BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI
TRƯƠNG THỊ THUÝ BÌNH
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO HÀNG
THUỶ SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Thương mại
Mã số: 62.34.10.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội, năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI BỘ CÔNG THƯƠNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Quốc Thịnh
Đại học Thương mại
2. TS. Nguyễn Văn Long
Viện Nghiên cứu Thương mại
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng luận án cấp Viện
Họp tại Viện Nghiên cứu Thương mại Bộ Công Thương
Địa chỉ: 46 – Ngô Quyền – Hà Nội
Vào hồi … ngày … tháng … năm …
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Hà Nội
2. Thư viện Viện Nghiên cứu Thương mại
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngày nay, thương hiệu đã trở thành một trong những nhân tố
then chốt của việc duy trì, mở rộng, phát triển thị trường trong và
ngoài nước cho các doanh nghiệp, nâng cao văn minh thương mại, tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh. Vì vậy, phát triển thương hiệu là
vấn đề hiện thu hút được sự quan tâm lớn của các doanh nghiệp nói
chung, các nhà cung cấp hàng thuỷ sản Việt Nam nói riêng.
Được xếp trong Top 5 nước xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất trên
thế giới, hàng năm hàng thuỷ sản của Việt Nam được xuất khẩu tới
hàng trăm quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, thực tế những năm qua
cho thấy, mặc dù kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng nhưng
giá trị xuất khẩu của thuỷ sản chưa tương xứng với tiềm năng của
Việt Nam. Sở dĩ điều này xảy ra vì hàng thuỷ sản xuất khẩu của
Việt Nam phải bán với giá thấp hơn so với sản phẩm cùng loại của
nước khác do thương hiệu thuỷ sản Việt Nam chưa được biết đến và
quảng bá, rất nhiều lô hàng của Việt Nam không được mang chính
thương hiệu của mình, mà phải mang thương hiệu của nhà phân
phối.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Giải
pháp phát triển thương hiệu cho hàng thủy sản xuất khẩu của Việt
Nam” cho Luận án tiến sĩ, với mong muốn đưa ra được những phân
tích xác đáng nhằm nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển thương
hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam, từ đó đề xuất
những giải pháp cho phát triển thương hiệu hàng thuỷ sản xuất khẩu,
góp phần củng cố, nâng cao giá trị xuất khẩu và hình ảnh tốt đẹp về
hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam trên thương trường quốc tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất định hướng và các giải pháp
phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu
trên, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Hệ thống hoá tiếp cận về thương hiệu và đưa ra những nội
dung chủ yếu cho phát triển thương hiệu hàng thuỷ sản xuất khẩu;
Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
trong việc phát triển thương hiệu cho hàng xuất khẩu, trong đó có
thuỷ sản xuất khẩu; rút ra bài học cho Việt Nam;
Phân tích thực trạng phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ
sản xuất khẩu của Việt Nam thời gian gần đây, chỉ ra các kết quả đã
đạt được, những tồn tại cùng nguyên nhân.
Đề xuất một số quan điểm và định hướng chủ yếu cho phát
triển thương hiệu hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam. Từ đó,
đưa ra một số giải pháp cụ thể cho phát triển thương hiệu hàng thuỷ
sản xuất khẩu của Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển thương hiệu nói chung và phát triển thương hiệu cho hàng
thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các nội
dung cơ bản, hỗ trợ của Nhà nước và hiệp hội, các hoạt động đã
triển khai của doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam nhằm phát triển
thương hiệu, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thương hiệu cho
hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam. Về không gian: Luận án tập
trung nghiên cứu thực trạng sản xuất, chế biến và xuất khẩu của các
doanh nghiệp xuất khẩu tôm và cá tra tại một số thị trường nhập
khẩu chính của thuỷ sản Việt Nam là: EU, Nhật Bản, Mỹ, Australia,
Nga. Về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 20122014, đề xuất
giải pháp cho giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
3
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu
khác nhau để có được dữ liệu phản ánh một cách tổng hợp, khách
quan, đa chiều: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều
tra khảo sát, phương pháp chuyên gia và các phương pháp nghiên cứu
chung được áp dụng cho lĩnh vực nghiên cứu kinh tế khác như
phương pháp so sánh, phương pháp thống kê… để đánh giá thực
trạng và đề xuất các giải pháp có tính khả thi.
5. Những đóng góp mới của luận án:
Thứ nhất, luận án đã có cách tiếp cận mới về thương hiệu và
phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam.
Theo đó, phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu của
Việt Nam là tập hợp các hoạt động nhằm gây được ấn tượng tốt, xây
dựng hình ảnh đẹp về hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam trong
tâm trí công chúng, khách hàng nước ngoài.
Thứ hai, luận án đã đưa ra mô hình và nội dung cơ bản cần
thiết để phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu của
Việt Nam theo cách tiếp cận: phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ
sản xuất khẩu của Việt Nam sẽ dựa trên phát triển các thương hiệu
tập thể cho các nhóm sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ lực, gắn với
dạng thức thương hiệu chứng nhận, với sự dẫn dắt của các doanh
nghiệp mạnh về chế biến xuất khẩu thuỷ sản, và kết hợp với phát
triển các thương hiệu riêng của các doanh nghiệp thuỷ sản.
Thứ ba, luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thương
hiệu cho hàng xuất khẩu của Na Uy , Thái Lan, Pháp và rút ra bài học
kinh nghiệm cho phát triển thương hiệu hàng thuỷ sản xuất khẩu của
Việt Nam.
