LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi đa nhân đ
̃ ̣ ược sự giup đ
́ ỡ tân tinh cua:
̣ ̀
̉
PGS.TS. Trần Quốc Bình, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
ĐHQGHN ngươi đã tr
̀
ực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề
tài;
Các thầy, cô giáo khoa Địa lý, trường Đại học Khoa học Tự nhiên –
ĐHQGHN va các đông nghiêp;
̀
̀
̣
UBND huyện Phú Xuyên, Phòng Tài nguyên Môi trường, UBND xã
Phượng Dực, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới cac ca nhân, tâp thê va c
́ ́
̣
̉ ̀ ơ quan nêu trên đã
giup đ
́ ỡ, khich lê va tao nh
́
̣ ̀ ̣
ưng điêu ki
̃
̀ ện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Lê Văn Khá
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
..........................................................................................................
1
MỤC LỤC
.................................................................................................................
1
DANH MỤC BẢNG
.................................................................................................
6
DANH MỤC HÌNH
..................................................................................................
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
........................................................................
8
MỞ ĐẦU
..................................................................................................................
9
1. Tính cấp thiết của đề tài
......................................................................................
9
2. Mục tiêu nghiên cứu
...........................................................................................
10
3. Nội dung nghiên cứu
...........................................................................................
10
4. Phương pháp nghiên cứu
....................................................................................
10
5. Kết quả đạt được
...............................................................................................
11
6. Ý nghĩa của luận văn
..........................................................................................
11
7. Cấu trúc của luận văn
........................................................................................
12
1.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính
............................................................
13
1.2. Vai trò của cơ sở dữ liệu địa chính đối với phát triển kinh tế xã hội
.........
13
1.3. Nội dung của cơ sở dữ liệu địa chính
.............................................................
15
1.4. Các vấn đề về xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu địa
chính
........................................................................................................................
19
1.4.1. Nguyên tắc chung xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ
liệu địa chính
....................................................................................................................
19
1.4.2. Yêu cầu đối với chức năng của CSDL địa chính
.................................................
20
1.4.3. Xây dựng và cập nhật dữ liệu cho CSDL địa chính
...........................................
22
1.4.4. Khai thác CSDL địa chính
.....................................................................................
23
1.4.5. Yêu cầu về tổ chức hệ thống, vận hành và bảo trì CSDL địa chính
..................
24
1.5. Tình hình xây dựng CSDL địa chính ở trong nước và trên thế giới
.............
25
1.5.1. Tình hình xây dựng CSDL địa chính trên thế giới
................................................
25
Qua nghiên cứu tình hình xây dựng hệ thống thông tin đất đai tại một số nước trên
thế giới, đề tài xin đưa ra một số nhận xét sau:
............................................................
29
Hệ thống thông tin đất đai ở các nước đều được đầu tư xây dựng bài bản, cố gắng
đáp ứng được các nhu cầu của người sử dụng và hỗ trợ cho công tác quản lý đất đai
hiệu quả.
..........................................................................................................................
29
1
Để xây dựng được các hệ thống thông tin đất đai như vậy cần một quá trình tương
đối lâu dài và phải trải qua nhiều giai đoạn phát triển.
.................................................
29
Vấn đề về xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đều được coi trọng từ những bước
đầu tiên, làm nền tảng để phát triển hệ thống thông tin đất đai.
.................................
29
Các hệ thống thông tin đất đai đều được triển khai rộng rãi trên mạng Internet, cung
cấp thông tin dễ dàng cho người dân.
.............................................................................
29
1.5.2. Tình hình xây dựng CSDL địa chính ở Việt Nam
................................................
29
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
CỦA HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
..........................................
35
2.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu
....................................................................
35
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên
.......................................
35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
.....................................................................................
37
2.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai
.................................................
38
2.2. Đánh giá tính đầy đủ về nội dung dữ liệu địa chính
......................................
47
2.2.1. Dữ liệu không gian địa chính
................................................................................
47
2.2.2. Dữ liệu thuộc tính địa chính
..................................................................................
48
2.3. Đánh giá tính hiện thời của dữ liệu địa chính
.................................................
49
2.5. Đánh giá công tác quản lý dữ liệu địa chính
...................................................
52
2.6. Nhu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn nghiên cứu
...............
53
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
ĐỊA CHÍNH HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
..............................
56
3.1. Các căn cứ đề xuất giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
...................
56
3.2. Giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa chính
...........................
56
3.2.1. Thu thập, đánh giá, tổng hợp tài liệu
....................................................................
57
Các tài liệu cần thu thập bao gồm: bản đồ địa chính hoặc các loại tài liệu đo đạc
khác đã từng sử dụng để cấp giấy chứng nhận (bản đồ giải thửa, bản đồ quy hoạch
xây dựng chi tiết, sơ đồ, trích đo địa chính); bản đồ quy hoạch sử dụng đất; bản lưu
Giấy chứng nhận, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp Giấy chứng nhận, sổ đăng ký biến
động đã lập; hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi; hồ sơ đăng ký
biến động đất đai và tài liệu giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được lập sau khi hoàn
thành cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính; các tài liệu hồ sơ địa chính đã lập
trước khi đo vẽ bản đồ địa chính.
...................................................................................
