Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đặc trưng của dòng thải và đề xuất sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp Nam Cấm, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 85 trang )

MỞ ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất 
nước. Hàng loạt khu cơng nghiệp tập trung đã được xây dựng và đi vào hoạt động. 
Sự hình thành và phát triển các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao  
ở Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục mang lại hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế 
quốc dân. 
Theo thứ trưởng Bộ Tài ngun và Mơi trường Bùi Cách Tuyến, tính đến 
tháng 10/2014, trên cả nước đã có 209 khu cơng nghiệp đi vào hoạt động với tổng 
diện tích trên 47.300 hécta. Giá trị  sản xuất cơng nghiệp bình qn trên 1 ha đất 
đã cho th đạt khoảng 1,6 triệu USD/ha/năm, tạo việc làm cho hơn 1,6 triệu lao  
động trực  tiếp và  gần 1,8 triệu lao  động gián tiếp [29]. Phát triển  khu cơng 
nghiệp với mục tiêu tập trung các cơ sở sản xuất cơng nghiệp, sử dụng hiệu quả 
nguồn tài ngun và năng lượng, tập trung các nguồn phát thải vào các khu vực  
nhất định, nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả quản lý nguồn thải và bảo vệ 
mơi trường. Tuy nhiên, q trình phát triển khu cơng nghiệp đã bộc lộ  một số 
khuyết điểm trong việc xử lý chất thải và đảm bảo chất lượng mơi trường. 
Tình trạng ơ nhiễm mơi trường (nhất là nguồn nước) tại các khu cơng 
nghiệp là do việc quy hoạch phát triển các khu cơng nghiệp ở nước ta chưa hợp  
lý, cũng như thiếu các nguồn lực cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển. Thêm 
vào đó, trong q trình hoạt động, nhiều khu cơng nghiệp cịn thay đổi quy hoạch 
ngành nghề  so với quyết định phê duyệt đầu tư, nên thiết kế  hệ  thống xử  lý  
nước thải tập trung ban đầu khơng đáp  ứng u cầu thực tiễn [29]. Theo thống 
kê cho thấy, năm 2011 mỗi ngày các khu cơng nghiệp nước ta thải ra khoảng tám  
nghìn tấn chất thải rắn, tương đương khoảng ba triệu tấn một năm [26].
Khu   cơng   ngiệp   Nam   Cấm   được   thành   lập   theo   Quyết   định   số 
3759/QĐ.UB­CN ngày 03/10/2003 của UBND tỉnh Nghệ An [22] và được UBND 
tỉnh Nghệ  An phê duyệt quy hoạch chi tiết tại Quyết định số  2555/QĐ.UB­CN 

1



ngày 12/7/2004.  Nằm hai bên Quốc lộ 1A, có tuyến đường sắt Bắc – Nam chạy  
qua, đường tỉnh lộ Nam Cấm nối Quốc lộ 1A với cảng biển Cửa Lị. Cách thành  
phố Vinh 18km về phía Bắc, cách sân bay Vinh 12km, cách ga Vinh 17 km và ga  
Qn Hành 2km, cách cảng biển Cửa Lị 8 km. Khu cơng nghiệp Nam Cấm có 
diện tích quy hoạch 327,83 ha bao gồm 3 tiểu khu A, B, C, là khu cơng nghiệp 
tổng hợp với các ngành chủ  yếu: chế  biến nơng – lâm – thủy sản, rượu, bia,  
nước giải khát, sản xuất vật liệu xây dựng, chế  biến khống sản, lắp ráp máy,  
dệt may, nhựa, hàng tiêu dùng, dụng cụ  thể  thao, thiết bị văn phịng phẩm [21]. 
Sau hơn 10 năm xây dựng, Khu cơng nghiệp Nam Cấm  đã thu hút 18 doanh  
nghiệp vào hoạt động. Mặc dù, được xem là khu cơng nghiệp mới, được đầu tư 
cơng nghệ hiện đại trong sản xuất. Tuy nhiên, đến nay khu cơng nghiệp này vẫn 
chưa có hệ  thống xử  lý nước thải tập trung, ơ nhiễm mơi trường nước   đã và  
đang gây  ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân. Hàng ngày, hàng  
ngàn hộ  dân sống xung quanh khu cơng nghiệp phải chấp nhận sống chung với  
nguồn nước thải chưa qua xử  lý đổ  ra từ  các nhà máy. Vì vậy, địi hỏi phải có 
những biện pháp thiết thực trong quản lý và giảm thiểu ơ nhiễm để  bảo vệ mơi  
trường.
Từ  những thực tiễn trên, chúng tơi chọn đề  tài  “Nghiên cứu đặc trưng  
của dịng thải và đề xuất sơ đồ cơng nghệ xử lý nước thải tập trung tại khu  
cơng nghiệp Nam Cấm, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”  với mục tiêu hiểu rõ 
tính chất lý hóa của dịng thải lỏng, ước tính được lượng thải để có thể đề xuất  
được một quy trình xử lý nước thải phù hợp cho khu cơng nghiệp Nam Cấm.
Mục tiêu của đề tài
­ Nghiên cứu đặc trưng nước thải và  ước tính lượng thải tại khu cơng 
nghiệp Nam Cấm, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
­ Đề  xuất sơ  đồ  cơng nghệ  xử  lý nước thải tập trung nhằm hạn chế  ơ  
nhiễm tại Khu công nghiệp Nam Cấm, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

2



Giới hạn của đề tài
Các vấn đề liên quan đến chất lượng nước thải của Khu cơng nghiệp Nam 
Cấm, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Khu cơng nghiệp (KCN) 
1.1.1. Giới thiệu chung về khu cơng nghiệp 
a) Khái niệm 
Khu cơng nghiệp (KCN) là khu tập trung các doanh nghiệp chun sản xuất 
hàng cơng nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp có ranh giới 
địa lý xác định, khơng có dân cư  sinh sống do chính phủ  hoặc thủ  tướng chính 
phủ quyết định.
Nói cách khác có thể hiểu KCN là một quần thể các xí nghiệp cơng nghiệp 
xây dựng trên một vùng thuận lợi về các yếu tố địa lý tự nhiên, kết cấu hạ tầng,  
xã hội....để  thu hút vốn đầu tư  và hoạt động theo một cơ  cấu hợp lý nhằm đạt 
hiệu quả cao trong sản xuấtt cơng nghiệp và kinh doanh [16, 31]. 
b) Đặc điểm của KCN
Về mặt pháp lý: KCN là phần lãnh thổ  của nước sở tại, các doanh nghiệp  
hoạt động trong KCN chịu sự điều chỉnh pháp luật của nước sở tại như luật đầu  
tư nước ngồi, luật lao động, quy chế khu cơng nghiệp...
Về mặt kinh tế: KCN là nơi tập trung nguồn lực để phát triển cơng nghiệp.  
Các nguồn lực của nước sở tại, các nhà đầu  tư trong và ngồi nước tập trung vào  
một khu địa lý xác định, các nguồn lực này đóng góp vào phát triển cơ cấu, những 
ngành mà nước sở tại  ưu tiên, cho phép đầu tư. Bên cạnh đó, thủ  tục hành chính  

