Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nhiễm trùng từ cộng đồng do Enterobacteriaceae tiết men Beta lactamase phổ rộng tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới tp. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.95 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

NHIỄM TRÙNG TỪ CỘNG ĐỒNG DO ENTEROBACTERIACEAE
TIẾT MEN BETA-LACTAMASE PHỔ RỘNG
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TP. HỒ CHÍ MINH
Huỳnh Thị Hồng Nghĩa*, Đông Thị Hoài Tâm*

TÓM TẮT
Mở đầu: Sự xuất hiện của các trực khuẩn nhóm Enterobacteriaceae sinh men β-lactamase phổ mở rộng
(ESBL) trong những bệnh cảnh nhiễm trùng từ cộng đồng ngày càng gia tăng, gây khó khăn cho việc lựa chọn
kháng sinh ban đầu. Tại ViệtNam, chưa có nhiều số liệu về tỷ lệ Enterobacteriaceae sinh ESBL từ các nhiễm
trùng cộng đồng hoặc nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc y tế, cũng như mức độ kháng kháng sinh. Nghiên cứu
được đặt ra để khảo sát những vấn đề thực tiễn này.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm Enterobacteriaceae tiết ESBL trong nhiễm trùng cộng đồng, và mô tả tính đề
kháng kháng sinh của các dòng vi khuẩn này.
Phương pháp: Thiết kế mô tả cắt ngang, tiến cứu. Tuyển chọn các bệnh nhân > 15 tuổi nhập viện tại BV
Bệnh Nhiệt Đới TP HCM, có mẫu bệnh phẫm thực hiện trong 48 giờ đầu sau nhập viện cấy (+) với vi khuẩn
nhóm Enterobacteriaceae trong thời gian từ tháng 10/2013 đến tháng 09/2014,
Kết quả: Có 258 trường hợp được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ bệnh nhân > 40 tuổi là 74%, tỷ lệ nữ chiếm
67%, tỷ lệ nhiễm trùng liến quan đến chăm sóc y tế là 24,8%. Bệnh cảnh lâm sàng chủ yếu là nhiễm trùng huyết
(47,3%) và nhiễm trùng tiểu (46,9%). Tỷ lệ ESBL chung trong toàn mẫu là 46,9% (121 ca bệnh), trong các ca
nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc y tế là 48,4%. Trong 503 chủng vi khuẩn phân lập được từ nhiều bệnh
phẩm, E.coli chiếm tỷ lệ cao nhất (82,9%), trong đó E.coli sinh ESBL là 54,2%. K.pneumoniae sinh ESBL chỉ có
15%. Kháng sinh đồ cho thấy E.coli sinh ESBL kháng rất cao với Cephalosporin thế hệ 3 và Cefepime (80-100%),
kháng với Quinolone hơn 50%, nhưng E.coli từ nước tiểu còn nhạy với Nitrofurantoin. K, pneumoniae sinh
ESBL cũng kháng cao với các kháng sinh trên. Cả 2 chủng E.coli và K.pneumoniae sinh ESBL còn nhạy cảm với
nhóm Carbapenem.
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm Entrobacteriaceae sinh ESBL trong các bệnh cảnh nhiễm trùng từ cộng đồng tăng lên
ở mức đáng kể (46,9%). Với tỷ lệ kháng cao với Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolone, việc chọn lựa kháng sinh


ban đầu cho những đối tượngnày là một thách thức lớn cho các nhà lâm sàng.
Từ khóa: Nhiễm trùng khởi phát cộng đồng. Enterobacteriaceae sinh ESBL.

ABSTRACT
COMMUNITY-ONSET INFECTIONS DUE TO EXTENDED-SPECTRUM Β-LACTAMASEPRODUCING ENTEROBACTERIACEAE ISOLATED FROM THE HOSPITAL FOR TROPICAL
DISEASES AT HO CHI MINH CITY
Huynh Thi Hong Nghia, Dong Thi Hoai Tam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 – 2016: 247 - 253
Background: Nowadays, the emergence of community-onset infections due to Extended-spectrum betalactamase (ESBL) producing Enterobacteriaceae is increasing, making challenges in the empiric choice of
antibiotics. The rate of ESBL producing Enterobacteriaceae in Vietnam from community acquired or healthcare* Bộ môn Nhiễm, ĐHYD TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Huỳnh Thị Hồng Nghĩa ĐT: 0975362087

Bệnh Nhiễm

Email:

247


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

associated infections was not well documented, as well as their antibiotics resistance profile. The study was
conducted to clarify these practical issues.
Objectives: To identify the prevalence of ESBL producing Enterobacteriaceae from community-onset
infections, and to describe their antibiotics resistance profile.
Methods: A cross sectional prospective study. Participants criteria: patients more than 15 years old admitted
to the Hospital For Tropical Diseases, having Enterobacteriaceae isolates positive from specimens performed
within the first 48h after admission. The study was conducted from Oct 2013 to Sept 2014.