Thứ tư, luận án đã đánh giá thực trạng phát triển thương hiệu
hàng thuỷ sản Việt Nam thời gian qua .Từ đó chỉ ra những kết quả đã
4
đạt được, những tồn tại và nguyên nhân trong việc phát triển thương
hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu.
Thứ năm, luận án đã đề xuất 3 quan điểm, 3 định hướng lớn;
đồng thời đề xuất 7 nhóm giải pháp nhằm phát triển thương hiệu cho
hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam tầm nhìn đến năm 2030.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Tổng quan các công trình nghiên cứu,
Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phần Phụ lục, nội dung
chính của Luận án được trình bày theo 3 chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển
thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu
Chương 2. Thực trạng phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ
sản xuất khẩu của Việt Nam
Chương 3. Một số giải pháp chủ yếu để phát triển thương
hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Trong bối cảnh toàn cầu hoá diễn ra sâu sắc và văn minh tiêu
dùng ngày càng được đề cao, đặc biệt tại các nước công nghiệp phát
triển (nơi tiêu thụ số lượng lớn hàng thuỷ sản xuất khẩu hàng năm
của Việt Nam), thì việc cung cấp ra thị trường những sản phẩm thuỷ
sản với thương hiệu uy tín, tạo được lòng tin đối với khách hàng
nước ngoài hiện thu hút được sự quan tâm của rất nhiều doanh
nghiệp thuỷ sản tham gia vào thị trường xuất khẩu của Việt Nam,
cùng các nhà hoạch định chính sách, các nhà khoa học trong và ngoài
nước.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu sinh được biết và tiếp cận, chưa
có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách khoa học và
tập trung nhằm đưa ra các giải pháp phát triển thương hiệu cho hàng
thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam. Các công trình khoa học trước
5
đây, thường tiếp cận thuật ngữ thương hiệu với quan niệm cũ và nói
chung cho hàng hoá, chứ chưa tiếp cận trên góc độ thương hiệu theo
cách tiếp cận mới về thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu của
Việt Nam. Do đó, nghiên cứu sinh đã nhận biết được khoảng trống và
lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản
xuất khẩu của Việt Nam” cho Luận án tiến sĩ.
PHẦN NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG HIỆU CHO HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
1.1.1. Khái niệm về thương hiệu
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về thương hiệu, tuy
nhiên trong khuôn khổ luận án này, nghiên cứu sinh sẽ tiếp cận thuật
ngữ thương hiệu theo quan điểm: “Thương hiệu là một hoặc một tập
hợp các dấu hiệu để nhận biết và phân biệt sản phẩm, phân biệt
doanh nghiệp; là hình tượng về sản phẩm và doanh nghiệp trong tâm
trí khách hàng và công chúng”.
1.1.2. Chức năng và vai trò của thương hiệu
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, khi sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt giữa các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ khác nhau
người ta càng lưu tâm nhiều hơn đến vai trò và chức năng của thương
hiệu.
1.1.2.1. Chức năng của thương hiệu
Các chức năng cơ bản của thương hiệu cần kể tới: Chức
năng nhận biết và phân biệt; Chức năng thông tin và chỉ dẫn; Chức
năng tạo ra sự cảm nhận và tin cậy; Chức năng kinh tế.
6
1.1.2.2. Vai trò của thương hiệu
Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm
trong tâm trí người tiêu dùng; Thương hiệu như một lời cam kết giữa
doanh nghiệp và khách hàng; Thương hiệu nhằm phân đoạn thị
trường và tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển của sản
phẩm; Thương hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp;
Thương hiệu giúp thu hút đầu tư.
1.1.3. Phân loại thương hiệu
Tuỳ theo tiêu chí khác nhau, thương hiệu có thể được chia
thành: Thương hiệu cá biệt (còn được gọi là thương hiệu cá thể hoặc
thương hiệu riêng), thương hiệu gia đình, thương hiệu tập thể; hay
chia thành: thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp,
thương hiệu địa phương, thương hiệu quốc gia; hoặc chia thành:
thương hiệu chính, thương hiệu phụ; hoặc chia thành; thương hiệu
điện tử, thương hiệu thông thường.
1.1.4. Khái niệm, mô hình và nội dung của phát triển thương
hiệu
Luận án tiếp cận thuật ngữ phát triển thương hiệu theo quan
điểm: “Phát triển thương hiệu là tập hợp các hoạt động nhằm gia
tăng sức mạnh và khả năng bao quát, tác động của thương hiệu đến
tâm trí và hành vi của khách hàng, công chúng”.
Có thể có nhiều mô hình phát triển thương hiệu cho hàng
hoá: Phát triển thương hiệu dựa trên phát triển thương hiệu cá biệt;
Phát triển thương hiệu dựa trên phát triển thương hiệu gia
đình/thương hiệu doanh nghiệp; Phát triển thương hiệu dựa trên mô
hình đa thương hiệu; Phát triển thương hiệu dựa trên phát triển
thương hiệu tập thể; Phát triển thương hiệu dựa trên phát triển
thương hiệu tập thể gắn với yếu tố chỉ dẫn địa lý; Phát triển thương
hiệu dựa trên phát triển thương hiệu quốc gia. Tuy nhiên không có
7
một mô hình nào là khuôn mẫu cố định mà tuỳ thuộc vào sự vận
dụng.
Các nội dung của phát triển thương hiệu bao gồm: Phát triển
các giá trị cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm và doanh
nghiệp; Phát triển các hoạt động truyền thông thương hiệu nhằm tạo
dựng và củng cố hình ảnh thương hiệu, nâng cao nhận thức thương
hiệu; Mở rộng và làm mới thương hiệu; Phát triển các chuỗi liên kết
cung ứng hàng xuất khẩu.