3


đơn giản, có ưu đãi về tài chính, an ninh, an tồn xã hội tốt tại đây thuận lợi cho  

việc sản xuất kinh doanh hàng hóa hơn các khu vực khác. Mục tiêu của nước sở 
tại khi xây dựng khu cơng nghiệp là thu hút vốn đầu tư với quy mơ lớn, thúc đẩy 
xuất khẩu tạo việc làm, phát triển cơ  sở hạ  tầng, chuyển giao cơng nghệ, giảm 
thiểu ơ nhiễm mơi trường [17].
c)  Nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển KCN [3, 5, 8, 19, 28] 
Vị  trí địa lý: Trong 10 yếu tố  thành cơng của KCN do Hiệp hội KCN thế 
giới đã tổng kết, có hai yếu tố  thuộc về yếu tố địa lý và điều kiện tự  nhiên, đó  
là: Gần các tuyến giao thơng đường bộ,  đường hàng khơng, đường biển. Có 
nguồn cung cấp ngun liệu và lao động. 
Rõ ràng việc xây dựng các KCN ở các khu vực này sẽ tận dụng được đầu  
vào có sẵn, làm giảm chi phí vận chuyển, có điều kiện mở rộng trong điều kiện  
KCN thành cơng.
Vị  trí kinh tế  xã hội: Các trung tâm đơ thị  vừa là trung tâm kinh tế, vừa là 
trung tâm chính trị. Do đó sẽ tập trung nhiều ngành sản xuất, cơ sở vật chất kỹ 
thuật tốt, đội ngũ lao động có trình độ  cao, chun mơn giỏi. Do vậy, hiện nay  
các KCN chủ  yếu tập trung  ở các thành phố lớn để  tận dụng điều kiện sẵn có, 
giảm rủi ro và tạo sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
Kết cấu hạ  tầng: Đây là yếu tố  có  ảnh hưởng rất lớn đến thu hút đầu tư 
vào KCN. Với các nhà đầu tư  xây dựng cơ sở hạ tầng mối quan tâm là vị  trí thì 
với các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh lại là kết cấu hạ tấng. Kết cấu hạ tầng:  
điện, nước, cơng tình cơng cộng khác như  đường xá, cầu cống... tác động trực 
tiếp đến giá thuế đất, ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư.
Thị  trường: Đối với các cơng ty nước ngồi, mục tiêu đầu tư  vào các KCN 
là tận dụng thị trường nước chủ nhà, đưa nguồn vốn và hoạt động sinh lợi tránh  
tình trạng  ứ  đọng vốn, đồng thời có thể  tận dụng được nguồn tài nguyên nhân 

4


cơng rẻ  cộng với thị  trường rộng lớn. Nghiên cứu thị  trường là một trong các  

hạng mục phải xem xét trong q trình lập dự án nghiên cứu khả thi.
Vốn đầu tư  nước ngồi: Trong khi các nước đang phát triển gặp phải tình  
trạng thiếu vốn thì các cơng ty xun quốc gia đang có nguồn vốn lớn mong 
muốn có một mơi trường đầu tư có lợi nhất song khơng phải bất kỳ đâu họ cũng 
bỏ vốn vào đầu tư.
Yếu tố chính trị: Quan hệ chính trị tốt đẹp là dấu hiệu tốt cho việc mở rộng  
quan hệ  hợp tác kinh tế. Thơng thường những tác động này thể  hiện  ở: Việc  
dành cho các nước kém phát triển điều kiện ưu đãi về vốn đặc biệt là vốn ODA, 
các khoản viện trợ khơng hồn lại hoặc các khoản cho vay ưu đãi. Tạo điều kiện  
xuất nhập khẩu ngun vật liệu, sản phẩm, thiết bị cơng nghệ. Ký kết các hiệp 
ước thương mại giữa các Chính phủ  cho phép các tổ  chức kinh tế, cá nhân, các 
đơn vị kinh tế đầu tư sang nước kia.
d)  Sự phân bố của KCN phải đảm bảo những điều kiện sau
­ Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi có hiệu quả, có đất để 
mở rộng và nếu có thể liên kết thành các cụm cơng nghiệp. Quy mơ KCN và quy  
mơ xí nghiệp phải phù hợp với cơng nghệ chính gắn kết với kết cấu hạ tầng.
­ Thủ  tục đơn giản nhanh chóng thu hút các nhà đầu tư, quản lý và điều 
hành nhanh nhạy, ít đầu mối.
­ Có khả năng cung cấp ngun liệu trong nước hoặc nhập khẩu tương đối 
thuận lợi, có cự ly vận tải thích hợp.
­ Có thị trường tiêu thụ sản phẩm.
­ Có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cả số lượng và chất lượng với chi  
phí tiền lương thích hợp.
1.1.2. Lịch sử và xu hướng phát triển KCN trên thế giới và Việt Nam

5


a) Trên thế giới [5, 8, 24, 27]
Từ  lâu trong lịch sử  phát triển kinh tế, người ta đã phát triển loại hình 