Results: 258 cases were included. There were 47% patients more than 40 years old, 67% female, 24.8%
healthcare associated. The main clinical features were bacteremiae (47.3%) and urinary tract infections (46.9%).
The rate of ESBL producing Enterobacteriaceae in the whole population was 46.9% (121 cases) and in healthcare
associated infections 48.4%. Among 503 isolates from various specimen, E coli was the most prevalent (82.9%),
in which, ESBL producing E.coli reached 54.2%. ESBL producing K.pneumoniae were only 15%. Antibiograms
showed that ESBL producing E.coli were highly resistant to 3rdCephalosporin and Cefepime (80-100%), and more
than 50% resistant to Quinolone, but E.coli isolates from urine were still sensitive to Nitrofurantoin. Both ESBL
producing E.coli and K.pneumoniae were sensitive to Carbapenem.
Conclusion: The high prevalence of ESBL producing Enterobacteriaceae (46.9%) from community-onset
infections was alarming. With their highly resistance profile to 3rd Cephalosporin and Quinolone, the first choice of
antibiotics for this population will be a great challenge for clinicians.
Key word: Community-onset infections, ESBL producing Enterobacteriaceae.

ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Hiện nay, tình trạng đề kháng kháng sinh
của các chủng vi khuẩn là một thách thức lớn
cho các nhà lâm sàng, ở các tình huống nhiễm
trùng bệnh viện lẫn nhiễm trùng từ cộng
đồng(4,19).
Enterobacteriaceae
sinh
ESBL
(Extended Spectrum Beta Lactamase) là nhóm
vi khuẩn được chú ý nhiều nhất do tính đề
kháng cao với nhiều kháng sinh họ β-lactam.
Được mô tả đầu tiên từ năm 1983, men ESBL
có khả năng lây truyền qua trung gian

plasmid và có thể truyền qua lại giữa các trực
khuẩn Gram âm với nhau. Tại Việt Nam, số
liệu thực tế về Enterobacteriaceae tiết ESBL cũng
đã dược ghi nhận ở nhiều bệnh viện, thay đổi
từ 30,4 đến 32,4%(8,3,13), nhưng chưa có báo cáo
nào khảo sát riêng dành cho các bệnh cảnh
nhiễm trùng từ cộng đồng, cũng như đặc tính
kháng kháng sinh của những dòng vi khuẩn
từ cộng đồng. Nghiên cứu này được thực hiện,
mong muốn trả lời những thắc mắc trên, từ đó
hỗ trợ lâm sàng trong việc chọn lựa đúng đắn
kháng sinh ban đầu.

Thiết kế nghiên cứu

248

Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu

Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Các khoa lâm sàng người lớn tại BV Bệnh
Nhiệt Đới từ tháng 10/2013 đến tháng 9/2014.

Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân ≥ 15 tuổi, có mẫu bệnh phẫm cấy
dương tính với nhóm Enterobacteriaceae được
thực hiện trong 48 giờ sau nhập viện.

Tiêu chuẩn loại trừ
(1) Bệnh nhân HIV/AIDS, (2) bệnh nhân

được chuyển từ bệnh viện tuyến trước đến và
có thời gian nằm viện tuyến trước > 48 giờ, (3)
bệnh nhân có tiền căn nằm viện trong vòng 3
tháng trước nhưng lần xuất viện cuối cách thời
gian nhập viện < 7 ngày, (4) mẫu cấy máu (+)
với Salmonella typhi và paratyphi, (5) mẫu cấy
phân (+) với Shigella spp.