57
Sau khi thu thập tất cả các tài liệu cần thiết, tiến hành phân tích, đánh giá, lựa chọn
tài liệu sử dụng xây dựng CSDL địa chính. Dựa trên tình hình dữ liệu thực tế huyện
Phú Xuyên, các bản đồ được xây dựng trong giai đoạn trước năm 2012 còn thiếu
nhiều thông tin, mức độ chính xác cũng như mức độ chuẩn hóa còn thấp, các bản đồ
này sẽ được sử dụng để tham khảo trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu không
gian địa chính. Tuy nhiên, các bản đồ địa chính xây dựng từ năm 2012 trở này đây lại
2
chủ yếu xây dựng cho đất canh tác (có 3 xã thí điểm đo vẽ lại bản đồ địa chính) và
vẫn chưa được nghiệm thu, vì thế công việc trước mắt cần đẩy nhanh tiến độ
nghiệm thu các sản phẩm, đồng thời cần tiến hành đo vẽ bổ sung, cập nhật biến
động và biên tập theo đúng quy định hiện hành đối với đất ở và đất canh tác. Nguồn
bản đồ này sẽ được sử dụng để xây dựng dữ liệu không gian địa chính.
...................
57
Tài liệu để xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính ưu tiên sử dụng sổ địa chính và bản
lưu giấy chứng nhận. Thực tế huyện Phú Xuyên sổ địa chính không đầy đủ thông tin,
không được cập nhật chỉnh lý biến động thường xuyên; bản lưu giấy chứng nhận
không có đầy đủ, vì thế phải lựa chọn hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận lần đầu,
cấp đổi giấy chứng nhận đối với trường hợp còn thiếu để cập nhật.
........................
57
Các tài liệu để cập nhật hoặc chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính huyện Phú Xuyên
bao gồm: hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài liệu giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
(lập sau khi hoàn thành cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính).
...........................
58
Các loại bản đồ được xây dựng trước năm 2012, các sơ đồ, bản trích đo địa chính đã
sử dụng để cấp giấy chứng nhận trước đây thì được xem xét lựa chọn để bổ sung
vào kho hồ sơ cấp giấy chứng nhận dạng số
................................................................
58
3.2.2. Xây dựng dữ liệu không gian địa chính từ bản đồ địa chính số
..........................
58
3.3. Giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính
............................
60
3.3.1. Đối soát, phân loại thửa đất
..................................................................................
60
3.3.2. Điều tra bổ sung thông tin thuộc tính địa chính
....................................................
61
3.3.3. Cập nhật và chuẩn hóa thông tin thuộc tính địa chính
.........................................
62
3.3.4. Kiểm tra chất lượng dữ liệu thuộc tính địa chính
...............................................
63
3.4. Giải pháp về xây dựng siêu dữ liệu địa chính
................................................
65
3.5. Giải pháp về tổ chức vận hành cơ sở dữ liệu địa chính
................................
67
3.5.1. Các yêu cầu kỹ thuật hạ tầng công nghệ thông tin
.............................................
67
3.5.2. Thiết kế hệ thống tại huyện Phú Xuyên
.............................................................
68
3.5.3 Lựa chọn phần mềm quản lý vận hành CSDL địa chính
.....................................
70
3.6. Thử nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại xã Phượng Dực
..............
72
KẾT LUẬN
.............................................................................................................
79
Hệ thống pháp luật của nước ta quy định về lập, quản lý hệ thống hồ sơ địa
chính ngày càng được hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, sự thay đổi thường
xuyên những chế định của pháp luật, nhất là những quy định về lập và quản lý
sổ sách địa chính dẫn đến những khó khăn cho các địa phương trong quá trình
thực hiện, cụ thể là đối với huyện Phú Xuyên một huyện có khá nhiều biến
động sử dụng đất trong những năm vừa qua.
.......................................................
79
3
CSDL địa chính là một thành phần quan trọng, đóng vai trò then chốt trong sự
thành công của hệ thống quản lý đất đai ở Việt Nam. Chủ trương đẩy mạnh
việc xây dựng CSDL địa chính ở các địa phương hiện nay tạo ra nền tảng kỹ
thuật và dữ liệu vững chắc giúp thực hiện tốt các nội dung của Luật đất đai
2013.
.......................................................................................................................
79
Qua quá trình điều tra, nghiên cứu ở huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội, luận
văn đã làm rõ được thực trạng dữ liệu địa chính của địa phương dưới góc độ xây
dựng CSDL địa chính. Những khó khăn lớn nhất là hệ thống dữ liệu đất đai
không đầy đủ và ít được cập nhật: phần lớn các xã vẫn phải sử dụng bản đồ
giải thửa và không được cập nhật đầy đủ, ở một số xã có bản đồ địa chính số
nhưng các nội dung trong bản đồ địa chính còn sơ sài, sổ địa chính và sổ đăng ký
biến động đất đai được lưu trữ trên giấy và chưa phản ánh đầy đủ biến động sử
dụng đất,... các mẫu sổ chưa có sự thống nhất giữa các xã và các thông tin chỉ
mang tính lưu trữ, tổng hợp để làm các báo cáo.
..................................................