KCN để  tập trung các nhà máy sản xuất cơng nghiệp vào trong một khu vực. 
KCN đầu tiên trên thế  giới được thành lập vào năm 1896  ở  Trafford Park thành 
phố Manchester (Anh) với tư cách là một doanh nghiệp tư nhân. Sau đó vào năm 
1899 vùng cơng nghiệp Clearing  ở thành phố Chicago, bang Illinois bắt đầu hoạt 
động và được coi là KCN đầu tiên của Mỹ. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, do 
điều kiện địa lý, mơi trường và một số yếu tố khách quan cho thấy lợi thế giữa  
KCN tập trung và KCN riêng lẻ  chưa có sự  chênh lệch đáng kể  nên số  lượng  
KCN tập trung chưa được các doanh nghiệp cơng nghiệp chú trọng, cho đến  
những năm 1950 ­ 1960. Do điều kiện cơng nghiệp phát triển mạnh nên ngồi 
điều kiện mơi trường sinh thái và các điều kiện xã hội đã có sự bùng nổ về phát  
triển các vùng cơng nghiệp và KCN tập trung.
Đối với những nước đang phát triển đầu tiên đã sử  dụng hệ  thống KCN là  
Pucto Rico. Trong những năm từ  1947­1963, Chính phủ  Pucto Rico đã xây dựng 
480 nhà máy để  cho các doanh nghiêp th với cơ sở hạ  tầng phù hợp nhằm thu  
hút các cơng ty chế  biến của Mỹ, hầu hết các nhà máy tập trung trong hơn 30  
KCN.  KCN đầu tiên ở các nước châu Á được khai sinh ở Singapore vào năm 1951, 
đến năm 1954 Malaysia cũng bắt đầu thành lập KCN cho đến giữa thập kỷ 90 đã  
có 139 KCN, Ấn Độ bắt đầu thành lập KCN từ 1955 đến năm 1979 đã có 705 khu  
cơng nghiệp.
Bên cạnh những mặt tích cực trong phát triển các KCN là những thách thức  
về mơi trường đi kèm, địi hỏi cần phải có bài tốn cân bằng giữa phát triển kinh 
tế và bảo vệ mơi trường. Khái niệm khu cơng nghiệp sinh thái (KCNST) bắt đầu 
được phát triển từ đầu những năm 90 của thế kỷ 20 trên cơ sở của Sinh thái học  
cơng nghiệp (STHCN). Với quan điểm hệ  cơng nghiệp khơng phải là các thực  
thể  riêng rẽ  mà là một tổng thể  các hệ  thống liên quan giống như  hệ  sinh thái,  
STHCN tìm cách loại trừ  khái niệm “chất thải” trong sản xuất cơng nghiệp và 

6



mục tiêu cơ  bản của nó là tăng cường hiệu quả  của hoạt động cơng nghiệp và 
cải thiện mơi trường như: giảm thiểu sử dụng tài ngun thiên nhiên khơng thể 
tái tạo, giảm thiểu các tác động xấu mơi trường, duy trì hệ sinh thái tự nhiên của 
khu vực… Nói cách khác, khu cơng nghiệp sinh thái là KCN mà  ở  đó nhiều nhà 
máy hoạt động độc lập nhưng kết hợp với nhau một cách tự nguyện, hình thành  
quan hệ cộng sinh giữa các nhà máy với nhau và mơi trường.
KCN Kalundborg, Đan Mạch được coi là KCN điển hình đầu tiên trên thế 
giới  ứng dụng những nghiên cứu của STHCN vào việc phát triển một hệ  thống  
cộng sinh cơng nghiệp thơng qua sự trao đổi năng lượng và ngun vật liệu giữa 
các cơng ty. Trong vịng 15 năm từ 1982­1997, lượng tiêu thụ tài ngun của KCN 
này   giảm   được   19.000   tấn   dầu,   30.000   tấn   than,   600.000m3   nước,   và   giảm  
130.000 tấn các­bon dioxide thải ra. Mơ hình hoạt động KCN này là cơ sở  quan 
trọng   để   hình   thành   hệ   thống   lý   luận   STHCN   và   các   KCNST   trên   thế   giới. 
Ngun tắc cơ bản làm nền tảng cho sự phát triển KCNST Kalundborg là sự phù 
hợp giữa các ngành cơng nghiệp trên phương diện trao đổi chất thải, khoảng 
cách giữa các nhà máy khơng q lớn, mỗi nhà máy đều nắm bắt thơng tin liên  
quan đến nhà máy khác trong KCN, động cơ thúc đẩy các nhà máy tham gia vào  
KCNST là sự phát triển kinh tế bền vững, sự phối hợp giữa các nhà máy trên tinh 
thần tự nguyện và phù hợp với quy định về bảo vệ mơi trường.
KCN Riverside, Mỹ nằm  ở thung lũng Burlington có diện tích 40ha, là một  
KCNST nơng nghiệp hỗn hợp đa chức năng. Phát triển dựa trên sự phối hợp giữa  
các nhà máy bên trong KCN và bên ngồi trao đổi ngun liệu và phế  phẩm.  
Ngun tắc cơ bản làm nền tảng cho sự phát triển KCNST Riverside là: Khuyến  
khích sự phát triển nền kinh tế tự cung tự cấp địa phương và tận dụng tối đa các  
nguồn lực địa phương. Cân bằng các lợi ích kinh tế  và  ảnh hưởng của sự  phát 
triển. Thúc đẩy và sử  dụng hiệu quả  nguồn tài chính. Bảo vệ  và bảo tồn các  
nguồn  tài nguyên  và   môi  trường  địa  phương,   đặc   biệt  là  ngành nông  nghiệp 
truyền thống. Luôn đảm bảo sự  hợp tác chặt chẽ  với cộng đồng địa phương. 

7



Hợp tác với các tổ  chức phi lợi nhuận thúc đẩy các hoạt động hàng hóa và dịch 
vụ. 
KCN Map Ta Phut, Thái Lan nằm  ở  phía Đơng Thái Lan có tổng diện tích 
2.000ha, tập trung 89 nhà máy với 20.000 cơng nhân. Ngun tắc cơ bản làm nền 
tảng cho sự phát triển KCNST Map Ta Phut là trao đổi và tái chế chất thải, điều  
phối giao thơng và duy tu bảo dưỡng phương tiện, trao đổi và tiếp xúc cộng  
đồng, cùng tạo ra năng lượng, nguồn nhân lực, vấn đề  đào tạo, hệ  thống mơi 
trường, an tồn, sức khỏe con người.
KCN Guitang Group, Trung Quốc nằm trong tỉnh Guangxi thuộc Tây Nam  
Trung Quốc có tổng diện tích 2 km2.  KCN bao gồm các nhà máy tinh chế đường 
lớn nhất Trung Quốc, thành lập năm 1956. Ngun tắc cơ bản  làm nền tảng cho  
sự  phát triển KCNST Guitang Group là trao đổi và tái chế chất thải, hỗ trợ  của  
chính phủ về chính sách đối với sử dụng sản phẩm phụ, đào tạo nhân sự trẻ tại 
địa phương, hỗ  trợ  chuyển đổi từ  phương thức sản xuất nơng nghiệp cũ sang  
nơng nghiệp sinh thái, duy trì đổi mới mơi trường kinh tế và xã hội nơng thơn…
Với sự  nghiên cứu ngày càng sâu về  STHCN và với các tiến bộ  vượt bậc  
của khoa học kỹ thuật và cơng nghệ, KCNST đã trở  thành một mơ hình mới cho 
việc phát triển cơng nghiệp, kinh tế  và xã hội phù hợp với tiến trình phát triển  
bền vững tồn cầu. Đến nay, KCNST được hiểu là một “cộng đồng” các doanh  
nghiệp sản xuất và dịch vụ có mối liên hệ mật thiết trên cùng một lợi ích: hướng  
tới một hoạt động mang tính xã hội, kinh tế và mơi trường chất lượng cao, thơng  
qua sự hợp tác trong việc quản lý các vấn đề về mơi trường và nguồn tài ngun.  
Bằng các hoạt động hợp tác chặt chẽ  với nhau, “cộng đồng” KCNST sẽ  đạt  
được một hiệu quả  tổng thể  lớn hơn nhiều so với tổng các hiệu quả  mà từng 
doanh nghiệp hoạt động riêng lẻ gộp lại.
Một KCNST thực sự cần phải là:

