MỞ ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước. Hàng loạt khu cơng nghiệp tập trung đã được xây dựng và đi vào hoạt động.
Sự hình thành và phát triển các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao
ở Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục mang lại hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế
quốc dân.
Theo thứ trưởng Bộ Tài ngun và Mơi trường Bùi Cách Tuyến, tính đến
tháng 10/2014, trên cả nước đã có 209 khu cơng nghiệp đi vào hoạt động với tổng
diện tích trên 47.300 hécta. Giá trị sản xuất cơng nghiệp bình qn trên 1 ha đất
đã cho th đạt khoảng 1,6 triệu USD/ha/năm, tạo việc làm cho hơn 1,6 triệu lao
động trực tiếp và gần 1,8 triệu lao động gián tiếp [29]. Phát triển khu cơng
nghiệp với mục tiêu tập trung các cơ sở sản xuất cơng nghiệp, sử dụng hiệu quả
nguồn tài ngun và năng lượng, tập trung các nguồn phát thải vào các khu vực
nhất định, nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả quản lý nguồn thải và bảo vệ
mơi trường. Tuy nhiên, q trình phát triển khu cơng nghiệp đã bộc lộ một số
khuyết điểm trong việc xử lý chất thải và đảm bảo chất lượng mơi trường.
Tình trạng ơ nhiễm mơi trường (nhất là nguồn nước) tại các khu cơng
nghiệp là do việc quy hoạch phát triển các khu cơng nghiệp ở nước ta chưa hợp
lý, cũng như thiếu các nguồn lực cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển. Thêm
vào đó, trong q trình hoạt động, nhiều khu cơng nghiệp cịn thay đổi quy hoạch
ngành nghề so với quyết định phê duyệt đầu tư, nên thiết kế hệ thống xử lý
nước thải tập trung ban đầu khơng đáp ứng u cầu thực tiễn [29]. Theo thống
kê cho thấy, năm 2011 mỗi ngày các khu cơng nghiệp nước ta thải ra khoảng tám
nghìn tấn chất thải rắn, tương đương khoảng ba triệu tấn một năm [26].
Khu cơng ngiệp Nam Cấm được thành lập theo Quyết định số
3759/QĐ.UBCN ngày 03/10/2003 của UBND tỉnh Nghệ An [22] và được UBND
tỉnh Nghệ An phê duyệt quy hoạch chi tiết tại Quyết định số 2555/QĐ.UBCN
1
ngày 12/7/2004. Nằm hai bên Quốc lộ 1A, có tuyến đường sắt Bắc – Nam chạy
qua, đường tỉnh lộ Nam Cấm nối Quốc lộ 1A với cảng biển Cửa Lị. Cách thành
phố Vinh 18km về phía Bắc, cách sân bay Vinh 12km, cách ga Vinh 17 km và ga
Qn Hành 2km, cách cảng biển Cửa Lị 8 km. Khu cơng nghiệp Nam Cấm có
diện tích quy hoạch 327,83 ha bao gồm 3 tiểu khu A, B, C, là khu cơng nghiệp
tổng hợp với các ngành chủ yếu: chế biến nơng – lâm – thủy sản, rượu, bia,
nước giải khát, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến khống sản, lắp ráp máy,
dệt may, nhựa, hàng tiêu dùng, dụng cụ thể thao, thiết bị văn phịng phẩm [21].
Sau hơn 10 năm xây dựng, Khu cơng nghiệp Nam Cấm đã thu hút 18 doanh
nghiệp vào hoạt động. Mặc dù, được xem là khu cơng nghiệp mới, được đầu tư
cơng nghệ hiện đại trong sản xuất. Tuy nhiên, đến nay khu cơng nghiệp này vẫn
chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, ơ nhiễm mơi trường nước đã và
đang gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân. Hàng ngày, hàng
ngàn hộ dân sống xung quanh khu cơng nghiệp phải chấp nhận sống chung với
nguồn nước thải chưa qua xử lý đổ ra từ các nhà máy. Vì vậy, địi hỏi phải có
những biện pháp thiết thực trong quản lý và giảm thiểu ơ nhiễm để bảo vệ mơi
trường.
Từ những thực tiễn trên, chúng tơi chọn đề tài “Nghiên cứu đặc trưng
của dịng thải và đề xuất sơ đồ cơng nghệ xử lý nước thải tập trung tại khu
cơng nghiệp Nam Cấm, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An” với mục tiêu hiểu rõ
tính chất lý hóa của dịng thải lỏng, ước tính được lượng thải để có thể đề xuất
được một quy trình xử lý nước thải phù hợp cho khu cơng nghiệp Nam Cấm.
Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu đặc trưng nước thải và ước tính lượng thải tại khu cơng
nghiệp Nam Cấm, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Đề xuất sơ đồ cơng nghệ xử lý nước thải tập trung nhằm hạn chế ơ
nhiễm tại Khu công nghiệp Nam Cấm, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
2
Giới hạn của đề tài
Các vấn đề liên quan đến chất lượng nước thải của Khu cơng nghiệp Nam
Cấm, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Khu cơng nghiệp (KCN)
1.1.1. Giới thiệu chung về khu cơng nghiệp
a) Khái niệm
Khu cơng nghiệp (KCN) là khu tập trung các doanh nghiệp chun sản xuất
hàng cơng nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp có ranh giới
địa lý xác định, khơng có dân cư sinh sống do chính phủ hoặc thủ tướng chính
phủ quyết định.
Nói cách khác có thể hiểu KCN là một quần thể các xí nghiệp cơng nghiệp
xây dựng trên một vùng thuận lợi về các yếu tố địa lý tự nhiên, kết cấu hạ tầng,
xã hội....để thu hút vốn đầu tư và hoạt động theo một cơ cấu hợp lý nhằm đạt
hiệu quả cao trong sản xuấtt cơng nghiệp và kinh doanh [16, 31].
b) Đặc điểm của KCN
Về mặt pháp lý: KCN là phần lãnh thổ của nước sở tại, các doanh nghiệp
hoạt động trong KCN chịu sự điều chỉnh pháp luật của nước sở tại như luật đầu
tư nước ngồi, luật lao động, quy chế khu cơng nghiệp...