Các bước thu thập số liệu
(1) Tại phòng xét nghiệm Vi Sinh BV Bệnh

Chuyên Đề Nội Khoa II


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Nhiệt Đới: chọn tất cả các mẫu bệnh phẫm (máu,
nước tiểu, dịch màng bụng, dịch màng phổi,
dịch rửa phế quản, dịch não tủy, vết thương da,
phân..) cấy dương tính với vi khuẩn nhóm
Enterobacteriaceae.
(2) Xuống khoa phòng có mẫu cấy (+), xem
hồ sơ bệnh án.
(3) Nhận định bệnh nhân có thỏa tiêu
chuẫn nghiên cứu và thu thập thông tin từ
bệnh nhân và hồ sơ bệnh án (dân số học, triệu
chứng lâm sàng và cận lâm sàng trong vòng 48
giờ sau nhập viện.
(4) Phân tích số liệu với phần mềm thống kê
Stata 10.0, với p < 0.05 được xem là có ý nghĩa
thống kê.


Biến số sử dụng trong nghiên cứu
- Biến số nguồn lây: nhiễm trùng khởi phát
từ cộng đồng (Community-onset infections COI) và nhiễm trùng liên quan chăm sóc y tế
(Healthcare-associated infections -HCAI) theo
tiêu chuẩn của Friedmen(7).
- Biến số vi sinh: chủng loại vi khuẩn, vi trí
phân lập, tính sinh ESBL, kết quả kháng sinh đồ
- Kỹ thuật nuôi cấy, phân lập và định danh
VK theo quy định của Tổ chức y tế thế giới, thực
hiện kháng sinh đồ theo hướng dẫn CLSI
2012.Phát hiện ESBL theo phương pháp do
Jarlier mô tả với khoảng cách giữa đĩa
Amoxicillin/acid Clavulanic (AMC) và đĩa
Cephalosporin thế hệ 3 là 20mm (từ trung tâm
đến trung tâm). Thử nghiệm dương tính (VK
sinh ESBL) khi có sự tăng kích thước vùng vô
khuẩn của đĩa Cephalosporin thế hệ 3 về phía
đĩa AMC hoặc có vùng vô khuẩn giữa các đĩa
nói trên.

KẾT QUẢ
Có 258 trường hợp thỏa tiêu chuẩn vào
nghiên cứu.

Đặc điểm dân số
Đa số bệnh nhân trên 40 tuổi (74%). Tuổi
trung bình là 52,69 ± 17,34. trung vị [KBT] 54
[15 - 93] bệnh nhân lớn tuổi nhất là 93 tuổi và


Bệnh Nhiễm

Nghiên cứu Y học

nhỏ nhất là 15. Nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam
(67%) và đa số là cư ngụ ở TPHCM. Có 24,8%
có biểu hiện nhiễm trùng liên quan đến chăm
sóc y tế (bảng 1).
Bảng 1: Đặc điểm dân số chung
Dân số
chung

n=
258

%

≤ 20
21-40
41-60
≥ 61
Nam

7
59
98
94
85

2,7

22,8
38,0
36,4
33,0

Địa chỉ

TPHCM
Các tỉnh khác

176
82

68,2
31,8

Nguồn
lây

Mắc phải cộng đồng
Liên quan đến chăm sóc
y tế

194
64

72,5
24,8

Tuổi


Giới

Bảng 2: Tần suất các bệnh cảnh lâm sàng (n =258)
Bệnh cảnh lâm sàng

Tần số (n)

Tỉ lệ %

Nhiễm trùng huyết
Nhiễm trùng báng đơn thuần
Nhiễm trùng tiểu đơn thuần
Viêm màng não mủ
Mủ màng phổi
Viêm mô tế bào

122
12
121
1
1
1

47,3
4,6
46,9
0,4
0,4
0,4


Nhiễm trùng huyết (47,3%) và nhiễm trùng
tiểu (46,9%) là 2 bệnh cảnh chiếm tỷ lệ cao nhất

Đặc điểm vi sinh của dân số nghiên cứu (+)
Bảng 3: Tần suất các trường hợp cấy (+)
Có 1 mẫu bệnh phẩm cấy (+)
- Cấy máu (+)
- Cấy DMB (+)
- Cấy nước tiểu (+)
- Cấy DMP (+)
- Cấy sang thương da (+)
Có 2 mẫu bệnh phẩm cấy (+)
- Máu (+) và DMB (+)
- Máu (+) và NT (+)
- Máu (+) và DNT (+)
- Máu (+) và phân (+)