8



­ Một mạng lưới hay một nhóm các doanh nghiệp sử  dụng các bán thành  
phẩm, phế phẩm hay phụ phẩm của nhau.
­ Một tập hợp các doanh nghiệp tái chế.
­ Một tập hợp các cơng ty có cơng nghệ sản xuất bảo vệ mơi trường.
­ Một tập hợp các cơng ty sản xuất sản phẩm “sạch”.
­ Một KCN được thiết kế  theo một chủ  đề  mơi trường nhất định (ví dụ 
KCNST năng lượng tái sinh, KCNST tái tạo tài ngun).
­ Một KCN với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và cơng trình xây dựng bảo vệ mơi 
trường.
­ Một khu vực phát triển hỗn hợp và đồng bộ  (cơng nghiệp, thương mại, dịch 
vụ).
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 30 KCNST, phần lớn nằm  ở nước Mỹ 
và châu Âu. Tại châu Á, mạng lưới cơng nghiệp sinh thái với một số các KCNST 
đã được thành lập và phát triển ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước 
khác. Mỗi một KCNST có một chủ  đề  (đặc trưng) riêng về  mơi trường hay hệ 
sinh thái cơng nghiệp trong đó. Dựa vào đó, người ta chia KCNST thành năm loại  
chính: KCNST nơng nghiệp; KCNST tái tạo tài ngun; KCNST năng lượng tái 
sinh; KCNST nhà máy điện và KCNST lọc hóa dầu hay hóa chất.
b) Ở Việt Nam [3, 6­8, 16­19, 24]
Tiền thân phát triển các KCN là khu kỹ  nghệ  Biên Hịa (nay là KCN Biên 
Hịa I) được thành lập năm 1963; Nơi này có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển 
cơng nghiệp, đây cũng là KCN lớn nhất và phát triển nhất sau ngày miền Nam 
giải phóng 1975. Song song đó, tại miền Bắc cũng đã bắt đầu xây dựng nhiều 
khu liên hợp, cụm cơng nghiệp lớn nhằm phát triển cơng nghiệp tạo cơ sở phát  
triển các KCN; điển hình là khu cơng nghiệp gang thép Thái Ngun.

9



Nhằm mở  rộng và nâng cao hiệu quả  hoạt động của việc hình thành xây  
dựng, phát triển và quản lý KCN, ngày 18/10/1991 Chính phủ  Việt Nam đã ban 
hành quy chế  KCN kèm theo Nghị  định 322/HĐBT và năm 1994 Chính phủ  ban  
hành quy chế KCN kèm theo Nghị định 192/CP. Đánh dấu cho bước mở đầu của 
việc phát triển KCN  ở  nước ta, ngày 24/4/1997 Chính phủ  ban hành Nghị  định  
36/CP thống nhất các quy chế KCN nhằm kiện tồn và đẩy nhanh tốc độ đầu tư 
xây dựng và phát triển các KCN; tạo một hành lang pháp lý đặc biệt cho loại hình 
kinh tế  cịn khá   mới  mẻ   lại có   điểm  xuất  phát thấp,  chúng ta   chưa  có  kinh 
nghiệm lại thiếu tiềm lực về nguồn vốn đầu tư các cơ sở vật chất hạ tầng trong 
cũng như ngồi địa bàn KCN. Hơn nữa lại chịu sự cạnh tranh rất gay gắt về thu  
hút đầu tư  nước ngồi của các nước trong khu vực như: Trung Quốc, Thái Lan,  
Indonesia. Tuy nhiên với đường lối chính trị đúng, Đảng ta đã lãnh đạo cơng cuộc 
đổi mới và thu được những thành cơng, đã khẳng định được vị  trí của đất nước  
trên trường quốc tế. Với các chính sách kinh tế  mở, thơng thống đã hấp dẫn  
được các nhà đầu tư và các quốc gia trên thế  giới.
 Theo Vụ  Quản lý KCN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến thời điểm hiện  
nay có khoảng 298 KCN đang hoạt động với sự  phân bố  khác nhau trong các  
vùng, miền; điển hình như Đồng Nai: 32 KCN, Tp.Hồ Chí Minh: 19 KCN, Long 
An: 36 KCN, Bình Dương: 25 KCN, Nghệ An: 3KCN, Đà Nẵng: 6 KCN, Hà Nội: 
9 KCN… Các KCN đã được thành lập  ở  Việt Nam phần lớn tập trung tại các  
vùng kinh tế trọng điểm: Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có 23 khu, diện tích 
3.345 ha, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có 50 khu, diện tích 11.579 ha, Vùng 
kinh tế trọng điểm miền Trung có 17 khu, diện tích 2.466 ha và khu kinh tế Dung  
Quất (Quảng Ngãi), khu kinh tế  mở  Chu Lai (Quảng Nam). Ngồi ra, các khu  
khác có 16 khu, diện tích 2.837ha. Hệ thống KCN ở nước ta gồm nhiều loại hình,  
đa dạng về quy mơ, tính chất và trình độ hiện đại.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các KCN, các vấn đề mơi trường cũng  
nảy sinh nhanh chóng. Việc lắp đặt các hệ  thống xử  lí khí thải, nước thải… đã 