1.2. MÔ HÌNH VÀ NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO
HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU
1.2.1. Mô hình phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất
khẩu
Mô hình phù hợp dùng cho hàng thuỷ sản xuất khẩu bao gồm:
Phát triển thương hiệu riêng của các doanh nghiệp xuất
khẩu thuỷ sản;
Phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu dựa
trên phát triển các thương hiệu tập thể, gắn với dạng thức thương
hiệu chứng nhận;
Phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu dựa
trên phát triển các thương hiệu tập thể gắn với yếu tố chỉ dẫn địa lý;
Phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu dựa
trên sự kết hợp giữa phát triển thương hiệu tập thể gắn với dạng
thức thương hiệu chứng nhận, kết hợp với phát triển thương hiệu
riêng của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản.
Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu và
đặc điểm quá trình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Đó là cần tận
dụng uy tín của doanh nghiệp mạnh trong ngành, xuất khẩu thường
qua dạng thô, bán buôn qua trung gian nên phù hợp với phát triển
thương hiệu tập thể, và cần gắn với dạng thức thương hiệu chứng
nhận.
8
Nên mô hình luận án tiếp cận để phát triển thương hiệu cho
hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam: phát triển các thương hiệu
tập thể cho các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ lực, gắn với dạng
thức thương hiệu chứng nhận, với sự dẫn dắt của các doanh nghiệp
mạnh về chế biến xuất khẩu thuỷ sản, và kết hợp với phát triển các
thương hiệu riêng của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản.
1.2.2. Nội dung phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất
khẩu
Duy trì và kiểm soát chất lượng hàng thuỷ sản xuất khẩu
Bảo vệ thương hiệu cho hàng thủy sản xuất khẩu
Phát triển các hoạt động truyền thông thương hiệu cho hàng
thủy sản xuất khẩu
Mở rộng và làm mới thương hiệu cho những nhóm sản
phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ lực
Phát triển các chuỗi liên kết cung ứng hàng thuỷ sản xuất
khẩu
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
CHO HÀNG THỦY SẢN XUẤT KHẨU
Nhận thức của các doanh nghiệp thuỷ sản về sự cần thiết
phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu;
Mức đầu tư của doanh nghiệp thuỷ sản cho phát triển thương
hiệu hàng thuỷ sản xuất khẩu;
Công tác quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp thuỷ sản của cơ quan
quản lý Nhà nước và Hiệp hội;
Thị hiếu, xu hướng tiêu dùng của người tiêu dùng tại thị
trường đích;
Tập quán, xu hướng kinh doanh tại thị trường đích;
Uy tín và thương hiệu của nơi bán hàng thuỷ sản xuất khẩu.
1.4. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG PHÁT TRIỂN THƯƠNG
HIỆU CHO HÀNG XUẤT KHẨU
9
1.4.1. Kinh nghiệm xây dựng và phát triển thương hiệu cho hàng
xuất khẩu của một số quốc gia
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Na Uy trong xây dựng và phát
triển thương hiệu cá hồi
Na Uy là quốc gia chi phối 72% thị trường cá hồi thế giới.
Thương hiệu cá hồi Na Uy ngày nay đứng vững trên thị trường thế
giới nhờ “ba chân”: Chân thứ nhất, là tổ chức liên kết chuỗi trong sản
xuất, chế biến xuất khẩu với những quy chế chặt chẽ, nghiêm ngặt.
Chân thứ hai, là tổ chức tốt việc xúc tiến thương mại, marketing, tiếp
cận và phát triển thị trường xuất khẩu cho cá hồi. Chân thứ 3, là áp
dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và khoa học công nghệ trong nuôi trồng
nhằm nâng cao chất lượng cá hồi. Ngoài ra, Na Uy còn giúp các doanh
nghiệp phát triển thương hiệu quốc gia cho sản phẩm cá hồi.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan trong việc tham gia vào
chuỗi cung ứng thủy sản toàn cầu
Thái Lan đã đạt được thành công trong việc tham gia vào
chuỗi cung ứng hàng thủy sản toàn cầu. Tổ hợp các nhãn hiệu độc
lập MW Brands của Thái Lan đã có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường Anh hơn 100 năm nay. MW Brands được biết đến với nhiều
nhãn hiệu nổi tiếng như cá đóng hộp John West, cá ngừ đóng hộp
Petit Navire và Mareblu, cá sardine đóng hộp Hyacinthe Parmentier.
Để có được chỗ đứng trong chiến lược phát triển ra thị trường toàn
cầu, MW Brands xây dựng hệ thống 5 cơ sở chế biến tại Pháp, Thổ
Nhĩ Kỳ, Seychelles và Ghana. Các cơ sở chế biến được đặt ở những
khu vực chiến lược đã giúp MW Brands tạo được mối quan hệ tốt và
có uy tín với các nhà bán lẻ thông qua việc đảm bảo giao hàng đúng
hẹn và giá cả hợp lý.
1.4.1.3. Kinh nghiệm của Pháp về quản lý chỉ dẫn địa lý
trong xây dựng và phát triển thương hiệu cho hàng xuất khẩu
10
Pháp là quốc gia có hệ thống bảo hộ chỉ dẫn địa lý hoàn thiện
và nhờ đó đóng góp không nhỏ vào thành công của các thương hiệu
hàng hoá xuất khẩu từ Pháp. Tại Pháp, vấn đề chỉ dẫn địa lý được
quản lý theo cơ chế sau: Tự quản lý: được thực hiện bởi chính các hộ
sản xuất; Quản lý nội bộ: được thực hiện bởi Tổ chức tập thể các
nhà sản xuất địa phương; Quản lý ngoại vi: tập trung vào khâu lưu
thông và khai thác thương mại các sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
nhằm phát hiện ra hàng giả hoặc không đáp ứng yêu cầu chất lượng
sản phẩm.