N= 214
79
12
121
1
1
N=44
10
32
1
1


%=82,9
36,9
5,6
56,5
0,4
0,4
17,1%
22,7
72,7
2,2
2,2

Tỷ lệ cấy máu (+) đơn thuần là 36,9%, nhưng
cấy máu (+) phối hợp một bệnh phẩm khác cấy
(+) là 44 ca (17,1%). Cấy nước tiểu (+) đơn thuần
là 56,5%

Tỷ lệ phát hiện ESBL
Trong 258 ca, có 121 trường hợp có mẫu

249


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

bệnh phẩm cấy (+) tác nhân sinh ESBL: tỷ lệ
ESBL chung trong toàn mẫu là 46,9%. Có 3
trường hợp phân lập được 2 tác nhân cùng thuộc

nhóm Enterobacteriaceae. Số chủng vi khuẩn đạt
được là 305 chủng, bao gồm E. coli, Klebsiella
pneumonia, Salmonella spp và Proteus mirabilis.

Bảng 4: Tỷ lệ ESBL theo tác nhân
Vi khuẩn

n = 305

%

ESBL (+)

%

E.coli
K. pneumoniae
Salmonella spp
Proteus mirabilis

253
40
10
2

82.9
13.1
3.3
0.7


137
6
0
0

54.2
15
0
0

Các chủng E.coli có sinh ESBL nhiều nhất
(54,2%). Chỉ có 15% chủng K. pneumoniae tiết
ESBL.
Bảng 5: Tần suất tác nhân và ESBL theo mẫu cấy
Mẩu cấy
Máu (+)
ESBL (+)
DMB (+)
ESBL (+)
Nước tiểu (+)
ESBL (+)
DNT (+)
ESBL (+)
DMP (+)
ESBL (+)
STD (+)
ESBL (+)
Phân (+)
ESBL
(+)


n = 302 (%)

E.coli
n = 253, %

K.pneumoniae
n = 40, %

Salmonella spp
n = 10, %

Proteus
n = 2, %

123 (40,7)
46 (37,4)
22 (7,3)
7 (31,8)
153 (50,7)
88 (57,5)
1 (0,3)
1

92 (36,4)
44 (47,8)
19 (7,5)
7 (36.8)
139 (54,9)
84 (60,4)

1 (0,4)
1

25 (62.5)
2 (8)
2 (5)
0
13 (32,5)
4 (30,8)

6 (60)
0
1 (10)
0

0

0

0

0

1 (0,3)
0

1 (0,4)
0

0


0

0

1 (0,3)
1

1 (0,4)
1

0

0

0

0

0

1 (0,3)

0

Tỷ lệ phân lập E. coli sinh ESBL cao nhất là từ
nước tiểu 60,4%, trong máu 47,8% và dịch màng
bụng là 36,8%. Tỷ lệ phân lập được K.pneumoniae
sinh ESBL cũng cao nhất là từ nước tiểu 30,8%,
máu chỉ có 8%.

Tỷ lệ ESBL giữa nhóm có liên quan chăm sóc
y tế và mắc phải trong cộng đồng là như nhau

2 (20)

0
0

1 (10)

0

2
0

0

Bảng 6: Tỷ lệ ESBL theo nguồn lây
Nguồn lây bệnh

Tần số, n

Tỉ lệ %

Có liên quan chăm sóc y tế
ESBL (+)
NT mắc phải trong cộng đồng
ESBL (+)

64

31
194
90

24,8
48,4
75,2
46,4

Đặc điểm kháng sinh đồ của E.coli và K.pneumoniae trong nhiễm trùng từ cộng đồng

Biểu đồ1: Tình trạng đề kháng kháng sinh của E.coli nói chung và E.coli sinh ESBL

250

Chuyên Đề Nội Khoa II


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

Biểu đồ 2: Tình trạng đề kháng kháng sinh của K.pneumoniae nói chung và K.pneumoniae sinh ESBL
chuẩn chọn bệnh chỉ là những ca cấy vi khuẩn
BÀN LUẬN
Enterobacteriaceae, nên phù hợp với với phổ
Đặc điểm dân số nghiên cứu
bệnh này.
Với 258 trường hợp đưa vào nghiên cứu, độ
Tỷ lệ Enterobacteriaceae tiết ESBL