Về mặt kinh tế: KCN là nơi tập trung nguồn lực để phát triển cơng nghiệp.
Các nguồn lực của nước sở tại, các nhà đầu tư trong và ngồi nước tập trung vào
một khu địa lý xác định, các nguồn lực này đóng góp vào phát triển cơ cấu, những
ngành mà nước sở tại ưu tiên, cho phép đầu tư. Bên cạnh đó, thủ tục hành chính
3
đơn giản, có ưu đãi về tài chính, an ninh, an tồn xã hội tốt tại đây thuận lợi cho
việc sản xuất kinh doanh hàng hóa hơn các khu vực khác. Mục tiêu của nước sở
tại khi xây dựng khu cơng nghiệp là thu hút vốn đầu tư với quy mơ lớn, thúc đẩy
xuất khẩu tạo việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển giao cơng nghệ, giảm
thiểu ơ nhiễm mơi trường [17].
c) Nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển KCN [3, 5, 8, 19, 28]
Vị trí địa lý: Trong 10 yếu tố thành cơng của KCN do Hiệp hội KCN thế
giới đã tổng kết, có hai yếu tố thuộc về yếu tố địa lý và điều kiện tự nhiên, đó
là: Gần các tuyến giao thơng đường bộ, đường hàng khơng, đường biển. Có
nguồn cung cấp ngun liệu và lao động.
Rõ ràng việc xây dựng các KCN ở các khu vực này sẽ tận dụng được đầu
vào có sẵn, làm giảm chi phí vận chuyển, có điều kiện mở rộng trong điều kiện
KCN thành cơng.
Vị trí kinh tế xã hội: Các trung tâm đơ thị vừa là trung tâm kinh tế, vừa là
trung tâm chính trị. Do đó sẽ tập trung nhiều ngành sản xuất, cơ sở vật chất kỹ
thuật tốt, đội ngũ lao động có trình độ cao, chun mơn giỏi. Do vậy, hiện nay
các KCN chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn để tận dụng điều kiện sẵn có,
giảm rủi ro và tạo sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
Kết cấu hạ tầng: Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến thu hút đầu tư
vào KCN. Với các nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mối quan tâm là vị trí thì
với các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh lại là kết cấu hạ tấng. Kết cấu hạ tầng:
điện, nước, cơng tình cơng cộng khác như đường xá, cầu cống... tác động trực
tiếp đến giá thuế đất, ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư.
Thị trường: Đối với các cơng ty nước ngồi, mục tiêu đầu tư vào các KCN
là tận dụng thị trường nước chủ nhà, đưa nguồn vốn và hoạt động sinh lợi tránh
tình trạng ứ đọng vốn, đồng thời có thể tận dụng được nguồn tài nguyên nhân
4
cơng rẻ cộng với thị trường rộng lớn. Nghiên cứu thị trường là một trong các
hạng mục phải xem xét trong q trình lập dự án nghiên cứu khả thi.
Vốn đầu tư nước ngồi: Trong khi các nước đang phát triển gặp phải tình
trạng thiếu vốn thì các cơng ty xun quốc gia đang có nguồn vốn lớn mong
muốn có một mơi trường đầu tư có lợi nhất song khơng phải bất kỳ đâu họ cũng
bỏ vốn vào đầu tư.
Yếu tố chính trị: Quan hệ chính trị tốt đẹp là dấu hiệu tốt cho việc mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế. Thơng thường những tác động này thể hiện ở: Việc
dành cho các nước kém phát triển điều kiện ưu đãi về vốn đặc biệt là vốn ODA,
các khoản viện trợ khơng hồn lại hoặc các khoản cho vay ưu đãi. Tạo điều kiện
xuất nhập khẩu ngun vật liệu, sản phẩm, thiết bị cơng nghệ. Ký kết các hiệp
ước thương mại giữa các Chính phủ cho phép các tổ chức kinh tế, cá nhân, các
đơn vị kinh tế đầu tư sang nước kia.
d) Sự phân bố của KCN phải đảm bảo những điều kiện sau
Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi có hiệu quả, có đất để
mở rộng và nếu có thể liên kết thành các cụm cơng nghiệp. Quy mơ KCN và quy
mơ xí nghiệp phải phù hợp với cơng nghệ chính gắn kết với kết cấu hạ tầng.
Thủ tục đơn giản nhanh chóng thu hút các nhà đầu tư, quản lý và điều
hành nhanh nhạy, ít đầu mối.
Có khả năng cung cấp ngun liệu trong nước hoặc nhập khẩu tương đối
thuận lợi, có cự ly vận tải thích hợp.
Có thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cả số lượng và chất lượng với chi
phí tiền lương thích hợp.
1.1.2. Lịch sử và xu hướng phát triển KCN trên thế giới và Việt Nam
5
a) Trên thế giới [5, 8, 24, 27]
Từ lâu trong lịch sử phát triển kinh tế, người ta đã phát triển loại hình
KCN để tập trung các nhà máy sản xuất cơng nghiệp vào trong một khu vực.
KCN đầu tiên trên thế giới được thành lập vào năm 1896 ở Trafford Park thành
phố Manchester (Anh) với tư cách là một doanh nghiệp tư nhân. Sau đó vào năm
1899 vùng cơng nghiệp Clearing ở thành phố Chicago, bang Illinois bắt đầu hoạt
động và được coi là KCN đầu tiên của Mỹ. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, do
điều kiện địa lý, mơi trường và một số yếu tố khách quan cho thấy lợi thế giữa
KCN tập trung và KCN riêng lẻ chưa có sự chênh lệch đáng kể nên số lượng
KCN tập trung chưa được các doanh nghiệp cơng nghiệp chú trọng, cho đến
những năm 1950 1960. Do điều kiện cơng nghiệp phát triển mạnh nên ngồi
điều kiện mơi trường sinh thái và các điều kiện xã hội đã có sự bùng nổ về phát
triển các vùng cơng nghiệp và KCN tập trung.