1.4.2. Bài học rút ra cho xây dựng và phát triển thương hiệu thuỷ
sản xuất khẩu của Việt Nam
Cần phải cơ cấu lại thuỷ sản là một nghề nuôi, sản xuất và
chế biến có điều kiện. Việt Nam cần học tập Na Uy phát triển đồng
thời “ba chân” trong phát triển thương hiệu cho thuỷ sản xuất khẩu,
thay vì cắt khúc từng công đoạn này. Việt Nam cần học tập Thái Lan
trong việc tham gia vào chuỗi cung ứng hàng thuỷ sản toàn cầu. Việt
Nam cần phải phát triển thương hiệu quốc gia cho thuỷ sản xuất
khẩu và học tập kinh nghiệm của Pháp về khai thác các yếu tố gắn
với chỉ dẫn địa lý.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO HÀNG
THUỶ SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
2.1.1. Khái quát tình hình sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản nói
chung của Việt Nam
Việt Nam đã trở thành một trong 5 nước xuất khẩu thuỷ sản
lớn nhất thế giới, thị trường xuất khẩu được mở rộng tới trên 150
quốc gia và vùng lãnh thổ; liên tục nhiều năm liền thuỷ sản được ghi
11
tên trong danh sách “câu lạc bộ xuất khẩu trên 1 tỉ USD” của Việt
Nam. Các thị trường xuất khẩu chính của hàng thuỷ sản Việt Nam
phải kể tới: EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Australia,
ASEAN. Năm 2012, 2013, 2014 giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 6,134;
6,7 và 7,84 tỷ USD. Luận án xin đề cập sâu hơn về tình hình sản
xuất, chế biến và xuất khẩu hai sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ
yếu của Việt Nam là tôm và cá tra:
2.1.2. Tình hình sản xuất, chế biến và xuất khẩu của sản phẩm
tôm
Việt Nam là nước có diện tích nuôi tôm vào loại lớn nhất thế
giới. Hiện Việt Nam đứng ở vị trí thứ 3 trong top 5 các quốc gia châu
Á dẫn đầu về sản xuất tôm, với hàng trăm doanh nghiệp đạt tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác kiểm tra, giám sát chất
lượng sản phẩm tôm chế biến ngày càng được chú ý. Tuy nhiên, vấn
đề dư lượng kháng sinh và nhiễm khuẩn do bơm tạp chất và ngâm
hoá chất vẫn là nỗi lo và tiềm ẩn rủi ro của các doanh nghiệp. Giá trị
xuất khẩu tôm thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng giá trị xuất
khẩu thủy sản của nước ta. Nhiều năm gần đây kim ngạch xuất khẩu
tôm đều có mức tăng trưởng.
2.1.3. Tình hình sản xuất, chế biến và xuất khẩu của sản phẩm
cá tra
Cá tra Việt Nam hiện đang chiếm khoảng 95% thị trường cá
philê thịt trắng. Với hàng trăm doanh nghiệp chế biến đạt chuẩn
xuất vào các thị trường lớn, ngành sản xuất, chế biến và xuất khẩu
cá tra hàng năm được coi là thế mạnh của ngành thuỷ sản Việt Nam.
So với con tôm, cá tra có chỗ đứng “vững vàng” hơn trên thị trường
thế giới; Tuy nhiên tình trạng bị kiện bán phá giá luôn bị coi là đáng
báo động với cá tra xuất khẩu của Việt Nam trên các thị trường xuất
12
khẩu lớn như Mỹ, EU. Giá trị xuất khẩu cá tra thường đứng thứ hai
sau tôm, và giữ khá ổn định trong các năm gần đây.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO HÀNG THUỶ SẢN
XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
2.2.1. Thực trạng đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng và kiểm
soát chất lượng của hàng thuỷ sản xuất khẩu
Việc tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn quốc tế chưa được
thực hiện thực sự nghiêm túc ở các doanh nghiệp chế biến và xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam. Ẩn sau con số ấn tượng Việt Nam nằm
trong Top 5 nước xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới, thì Việt Nam
cũng là nước nằm trong Top ba nước có lượng hàng thủy sản bị từ
chối nhập khẩu lớn nhất trên thế giới.
2.2.2. Thực trạng công tác bảo vệ thương hiệu cho hàng thuỷ
sản xuất khẩu của Việt Nam
Hiện tại, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
vẫn chưa hiểu, và quan tâm đúng mức tới vấn đề bảo vệ thương
hiệu. Với phần lớn hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam là qua
dạng bán buôn, thông qua các nhà nhập khẩu, nên việc bảo vệ
thương hiệu hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam bằng chống
xâm phạm thương hiệu ở thị trường nước ngoài không phải là việc
làm quan trọng nhất, mà điều đáng lưu tâm trước tiên hiện nay đối
với hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam là chống sa sút thương
hiệu ngay từ bên trong và tình trạng xâm phạm thương hiệu ngay tại
thị trường nội địa.
2.2.3. Thực trạng truyền thông thương hiệu cho hàng thuỷ sản
xuất khẩu
Hiện tại, các công cụ truyền thông thương hiệu chủ yếu
được các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam sử dụng gồm: các ấn
phẩm của doanh nghiệp như cataloge, tờ rơi, poster…; quảng cáo trên
13
tạp chí chuyên ngành; tham gia hội chợ triển lãm. Còn các công cụ
truyền thông khác như PR, quảng cáo trên truyền hình, trên radio
thường ít được sử dụng. Các doanh nghiệp cũng chưa khai thác được
nhiều sự tương tác qua lại giữa thương hiệu riêng và thương hiệu
tập thể.