10


được các khu cơng nghiệp chú trọng. Đặc biệt, cơng tác quản lí mơi trường ngày 
càng được các cấp liên quan đề cao.
Đến nay, trên cả nước đã có 67 Ban quản lý được thành lập, thực hiện chức 
năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các KCN, KCX và KKT trên các lĩnh vực:  
đầu tư, quy hoạch ­ xây dựng, tài ngun ­ mơi trường, doanh nghiệp ­ lao động,  
thương mại ­ xuất nhập khẩu. Bên cạnh việc Nhà nước cải thiện các thủ tục hành 
chính chung, các bộ, ngành và UBND cấp tỉnh cũng đã ban hành những chính sách 
đơn giản hóa, giảm thiểu và cơng khai các thủ  tục hành chính để  tạo điều kiện 
thuận lợi cho các nhà đầu tư. Đồng thời, các cơ  quan quản lý chun ngành như 
hải quan, ngân hàng, cơng an... cũng đã được thành lập tại các KCN.
Trên cơ  sở  cơ  chế   ủy quyền này đã hình thành và phát huy được cơ  chế 
quản lý “một cửa, tại chỗ”. Ban quản lý KCN cấp tỉnh đã được trao quyền quyết  
định trong quản lý KCN, góp phần nâng cao hiệu quả  và hiệu lực quản lý Nhà  
nước đối với KCN, rút ngắn được thủ tục hành chính, giải tỏa tâm lý cho các nhà  
đầu tư  trong và ngồi nước về  chính sách của nhà nước ta đối với việc đầu tư 
vào các KCN, góp phần khơng nhỏ thúc đẩy phát triển các KCN, được các doanh 
nghiệp KCN thừa nhận tính tích cực của cơng tác quản lý Nhà nước. Đây là cơ 
chế quản lý đúng và phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển hiện nay.
1.1.3. Các ngành sản xuất và chất thải phát sinh trong KCN
a) Các ngành nghề sản xuất trong một KCN [3, 4, 16­19, 31] 
Như trên đã nêu, thường trong một khu cơng nghiệp, các ngành nghề rất đa 
dạng và phụ  thuộc chủ  yếu vào các đặc điểm và các nhân tố  tác động đến sự 
hình thành thuận lợi một KCN .... Đồng thời phải chú ý đến khả năng phát triển  
một KCNST. Vì thế, các ngành nghề  cũng có thể  chỉ  tập trung vào một nhóm 
ngành có khả  năng tận dụng được nguồn ngun vật liệu, tài ngun và nhân  
cơng tại chỗ; nhưng cũng có thể  gồm nhiều loại ngành nghề  có tác dụng hỗ 
trợ/cộng sinh. 


11


Như vậy một KCN có thể bao gồm một hoặc một số các ngành nghề sau  
đây  theo Nghị  định số  29/2011/BTNMT ngày 18/4/2011 của Bộ  Tài ngun và 
Mơi trường Việt Nam.
­ Ngành chế  biến thực phẩm bao gồm: sản xuất đồ  uống các loại, chế 
biến   thủy   sản,   sản   xuất   bột   ngọt,   đường,   sữa,   bánh   kẹo,   nước   lọc,   đá   tinh 
khiết.... 
­ Ngành chế  biến nơng sản: sản xuất thuốc lá, ngun liệu thuốc lá, tinh  
bột, ngũ cốc, xay xát chế biến gạo, chế biến chè, cà phê, hat điều, ca cao...
­ Ngành chế biến thức ăn chăn ni gia súc, gia cầm, thủy sản, phụ phẩm  
thủy sản, bột cá...
­ Ngành sản xuất phân bón, phân vi sinh, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật...
­ Ngành sản xuất hóa chất, dược phẩm, mỹ phẩm: sản xuất thuốc thú y, 
sản xuất hóa mỹ phẩm, sản xuất các sản phẩm từ chất dẻo, sơn, sản xuất nhựa,  
phụ gia...
­ Ngành sản xuất giấy và văn phịng phẩm: sản xuất giấy, bột giấy, bìa 
cát tơng, bao bì, văn phịng phẩm...
­ Ngành sản xuất thủy tinh, gốm sứ, chế  biến gỗ: sản xuất sứ  vệ  sinh,  
thủy tinh các loại, phích nước, gỗ gia dụng, ván ép, bóng đèn...
 ­ Ngành luyện kim, cơ  khí: cán tơn, luyện thép, đánh bóng kim loại, sửa  
chữa đầu máy, sản xuất nhơm định tính...
­ Ngành chế  biến khống sản: sản xuất bột đá trắng siêu mịn, tráng phủ 
men, sản xuất đá ốp lát...
­ Ngành điện tử viễn thơng: sản xuất các linh kiện điện tử, thiết bị điện...

b) Các loại chất thải phát sinh [1, 3, 13, 16]


12


Cũng như  bất kỳ  một hoạt động sản xuất nào, các chất thải đều thường  
gồm 3 dạng rắn, lỏng, khí sau:
­ Chất thải rắn: Chất thải rắn phát sinh chủ  yếu  ở  là các ngun liệu 
khơng đạt chuẩn, các phần phụ  ngun liệu, xỉ  tro trong q trình đốt, bùn thải  
của hệ thống xử lý nước thải và các chất thải sinh hoạt phát sinh của cơng nhân. 
Loại chất thải này phát sinh hầu hết các ngành sản xuất nhưng có nhiều ở ngành 
sản xuất thức ăn chăn ni, chế  biến thực phẩm, sản xuất ngun liệu giấy,  
thủy tinh, gốm sứ...
­ Chất thải vào khí quyển (khí, bụi và sol khí): Các chất thải này phát sinh 
trong q trình sản xuất tại các cơng đoạn như  lị hơi, xay, trộn, nghiền, đốt, ép  
dẻo, máy phát điện... Lượng phát sinh lớn nhất loại chất thải này chủ  yếu trong 
sản xuất nhiệt điện, luyện kim, xi măng, cơng nghiệp chế biến khống sản, phân  
bón, hóa chất, chất dẻo...
­ Chất thải lỏng: phát sinh trong q trình sản xuất như rửa ngun liệu, rửa  
máy móc, ngâm tẩm ngun liệu, nước làm mát, nước cho q trình xử  lý bụi... 
và nước thải sinh hoạt của cán bộ  cơng nhân viên. Loại chất thải này chủ  yếu  
phát sinh trong một số ngành sản xuất như  chế  biến thực phẩm, sản xuất giấy  
và ngun liệu giấy, sản xuất mỹ phẩm, dược phẩm, thức ăn chăn ni...
Trong cả  3 dạng chất thải này, đều có thể  có chất thải nguy hại ( là chất 
thải chứa các chất hoặc các hợp chất có một trong các đặc trưng gây nguy hại  
trực tiếp như  dễ  cháy, dễ  nổ, làm ngộ  độc, dễ  ăn mịn, dễ  lây nhiễm,... ; Hoặc 
tương tác chất với chất khác, bền và khó phân hủy, gây nguy hại đến mơi trường  
và sức khỏe con người như  bụi kim loại, hơi dung mơi, dầu mỡ  thải, sơn,  pin, 
ắc quy....). Các chất thải nguy hại đều có thể  có ở  nhiều ngành nghề  sản xuất,  
nhưng nhiều hơn cả là ngành sản xuất linh kiện điện tử, luyện kim, cơ khí, sửa  
chữa máy móc, tàu thủy...
1.2. Một số biện pháp giảm thiểu và xử lý ơ nhiễm nước