Đối với những nước đang phát triển đầu tiên đã sử dụng hệ thống KCN là
Pucto Rico. Trong những năm từ 19471963, Chính phủ Pucto Rico đã xây dựng
480 nhà máy để cho các doanh nghiêp th với cơ sở hạ tầng phù hợp nhằm thu
hút các cơng ty chế biến của Mỹ, hầu hết các nhà máy tập trung trong hơn 30
KCN. KCN đầu tiên ở các nước châu Á được khai sinh ở Singapore vào năm 1951,
đến năm 1954 Malaysia cũng bắt đầu thành lập KCN cho đến giữa thập kỷ 90 đã
có 139 KCN, Ấn Độ bắt đầu thành lập KCN từ 1955 đến năm 1979 đã có 705 khu
cơng nghiệp.
Bên cạnh những mặt tích cực trong phát triển các KCN là những thách thức
về mơi trường đi kèm, địi hỏi cần phải có bài tốn cân bằng giữa phát triển kinh
tế và bảo vệ mơi trường. Khái niệm khu cơng nghiệp sinh thái (KCNST) bắt đầu
được phát triển từ đầu những năm 90 của thế kỷ 20 trên cơ sở của Sinh thái học
cơng nghiệp (STHCN). Với quan điểm hệ cơng nghiệp khơng phải là các thực
thể riêng rẽ mà là một tổng thể các hệ thống liên quan giống như hệ sinh thái,
STHCN tìm cách loại trừ khái niệm “chất thải” trong sản xuất cơng nghiệp và
6
mục tiêu cơ bản của nó là tăng cường hiệu quả của hoạt động cơng nghiệp và
cải thiện mơi trường như: giảm thiểu sử dụng tài ngun thiên nhiên khơng thể
tái tạo, giảm thiểu các tác động xấu mơi trường, duy trì hệ sinh thái tự nhiên của
khu vực… Nói cách khác, khu cơng nghiệp sinh thái là KCN mà ở đó nhiều nhà
máy hoạt động độc lập nhưng kết hợp với nhau một cách tự nguyện, hình thành
quan hệ cộng sinh giữa các nhà máy với nhau và mơi trường.
KCN Kalundborg, Đan Mạch được coi là KCN điển hình đầu tiên trên thế
giới ứng dụng những nghiên cứu của STHCN vào việc phát triển một hệ thống
cộng sinh cơng nghiệp thơng qua sự trao đổi năng lượng và ngun vật liệu giữa
các cơng ty. Trong vịng 15 năm từ 19821997, lượng tiêu thụ tài ngun của KCN
này giảm được 19.000 tấn dầu, 30.000 tấn than, 600.000m3 nước, và giảm
130.000 tấn cácbon dioxide thải ra. Mơ hình hoạt động KCN này là cơ sở quan
trọng để hình thành hệ thống lý luận STHCN và các KCNST trên thế giới.
Ngun tắc cơ bản làm nền tảng cho sự phát triển KCNST Kalundborg là sự phù
hợp giữa các ngành cơng nghiệp trên phương diện trao đổi chất thải, khoảng
cách giữa các nhà máy khơng q lớn, mỗi nhà máy đều nắm bắt thơng tin liên
quan đến nhà máy khác trong KCN, động cơ thúc đẩy các nhà máy tham gia vào
KCNST là sự phát triển kinh tế bền vững, sự phối hợp giữa các nhà máy trên tinh
thần tự nguyện và phù hợp với quy định về bảo vệ mơi trường.
KCN Riverside, Mỹ nằm ở thung lũng Burlington có diện tích 40ha, là một
KCNST nơng nghiệp hỗn hợp đa chức năng. Phát triển dựa trên sự phối hợp giữa
các nhà máy bên trong KCN và bên ngồi trao đổi ngun liệu và phế phẩm.
Ngun tắc cơ bản làm nền tảng cho sự phát triển KCNST Riverside là: Khuyến
khích sự phát triển nền kinh tế tự cung tự cấp địa phương và tận dụng tối đa các
nguồn lực địa phương. Cân bằng các lợi ích kinh tế và ảnh hưởng của sự phát
triển. Thúc đẩy và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính. Bảo vệ và bảo tồn các
nguồn tài nguyên và môi trường địa phương, đặc biệt là ngành nông nghiệp
truyền thống. Luôn đảm bảo sự hợp tác chặt chẽ với cộng đồng địa phương.
7
Hợp tác với các tổ chức phi lợi nhuận thúc đẩy các hoạt động hàng hóa và dịch
vụ.
KCN Map Ta Phut, Thái Lan nằm ở phía Đơng Thái Lan có tổng diện tích
2.000ha, tập trung 89 nhà máy với 20.000 cơng nhân. Ngun tắc cơ bản làm nền
tảng cho sự phát triển KCNST Map Ta Phut là trao đổi và tái chế chất thải, điều
phối giao thơng và duy tu bảo dưỡng phương tiện, trao đổi và tiếp xúc cộng
đồng, cùng tạo ra năng lượng, nguồn nhân lực, vấn đề đào tạo, hệ thống mơi
trường, an tồn, sức khỏe con người.
KCN Guitang Group, Trung Quốc nằm trong tỉnh Guangxi thuộc Tây Nam
Trung Quốc có tổng diện tích 2 km2. KCN bao gồm các nhà máy tinh chế đường
lớn nhất Trung Quốc, thành lập năm 1956. Ngun tắc cơ bản làm nền tảng cho
sự phát triển KCNST Guitang Group là trao đổi và tái chế chất thải, hỗ trợ của
chính phủ về chính sách đối với sử dụng sản phẩm phụ, đào tạo nhân sự trẻ tại
địa phương, hỗ trợ chuyển đổi từ phương thức sản xuất nơng nghiệp cũ sang
nơng nghiệp sinh thái, duy trì đổi mới mơi trường kinh tế và xã hội nơng thơn…
Với sự nghiên cứu ngày càng sâu về STHCN và với các tiến bộ vượt bậc
của khoa học kỹ thuật và cơng nghệ, KCNST đã trở thành một mơ hình mới cho
việc phát triển cơng nghiệp, kinh tế và xã hội phù hợp với tiến trình phát triển
bền vững tồn cầu. Đến nay, KCNST được hiểu là một “cộng đồng” các doanh
nghiệp sản xuất và dịch vụ có mối liên hệ mật thiết trên cùng một lợi ích: hướng
tới một hoạt động mang tính xã hội, kinh tế và mơi trường chất lượng cao, thơng
qua sự hợp tác trong việc quản lý các vấn đề về mơi trường và nguồn tài ngun.