79
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý đất đai và dữ liệu địa chính của huyện,
luận văn đã đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng CSDL địa chính ở huyện
Phú Xuyên. Đó là những giải pháp về xây dựng CSDL không gian, dữ liệu thuộc
tính, siêu dữ liệu và giải pháp về tổ chức, vận hành CSDL địa chính. Ngoài ra,
luận văn đã ứng dụng phần mềm TMV.LIS để xây dựng thử nghiệm CSDL địa
chính thôn Đồng Tiến, xã Phượng Dực và bước đầu đạt kết quả tốt.
................
80
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị sau:
.....................
80
Hoàn thiện hệ thống bản đồ địa chính chính quy và hệ thống sổ sách địa chính
trên toàn huyện sớm nhất để làm cơ sở cho việc quản lý, lưu trữ dữ liệu, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giải quyết các vấn đề liên quan đến đất
đai như giao dịch, tranh chấp về đất đai,…
...........................................................
80
Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ về chuyên môn và công
nghệ thông tin. Tích cực cập nhật các thông tin về phần mềm hỗ trợ trong quản
4
lý đất đai. Mạnh dạn đầu tư, mời các chuyên gia kỹ thuật để chuyển giao, học
hỏi các phần mềm ứng dụng cần thiết.
................................................................
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.......................................................................................
81
Tài liệu tiếng Việt:
.................................................................................................
81
Tài liệu tiếng Anh:
.................................................................................................
82
Các trang Web:
........................................................................................................
82
5
DANH MỤC BẢNG
Hình 1.1. Các nhóm dữ liệu cấu thành CSDL địa chính [3]
...................................
15
Hình 1.2. Sơ đồ liên kết giữa các nhóm dữ liệu thành phần [3]
...........................
16
Bảng 1.1. Phân cấp các nhóm dữ liệu địa chính [3]
..............................................
16
Hình 1.3. Cấu trúc hệ thống và dòng dữ liệu của Kadasteronline [1, 13]
..........
27
Hình 1.4. Kiến trúc hệ thống KLIS [14]
................................................................
28
Hình 1.5. Chức năng tra cứu thông tin bất động sản của KLIS [14]
....................
29
Hình 1.6. Trang Web cung cấp thông tin địa chính
xã Đông Thành, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long [8, 16]
...................................
32
33
.................................................................................................................................
Hình 1.7. Chức năng tra cứu thông tin thửa đất theo chủ sử dụng
của tỉnh Vĩnh Long [8, 16]
......................................................................................
33
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện Phú Xuyên [11]
...................
45
Bảng 3.1. Các văn bản pháp lý trong xây dựng CSDL địa chính
..........................
56
Hình 3.1. Các nhóm thông tin cấu thành siêu dữ liệu địa chính [3]
.......................
67
Hình 3.2. Mô hình triển khai hệ thống tại huyện Phú Xuyên
...............................
68
Hình 3.3. Quy trình xây dựng CSDL địa chính xã Phượng Dực, huyện Phú Xuyên
73
.................................................................................................................................
Hình 3.4. Lớp DC_RanhGioiThuaDat đã được chuẩn hóa
....................................
74
75
.................................................................................................................................
Hình 3.5. Lớp DC_ThuaDat đã được chuẩn hóa
....................................................
75
Hình 3.6. Thông tin thuộc tính địa chính
.................................................................
76
Hình 3.7. Siêu dữ liệu địa chính
.............................................................................
77
Hình 3.8. Tích hợp dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính địa chính
................
78
6
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các nhóm dữ liệu cấu thành CSDL địa chính [3]
...................................
15
Hình 1.2. Sơ đồ liên kết giữa các nhóm dữ liệu thành phần [3]
...........................
16
Bảng 1.1. Phân cấp các nhóm dữ liệu địa chính [3]
..............................................
16
Hình 1.3. Cấu trúc hệ thống và dòng dữ liệu của Kadasteronline [1, 13]
..........
27
Hình 1.4. Kiến trúc hệ thống KLIS [14]
................................................................
28
Hình 1.5. Chức năng tra cứu thông tin bất động sản của KLIS [14]
....................
29
Hình 1.6. Trang Web cung cấp thông tin địa chính
xã Đông Thành, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long [8, 16]
...................................
32
33
.................................................................................................................................
Hình 1.7. Chức năng tra cứu thông tin thửa đất theo chủ sử dụng
của tỉnh Vĩnh Long [8, 16]
......................................................................................
33
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện Phú Xuyên [11]
...................
45
Bảng 3.1. Các văn bản pháp lý trong xây dựng CSDL địa chính
..........................
56
Hình 3.1. Các nhóm thông tin cấu thành siêu dữ liệu địa chính [3]
.......................
67
Hình 3.2. Mô hình triển khai hệ thống tại huyện Phú Xuyên
...............................
68
Hình 3.3. Quy trình xây dựng CSDL địa chính xã Phượng Dực, huyện Phú Xuyên
73
.................................................................................................................................
Hình 3.4. Lớp DC_RanhGioiThuaDat đã được chuẩn hóa
....................................
74
75
.................................................................................................................................
Hình 3.5. Lớp DC_ThuaDat đã được chuẩn hóa
....................................................
75
Hình 3.6. Thông tin thuộc tính địa chính
.................................................................