13


1.2.1. Các biện pháp giảm thiểu [1, 3­8]
a) Cơ chế chính sách
u cầu thực hiện nghiêm việc thẩm định bảo cáo đánh giá tác động mơi 
trường đối với tồn KCN cũng như  đối với mỗi dự  án đầu tư  vào KCN. Đặc 
biệt, khuyến khích các nhà máy áp dụng những quy trình sản xuất sạch hơn hoặc 
cơng nghệ mới sạch. Có kế hoạch đầu tư phương tiện máy móc thiết bị cho đơn  
vị   có trách nhiệm về quản lý mơi trường trong các KCN. Bổ  sung kinh phí cho 
việc đào tạo cán bộ chun trách về quản lý mơi trường. Phối hợp chặt chẽ giữa 
Chính quyền địa phương, Cơng ty sản xuất kinh doanh, cơng ty phát triển hạ tầng 
để khắc phục ơ nhiễm tại KCN.
b) Cơng cụ pháp lý
Ban hành những quy định về  pháp luật như  luật Bảo vệ mơi trường, Nghị 
định,…về hướng dẫn lập và thực hiện cơng tác bảo vệ mơi trường. u cầu tất  
cả  các chủ đầu tư  trong KCN có phát sinh nước thải phải xử lý cục bộ  đạt tiêu 
chuẩn đầu vào của hệ  thống xử  lý nước thải tập trung. Tăng cường cơng tác 
thanh, kiểm tra để  xử  lý các doanh nghiệp khơng thực hiện theo đúng cam kết 
bảo vệ mơi trường trong báo cáo đánh giá tác động mơi trường hoặc bản đăng ký  
đạt tiêu chuẩn mơi trường.
c) Cơng cụ kinh tế
Thực hiện ban hành phí bảo vệ  mơi trường là cơng cụ  kinh tế  hiệu quả 
nhằm ngăn ngừa, kiểm sốt ơ nhiễm tại KCN.
d) Tăng cường năng lực quản lý
Xây dựng hệ  thống văn bản và hệ  thống quản lý mơi trường của doanh 
nghiệp. Làm rõ chức năng nhiệm vụ quản lý mơi trường cho từng đơn vị, từng cá  
nhân đã được phân cơng, đồng thời làm rõ trách nhiệm của các cá nhân và các  


14


đơn vị này trong q trình thực hiện quản lý mơi trường. Nâng cao năng lực quản 
lý mơi trường tại KCN đảm bảo đủ nguồn nhân lực và trình độ.
e) Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp địi hỏi phải hiểu các quy định pháp luật về  bảo vệ mơi  
trường,   quyền   và   trách   nhiệm   của   doanh   nghiệp   trong   lĩnh   vực   bảo   vệ   môi 
trường.
1.2.2. Xử lý nước thải 
Nếu như  biện pháp giảm thiểu tập trung vào các công cụ  quản lý mơi 
trường và việc áp dụng các kỹ  thuật sản xuất sạch hơn để  giảm tiêu thụ  tài  
ngun, giảm lượng nước thải/chất thải phát sinh, tái quay vịng và tận dụng 
chất thải, thì việc xử  lý nước thải lại tập trung vào việc loại bỏ  các chất ơ  
nhiễm đã phát sinh trong hoạt động sản xuất  ở các dịng thải ra mơi trường đạt  
các u cầu theo tiêu chuẩn/quy chuẩn mơi trường của mỗi quốc gia/khu vực.  
Hai nhóm kỹ thuật chính nhằm loại bỏ các chất ơ nhiễm trong nước thải là xử lý 
cuối đường ống và xử lý cấp tiến (nâng cao – Advanced treatment).

a) Xử lý cuối đường ống [2, 9, 12, 15, 
Xử lý cuối đường ống thực chất là việc áp dụng các phương pháp vật lý,  
hóa học và sinh học truyền thống để  loại bỏ  các chất ơ nhiễm trong nước thải 
phát sinh từ  một hoạt động sản xuất nào đấy. Bởi vì tất cả  các hoạt động sản  
xuất đều có thể  đưa vào dịng thải lỏng các chất thải dưới dạng rắn, lỏng và 
thậm chí cả khí; các chất này có thể là chất vơ cơ và/hoặc hữu cơ; chất hữu cơ 
có   thể   là   vô   sinh   hoặc   hữu   sinh.   Do   vậy,   một   hệ   thống   xử   lý   nước   thải 
(HTXLNT) thường bao gồm một tổ  hợp các phương pháp lý, hóa và sinh học 
nhằm làm giảm và loại bỏ  một cách hiệu quả  (về  nồng độ, tính kinh tế  và sự 
phù hợp) chất ơ nhiễm. Tức là, HTXLNT phải được thiết kế và xây dựng trên cơ 
sở  xem xét và hiểu rõ tính chất, lưu lượng nước thải và hàng loạt yếu tố  khác  


15


như  kinh phí, diện tích dành cho hệ  thống xử  lý, đặc điểm địa hình, hệ  thống 
thốt nước, mục đích sử  dụng nguồn tiếp nhận… Để  đạt được mục tiêu này, 
một HTXLNT thường chứa 3 mơ đun (khối/cơng đoạn) sau [2, 12, 15]:
­ Mơ đun thứ nhất làm nhiệm vụ xử lý sơ bộ cịn gọi là xử lý bậc 1:  là các  
cơng trình xử lý cơ học như song chẵn rác, bể lắng tách, bể điều hịa, đơi khi có 
cả  lọc thơ. Mục đích chính của cơng đoạn này là loại bỏ  các vật rắn có kích 
thước lớn, tách bớt các chất ơ nhiễm khơng tan, dầu mỡ  trong nước thải trước  
khi đưa vào xử lý tiếp theo và điều chỉnh các dịng thải riêng theo một tỷ lệ nhất  
định nhằm đáp ứng u cầu xử lý hóa học và sinh học ở cơng đoạn kế tiếp như 
pH, nhiệt độ, chất hữu cơ, dinh dưỡng … Xử lý bậc 1 có thể  loại bỏ được một  
vài lượng chất ơ nhiễm (thậm chí có đến 50% chất rắn khơng tan và 70 ÷ 80% 
dầu mỡ; trong trường hợp này có thể phải bổ sung cả phương pháp hóa lý) và là 
một cơng đoạn hầu như khơng thể bỏ được trong một HTXLNT.
­ Mơ đun thứ hai hay xử lý bậc 2 (xử lý thứ cấp): là các cơng trình xử lý hóa 
học và sinh học dùng để loại hầu hết các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh  
học (dạng tan và khơng tan), các chất rắn lơ  lửng và keo. Các phương pháp hóa  
học được sử dụng nhiều nhất ở cơng đoạn này là keo tụ, oxyhóa khử, kết tủa … 
dùng để loại chủ yếu là cặn lơ lửng, các cấu tử vơ cơ có nồng độ khá lớn trong  
các dịng thải cơng nghiệp. Trong xử lý bậc 2 truyền thống chất dinh dưỡng có 
thể  khơng hoặc có được loại bỏ, tuy nhiên, ngày nay việc loại bỏ  dinh dưỡng  
hữu cơ  cũng được xếp vào xử  lý bậc 2 [25]. Biện pháp khử  trùng đơi khi cũng 
được đưa vào với mục đích làm tăng hiệu quả của xử lý thứ cấp. Xử lý bậc 2 có  
thể  loại bỏ  được một lượng khá lớn các chất ơ nhiễm đặc trưng của một dịng 
thải cụ thể.
­ Xử lý bậc 3 (mơ đun thứ 3): thường chỉ được thực hiện theo u cầu của 
nguồn tiếp nhận về  chất lượng dịng thải. Chẳng hạn, nước thải bệnh viện  