Bằng các hoạt động hợp tác chặt chẽ với nhau, “cộng đồng” KCNST sẽ đạt
được một hiệu quả tổng thể lớn hơn nhiều so với tổng các hiệu quả mà từng
doanh nghiệp hoạt động riêng lẻ gộp lại.
Một KCNST thực sự cần phải là:
8
Một mạng lưới hay một nhóm các doanh nghiệp sử dụng các bán thành
phẩm, phế phẩm hay phụ phẩm của nhau.
Một tập hợp các doanh nghiệp tái chế.
Một tập hợp các cơng ty có cơng nghệ sản xuất bảo vệ mơi trường.
Một tập hợp các cơng ty sản xuất sản phẩm “sạch”.
Một KCN được thiết kế theo một chủ đề mơi trường nhất định (ví dụ
KCNST năng lượng tái sinh, KCNST tái tạo tài ngun).
Một KCN với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và cơng trình xây dựng bảo vệ mơi
trường.
Một khu vực phát triển hỗn hợp và đồng bộ (cơng nghiệp, thương mại, dịch
vụ).
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 30 KCNST, phần lớn nằm ở nước Mỹ
và châu Âu. Tại châu Á, mạng lưới cơng nghiệp sinh thái với một số các KCNST
đã được thành lập và phát triển ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước
khác. Mỗi một KCNST có một chủ đề (đặc trưng) riêng về mơi trường hay hệ
sinh thái cơng nghiệp trong đó. Dựa vào đó, người ta chia KCNST thành năm loại
chính: KCNST nơng nghiệp; KCNST tái tạo tài ngun; KCNST năng lượng tái
sinh; KCNST nhà máy điện và KCNST lọc hóa dầu hay hóa chất.
b) Ở Việt Nam [3, 68, 1619, 24]
Tiền thân phát triển các KCN là khu kỹ nghệ Biên Hịa (nay là KCN Biên
Hịa I) được thành lập năm 1963; Nơi này có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển
cơng nghiệp, đây cũng là KCN lớn nhất và phát triển nhất sau ngày miền Nam
giải phóng 1975. Song song đó, tại miền Bắc cũng đã bắt đầu xây dựng nhiều
khu liên hợp, cụm cơng nghiệp lớn nhằm phát triển cơng nghiệp tạo cơ sở phát
triển các KCN; điển hình là khu cơng nghiệp gang thép Thái Ngun.
9
Nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của việc hình thành xây
dựng, phát triển và quản lý KCN, ngày 18/10/1991 Chính phủ Việt Nam đã ban
hành quy chế KCN kèm theo Nghị định 322/HĐBT và năm 1994 Chính phủ ban
hành quy chế KCN kèm theo Nghị định 192/CP. Đánh dấu cho bước mở đầu của
việc phát triển KCN ở nước ta, ngày 24/4/1997 Chính phủ ban hành Nghị định
36/CP thống nhất các quy chế KCN nhằm kiện tồn và đẩy nhanh tốc độ đầu tư
xây dựng và phát triển các KCN; tạo một hành lang pháp lý đặc biệt cho loại hình
kinh tế cịn khá mới mẻ lại có điểm xuất phát thấp, chúng ta chưa có kinh
nghiệm lại thiếu tiềm lực về nguồn vốn đầu tư các cơ sở vật chất hạ tầng trong
cũng như ngồi địa bàn KCN. Hơn nữa lại chịu sự cạnh tranh rất gay gắt về thu
hút đầu tư nước ngồi của các nước trong khu vực như: Trung Quốc, Thái Lan,
Indonesia. Tuy nhiên với đường lối chính trị đúng, Đảng ta đã lãnh đạo cơng cuộc
đổi mới và thu được những thành cơng, đã khẳng định được vị trí của đất nước
trên trường quốc tế. Với các chính sách kinh tế mở, thơng thống đã hấp dẫn
được các nhà đầu tư và các quốc gia trên thế giới.
Theo Vụ Quản lý KCN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến thời điểm hiện
nay có khoảng 298 KCN đang hoạt động với sự phân bố khác nhau trong các
vùng, miền; điển hình như Đồng Nai: 32 KCN, Tp.Hồ Chí Minh: 19 KCN, Long
An: 36 KCN, Bình Dương: 25 KCN, Nghệ An: 3KCN, Đà Nẵng: 6 KCN, Hà Nội:
9 KCN… Các KCN đã được thành lập ở Việt Nam phần lớn tập trung tại các
vùng kinh tế trọng điểm: Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có 23 khu, diện tích
3.345 ha, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có 50 khu, diện tích 11.579 ha, Vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung có 17 khu, diện tích 2.466 ha và khu kinh tế Dung
Quất (Quảng Ngãi), khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam). Ngồi ra, các khu
khác có 16 khu, diện tích 2.837ha. Hệ thống KCN ở nước ta gồm nhiều loại hình,
đa dạng về quy mơ, tính chất và trình độ hiện đại.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các KCN, các vấn đề mơi trường cũng
nảy sinh nhanh chóng. Việc lắp đặt các hệ thống xử lí khí thải, nước thải… đã
10
được các khu cơng nghiệp chú trọng. Đặc biệt, cơng tác quản lí mơi trường ngày
càng được các cấp liên quan đề cao.
Đến nay, trên cả nước đã có 67 Ban quản lý được thành lập, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các KCN, KCX và KKT trên các lĩnh vực:
đầu tư, quy hoạch xây dựng, tài ngun mơi trường, doanh nghiệp lao động,
thương mại xuất nhập khẩu. Bên cạnh việc Nhà nước cải thiện các thủ tục hành
chính chung, các bộ, ngành và UBND cấp tỉnh cũng đã ban hành những chính sách
đơn giản hóa, giảm thiểu và cơng khai các thủ tục hành chính để tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư. Đồng thời, các cơ quan quản lý chun ngành như
hải quan, ngân hàng, cơng an... cũng đã được thành lập tại các KCN.