76
Hình 3.7. Siêu dữ liệu địa chính
.............................................................................
77
Hình 3.8. Tích hợp dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính địa chính
................
78
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
CSDL
Cơ sở dữ liệu
CNTT
Công nghệ thông tin
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
UBND
Ủy ban nhân dân
QSD
Quyền sử dụng
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
HTTT
Hệ thống thông tin
VPĐKQSDĐ
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, song là
nguồn tài nguyên có hạn, việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên này vào
việc phát triển kinh tế xã hội đất nước có hiệu quả cao là vô cùng quan trọng
và có ý nghĩa to lớn. Một đất nước muốn phát triển bền vững thì phải đảm bảo
được sự phát triển đồng bộ của ba lĩnh vực: kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trường. Cả ba lĩnh vực này đều chịu sự tác động trực tiếp từ quản lý và sử dụng
đất đai. Để phục vụ cho c ông tác quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai một cách
có hiệu quả và bền vững thì thông tin đất đai cần được lưu trữ, cập nhật và cung
cấp đầy đủ, kịp thời. Do đó, việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính là nhu cầu tất
yếu. Dữ liệu địa chính là hệ thống bản đồ địa chính và sổ sách địa chính, gồm
các thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của thửa đất,
về người sử dụng đất, về quá trình sử dụng đất.
Huyện Phú Xuyên là một huyện vùng đồng bằng gồm 26 xã và 2 thị trấn.
Do nhiều nguyên nhân từ công tác quản lý đất đai chưa được quan tâm đúng mức
trong một thời gian dài nên hệ thống dữ liệu địa chính của huyện trong tình trạng
lạc hậu và không đáp ứng được yêu cầu quản lý và sử dụng đất trong giai đoạn
hiện nay. Huyện chưa có hệ thống bản đồ địa chính chính quy. Các bản đồ địa
chính được sử dụng đều là các bản đồ giải thửa và không được cập nhật đầy
đủ. Các sổ sách địa chính cũng ở trong tình trạng lạc hậu không cập nhật đầy đủ
hiện trạng và biến động sử dụng đất. Do đó, việc nghiên cứu các giải pháp phát
triển cơ sở dữ liệu địa chính của huyện Phú Xuyên không chỉ có ý nghĩa lý thuyết
về ứng dụng khoa học công nghệ địa chính phù hợp đối với địa bàn huyện ngoại
thành đang trong quá trình đô thị hóa, đặc biệt Phú Xuyên là một huyện được quy
hoạch là đô thị vệ tinh của thủ đô mà còn có ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần nâng
9
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai và sử dụng hợp lý quỹ đất
của địa phương nhằm đáp ứng cho sự phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi
trường trong quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa của huyện. Xuất phát từ thực tế
này, việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng dữ liệu địa chính và đề xuất
giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội”
là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng dữ liệu địa chính đối với yêu cầu quản lý
nhà nước về đất đai, đề xuất các giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính của
huyện.
3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về vấn đề xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục
vụ quản lý – sử dụng đất đai;
Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng dữ liệu địa chính của huyện Phú
Xuyên, thành phố Hà Nội;
Đề xuất các giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính của huyện;
Thử nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại một địa bàn nghiên cứu
điểm (thôn Đồng Tiến, xã Phượng Dực).
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận hệ thống: Vấn đề nghiên cứu được đặt trong mối
quan hệ tổng quan, được tiếp cận từ nhiều góc độ lịch sử, pháp lý, hành chính; từ
cơ sở lý luận tới thực tiễn. Sử dụng phương pháp này để nghiên cứu, phân tích,
đánh giá các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng của các yếu tố đó đến hiện trạng
dữ liệu địa chính;
Phương pháp điều tra, khảo sát: được sử dụng nhằm điều tra, thu thập tài
liệu, số liệu, thông tin cần thiết cho mục đích đánh giá hiện trạng hệ thống hồ
sơ địa chính trên địa bàn huyện Phú Xuyên; tình hình quản lý, sử dụng đất đai
10
của huyện.
Phương pháp thống kê: thống kê các số liệu về tình hình đăng ký đất đai,
thiết lập hồ sơ địa chính trên địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: sử dụng để phân tích, đánh giá
hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Phú Xuyên đối với yêu cầu quản lý
nhà nước về đất đai và sử dụng đất của huyện.
Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để thu thập các ý kiến chuyên gia
về phương hướng hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính.
5. Kết quả đạt được
Đề tài đã đánh giá được hiện trạng quản lý đất đai nói chung và thực trạng
dữ liệu địa chính nói riêng trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội;
Đưa ra một số giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;
Thử nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại thôn Đồng Tiến, xã
Phượng Dực, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ
sở khoa học pháp lý cho việc hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính và xây
dựng CSDL địa chính, vai trò của CSDL địa chính trong quản lý nhà nước về đất
đai tại đơn vị hành chính cấp quận, huyện.
Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đánh giá được thực trạng dữ liệu địa chính của huyện Phú Xuyên.
+ Đề tài đã đưa ra được những giải pháp có tính khả thi nhằm xây dựng
CSDL địa chính của huyện Phú Xuyên.