2.2.4. Thực trạng hoạt động mở rộng thương hiệu cho hàng
thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam
Đa số các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản hiện nay sử dụng
mô hình thương hiệu gia đình, tức mỗi doanh nghiệp chỉ sở hữu một
tên thương hiệu và gắn nó cho mọi sản phẩm của mình. Bên cạnh ưu
điểm thì nhược điểm là chỉ cần một chủng loại sản phẩm nào đó gặp
rắc rối hoặc bị tẩy chay thì toàn bộ thương hiệu gia đình sẽ bị ảnh
hưởng. Phần lớn các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của doanh
nghiệp thuỷ sản Việt Nam ở dạng thô, ít qua chế biến và khó mở
rộng sang nhóm sản phẩm xuất khẩu thuỷ sản qua chế biến sâu, có
giá trị tăng cao.
2.2.5. Thực trạng phát triển chuỗi liên kết cung ứng hàng thuỷ
sản xuất khẩu
Tình trạng các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam “mạnh ai
nấy làm”, không có tính liên kết vì một thương hiệu chung của cả
ngành thuỷ sản xuất khẩu là chuyện không hiếm gặp. Việc phát triển
chuỗi liên kết cung ứng hàng xuất khẩu để tận dụng lợi thế về kinh
nghiệm, năng lực cạnh tranh trên thương trường quốc tế của doanh
nghiệp thuỷ sản mạnh, tranh thủ mạng lưới rộng khắp trong nước
của các doanh nghiệp trong nước yếu vị thế hơn đang được xem như
một hướng đi đúng đắn cho phát triển thương hiệu hàng thuỷ sản
xuất khẩu của Việt Nam, nhưng lại chưa được các doanh nghiệp
thuỷ sản quan tâm và thực hiện đúng mức.
Đã từ nhiều năm nay, ý định xây dựng thương hiệu tập thể
cho cá tra, tôm Việt Nam được hình thành, nhưng cho đến nay, qua
14
rất nhiều hội thảo, hội nghị vẫn chưa tìm ra được một mô hình có
sức cuốn hút nhất định. Các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam chưa
thật sự hiểu về sự cần thiết phải xây dựng thương hiệu tập thể và
một tỷ lệ không nhỏ doanh nghiệp muốn được tận dụng tối đa cơ
hội hiện có tối ưu hoá lợi nhuận mà chưa nghĩ đến cần phải tạo
dựng được lợi thế cạnh tranh bền vững nhờ hình ảnh thương hiệu
tập thể.
2.3. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN PHÁT TRIỂN
THƯƠNG HIỆU CHO HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
Luận án chỉ xin phân tích ảnh hưởng của các nhân tố xuất
phát từ phía Việt Nam:
2.3.1. Thực trạng nhận thức của các doanh nghiệp về thương
hiệu và sự cần thiết của phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ
sản xuất khẩu
Cho dù hiện nay, việc phát triển thương hiệu của các doanh
nghiệp ở Việt Nam nói chung còn mang nhiều tính tự phát. Tuy nhiên,
nhận thức về vấn đề phát triển thương hiệu của hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
thuỷ sản nói chung đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực.
2.3.2. Thực trạng đầu tư của các doanh nghiệp cho phát triển
thương hiệu thuỷ sản xuất khẩu
Mặc dù đa số doanh nghiệp thủy sản Việt Nam đã có đầu tư
tài chính cho phát triển thương hiệu thủy sản xuất khẩu, tuy nhiên
mức độ đầu tư còn thấp, điều này có thể được lý giải do đa số doanh
nghiệp thủy sản Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực tài
chính chưa cao.
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp phát
triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu của cơ quan
quản lý Nhà nước và hiệp hội
15
Đối với các cơ quan có thẩm quyền Nhà nước: hình thành cơ
quan quản lý, các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực
phẩm thuỷ sản, chống hàng giả, hàng nhái; phê duyệt Chiến lược
phát triển thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020, ký kết các văn bản thoả
thuận song phương về kiểm soát an toàn thực phẩm; hỗ trợ các doanh
nghiệp trong xúc tiến thương mại. Tuy nhiên, các việc làm trên chưa
thực sự triệt để, tính răn đe chưa cao nên chưa thực sự phát huy hết
hiệu quả.
Đối với Hiệp hội: điển hình là Hiệp hội Chế biến và Xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam, đã có những hỗ trợ đáng kể cho doanh
nghiệp trong quảng bá thương hiệu, giúp doanh nghiệp thuỷ sản
trong các vụ kiện bán phá giá, trợ cấp. Tuy nhiên, cần tạo nên sức
mạnh tập thể của hội viên để vượt qua những khó khăn thách thức
của môi trường cạnh tranh quốc tế.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
CHO HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
2.4.1. Những kết quả đạt được
Cùng với thời gian, hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam
đang ngày càng được ưa chuộng tại rất nhiều khu vực thị trường,
điều đó chứng tỏ về mặt chất lượng và những yêu cầu của quá trình
cung ứng, các doanh nghiệp Việt Nam đã nỗ lực để được khách hàng
nhập khẩu chấp nhận và người tiêu dùng hài lòng hơn. Vấn đề phát
triển thương hiệu bước đầu đã được nhìn nhận trong các doanh
nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam. Trong
thời gian qua, các cơ quan Nhà nước và Hiệp hội đã có những đóng
góp nhất định trong công tác quản lý và hỗ trợ các doanh nghiệp thuỷ
sản Việt Nam xây dựng và phát triển thương hiệu thuỷ sản xuất
khẩu.