Trên cơ sở cơ chế ủy quyền này đã hình thành và phát huy được cơ chế
quản lý “một cửa, tại chỗ”. Ban quản lý KCN cấp tỉnh đã được trao quyền quyết
định trong quản lý KCN, góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý Nhà
nước đối với KCN, rút ngắn được thủ tục hành chính, giải tỏa tâm lý cho các nhà
đầu tư trong và ngồi nước về chính sách của nhà nước ta đối với việc đầu tư
vào các KCN, góp phần khơng nhỏ thúc đẩy phát triển các KCN, được các doanh
nghiệp KCN thừa nhận tính tích cực của cơng tác quản lý Nhà nước. Đây là cơ
chế quản lý đúng và phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển hiện nay.
1.1.3. Các ngành sản xuất và chất thải phát sinh trong KCN
a) Các ngành nghề sản xuất trong một KCN [3, 4, 1619, 31]
Như trên đã nêu, thường trong một khu cơng nghiệp, các ngành nghề rất đa
dạng và phụ thuộc chủ yếu vào các đặc điểm và các nhân tố tác động đến sự
hình thành thuận lợi một KCN .... Đồng thời phải chú ý đến khả năng phát triển
một KCNST. Vì thế, các ngành nghề cũng có thể chỉ tập trung vào một nhóm
ngành có khả năng tận dụng được nguồn ngun vật liệu, tài ngun và nhân
cơng tại chỗ; nhưng cũng có thể gồm nhiều loại ngành nghề có tác dụng hỗ
trợ/cộng sinh.
11
Như vậy một KCN có thể bao gồm một hoặc một số các ngành nghề sau
đây theo Nghị định số 29/2011/BTNMT ngày 18/4/2011 của Bộ Tài ngun và
Mơi trường Việt Nam.
Ngành chế biến thực phẩm bao gồm: sản xuất đồ uống các loại, chế
biến thủy sản, sản xuất bột ngọt, đường, sữa, bánh kẹo, nước lọc, đá tinh
khiết....
Ngành chế biến nơng sản: sản xuất thuốc lá, ngun liệu thuốc lá, tinh
bột, ngũ cốc, xay xát chế biến gạo, chế biến chè, cà phê, hat điều, ca cao...
Ngành chế biến thức ăn chăn ni gia súc, gia cầm, thủy sản, phụ phẩm
thủy sản, bột cá...
Ngành sản xuất phân bón, phân vi sinh, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật...
Ngành sản xuất hóa chất, dược phẩm, mỹ phẩm: sản xuất thuốc thú y,
sản xuất hóa mỹ phẩm, sản xuất các sản phẩm từ chất dẻo, sơn, sản xuất nhựa,
phụ gia...
Ngành sản xuất giấy và văn phịng phẩm: sản xuất giấy, bột giấy, bìa
cát tơng, bao bì, văn phịng phẩm...
Ngành sản xuất thủy tinh, gốm sứ, chế biến gỗ: sản xuất sứ vệ sinh,
thủy tinh các loại, phích nước, gỗ gia dụng, ván ép, bóng đèn...
Ngành luyện kim, cơ khí: cán tơn, luyện thép, đánh bóng kim loại, sửa
chữa đầu máy, sản xuất nhơm định tính...
Ngành chế biến khống sản: sản xuất bột đá trắng siêu mịn, tráng phủ
men, sản xuất đá ốp lát...
Ngành điện tử viễn thơng: sản xuất các linh kiện điện tử, thiết bị điện...
b) Các loại chất thải phát sinh [1, 3, 13, 16]
12
Cũng như bất kỳ một hoạt động sản xuất nào, các chất thải đều thường
gồm 3 dạng rắn, lỏng, khí sau:
Chất thải rắn: Chất thải rắn phát sinh chủ yếu ở là các ngun liệu
khơng đạt chuẩn, các phần phụ ngun liệu, xỉ tro trong q trình đốt, bùn thải
của hệ thống xử lý nước thải và các chất thải sinh hoạt phát sinh của cơng nhân.
Loại chất thải này phát sinh hầu hết các ngành sản xuất nhưng có nhiều ở ngành
sản xuất thức ăn chăn ni, chế biến thực phẩm, sản xuất ngun liệu giấy,
thủy tinh, gốm sứ...
Chất thải vào khí quyển (khí, bụi và sol khí): Các chất thải này phát sinh
trong q trình sản xuất tại các cơng đoạn như lị hơi, xay, trộn, nghiền, đốt, ép
dẻo, máy phát điện... Lượng phát sinh lớn nhất loại chất thải này chủ yếu trong
sản xuất nhiệt điện, luyện kim, xi măng, cơng nghiệp chế biến khống sản, phân
bón, hóa chất, chất dẻo...
Chất thải lỏng: phát sinh trong q trình sản xuất như rửa ngun liệu, rửa
máy móc, ngâm tẩm ngun liệu, nước làm mát, nước cho q trình xử lý bụi...
và nước thải sinh hoạt của cán bộ cơng nhân viên. Loại chất thải này chủ yếu
phát sinh trong một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, sản xuất giấy
và ngun liệu giấy, sản xuất mỹ phẩm, dược phẩm, thức ăn chăn ni...
Trong cả 3 dạng chất thải này, đều có thể có chất thải nguy hại ( là chất
thải chứa các chất hoặc các hợp chất có một trong các đặc trưng gây nguy hại
trực tiếp như dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mịn, dễ lây nhiễm,... ; Hoặc
tương tác chất với chất khác, bền và khó phân hủy, gây nguy hại đến mơi trường
và sức khỏe con người như bụi kim loại, hơi dung mơi, dầu mỡ thải, sơn, pin,
ắc quy....). Các chất thải nguy hại đều có thể có ở nhiều ngành nghề sản xuất,
nhưng nhiều hơn cả là ngành sản xuất linh kiện điện tử, luyện kim, cơ khí, sửa
chữa máy móc, tàu thủy...