tuổi của các bệnh nhân rải từ 15 đến 93 tuổi. Số
Có 121 trường hợp mẫu bệnh phẩm (+) với
bệnh nhân trên 40 tuổi là 192 trường hợp
tác nhân sinh ESBL, tỷ lệ nhiễm ESBL chung
(74,41%), với trung vị là 54 [IQR 15-93] cho thấy
trong toàn mẫu là 121/258 (46,9%). Từ 258 bệnh
đây là một dân số từ trung niên đến lớn tuổi, có
nhân, chúng tôi có được 302 mẫu bệnh phẩm cấy
thể có những yếu tố nguy cơ dẫn đến nhiễm
(+), phân lập được 305 chủng vi khuẩn thuộc
trùng. Số lượng nữ là 173 (67%) chiếm 2/3 dân
nhóm Enterobacteriaceae, trong đó E coli chiếm
số, được lý giải là do tỷ lệ bệnh nhân nhiễm
tỷ lệ cao nhất 253 chủng (82,9%), và tỷ lệ E.coli
trùng tiểu cao (xem phần dưới). Qua khai thác
tiết ESBL lên tới 54,2%. Klebsiella pneumoniae
bệnh sử, tiền căn, chúng tôi đã nhận định được
được phân lập ở 40 trường hợp (13,1%) và tỷ lệ
64 trường hợp nhiễm trùng có liên quan đến
K.pneumoniae tiết ESBL chỉ có 15%. Hai tác nhân
chăm sóc y tế (24,8%), bao gồm những yếu tố
còn lại là Salmonella spp (10 chủng) và Proteus (2
như: có nhập viện trong 3 tháng qua, có những
chủng) chiếm tỷ lệ thấp (4%) và không tiết ESBL.
thủ thuật xâm lấn trong 3 tháng qua, có dùng
Rất nhiều nghiên cứu khảo sát về
kháng sinh tĩnh mạch trong 3 tháng qua…Còn
Enterobacteriaceae sinh ESBL gây nhiễm trùng
194 trường hợp (75,2%) thật sự là nhiễm trùng
trong cộng đồng, cũng phân lập được chủ yếu là

mắc phải trong cộng đồng. Khái niệm liên quan
E.coli và Klebsiella pneumoniae(5,15,1).
đến chăm sóc được nhắc nhở nhiều trong các bài
E coli được phân lập chủ yếu từ mẫu cấy
báo gần đây, và tỷ lệ này cao hơn ở các quốc gia
(12)
(10)
nước tiểu (139 trường hợp, 54,9%) và tỷ lệ E.coli
khác: 28% tại Canada , 51,9% ở Hàn Quốc .
tiết ESBL phân lập từ nước tiểu cũng cao nhất
Về bệnh cảnh lâm sàng
lên đến 60,4%. Tỷ lệ E coli tiết ESBL phân lập
Bệnh cảnh lâm sàng ghi nhận theo kết quả
được từ mẫu cấy máu lên đến 47,8%. Tỷ lệ này
cấy bệnh phẩm: phần lớn trường hợp là nhiễm
phù hợp với tỷ lệ mà những bài báo nói riêng về
trùng huyết (122 bệnh nhân, 47,3%) và nhiễm
E coli tiết ESBL tìm thấy đươc: E Coli được tìm
trùng tiểu (121 bệnh nhân, 46,9%), sau đó là
thấy nhiều nhất trong nước tiểu 81,5% từ nhiễm
nhiễm trùng dịch báng (4,6%); còn viêm màng
trùng cộng đồng(6). Và theo được tác giả To KK,
não mủ, mủ màng phổi và nhiễm trùng da rất ít,
Lo WU và cs, ổ nguyên phát của nhiễm trùng
mỗi bệnh cảnh chỉ có một trường hợp. Do tiêu
huyết do E. coli chính là nước tiểu (43,6%), và

Bệnh Nhiễm

251



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

đường gan mật (23%)(18). Qua phương tiện khảo
sát sinh học phân tử, các E coli này thường tiết
men ESBL nhóm CTX-M-15 hoặc CTX-M-14(1).
Trong khi đó, tỷ lệ K.pneumoniae tiết ESBL phân
lập được từ nước tiểu cũng là 30,8%, nhưng từ
mẫu cấy máu chỉ có 8%.
Tỷ lệ nhiễm tác nhân sinh ESBL giữa 2 nhóm
có liên quan chăm sóc y tế và mắc phải trong
cộng đồng là như nhau (48,44% so với 46,4%). Tỷ
lệ này cho phép nghĩ rằng vi khuẩn tiết ESBL
hiện diện ở nhiều nơi, ở môi trường có chăm sóc
y tế và trong cộng đồng.