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà
quản lý, các nhà lãnh đạo có những biện pháp cụ thể để tập trung vào từng giải
pháp nhằm hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính, xây dựng CSDL địa chính trên
địa bàn huyện đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và phát triển kinh tế xã hội của
địa phương.
11
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, cấu trúc
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu địa chính.
Chương 2. Đánh giá thực trạng dữ liệu địa chính của huyện Phú Xuyên,
thành phố Hà Nội.
Chương 3. Đề xuất giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Phú
Xuyên, thành phố Hà Nội.
12
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
1.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính
Cơ sở dữ liệu (CSDL) địa chính: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ
liệu địa chính (gồm dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa chính và
các dữ liệu khác có liên quan) được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản
lý và cập nhật thường xuyên bằng phương tiện điện tử [6].
Dữ liệu không gian địa chính: là dữ liệu về vị trí, hình thể của thửa đất, nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về hệ thống thủy văn, hệ thống thủy
lợi; hệ thống đường giao thông; dữ liệu về điểm khống chế; dữ liệu về biên
giới, địa giới; dữ liệu về địa danh và ghi chú khác; dữ liệu về đường chỉ giới và
mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và
các loại quy hoạch khác, chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình [3].
Dữ liệu thuộc tính địa chính: là dữ liệu về người quản lý đất, người sử
dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức và cá nhân
có liên quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
dữ liệu thuộc tính về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về
tình trạng sử dụng của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu
về quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; dữ liệu giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [3].
Về thực chất, CSDL địa chính là một thành phần cơ bản của CSDL đất đai,
làm cơ sở để xây dựng các CSDL thành phần khác như CSDL quy hoạch, CSDL
giá đất, CSDL hiện trạng sử dụng đất, CSDL chất lượng đất, các CSDL liên
quan khác.
1.2. Vai trò của cơ sở dữ liệu địa chính đối với phát triển kinh tế xã hội
Xây dựng CSDL địa chính là yêu cầu cơ bản để xây dựng hệ thống quản lý
đất đai hiện đại. Một hệ thống quản lý đất đai hiện đại sẽ tạo tiền đề để phát
13
triển kinh tế xã hội. Việc áp dụng tin học hóa trong quản lý đất đai sẽ cho
chúng ta các lợi ích sau đây [3]:
Tăng cường tính chặt chẽ trong hệ thống quản lý đất đai nói riêng và hệ
thống hành chính nói chung để tránh các trường hợp bị sót, nhầm lẫn, chồng chéo
do các dữ liệu phục vụ quản lý được tổ chức thành CSDL;
Hỗ trợ đắc lực cho quá trình ra quyết định về pháp luật đất đai, quy hoạch
sử dụng đất, tài chính đất đai, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất, nhằm đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý, khả thi do việc chuẩn bị được phân
tích kỹ lưỡng trong nhiều phương án với đầy đủ dữ liệu và dự báo với độ tin
cậy cao;
Các thông tin được công khai hóa, nâng cao tính minh bạch, đảm bảo tính
công bằng xã hội và hỗ trợ người dân giám sát các hoạt động của nhà nước;
Góp phần cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả công việc, hạn
chế tham nhũng trong bộ máy quản lý đất đai và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người dân;
Đáp ứng được nhu cầu tiếp cận thông tin đất đai của người dân và tổ
chức; cung cấp thông tin cho các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phòng;
Phát triển thị trường bất động sản, tạo điều kiện để phát triển các thị
trường vốn, lao động, tiền tệ trong hệ thống nền kinh tế;
Từ CSDL địa chính có thể phân tích để tìm các chỉ số phản ánh các hiện
tượng kinh tế xã hội giúp nhà nước điều chỉnh pháp luật, chính sách và trợ giúp
quyết định chiến lược. Bởi vì quá trình sử dụng đất thường phán ảnh nhiều hiện
tượng kinh tế xã hội của đất nước. Ví dụ như hiện tượng đất rừng bị giảm có
thể do khai thác không theo quy hoạch, hiện tượng đất bị bỏ hoang,…
CSDL địa chính có thể được mở rộng và phát triển thành CSDL đất đai,
CSDL về tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Rộng hơn là phát triển thành một
CSDL tổng hợp quốc gia phục vụ cho sự phát triển chung của đất nước.
14
1.3. Nội dung của cơ sở dữ liệu địa chính
CSDL địa chính bao gồm các nhóm dữ liệu sau (hình 1.1):
Nhóm dữ liệu về người: gồm dữ liệu người quản lý, người sử dụng đất,
chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người có liên quan đến các
giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Nhóm dữ liệu về
biên giới, địa giới
Nhóm dữ liệu về
giao thông
Nhóm dữ liệu về
thủy hệ
Nhóm dữ liệu
về điểm khống
chế toạ độ và
độ cao
Nhóm dữ liệu
về quyền
CSDL Địa chính
Nhóm dữ liệu
về người
Nhóm dữ liệu
về tài sản
Nhóm dữ liệu về
quy hoạch
Nhóm dữ liệu về
thửa đất
Nhóm dữ liệu về
địa danh và ghi
chú
Hình 1.1. Các nhóm dữ liệu cấu thành CSDL địa chính [3]
Nhóm dữ liệu về thửa đất;
Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất;
Nhóm dữ liệu về quyền: gồm dữ liệu thuộc tính về tình trạng sử dụng
của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hạn chế quyền và nghĩa vụ
trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giao dịch về
đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Nhóm dữ liệu về thủy hệ;
Nhóm dữ liệu về giao thông;
Nhóm dữ liệu về biên giới, địa giới;
Nhóm dữ liệu về địa danh và ghi chú;
15
Nhóm dữ liệu về điểm khống chế tọa độ và độ cao trên thực địa phục vụ
đo vẽ lập bản đồ địa chính;
Nhóm dữ liệu về quy hoạch: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính về đường chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác; chỉ giới hành lang an toàn bảo
vệ công trình.