1.2. Một số biện pháp giảm thiểu và xử lý ơ nhiễm nước
13
1.2.1. Các biện pháp giảm thiểu [1, 38]
a) Cơ chế chính sách
u cầu thực hiện nghiêm việc thẩm định bảo cáo đánh giá tác động mơi
trường đối với tồn KCN cũng như đối với mỗi dự án đầu tư vào KCN. Đặc
biệt, khuyến khích các nhà máy áp dụng những quy trình sản xuất sạch hơn hoặc
cơng nghệ mới sạch. Có kế hoạch đầu tư phương tiện máy móc thiết bị cho đơn
vị có trách nhiệm về quản lý mơi trường trong các KCN. Bổ sung kinh phí cho
việc đào tạo cán bộ chun trách về quản lý mơi trường. Phối hợp chặt chẽ giữa
Chính quyền địa phương, Cơng ty sản xuất kinh doanh, cơng ty phát triển hạ tầng
để khắc phục ơ nhiễm tại KCN.
b) Cơng cụ pháp lý
Ban hành những quy định về pháp luật như luật Bảo vệ mơi trường, Nghị
định,…về hướng dẫn lập và thực hiện cơng tác bảo vệ mơi trường. u cầu tất
cả các chủ đầu tư trong KCN có phát sinh nước thải phải xử lý cục bộ đạt tiêu
chuẩn đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tăng cường cơng tác
thanh, kiểm tra để xử lý các doanh nghiệp khơng thực hiện theo đúng cam kết
bảo vệ mơi trường trong báo cáo đánh giá tác động mơi trường hoặc bản đăng ký
đạt tiêu chuẩn mơi trường.
c) Cơng cụ kinh tế
Thực hiện ban hành phí bảo vệ mơi trường là cơng cụ kinh tế hiệu quả
nhằm ngăn ngừa, kiểm sốt ơ nhiễm tại KCN.
d) Tăng cường năng lực quản lý
Xây dựng hệ thống văn bản và hệ thống quản lý mơi trường của doanh
nghiệp. Làm rõ chức năng nhiệm vụ quản lý mơi trường cho từng đơn vị, từng cá
nhân đã được phân cơng, đồng thời làm rõ trách nhiệm của các cá nhân và các
14
đơn vị này trong q trình thực hiện quản lý mơi trường. Nâng cao năng lực quản
lý mơi trường tại KCN đảm bảo đủ nguồn nhân lực và trình độ.
e) Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp địi hỏi phải hiểu các quy định pháp luật về bảo vệ mơi
trường, quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
1.2.2. Xử lý nước thải
Nếu như biện pháp giảm thiểu tập trung vào các công cụ quản lý mơi
trường và việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất sạch hơn để giảm tiêu thụ tài
ngun, giảm lượng nước thải/chất thải phát sinh, tái quay vịng và tận dụng
chất thải, thì việc xử lý nước thải lại tập trung vào việc loại bỏ các chất ơ
nhiễm đã phát sinh trong hoạt động sản xuất ở các dịng thải ra mơi trường đạt
các u cầu theo tiêu chuẩn/quy chuẩn mơi trường của mỗi quốc gia/khu vực.
Hai nhóm kỹ thuật chính nhằm loại bỏ các chất ơ nhiễm trong nước thải là xử lý
cuối đường ống và xử lý cấp tiến (nâng cao – Advanced treatment).
a) Xử lý cuối đường ống [2, 9, 12, 15,
Xử lý cuối đường ống thực chất là việc áp dụng các phương pháp vật lý,
hóa học và sinh học truyền thống để loại bỏ các chất ơ nhiễm trong nước thải
phát sinh từ một hoạt động sản xuất nào đấy. Bởi vì tất cả các hoạt động sản
xuất đều có thể đưa vào dịng thải lỏng các chất thải dưới dạng rắn, lỏng và
thậm chí cả khí; các chất này có thể là chất vơ cơ và/hoặc hữu cơ; chất hữu cơ
có thể là vô sinh hoặc hữu sinh. Do vậy, một hệ thống xử lý nước thải
(HTXLNT) thường bao gồm một tổ hợp các phương pháp lý, hóa và sinh học
nhằm làm giảm và loại bỏ một cách hiệu quả (về nồng độ, tính kinh tế và sự
phù hợp) chất ơ nhiễm. Tức là, HTXLNT phải được thiết kế và xây dựng trên cơ
sở xem xét và hiểu rõ tính chất, lưu lượng nước thải và hàng loạt yếu tố khác
15
như kinh phí, diện tích dành cho hệ thống xử lý, đặc điểm địa hình, hệ thống
thốt nước, mục đích sử dụng nguồn tiếp nhận… Để đạt được mục tiêu này,
một HTXLNT thường chứa 3 mơ đun (khối/cơng đoạn) sau [2, 12, 15]:
Mơ đun thứ nhất làm nhiệm vụ xử lý sơ bộ cịn gọi là xử lý bậc 1: là các
cơng trình xử lý cơ học như song chẵn rác, bể lắng tách, bể điều hịa, đơi khi có
cả lọc thơ. Mục đích chính của cơng đoạn này là loại bỏ các vật rắn có kích
thước lớn, tách bớt các chất ơ nhiễm khơng tan, dầu mỡ trong nước thải trước
khi đưa vào xử lý tiếp theo và điều chỉnh các dịng thải riêng theo một tỷ lệ nhất
định nhằm đáp ứng u cầu xử lý hóa học và sinh học ở cơng đoạn kế tiếp như
pH, nhiệt độ, chất hữu cơ, dinh dưỡng … Xử lý bậc 1 có thể loại bỏ được một
vài lượng chất ơ nhiễm (thậm chí có đến 50% chất rắn khơng tan và 70 ÷ 80%
dầu mỡ; trong trường hợp này có thể phải bổ sung cả phương pháp hóa lý) và là
một cơng đoạn hầu như khơng thể bỏ được trong một HTXLNT.
Mơ đun thứ hai hay xử lý bậc 2 (xử lý thứ cấp): là các cơng trình xử lý hóa
học và sinh học dùng để loại hầu hết các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh
học (dạng tan và khơng tan), các chất rắn lơ lửng và keo. Các phương pháp hóa
học được sử dụng nhiều nhất ở cơng đoạn này là keo tụ, oxyhóa khử, kết tủa …
dùng để loại chủ yếu là cặn lơ lửng, các cấu tử vơ cơ có nồng độ khá lớn trong
các dịng thải cơng nghiệp. Trong xử lý bậc 2 truyền thống chất dinh dưỡng có
thể khơng hoặc có được loại bỏ, tuy nhiên, ngày nay việc loại bỏ dinh dưỡng
hữu cơ cũng được xếp vào xử lý bậc 2 [25]. Biện pháp khử trùng đơi khi cũng
được đưa vào với mục đích làm tăng hiệu quả của xử lý thứ cấp. Xử lý bậc 2 có
thể loại bỏ được một lượng khá lớn các chất ơ nhiễm đặc trưng của một dịng
thải cụ thể.