trước khi thải ra mơi trường cần phải triệt khuẩn hồn tồn; nước thải sau biogas 
phải  loại  bỏ  dinh dưỡng trước   khi  đưa  vào  tưới  tiêu; hay như  nước  thải xí 

16


nghiệp mạ  sau khi dùng phương pháp oxyhóa khử  và kết tủa để  xử  lý các kim  
loại nặng cần phải bổ sung phương pháp hấp phụ  hoặc sử  dụng thực vật thủy  
sinh để nồng độ kim loại nặng đưa vào nguồn tiếp nhận đạt tiêu chuẩn quy định 
… Vì vậy, xử  lý bậc 3 cịn được gọi là xử  lý triệt để. Khử  trùng, loại bỏ  kim 
loại nặng và chất dinh dưỡng là một phần nội dung chính trong xử lý bậc 3. 
Như  vậy, xử  lý cuối đường  ống có thể  áp dụng cho dịng thải ra tại mỗi 
một nhà máy/xí nghiệp đơn lẻ  hoặc  cũng có thể  sử  dụng  để  xây dựng một 
HTXLNT tập trung cho một tổ  hợp các đơn vị  sản xuất như  khu cơng nghiệp,  
khu chế xuất, làng nghề …
Trong thực tế, nếu khơng có u cầu phải xử lý triệt để (ví dụ chỉ cần đạt  
quy chuẩn B1 của QCVN 14:2011/BTNMT), một HTXLNT thường chỉ bao g ồm  
2 cơng đoạn là xử lý sơ bộ và xử lý thứ cấp như mơ hình sau.

Hình 1.1. HTXLNT hai cấp với các thiết kể  bể  cân bằng (điều hòa) khác nhau  
[25]

17


Tuy nhiên,  yêu cầu về  xử  lý nước thải đang trở  nên khắt khe hơn cả  về 
nồng độ giới hạn của nhiều chất trong dòng ra và cả  về việc xây dựng các giới 
hạn về  tổng độ  độc của dòng ra. Để  đáp  ứng những u cầu mới này, nhiều 
cơng trình xử lý bậc 2 hiện hành sẽ phải được trang bị thêm những bộ phận mới 
nhằm loại bỏ triệt để các chất ơ nhiễm. Mơ đun thêm mới này và một HTXLNT  

hồn thiện được gọi là hệ thống xử lý nước thải cấp tiến.
Có thể tham khảo cách phân chia các mơ đun xử lý nước thải như Metcalf­
Eddy dưới đây.  

Bảng 1.1.  Các mơ đun xử lý trong một HTXLNT 
Mơ đun (mức độ xử lý)
Xử lý 
bậc 1

Xử lý 
bậc 2

Mơ tả q trình

Tiền xử lý

Loại bỏ  các vật chất rắn như  rác rưởi, các vật 
nổi, mỡ  đóng cục có thể  gây  ảnh hưởng đến sự 
duy tu, bảo dưỡng hoặc các vấn đề liên quan đến 
q trình hoạt động của hệ thống xử lý.

Xử lý sơ bộ

Loại bỏ  một phần chất rắn lơ  lửng và chất hữu  
cơ từ nước thải.

Xử lý bậc 1 cấp 
tiến

Tăng cường loại bỏ chất rắn lơ lửng và chất hữu 

cơ  từ  nước thải. Có thể  bổ  sung hóa chất hoặc  
lọc.

Xử lý bậc 2

Loại bỏ  chất hữu cơ  dễ  phân hủy sinh học (tan 
hoặc khơng tan), keo và chất rắn lơ lửng. Có thể 
bao gồm cả triệt khuẩn.

Xử lý bậc 2 với 
loại bỏ chất dinh 
dưỡng

Loại bỏ  các chất hữu cơ  dễ  phân hủy sinh học, 
chất   rắn   lơ   lửng   và   chất   dinh   dưỡng   (   nitơ,  
phospho hoặc cả 2).

18


Xử lý 
bậc 3

Loại bỏ  lượng chất rắn lơ  lửng cịn sót lại (sau  
xử  lý bậc 2) bằng lọc vi màng hoặc vật liệu lọc. 
Khử trùng và loại dinh dưỡng.

Xử lý 
cấp 
tiến


Loại bỏ  các chất hịa tan và lơ  lửng cịn lại sau 
khi xử  lý sinh học truyền thống. Bắt buộc phải 
thực   hiện   trong   trường   hợp   sử   dụng   lại   nước  
thải.
Nguồn trích dẫn: from Crities and Tchobanoglous, 1998 [25] 

b) Xử lý cấp tiến
Xử lý nước thải cấp tiến (nâng cao – advanced) được định nghĩa là việc xử 
lý bổ  sung cần thiết để  loại các chất lơ  lửng, các chất dạng keo và các cấu tử 
hịa tan vẫn cịn lại sau q trình xử lý bậc 2 thơng thường. Các cấu tử hịa tan có  
thể  chỉ  là các ion vơ cơ  tương đối đơn giản như  canxi, kali, sulphat, nitrat và  
photphat cho đến vơ số các hợp chất hữu cơ tổng hợp có khối lượng phân tử lớn 
và cấu trúc phức tạp. Trong những năm gần đây, các tác động tiềm ẩn của nhiều 
chất này (kể  cả  các chất có hoạt tính sinh học) đến mơi trường đã được nhận 
biết rõ ràng hơn. Vì vậy buộc phải có thêm các kỹ  thuật mới, tiên tiến hơn có 
khả năng loại trừ các chất này khỏi dịng thải. 
Như  vậy một HTXLNT hiện thời cần phải có 4 mơ đun/cơng đoạn được  
mơ tả một cách đơn giản như trong hình 1.2 dưới đây.
Luới thép

Xử lý chính

Xử lý
sinh học

Xử   lý 
thứ 
cấp


Khử 
trùng

Xử lý 
nâng cao

       Rác, cát                                       Oxy                                  Clo       Th ải ra MT
                                     Bùn      Bùn thải
                         ban đầu