Các nhóm dữ liệu thành phần này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, được
thể hiện ở sơ đồ hình 1.2.
Nhóm dữ liệu
về biên giới,
địa giới
Nhóm dữ liệu
về người
Nhóm dữ liệu
về địa danh
và ghi chú
Nhóm dữ liệu
về quyền
Nhóm dữ liệu
về thửa đất
Nhóm dữ liệu về
điểm khống chế
toạ độ và độ cao
Nhóm dữ liệu
về tài sản
Nhóm dữ liệu
về giao
thông
Nhóm dữ liệu
về thủy hệ
Nhóm dữ liệu
về quy hoạch
Hình 1.2. Sơ đồ liên kết giữa các nhóm dữ liệu thành phần [3]
Mỗi nhóm thông tin lại được thể hiện thông qua cấu trúc và kiểu thông tin
của dữ liệu. Bảng 1.1 thể hiện tóm tắt cấu trúc của dữ liệu địa chính theo sự
phân cấp dữ liệu dựa trên Thông tư 17/2010/TTBTNMT ngày 04/10/2010 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về chuẩn CSDL địa chính.
Bảng 1.1. Phân cấp các nhóm dữ liệu địa chính [3]
16
STT
Nhóm
dữ liệu
Nhóm dữ liệu (DL)
cấp 1
Nhóm Nhóm
Nhóm DL cấp 2
Nhóm DL cấp 3
1
Người
Cá nhân, hộ gia đình, Họ tên, chứng minh
vợ chồng đồng sử nhân dân, hộ chiếu,
dụng, tổ chức, cộng hộ khẩu, địa chỉ
đồng dân cư, nhóm
người đồng sử dụng
2
Thửa
đất
Thửa đất, ranh giới Mã thửa đất, giá Tên và mã mục đích sử
thửa đất
đất, loại đất, tài dụng đất,
liệu đo đạc, thửa
đất topology, thửa
đất hình học, địa chỉ
3
Tài sản
Nhà, căn hộ, công trình Địa chỉ
xây dựng, rừng sản
xuất là rừng trồng,
vườn cây lâu năm
4
Quyền
Quyền, nghĩa vụ, hạn Quyền sử dụng đất,
chế, giao dịch bảo quyền quản lý đất,
đảm, hồ sơ giao dịch
quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn
liền với đất, nghĩa
vụ tài chính về
quyền sử dụng,
quyền quản lý đất,
hạn chế về quyền
sử dụng, quản lý
đất, văn bản pháp lý
5
Giao
thông
Mép đường bộ, tim
đường bộ, ranh giới
đường sắt, đường sắt,
cầu giao thông
6
Thủy
hệ
Đường mép nước,
đường bờ nước, máng
dẫn nước, đường đỉnh
đê, đập
7
Biên
Đường biên giới, địa
giới, địa giới, mốc biên giới, địa
giới
giới, địa phận cấp xã
17
Mục đích sử dụng đất,
thời hạn sử dụng,
quản lý đất, thời hạn
sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất,
nguồn gốc sử dụng,
thông tin thay đổi về
quyền, nghĩa vụ và
hạn chế, thực hiện
nghĩa vụ tài chính, nợ
nghĩa vụ tài chính,
hạng mục sở hữu
chung, riêng
DL
DL
cấp 4
cấp 5
Mục
đích
sử
dụng
phụ
Loại
mục
đích
STT
Nhóm
dữ liệu
Nhóm dữ liệu (DL)
cấp 1
8
Điểm
Điểm tọa độ cơ sở
khống
quốc gia, điểm tọa độ
chế tọa địa chính
độ và
độ cao
9
Địa
danh,
ghi chú
Địa danh
10
Quy
hoạch
Chỉ giới quy hoạch,
mốc quy hoạch, hành
lang tan toàn công trình,
quy hoạch sử dụng
đất,
Nhóm Nhóm
Nhóm DL cấp 2
18
Nhóm DL cấp 3
DL
DL
cấp 4
cấp 5
1.4. Các vấn đề về xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu địa
chính
1.4.1. Nguyên tắc chung xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ
sở dữ liệu địa chính
Theo điều 10, chương 3 của Thông tư 17/2010/TTBTNMT ngày 04/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về chuẩn CSDL địa chính thì việc
xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu địa chính phải đảm
bảo tính chính xác, khoa học, khách quan, kịp thời và thực hiện theo quy định
hiện hành về thành lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị cơ
bản để thành lập CSDL địa chính. CSDL địa chính của quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) là tập hợp CSDL địa chính của
tất cả các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện. CSDL địa chính của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) là tập hợp CSDL địa
chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh. CSDL địa chính cấp
Trung ương là tổng hợp CSDL địa chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp
tỉnh trên phạm vi cả nước.