16
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản hiện vẫn đang rất
lúng túng khi hiểu về thương hiệu và đặc biệt không biết cần phải
làm những gì cụ thể để phát triển thương hiệu cho hàng hóa của
mình, nhất là tại thị trường nước ngoài. Tồn tại trên, có nguyên nhân
là do vấn đề thương hiệu hiện vẫn còn khá mới mẻ đối với nhiều
doanh nghiệp thủy sản. Tâm lý ỷ lại, chờ đợi vẫn còn tồn tại ở khá
nhiều doanh nghiệp thủy sản Việt Nam.
Tình trạng thiếu kiểm soát đối với sản lượng, chủng loại và
chất lượng thuỷ sản cả trong quá trình nuôi, chế biến và xuất khẩu
luôn là mối nguy đối với hình ảnh chung của thuỷ sản Việt Nam.
Nguyên nhân: do một số cá nhân, doanh nghiệp làm ăn không chân
chính vì lợi ích trước mắt mà đã vô tình hoặc cố ý huỷ hoại thương
hiệu hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam; chúng ta chưa có chế
tài đủ mạnh để xử lý, răn đe những vi phạm trong nuôi và chế biến
thuỷ sản xuất khẩu; công tác quản lý và hỗ trợ của cơ quan Nhà
nước và hiệp hội dù đã được triển khai ở nhiều mặt, nhưng còn lỏng
lẻo, nhiều lỗ hổng.
Nhiều doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam vẫn chưa coi trọng
đúng mức vấn đề bảo vệ thương hiệu. Tỉ lệ các doanh nghiệp biết
đồng thời chủ động đi đăng ký bảo hộ thương hiệu, áp dụng các biện
pháp chống xâm phạm thương hiệu từ bên ngoài, và chống lại sa sút
thương hiệu ngay từ bên trong thấp. Nguyên nhân: Doanh nghiệp
xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam hiểu chưa đầy đủ và chưa thấy hết
tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ thương hiệu; phần nữa do áp lực
cạnh tranh về giá khiến nhiều doanh nghiệp gian lận, trà trộn hàng
kém chất lượng.
17
Việc truyền thông cho thương hiệu thuỷ sản xuất khẩu
hiện nay chưa tiếp cận được công cụ truyền thông hiệu quả hơn là
truyền hình, đặc biệt trên truyền hình nước ngoài; quảng bá theo cách
đơn lẻ, cho thương hiệu của từng doanh nghiệp là chủ yếu, ít khai
thác được sự tương tác qua lại giữa thương hiệu riêng và thương
hiệu tập thể. Nguyên nhân của tồn tại: trên 90% các doanh nghiệp
Việt Nam thuộc diện các doanh nghiệp vừa và nhỏ, luôn bị hạn chế
về tiềm lực tài chính. Các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam chưa
nhận thức được đầy đủ vai trò nâng đỡ, hỗ trợ của thương hiệu tập
thể, thương hiệu ngành hàng đối với thương hiệu riêng của doanh
nghiệp, nên chưa có tính liên kết trong quá trình truyền thông thương
hiệu cho thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam.
Hoạt động mở rộng thương hiệu cho doanh nghiệp thuỷ
sản xuất khẩu Việt Nam qua mở rộng thương hiệu cho nhiều nhóm
sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu hiện chưa được quan tâm đúng mức.
Phần lớn các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của doanh nghiệp thuỷ
sản Việt Nam ở dạng thô, ít qua chế biến, giá trị tăng thấp. Nguyên
nhân của tồn tại: Do dây truyền công nghệ chưa hiện đại; Các doanh
nghiệp xuất khẩu thuỷ sản cho rằng: sản phẩm thuỷ sản thô có thể
bán dễ, với khối lượng lớn hơn nhiều so với các sản phẩm đã qua
chế biến.
Hoạt động phát triển chuỗi liên kết cung ứng hàng thuỷ sản
xuất khẩu, trong đó các doanh nghiệp mạnh đóng vai trò lãnh đạo
chuỗi, vì một thương hiệu tập thể chung cho cả ngành thuỷ sản xuất
khẩu Việt Nam chưa được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức.
Nguyên nhân: do các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam chưa hiểu hết
được vai trò của việc phát triển chuỗi liên kết cung ứng hàng thuỷ
sản xuất khẩu nêu trên.
18
Công tác quản lý và hỗ trợ của cơ quan Nhà nước và hiệp
hội dù đã được triển khai ở nhiều mặt, nhưng còn lỏng lẻo, nhiều lỗ
hổng.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
HIỆU CHO HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ DỰ BÁO VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
HIỆU CHO HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
3.1.1. Quan điểm phát triển thương hiệu cho hàng thủy sản xuất
khẩu của Việt Nam
Phát triển thương hiệu cho thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam
phải dựa trên sự tuân thủ (đạt) các tiêu chuẩn chứng nhận quốc tế,
không nên chạy theo số lượng.
Cần phải có sự liên kết của tất cả các cá nhân, doanh
nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nước, hiệp hội liên quan trong phát triển
thương hiệu cho hàng thủy sản xuất khẩu.
Riêng đối với việc phát triển thương hiệu tập thể cho thuỷ
sản xuất khẩu: các doanh nghiệp thuỷ sản cần biết đó là tự góp sức
để phát triển cho thương hiệu của riêng doanh nghiệp bên cạnh hình
ảnh chung của hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam. Ban đầu thương
hiệu tập thể nên được phát triển với các sản phẩm xuất khẩu chủ
lực như cá tra, tôm.