Phân tích kháng sinh đồ
Chúng tôi chỉ chọn kháng sinh đồ của
E.colivà K. pneumoniae, so sánh giữa các chủng
sinh ESBL và không sinh ESBL.
Có 56% các chủng E coli chung trong cộng
đông kháng Ceftriaxone và Ceftazidime, còn E
coli sinh ESBL kháng hoàn toàn với ceftriaxone
(100%) và ceftazidime (100%), E coli không sinh
ESBL kháng thấp với Ceftriaxone và Ceftazidime
(5,2%). Klebsiella pneumoniae trong cộng động
kháng với Ceftriaxone là 17,5% và Ceftazidime là

15%, trong đó Klebsiella pneumoniae sinh ESBL
kháng hoàn toàn với 2 kháng sinh này. Với
Cephalosporine thế hệ 4 (Cefepime) tỷ lệ vi
khuẩn sinh ESBL kháng rất cao 97,1% (E coli sinh
ESBL) và 100% (Klebsiella pneumoniae sinh ESBL).
Ngòai ra 33% K. pneumoniae sinh ESBL kháng với
Cefoxitin. Các tỷ lệ này cũng tương đương với
kết qủa của tác giả Omar B Ahmed và cs(1).
Với nhóm Quinolone, E.coli sinh ESBL kháng
ciprofloxacin và ofloxacin rất cao 80,3%, Klebsiella
pneumoniae sinh ESBL kháng hoàn toàn (100%).
Theo tác giả Syeda Nusheen Fathima(16), sự
kháng chéo cao trong nhóm Quinolone thường
xảy ra với E.coli, do có sử dụng fluoroquinolone
trước đó. Điều này được giải thích do hiện tượng
các plasmid sinh ESBL có đồng vận chuyển với
những quyết định qnr có liên quan với kháng
nalidixic acid và giảm nhạy cảm với
fluoroquinolone(14,18).

252

Với Aminoglycosides, tỷ lệ vi khuẩn sinh
ESBL còn nhạy cao 95.6%. Xét riêng
Nitrofurantoin đối với những chủng vi khuẩn
phân lập được từ nước tiểu: E coli sinh ESBL
nhạy đến 98,8%. Nhưng Klebsiella pneumoniae
sinh ESBL lại kháng đến 100%, Dù đây là một
kháng sinh đường uống khá thuận lợi,
Nitrofurantoin không nên lựa chọn điều trị cho

nhiễm trùng tiểu do Kpneumonia, mà có thể xem
xét dùng cho nhiễm trùng tiểu do E coli sinh
ESBL trên lâm sàng. Nhóm Carbapenem: E coli
và K.pneumoniae sinh ESBL nhạy gần như hoàn
toàn với nhóm này. Riêng ertapenem, chủng
Klebsiella pneumoniae sinh ESBL nhạy có 66,7%, có
thể đây là những chủng sinh ESBLCARBA-B
theo phân loại của Giske CG(8)

KẾT LUẬN
Tỷ lệ phát hiện vi khuẩn Enterobacteriaceae
sinh ESBL từ nhiễm trùng cộng đồng hoặc
nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc y tế đã tăng
cao gần đến 47% các trưồng hợp. Đây là một tỷ
lệ đáng lo lắng, do tình trạng đề kháng cao của
các vi khuẩn này với nhóm Cephalosporin hoặc
Fluoroquinolone, gây khó khăn cho các nhà lâm
sàng trong việc lựa chọn kháng sinh ban đầu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.
5.

6.