Trách nhiệm xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng CSDL địa
chính được giao cho [3]:
Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xây dựng,
cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng CSDL địa chính cấp Trung ương.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức việc xây dựng, cập
nhật, quản lý và khai thác sử dụng CSDL địa chính và báo cáo với Tổng cục
Quản lý đất đai theo định kỳ về kết quả xây dựng, cập nhật và khai thác sử dụng
CSDL địa chính trên địa bàn tỉnh.
19
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện xây dựng, cập
nhật, quản lý và khai thác CSDL địa chính, cung cấp thông tin biến động đất đai
đã cập nhật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để cập nhật
CSDL địa chính cấp huyện, Báo cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường theo định
kỳ và Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường để xây dựng CSDL tài nguyên và môi trường địa phương.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện xây dựng, cập
nhật, quản lý và khai thác sử dụng CSDL địa chính, cung cấp thông tin biến động
đất đai đã cập nhật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để cập
nhật CSDL địa chính cấp tỉnh và cung cấp thông tin biến động đất đai đã cập
nhật cho Ủy ban nhân dân cấp xã phục vụ cho nhiệm vụ quản lý hiện trạng sử
dụng đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về biến động
sử dụng đất đai thực tế trên địa bàn cấp xã cho Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện để phục vụ cập nhật CSDL địa chính.
1.4.2. Yêu cầu đối với chức năng của CSDL địa chính
Về bản chất, CSDL địa chính sẽ bao gồm dữ liệu bản đồ địa chính và các
dữ liệu thuộc tính địa chính. Các dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể
hiện nội dung của sổ mục kê đất đai, sổ địa chính và sổ theo dõi biến động đai.
Như vậy, chức năng của CSDL địa chính phải đảm bảo được chức năng của Hồ
sơ địa chính. Tức là thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý
của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu
cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Ngoài ra, từ CSDL địa chính cần phải in ra được [2]:
Giấy chứng nhận;
Bản đồ địa chính theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định;
20
Sổ mục kê đất đai và Sổ địa chính theo mẫu quy định;
Biểu thống kê, kiểm kê đất đai, các biểu tổng hợp kết quả cấp giấy
chứng nhận và đăng ký biến động về đất đai theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định;
Trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính của thửa đất hoặc
một khu đất (gồm nhiều thửa đất liền kề nhau);
Tìm được thông tin về thửa đất khi biết thông tin về người sử dụng đất,
tìm được thông tin về người sử dụng đất khi biết thông tin về thửa đất; tìm được
thông tin về thửa đất và thông tin về người sử dụng đất trong dữ liệu thuộc tính
địa chính thửa đất khi biết vị trí thửa đất trên bản đồ địa chính, tìm được vị trí
thửa đất trên bản đồ địa chính khi biết thông tin về thửa đất, người sử dụng đất
trong dữ liệu thuộc tính địa chính thửa đất;
Tìm được các thửa đất, người sử dụng đất theo các tiêu chí hoặc nhóm các
tiêu chí về tên, địa chỉ của người sử dụng đất, đối tượng sử dụng đất; vị trí, kích
thước, hình thể, mã, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, nguồn gốc
sử dụng, thời hạn sử dụng của thửa đất; giá đất, tài sản gắn liền với đất, những
hạn chế về quyền của người sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất; những biến động về sử dụng đất của thửa đất; số phát hành và số vào Sổ
cấp giấy chứng nhận;
Phần mềm quản trị CSDL địa chính phải bảo đảm các yêu cầu [2]:
a) Bảo đảm nhập liệu, quản lý, cập nhật được thuận tiện đối với toàn bộ
dữ liệu địa chính;
b) Bảo đảm yêu cầu bảo mật thông tin trong việc cập nhật, chỉnh lý dữ liệu
địa chính trên nguyên tắc chỉ được thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất và chỉ do người được phân công thực hiện; bảo đảm việc phân cấp
chặt chẽ đối với quyền truy nhập thông tin trong CSDL;
c) Bảo đảm yêu cầu về an toàn dữ liệu;
21
d) Thể hiện thông tin đất đai theo hiện trạng và lưu giữ được thông tin biến
động về sử dụng đất trong lịch sử;
đ) Thuận tiện, nhanh chóng, chính xác trong việc khai thác các thông tin đất
đai dưới các hình thức tra cứu trên mạng; trích lục bản đồ địa chính đối với từng
thửa đất; trích sao sổ địa chính, sổ mục kê đất đai đối với từng thửa đất hoặc
từng chủ sử dụng đất; tổng hợp thông tin đất đai; sao thông tin đất đai vào thiết
bị nhớ;
e) Bảo đảm tính tương thích với các phần mềm quản trị CSDL khác, phần
mềm ứng dụng đang sử dụng phổ biến tại Việt Nam.
1.4.3. Xây dựng và cập nhật dữ liệu cho CSDL địa chính
1.4.3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
Dữ liệu không gian địa chính được xây dựng trên cơ sở thu nhận kết quả
của quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính và các nguồn dữ liệu không gian địa
chính khác có liên quan. Dữ liệu thuộc tính địa chính được xây dựng trên cơ sở
thu nhận kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và các
nguồn dữ liệu thuộc tính địa chính khác có liên quan [3].