Làm cô đặc

Làm ổn định

19

Tiêu nuớc


                                                                                           Th ải vào đất
 Hình 1.2. Sơ đồ q trình điển hình của một HTXLNT [23]
Các hệ thống xử lý nước thải cấp tiến có thể được chia theo kiểu vận hành 
hoặc q trình chính hoặc phân loại theo ngun lý đã tiến hành để loại bỏ chất ơ 
nhiễm. Để thuận tiện cho việc so sánh, bảng 1.2 sẽ giới thiệu một số cấu tử tiêu  
biểu vẫn cịn lại sau xử lý cấp 2, các tác động và các kỹ thuật xử lý cấp tiến có  
thể áp dụng để loại bỏ tiếp tục. Cơ sở để đưa ra bảng phân loại so sánh này dựa  
vào: (1) ngun lý loại bỏ chất ơ nhiễm cịn dư và (2) các kiểu vận hành hoặc các  
q trình thường được sử dụng để xử lý hiệu quả chất ơ nhiễm.
Tổng kết ở bảng 1.2 cho thấy nhiều q trình vận hành đều có thể được sử 
dụng để loại cùng một số cấu tử. Những cấu tử điển hình đã liệt kê trong bảng 

1.2 được tập hợp thành 4 nhóm lớn phụ thuộc vào việc loại bỏ: (1) các hợp chất 
dạng keo vơ cơ, keo hữu cơ và các chất rắn lơ lửng cịn chưa xử lý được, (2) các 
chất hữu cơ hịa tan, (3) các cấu tử  vơ cơ  hịa tan và (4) các hợp phần sinh học.  
Các sơ đồ phân luồng q trình xử lý cấp tiến tích hợp nhiều kỹ thuật điển hình  
đã liệt kê trong bảng 1.2 được minh họa ở hình 1.3 bên dưới đây.

20


Bảng 1.2. Các kiểu vận hành và các q trình loại bỏ các chất ơ nhiễm có trong dịng nước thải đã xử lý cấp 2 [25]
Chất ơ nhiễm

Keo VC, HC và SS

Tác động đến mơi trường

Loại hình hoặc q trình (được nghiên cứu)
Lọc 

Lọc 

VL 

Điện 

Hấp 

Đuổi 

Trao 


OXH 

Chưn

KT 

OXH 

sâu 

bề 

và 

thẩm 

phụ

khí 

đổi 

cấp 

g cất 

hóa 

hóa 


mặt 

SL

tách

ion 

tiến

học 

học 

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

RO 

Có thể gây lắng đọng bùn hoặc tương tác với  
nước nhận, ảnh hưởng đến việc khử trùng do 

SS
Các keo rắn

tạo vỏ  bọc VSV, gây đục dịng chảy và bao 
bọc VK trong khi khử trùng, làm giảm oxi hịa 
tan

CHC (dạng hạt)
CHC hịa tan

Các   chất   hữu   cơ   hịa   tan   (bao   gồm   tổng  


Tổng cacbon HC

cacbon HC, các CHC khó phân hủy, các CHC 

Các CHC khó 
phân hủy
Các CHC bay hơi

bay   hơi,   dược   phẩm   và   chất   hoạt   động   bề 
mặt) gây tác động: giảm DO, độc cho người,  

x

x

x

x

x

x

x

xc

gây ung thư, tạo thành các chất oxi hóa quang 
hóa, tác động đến các SV thủy sinh (phá vỡ 
tuyến nội tiết, thay đổi giới tính) và tạo bọt,  

ngăn cản keo tụ.

21

x

x

x

x


Chất VC tan

­Amoni: tăng tiêu thụ  clo; chuyển thành NO3­ 

Amonia

dẫn đến giảm DO; có mặt P làm phát triển 

Nitrata
Phosphoa
TDS

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

q mức TV thủy sinh; gây độc với cá.
­ NO3 : gia tăng đồng thời cả TV nước và tảo; 
­

tạo methemoglobin cho trẻ vị thành niên (bệnh 

xb


xanh xao ở trẻ nhỏ và người già).

x

x

x

x

x
x

x

x

x

­ P: gia tăng đồng thời cả  TV nước và tảo; 
ảnh hưởng  đến keo tụ; ngăn cản làm mềm 
nước bằng vơi­sơ đa.
­ Ca và Mg: tăng độ cứng và TDS
­ Clorua: ảnh hưởng đến vị mặn
­  Tổng  chất   rắn  hịa   tan  (TDS):   ảnh  hưởng 
đến các q trình trong cơng nghiệp và nơng 
nghiệp
Sinh vật


Có thể gây bệnh

Vi khuẩn
Nang và bào tử 

x

đơn bào

22

x
x

x

x

x


Vi rút

x

Loại bỏ nitơ và phospho bằng phương pháp sinh học.

a

Loại phospho được thực hiện theo phương pháp lọc hai giai đoạn.


b

Một vài chất có thể bị cuốn theo.

c

23

x

x


Hình 1.3. Sơ đồ  khối đại diện cho XLNT  ứng dụng các q trình xử  lý cấp tiến  
[25]
 với (a: 1 ÷ 8) dịng thải ra sau xử lý cấp hai  và (b: 9 ÷ 10) dịng thải ra sau xử  
lý cấp một. 

24


Trong số rất nhiều các kỹ thuật xử lý cấp tiến, dựa vào đặc điểm của mỗi  
nhóm chất có thể chọn được những kỹ thuật phù hợp nhất. Cụ thể:
(1) Loại bỏ các keo vơ cơ, hữu cơ và các chất rắn lơ lửng
Loại bỏ các keo vơ cơ, hữu cơ và các chất rắn lơ lửng được thực hiện chủ 
yếu bằng các phương pháp lọc. Phân loại chung các q trình lọc thường sử 
dụng trong kỹ thuật xử lý nước thải được thể hiện hình 1.4.

Hình 1.4. Phân loại các q trình lọc [25]

(2) Loại bỏ các hợp chất hữu cơ hịa tan
Nhiều phương pháp xử lý có thể được sử dụng để loại các chất hữu cơ hịa 
tan. Do bản chất phức tạp của các hợp chất hữu cơ tan, nên các phương pháp xử 
lý phải dựa trên các đặc trưng cụ thể của nước thải và bản chất của các cấu tử 
có trong nước thải. Các q trình xử  lý thường được sử  dụng để  loại một vài 
chất hữu cơ  hịa tan tiêu biểu gồm: hấp phụ  bằng than, thẩm thấu ngược, kết  
tủa hóa học, oxi hóa hóa học, oxi hóa cấp tiến, điện thẩm tách và xử lý sinh học.

25


×