Xử lý bậc 3 (mơ đun thứ 3): thường chỉ được thực hiện theo u cầu của
nguồn tiếp nhận về chất lượng dịng thải. Chẳng hạn, nước thải bệnh viện
trước khi thải ra mơi trường cần phải triệt khuẩn hồn tồn; nước thải sau biogas
phải loại bỏ dinh dưỡng trước khi đưa vào tưới tiêu; hay như nước thải xí
16
nghiệp mạ sau khi dùng phương pháp oxyhóa khử và kết tủa để xử lý các kim
loại nặng cần phải bổ sung phương pháp hấp phụ hoặc sử dụng thực vật thủy
sinh để nồng độ kim loại nặng đưa vào nguồn tiếp nhận đạt tiêu chuẩn quy định
… Vì vậy, xử lý bậc 3 cịn được gọi là xử lý triệt để. Khử trùng, loại bỏ kim
loại nặng và chất dinh dưỡng là một phần nội dung chính trong xử lý bậc 3.
Như vậy, xử lý cuối đường ống có thể áp dụng cho dịng thải ra tại mỗi
một nhà máy/xí nghiệp đơn lẻ hoặc cũng có thể sử dụng để xây dựng một
HTXLNT tập trung cho một tổ hợp các đơn vị sản xuất như khu cơng nghiệp,
khu chế xuất, làng nghề …
Trong thực tế, nếu khơng có u cầu phải xử lý triệt để (ví dụ chỉ cần đạt
quy chuẩn B1 của QCVN 14:2011/BTNMT), một HTXLNT thường chỉ bao g ồm
2 cơng đoạn là xử lý sơ bộ và xử lý thứ cấp như mơ hình sau.
Hình 1.1. HTXLNT hai cấp với các thiết kể bể cân bằng (điều hòa) khác nhau
[25]
17
Tuy nhiên, yêu cầu về xử lý nước thải đang trở nên khắt khe hơn cả về
nồng độ giới hạn của nhiều chất trong dòng ra và cả về việc xây dựng các giới
hạn về tổng độ độc của dòng ra. Để đáp ứng những u cầu mới này, nhiều
cơng trình xử lý bậc 2 hiện hành sẽ phải được trang bị thêm những bộ phận mới
nhằm loại bỏ triệt để các chất ơ nhiễm. Mơ đun thêm mới này và một HTXLNT
hồn thiện được gọi là hệ thống xử lý nước thải cấp tiến.
Có thể tham khảo cách phân chia các mơ đun xử lý nước thải như Metcalf
Eddy dưới đây.
Bảng 1.1. Các mơ đun xử lý trong một HTXLNT
Mơ đun (mức độ xử lý)
Xử lý
bậc 1
Xử lý
bậc 2
Mơ tả q trình
Tiền xử lý
Loại bỏ các vật chất rắn như rác rưởi, các vật
nổi, mỡ đóng cục có thể gây ảnh hưởng đến sự
duy tu, bảo dưỡng hoặc các vấn đề liên quan đến
q trình hoạt động của hệ thống xử lý.
Xử lý sơ bộ
Loại bỏ một phần chất rắn lơ lửng và chất hữu
cơ từ nước thải.
Xử lý bậc 1 cấp
tiến
Tăng cường loại bỏ chất rắn lơ lửng và chất hữu
cơ từ nước thải. Có thể bổ sung hóa chất hoặc
lọc.
Xử lý bậc 2
Loại bỏ chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học (tan
hoặc khơng tan), keo và chất rắn lơ lửng. Có thể
bao gồm cả triệt khuẩn.
Xử lý bậc 2 với
loại bỏ chất dinh
dưỡng
Loại bỏ các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học,
chất rắn lơ lửng và chất dinh dưỡng ( nitơ,
phospho hoặc cả 2).
18
Xử lý
bậc 3
Loại bỏ lượng chất rắn lơ lửng cịn sót lại (sau
xử lý bậc 2) bằng lọc vi màng hoặc vật liệu lọc.
Khử trùng và loại dinh dưỡng.
Xử lý
cấp
tiến
Loại bỏ các chất hịa tan và lơ lửng cịn lại sau
khi xử lý sinh học truyền thống. Bắt buộc phải
thực hiện trong trường hợp sử dụng lại nước
thải.
Nguồn trích dẫn: from Crities and Tchobanoglous, 1998 [25]
b) Xử lý cấp tiến
Xử lý nước thải cấp tiến (nâng cao – advanced) được định nghĩa là việc xử
lý bổ sung cần thiết để loại các chất lơ lửng, các chất dạng keo và các cấu tử
hịa tan vẫn cịn lại sau q trình xử lý bậc 2 thơng thường. Các cấu tử hịa tan có
thể chỉ là các ion vơ cơ tương đối đơn giản như canxi, kali, sulphat, nitrat và
photphat cho đến vơ số các hợp chất hữu cơ tổng hợp có khối lượng phân tử lớn
và cấu trúc phức tạp. Trong những năm gần đây, các tác động tiềm ẩn của nhiều
chất này (kể cả các chất có hoạt tính sinh học) đến mơi trường đã được nhận
biết rõ ràng hơn. Vì vậy buộc phải có thêm các kỹ thuật mới, tiên tiến hơn có
khả năng loại trừ các chất này khỏi dịng thải.
Như vậy một HTXLNT hiện thời cần phải có 4 mơ đun/cơng đoạn được
mơ tả một cách đơn giản như trong hình 1.2 dưới đây.