Khi xây dựng CSDL địa chính sẽ phân thành 2 loại khu vực: địa bàn chưa có
CSDL và địa bàn đã có CSDL nhưng chưa theo chuẩn.
Đối với các địa bàn chưa có CSDL:
+ Trường hợp 1: Trường hợp thực hiện đồng bộ việc chỉnh lý hoàn thiện
hoặc đo đạc lập mới bản đồ địa chính gắn với đăng ký, cấp mới, cấp đổi Giấy
chứng nhận và xây dựng CSDL địa chính cho tất cả các thửa đất.
+ Trường hợp 2: Trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận,
đăng ký biến động đất đai.
Đối với các địa bàn đã có CSDL nhưng chưa theo chuẩn thì phải tiến hành
chuẩn hóa, chuyển đổi cho phù hợp.
1.4.3.2. Cập nhật CSDL địa chính
22
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp chịu trách nhiệm cập nhật
thông tin biến động đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào CSDL địa
chính thuộc phạm vi quản lý của cấp đó; Dữ liệu sau khi được cập nhật thì phải
tiến hành tổng hợp, đồng bộ hóa CSDL địa chính giữa các cấp, cấp huyện gửi
lên vào CSDL địa chính cấp tỉnh, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
phải kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu biến động trước khi cập nhật chính thức
vào CSDL địa chính cấp tỉnh; trường hợp phát hiện có sai sót thì phải thông báo
ngay cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh sửa ngay
các sai sót đó;
Khi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện cập nhật
biến động trong CSDL địa chính thì dữ liệu biến động (dữ liệu địa chính số và
bản quét hồ sơ) được chuyển đồng thời cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện để cập nhật vào CSDL địa chính.
Việc cập nhật biến động vào CSDL địa chính và chuyển dữ liệu biến động
giữa các cấp phải được thực hiện ngay trong ngày hoàn tất thủ tục, hồ sơ đăng
ký đất đai.
1.4.4. Khai thác CSDL địa chính
Việc cung cấp thông tin từ CSDL địa chính được thực hiện dưới các hình
thức tra cứu thông tin trực tuyến hoặc theo phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
Thông tin được cung cấp từ CSDL địa chính dưới dạng giấy hoặc dạng số bao
gồm: Trích lục thửa đất; Trích sao Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai đối với từng
thửa đất hoặc từng chủ sử dụng đất; Thông tin tổng hợp từ các dữ liệu địa
chính; Thông tin bản đồ địa chính trực tuyến trên mạng; Trích sao CSDL địa
chính theo khu vực.
Trách nhiệm cung cấp thông tin từ CSDL địa chính:
a) Đơn vị có chức năng lưu trữ thông tin đất đai trực thuộc Tổng cục Quản
lý đất đai thực hiện cung cấp thông tin tổng hợp về dữ liệu địa chính trên phạm
vi cả nước;
23
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện cung cấp thông
tin về dữ liệu địa chính của địa phương;
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện cung cấp
thông tin về dữ liệu địa chính của địa phương;
d) Các cơ quan cung cấp thông tin về dữ liệu địa chính phải chịu trách
nhiệm đối với nội dung thông tin đã cung cấp và phải xác nhận bằng văn bản về
độ tin cậy của nội dung thông tin khi người sử dụng thông tin có yêu cầu.
Tổ chức và cá nhân khai thác thông tin địa chính phải nộp tiền sử dụng
thông tin và tiền dịch vụ cung cấp thông tin theo quy định.
1.4.5. Yêu cầu về tổ chức hệ thống, vận hành và bảo trì CSDL địa chính
Yêu cầu về tổ chức hệ thống, vận hành và bảo trì CSDL địa chính bao
gồm:
Yêu cầu về cài đặt, triển khai hệ thống: các phần mềm ứng dụng cho
việc xây dựng, quản lý, khai thác, cập nhật CSDL địa chính phải được Bộ Tài
nguyên và Môi trường thẩm định và cho phép sử dụng. Ngoài ra còn có các yêu
cầu kiến trúc hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và các loại thiết bị tính toán
(máy chủ, máy trạm), thiết bị kết nối mạng, thiết bị an ninh an toàn, thiết bị
ngoại vi, thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng phục v ụ xây dựng
CSDL địa chính ở các cấp.
Xây dựng quy chế, quy định và quy trình vận hành hệ thống căn cứ vào mô
hình hệ thống, cơ cấu tổ chức và giải pháp công nghệ.
Yêu cầu về nhân lực đáp ứng được các yêu cầu quản lý, vận hành hệ
thống.
Yêu cầu bảo mật, an toàn dữ liệu: Hệ thống phải đảm bảo an ninh, bảo
mật trong quá trình vận hành, cập nhật CSDL địa chính đối với các kết nối như
kết nối mạng nội bộ từ các máy trạm tới máy chủ lưu trữ CSDL địa chính; kết
nối mạng giữa cấp tỉnh với cấp Trung ương; kết nối mạng giữa cấp tỉnh với cấp
huyện; kết nối mạng internet tới CSDL địa chính.
24