3.1.2. Định hướng phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản
xuất khẩu của Việt Nam
Giữ vững thị phần trên các thị trường lớn (EU, Nhật, Hoa
Kỳ, Nga…), đồng thời không ngừng mở rộng thị trường để tăng thị
phần trên các thị trường tiềm năng khác.
Nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam,
thông qua việc giảm các sản phẩm xuất khẩu thô, xuất khẩu qua
19
trung gian phân phối; tăng các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu đạt
chuẩn quốc tế và hinh thanh
̀
̀ , phát triển hê thông kênh phân phôi
̣
́
́ trực
tiếp sản phẩm thủy sản xuất khẩu tại thị trường nươć ngoài.
Riêng với tôm và cá tra, đây là những sản phẩm xuất khẩu
chủ yếu của ngành thuỷ sản Việt Nam. Cần nhắm đến hai phân
khúc, một là sản phẩm chất lượng cao cho những thị trường khắt khe
(với giá bán cao) và hai là sản phẩm có chất lượng thấp hơn cho
những thị trường dễ tính, với giá bán thấp, cạnh tranh với các đối
thủ.
3.1.3. Dự báo cơ hội và cảnh báo rủi ro về phát triển thương
hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian
tới
3.1.3.1. Dự báo cơ hội trong phát triển thương hiệu cho
hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam
Dự báo, trong thời gian tới, với sự thay đổi trong chính sách
quản lý liên quan đến thuỷ sản của cơ quan quản lý Nhà nước, cùng
với việc Việt Nam đã hoàn thành đàm phán, tiến tới ký kết các Thoả
thuận thương mại tự do (FTA) sẽ mở ra nhiều cơ hội tăng lượng
hàng thuỷ sản xuất khẩu sang thị trường các nước thành viên FTA,
khi các nước này tiếp tục giảm thuế và nới lỏng các rào cản thương
mại, từ đó giúp tăng sự hiện diện, sự phổ biến của hàng thuỷ sản
xuất khẩu của Việt Nam, góp phần phát triển thương hiệu cho hàng
thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam.
3.1.3.2. Cảnh báo rủi ro khi phát triển thương hiệu tập
thể cho hàng thuỷ sản xuất khẩu
Mất kiểm soát đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh
xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản có thương hiệu tập thể, do có quá
nhiều người cùng tham gia nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm đó;
trong khi chỉ có một bộ phận nhỏ trong số đó tham gia vào Hiệp hội
và trở thành đồng chủ sở hữu thương hiệu tập. Doanh nghiệp có thể
20
quay lưng lại với thương hiệu tập thể do thương hiệu tập thể không
mang lại lợi ích gì cho họ, nếu công tác quản lý và khai thác thương
hiệu tập thể không tốt, không gắn kết được những lợi ích từ thương
hiệu tập thể và do thương hiệu tập thể mang lại đối với từng thương
hiệu riêng của doanh nghiệp.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG
HIỆU CHO HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
3.2.1. Một số giải pháp
3.2.1.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc
phát triển thương hiệu hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam trong
các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thuỷ sản xuất khẩu và
người nuôi thuỷ sản
Để nâng cao nhận thức về vấn đề phát triển thương hiệu,
các doanh nghiệp, người nuôi thuỷ sản cần tham gia vào các lớp học
của các cơ quan Nhà nước liên quan, thông qua các phương thiện
thông tin đại chúng, hay đọc các tạp chí chuyên ngành về thuỷ sản.
Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan cần tuyên truyền cho
doanh nghiệp cũng như những người có liên quan đến sản xuất, xuất
khẩu thuỷ sản về vai trò của việc phát triển thương hiệu cho hàng
thuỷ sản xuất khẩu.
3.2.1.2. Duy trì và kiểm soát chất chượng hàng thuỷ sản
xuất khẩu
* Đối với doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản:
Các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam phải tuân thủ các tiêu chuẩn
“phần cứng” tức những tiêu chuẩn cần phải có – nhằm đáp ứng yêu
cầu của thị trường xuất khẩu thuỷ sản (bao gồm cả những tiêu
chuẩn về kỹ thuật, cũng như những tiêu chuẩn về trách nhiệm xã
hội). Bên cạnh đó, để tạo lòng tin và sự yên tâm cho các nhà nhập
khẩu và người tiêu dùng, các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam cần có
biện pháp bảo vệ thương hiệu cho sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu.
21
Với quan điểm bảo vệ thương hiệu không chỉ là việc xác lập quyền
được bảo vệ của pháp luật, nghĩa là không chỉ tiến hành đăng ký bảo
hộ cho nhãn hiệu và các đối tượng sở hữu trí tuệ khác có liên quan,
mà quan trọng hơn nữa là phải áp dụng đồng thời các biện pháp khác
nhau để tự bảo vệ thương hiệu chống lại những xâm phạm từ bên
ngoài và những sa sút thương hiệu ngay từ bên trong.
* Đối với cơ quan quản lý Nhà nước và Hiệp hội: Để
kiểm soát chất lượng hàng thuỷ sản xuất khẩu: Hiệp hội (điển hình
là VASEP) cần đề ra những tiêu chí hoạt động cho những doanh
nghiệp thành viên, yêu cầu các thành viên phải đáp ứng các tiêu chí
đó, nhằm mục đích kiểm soát tốt nhất chất lượng hàng thuỷ sản từ
khâu chế biến đến xuất khẩu. Nhà nước cần tăng cường công tác
quản lý thị trường nhằm ngăn ngừa, phát hiện hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng. Để trợ giúp doanh nghiệp trong việc bảo vệ
thương hiệu: Nhà nước cần hoàn thiện các quy định pháp lý và tăng
cường quản lý Nhà nước về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Cục Sở
hữu trí tuệ cần tăng cường hơn nữa sự hợp tác với các đồng nghiệp
nước ngoài để giúp đỡ doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản trong đăng
ký bảo hộ thương hiệu tại nước ngoài.