Luới thép
Xử lý chính
Xử lý
sinh học
Xử lý
thứ
cấp
Khử
trùng
Xử lý
nâng cao
Rác, cát Oxy Clo Th ải ra MT
Bùn Bùn thải
ban đầu
Làm cô đặc
Làm ổn định
19
Tiêu nuớc
Th ải vào đất
Hình 1.2. Sơ đồ q trình điển hình của một HTXLNT [23]
Các hệ thống xử lý nước thải cấp tiến có thể được chia theo kiểu vận hành
hoặc q trình chính hoặc phân loại theo ngun lý đã tiến hành để loại bỏ chất ơ
nhiễm. Để thuận tiện cho việc so sánh, bảng 1.2 sẽ giới thiệu một số cấu tử tiêu
biểu vẫn cịn lại sau xử lý cấp 2, các tác động và các kỹ thuật xử lý cấp tiến có
thể áp dụng để loại bỏ tiếp tục. Cơ sở để đưa ra bảng phân loại so sánh này dựa
vào: (1) ngun lý loại bỏ chất ơ nhiễm cịn dư và (2) các kiểu vận hành hoặc các
q trình thường được sử dụng để xử lý hiệu quả chất ơ nhiễm.
Tổng kết ở bảng 1.2 cho thấy nhiều q trình vận hành đều có thể được sử
dụng để loại cùng một số cấu tử. Những cấu tử điển hình đã liệt kê trong bảng
1.2 được tập hợp thành 4 nhóm lớn phụ thuộc vào việc loại bỏ: (1) các hợp chất
dạng keo vơ cơ, keo hữu cơ và các chất rắn lơ lửng cịn chưa xử lý được, (2) các
chất hữu cơ hịa tan, (3) các cấu tử vơ cơ hịa tan và (4) các hợp phần sinh học.
Các sơ đồ phân luồng q trình xử lý cấp tiến tích hợp nhiều kỹ thuật điển hình
đã liệt kê trong bảng 1.2 được minh họa ở hình 1.3 bên dưới đây.
20
Bảng 1.2. Các kiểu vận hành và các q trình loại bỏ các chất ơ nhiễm có trong dịng nước thải đã xử lý cấp 2 [25]
Chất ơ nhiễm
Keo VC, HC và SS
Tác động đến mơi trường
Loại hình hoặc q trình (được nghiên cứu)
Lọc
Lọc
VL
Điện
Hấp
Đuổi
Trao
OXH
Chưn
KT
OXH
sâu
bề
và
thẩm
phụ
khí
đổi
cấp
g cất
hóa
hóa
mặt
SL
tách
ion
tiến
học
học
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
RO
Có thể gây lắng đọng bùn hoặc tương tác với
nước nhận, ảnh hưởng đến việc khử trùng do
SS
Các keo rắn
tạo vỏ bọc VSV, gây đục dịng chảy và bao
bọc VK trong khi khử trùng, làm giảm oxi hịa
tan
CHC (dạng hạt)
CHC hịa tan
Các chất hữu cơ hịa tan (bao gồm tổng
Tổng cacbon HC
cacbon HC, các CHC khó phân hủy, các CHC
Các CHC khó
phân hủy
Các CHC bay hơi
bay hơi, dược phẩm và chất hoạt động bề
mặt) gây tác động: giảm DO, độc cho người,
x
x
x
x
x
x
x
xc
gây ung thư, tạo thành các chất oxi hóa quang
hóa, tác động đến các SV thủy sinh (phá vỡ
tuyến nội tiết, thay đổi giới tính) và tạo bọt,
ngăn cản keo tụ.
21
x
x
x
x
Chất VC tan
Amoni: tăng tiêu thụ clo; chuyển thành NO3
Amonia
dẫn đến giảm DO; có mặt P làm phát triển
Nitrata
Phosphoa
TDS
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
q mức TV thủy sinh; gây độc với cá.
NO3 : gia tăng đồng thời cả TV nước và tảo;
tạo methemoglobin cho trẻ vị thành niên (bệnh
xb
xanh xao ở trẻ nhỏ và người già).
x
x
x
x
x
x
x
x
x
P: gia tăng đồng thời cả TV nước và tảo;
ảnh hưởng đến keo tụ; ngăn cản làm mềm
nước bằng vơisơ đa.
Ca và Mg: tăng độ cứng và TDS
Clorua: ảnh hưởng đến vị mặn
Tổng chất rắn hịa tan (TDS): ảnh hưởng
đến các q trình trong cơng nghiệp và nơng
nghiệp
Sinh vật
Có thể gây bệnh
Vi khuẩn
Nang và bào tử
x
đơn bào
22
x
x
x
x
x
Vi rút
x
Loại bỏ nitơ và phospho bằng phương pháp sinh học.
a
Loại phospho được thực hiện theo phương pháp lọc hai giai đoạn.
b
Một vài chất có thể bị cuốn theo.
c
23
x
x
Hình 1.3. Sơ đồ khối đại diện cho XLNT ứng dụng các q trình xử lý cấp tiến
[25]
với (a: 1 ÷ 8) dịng thải ra sau xử lý cấp hai và (b: 9 ÷ 10) dịng thải ra sau xử
lý cấp một.
24
Trong số rất nhiều các kỹ thuật xử lý cấp tiến, dựa vào đặc điểm của mỗi
nhóm chất có thể chọn được những kỹ thuật phù hợp nhất. Cụ thể:
(1) Loại bỏ các keo vơ cơ, hữu cơ và các chất rắn lơ lửng
Loại bỏ các keo vơ cơ, hữu cơ và các chất rắn lơ lửng được thực hiện chủ
yếu bằng các phương pháp lọc. Phân loại chung các q trình lọc thường sử
dụng trong kỹ thuật xử lý nước thải được thể hiện hình 1.4.
Hình 1.4. Phân loại các q trình lọc [25]
(2) Loại bỏ các hợp chất hữu cơ hịa tan
Nhiều phương pháp xử lý có thể được sử dụng để loại các chất hữu cơ hịa
tan. Do bản chất phức tạp của các hợp chất hữu cơ tan, nên các phương pháp xử
lý phải dựa trên các đặc trưng cụ thể của nước thải và bản chất của các cấu tử
có trong nước thải. Các q trình xử lý thường được sử dụng để loại một vài
chất hữu cơ hịa tan tiêu biểu gồm: hấp phụ bằng than, thẩm thấu ngược, kết
tủa hóa học, oxi hóa hóa học, oxi hóa cấp tiến, điện thẩm tách và xử lý sinh học.
25