốt. Với điểm cắt
0,098 ng/ml thì độ nhạy cả PCT là 100% và độ đặc
hiệu 83,9%.

Xác định điểm cắt của PCT trong chẩn đoán
NTSSS
Theo kết quả Bảng 9 của chúng tôi cho thấy tại
điểm cắt nồng độ procalcitonin >0,098 ng/ml có khả

năng xác định được NTSSS với độ nhạy 100% và độ
đặc hiệu 83,9%. Trong nghiên cứu của Phạm Lê Lợi,
với điểm cắt PCT ≥ 0,54 ng/ml, thì độ nhạy của PCT
là 92,3% và độ đặc hiệu 80,2%(11). Joses B và cộng sự
nghiên cứu trên 827 mẫu máu từ 317 trẻ sơ sinh trong
một nghiên cứu đa trung tâm tại Tây Ban Nha đã cho
kết quả từ lúc sinh đến 12h tuổi điểm cut-off của PCT
xác định NTSSS là 0,55 ng/ml có độ nhạy và độ đặc
hiêu là 75,4% và 72,3%, từ 12 đến 24 giờ tuổi là
4,7ng/ml và trên 24 giờ tuổi là 1,7 ng/ml(7).

Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019

223


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

KẾT LUẬN

7.

Đặc điểm lâm sàng của nhiễm trùng sơ sinh sớm
trong nghiên cứu của chúng tôi cũng giống như những
báo cáo của những tác giả khác.
Procalciton có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong
chẩn đoán sớm nhiễm trùng sơ sinh sớm.


8.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.
5.
6.

10.

11.

Agence Nationale d’Accréditation et d’Evaluation en Santé (ANAES)
(2002). Diagnostic et traitement curatif de l’infection bactérienne
précoce du nouveau-né. Recommandations pour la pratique clinique,
pp.489-496.
Bùi Thị Hằng (2013). “Nghiên cứu giá trị của CRP trong chẩn đoán
bệnh nhiễm trùng sơ sinh sớm qua đường mẹ - thai”. Luận văn Thạc sĩ
Y học của Bác sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Dược Huế, pp.54.
Đỗ Hồ Tĩnh Tâm (2016). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm
và kết quả điều trị nhiễm trùng sơ sinh sớm tại khoa Nhi bệnh viện
trường Đại học Y Dược Huế”. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y
Dược Huế, tr.41.
Eisa O (2017). “Procalcitonin in the diagnosis of early-onset neonatal
in resource-limited setting”. Cogent Medicine, 4:1-10.

Gunjan M (2017). “Study of C-reactive protein in neonatal sepsis”. Int
J Contemp Pediatr, 4(3):890-895.
Inchiro M (2018). “Recent epidemiology of neonatal sepsis in Japan:
did the strategies to control and prevent MRSA transmission lead to a
reduction in the incidence of late-onset sepsis?”. Research and Reports
in Neonatology, 4:177-81.

224

9.

12.

13.

14.

Lopez S (2007). “Evaluation of procalcitonin for diagnosis of neonatal
sepsis of vertical transmission”. BMC Pediatr, pp.7-9.
Minoo A (2012). “Procalcitonin: A realible Marker for the diagnosis of
neonatal sepsis”. Iran J Basis Med Sci, pp.777-787.
Naher B (2014), “Role of serum procalcitonin and C-reactive protein in
the diagnosis of neonatal sepsis”. Bangladesh Med Res Counc Bull,
37(2):40-46.
Nguyễn Tuấn Ngọc (2009). “Nguyên cứu đặc điểm nhiễm khuẩn sơ
sinh tại khoa nhi bệnh viện Đa khoa trung ương Thái nguyên”. Luận
văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Thái Nguyên, pp.35.
Phạm Lê Lợi (2015). “Nghiên cứu giá trị của procalcitonin trong
nhiễm trùng sơ sinh”. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà nội,
pp.30.

Shahla A (2018). “Trend in Incidence of Neonatal Sepsis and
Antibiotic Susceptibility of causative Agents in Two Neonatal
Intensive Care Units in Tehran”. Journ of Clinical Neonatology,
1(3):124-131.
Trần Quốc Việt (2013). “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và giá
trị chẩn đoán của bạch cầu máu ngoại vi trong bệnh nhiễm trùng sơ
sinh sớm qua đường mẹ thai tại khoa Nhi bệnh viện Đại học Y Dược
Huế’. Luận án Chuyên khoa Cấp II, Đại Học Y Dược Huế, pp.27-28.
Võ Tăng Duyên, Bùi Quốc Thắng (2009). "Các yếu tố dịch tễ học, lâm
sàng và cận lâm sàng liên quan đến tử vong do nhiễm trùng huyết sơ
sinh". Y học TP Hồ Chí Minh, 13(S1):35-39.

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

13/06/2019
21/06/2019
10/08/2019

Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019



×