3.2.1.3. Áp dụng các biện pháp bảo vệ thương hiệu cho
hàng thuỷ sản xuất khẩu
* Đối với doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản: Bảo vệ
thương hiệu không chỉ là việc xác lập quyền được bảo vệ của pháp
luật, nghĩa là không chỉ tiến hành đăng ký bảo hộ cho nhãn hiệu và
các đối tượng sở hữu trí tuệ khác có liên quan, mà quan trọng hơn
nữa là phải áp dụng đồng thời các biện pháp khác nhau để tự bảo vệ
thương hiệu chống lại những xâm phạm từ bên ngoài và những sa sút
thương hiệu ngay từ bên trong.
* Đối với cơ quan quản lý Nhà nước và hiệp hội: Nhà
nước cần hoàn thiện các quy định pháp lý và tăng cường quản lý Nhà
22
nước về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ cần tăng
cường hơn nữa sự hợp tác với các đồng nghiệp nước ngoài để giúp
đỡ doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản trong đăng ký bảo hộ thương
hiệu tại nước ngoài.
3.2.1.4. Áp dụng các biện pháp truyền thông cho thương
hiệu hàng thuỷ sản xuất khẩu
* Đối với doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản: Cần liên kết
các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản và thống nhất thông điệp
truyền thông thương hiệu cho thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam. Áp
dụng các biện pháp truyền thông thương hiệu một cách linh hoạt tại
các khu vực thị trường, trong đó trước mắt tập trung cho thị trường
Mỹ, EU, Nhật Bản. Trong quá trình truyền thông thương hiệu cần
quảng cáo kết hợp cả thương hiệu riêng của doanh nghiệp với
thương hiệu tập thể của nhóm sản phẩm xuất khẩu hay thương hiệu
tập thể gắn với yếu tố chỉ dẫn địa lý. Phương tiện chủ đạo để
truyền thông, quảng bá cho thương hiệu thuỷ sản xuất khẩu của Việt
Nam, trước hết là hội chợ triển lãm, kế sau đó là quảng cáo trên
truyền hình và một số hoạt động PR khác.Mạnh dạn sử dụng tư vấn
quốc tế để thực hiện kế hoạch truyền thông, quảng bá cho thương
hiệu.
* Đối với cơ quan Nhà nước và hiệp hội: Đối với hiệp hội,
cần đóng vai trò là người trung gian đứng ra tạo sự liên kết, đoàn kết
giữa các doanh nghiệp thành viên, định hướng và tư vấn về thông
điệp truyền thông và giúp họ thấy được lợi ích của việc kết hợp giữa
truyền thông thương hiệu riêng với thương hiệu tập thể gắn với yếu
tố chỉ dẫn địa lý, vì một hình ảnh thương hiệu chung cho cả ngành
hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam. Phối hợp cùng với các cơ quan
Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp thuỷ sản trong việc tham gia các hoạt
động xúc tiến thương mại như hội chợ, triển lãm… Với cơ quan Nhà
nước, cần hỗ trợ doanh nghiệp trong tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến
23
thương mại đối với hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam; Tăng
cường hoạt động của các Thương vụ tại các nước (đặc biệt là các thị
trường trọng điểm về xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam như Hoa
Kỳ, EU, Nhật Bản) và hình thành trung tâm thông tin thị trường để
giúp các doanh nghiệp tra cứu thông tin.
3.2.1.5. Mở rộng và làm mới thương hiệu cho những nhóm
sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
Cách làm mới thương hiệu nên thay đổi theo hướng các logo,
hay khẩu hiệu và một số thành tố thương hiệu phải truyền tải được
trách nhiệm của doanh nghiệp thuỷ sản với xã hội, và sự thay đổi đó
cần được đưa lên các phương tiện và công cụ truyền thông.
Thay vì, phần lớn các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu ở dạng
thô, ít qua chế biến thì các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam cần mở
rộng sang các nhóm sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng.
3.2.1.6. Tăng cường hoạt động phát triển chuỗi liên kết
cung ứng hàng thuỷ sản xuất khẩu vì một thương hiệu chung
mang tính tập thể
Cần tuyên truyền về vai trò của hoạt động phát triển chuỗi
liên kết cung ứng hàng thuỷ sản xuất khẩu, trong đó nhấn mạnh vai
trò lãnh đạo chuỗi của các doanh nghiệp mạnh trong ngành hàng. Với
tiềm lực của mình, các doanh nghiệp này đã có kinh nghiệm kinh
doanh trên thương trường thế giới, thương hiệu doanh nghiệp của họ
phần nào đã có uy tín đối với những nhà nhập khẩu, họ sẽ biết cần
phát triển và bán sản phẩm gì, với thị trường nào, chất lượng phải
đạt thương hiệu chứng nhận nào. Như vậy, các doanh nghiệp thuỷ
sản nhỏ hơn nên trở thành các “chân rết” hoặc cung ứng, hoặc thu
mua nguyên liệu đầu vào, hay chế biến thuỷ sản ở trong nước cho
các doanh nghiệp lớn, trên tinh thần đảm bảo vệ sinh, chất lượng; tất
cả đều vì một thương hiệu chung cho cả ngành hàng thuỷ sản xuất
khẩu của Việt Nam. Tạo được liên kết chuỗi cung ứng như trên,