Ahmed OB, Omar AO, Asghar AH, Elhassan MM (2013),
"Increasing
prevalence
of
ESBL-producing
Enterobacteriaceae in Sudan community patients with UTIs.
Egypt. Acad. J. Biolog. Sci.,". pp. 17-24.
Azap ÖK, Arslan H, Şerefhanoğlu K, Çolakoğlu Ş, Erdoğan
H, et al (2010), "Risk factors for extended-spectrum
β-lactamase positivity in uropathogenic Escherichia coli
isolated from community-acquired urinary tract infections".
Clinical microbiology and infection, 16 (2), pp. 147-151.
Cao Minh Nga, Nguyễn Thị Yến Chi, Vũ Bảo Châu, Nguyễn
Thanh Bảo (2013), "Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Klebsiella spp và E.coli sinh ESBL phân lập tại bệnh viện 175". Y
Học TPHCM.
Centers for Disease Control and Prevention, "Antibiotic
resistance threats in the United States, 2013".
Dissanayake D, Fernando SSN, Chandrasiri NS (2012),
"ESBL producing Escherichia coli and Klebsiella species
among urinary isolates in a tertiary care hospital". Sri Lanka
Journal of Infectious Diseases, Vol.2, pp. 30-36.
Doi Y, Park YS, Rivera JI, Adams-Haduch JM, Hingwe A, et
al (2013), "Community-associated extended-spectrum βlactamase–producing Escherichia coli infection in the United
States". Clinical Infectious Diseases, 56 (5), pp. 641-648.

Chuyên Đề Nội Khoa II



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.
14.

Friedman ND, Kaye KS, Stout JE, McGarry SA, Trivette SL,
et al (2002), "Health care–associated bloodstream infections
in adults: a reason to change the accepted definition of
community-acquired infections". Annals of internal medicine,
137 (10), pp. 791-797.
Giske CG, Sundsfjord AS, Kahlmeter G, Woodford N,
Nordmann P, et al (2009), "Redefining extended-spectrum βlactamases: balancing science and clinical need". Journal of
Antimicrobial Chemotherapy, 63 (1), pp. 1-4.
Hoàng Thi Phương Dung, Nguyễn Thanh Bảo, Võ Thị Chi
Mai (2010), "Khảo sát trực khuẩn gram âm sinh men beta
lactamase phổ rộng phân lập tại bệnh viện Đại Học Y Dược
TPHCM". Y Học TPHCM.
Khanfar HS, Bindayna KM, Senok AC, Botta GA (2009),
"Extended spectrum beta-lactamases (ESBL) in Escherichia

coli and Klebsiella pneumoniae: trends in the hospital and
community settings". The Journal of Infection in Developing
Countries, 3 (04), pp. 295-299.
Killgore KM, March KL, Guglielmo BJ (2004), "Risk factors
for community-acquired ciprofloxacin-resistant Escherichia
coli urinary tract infection". Annals of Pharmacotherapy, 38 (78), pp. 1148-1152.
Lenz R, Leal JR, Church DL, Gregson DB, Ross T, et al
(2012), "The distinct category of healthcare associated
bloodstream infections". BMC infectious diseases, 12 (1), pp.
85.
Mai Văn Tuấn (2007), "Khảo sát trực khuẩn Gram âm tiết men
ESBL phân lập tại BVTƯ Huế ". Y Học TPHCM.
Mammeri H, Van De Loo M, Poirel L, Martinez-Martinez L,
Nordmann P (2005), "Emergence of plasmid-mediated

Bệnh Nhiễm

15.

16.

17.

18.

19.

Nghiên cứu Y học

quinolone resistance in Escherichia coli in Europe".

Antimicrobial Agents and Chemotherapy, 49 (1), pp. 71-76.
Musikatavorn K (2011), "Risk factors of extended-spectrum
beta-lactamaseproducing Enterobacteriaceae bacteremia in
Thai emergency department: a retrospective case-control
study". Asian Biomed, 5 (1), pp. 129.
Syeda NF, Lolith L, Manju S (2013), "A study of prevalence
of
extended-spectrum
β
Lactamase
producing
Enterobacteriaceae from urinary isolates in community
setting". Insight Bacteriology 2 (2): 10 – 14.
To KK, Lo WU, Chan JF, Tse H, Cheng VC, Ho PL (2013),
"Clinical outcome of extended-spectrum beta-lactamaseproducing Escherichia coli bacteremia in an area with high
endemicity". International Journal of Infectious Diseases, 17 (2),
pp. e120-e124.
Wang M, Sahm DF, Jacoby GA, Zhang Y, Hooper DC (2004),
"Emerging
plasmid-mediated
quinolone
resistance
associated with the qnr gene in Klebsiella pneumoniae
clinical isolates in the United States". Antimicrobial agents and
chemotherapy, 48 (4), pp. 1295-1299.
World Health Organisation, "Antimicrbial resistance: global
report on surveillance, 2014".

Ngày nhận bài báo:


24/11/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

30/11/2015
15/02/2016

253



×