ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Lê Thị Ngân
LÝ THUYẾT ĐỘ TỪ HÓA CỦA CÁC HỆ SPIN GIẢ
HAI CHIỀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Lê Thị Ngân
LÝ THUYẾT ĐỘ TỪ HÓA CỦA CÁC HỆ SPIN GIẢ HAI
CHIỀU
Chuyên ngành: Vật Lý Lý Thuyết và Vật Lý Toán
Mã số: 60440103
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NG ƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA H ỌC:
GS.TS Bạch Thành Công
2
Hà Nội – Năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới GS. TS Bạch Thành
Công. Cảm ơn thầy đã nhiệt tình giúp đỡ để em hoàn thành đề tài luận văn đạt kết
quả tốt nhất. Em chân thành cảm ơn thầy!
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến GS. TS Nguyễn Quang Báu cũng các thầy cô trong
bộ môn Vật lý lý thuyết và Vật lý toán đã ủng hộ và tạo điều kiện để em thuận lợi
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn đề tài NAFOSTED 103.02.2012.37 đã hỗ trợ nghiên cứu.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh, động viên và
là hậu phương vững chắc cho con trong giai đoạn này.
Xin chân thành cảm ơn!
3
DANH MỤC HÌNH VẼ
Nội dung
Trang
Hình 1a
Tích phân γ khép kín trong mặt phẳng phức E ở bên dưới bao
quanh cực E = iε
14
Hình 1b
Tích phân γ khép kín trong mặt phẳng phức E ở nửa mặt phẳng
phía trên
14
Hình 2
Mô hình màng mỏng gồm nhiều lớp spin nguyên tử trong hệ tọa
độ
28
Hình 3.1
Sự phụ thuộc của độ từ hóa m của màng mỏng từ đơn lớp vào
nhiệt độ
38
Hình 3.2
Sự phụ thuộc của phổ năng lượng sóng spin vào vectơ sóng ở các
nhiệt độ khác nhau, trường hợp S=1, ρ=1.7
39
Hình 3.3
Sự phụ thuộc của phổ năng lượng sóng spin vào vectơ sóng trong
không gian ba chiều, trường hợp S=1, ρ=1.7
39
Hình 3.4
Sự phụ thuộc của phổ năng lượng sóng spin vào vectơ sóng ở cùng
nhiệt độ τ=0.01
40
Hình 3.5
Sự phụ thuộc của độ từ hóa m của màng mỏng từ hai lớp vào nhiệt
độ
44
Hình 3.6
Sự phụ thuộc của phổ năng lượng của sóng spin vào vectơ sóng ở
cùng nhiệt độ trong trường hợp màng mỏng từ hai lớp, S=1
45
Hình 3.7
Sự phụ thuộc của phổ năng lượng của sóng spin vào vectơ sóng ở
cùng nhiệt độ (lát cắt trong không gian ba chiều), trường hợp màng
mỏng từ hai lớp, η=1.2
45
Hình 3.8
Sự phụ thuộc của phổ năng lượng của sóng spin vào vectơ sóng ở
cùng nhiệt độ (trong không gian ba chiều), trường hợp màng mỏng
từ hai lớp, η=1.2
46
Hình 3.9
Sự phụ thuộc của phổ năng lượng của sóng spin vào vectơ sóng ở
cùng nhiệt độ trong trường hợp màng mỏng từ hai lớp, η=1.2
46
Hình 3.10 Sự phụ thuộc của độ từ hóa m của màng mỏng từ hai lớp vào nhiệt
49
Hình 3.11 Sự phụ thuộc của phổ năng lượng sóng spin vào vectơ sóng ở cùng
50
độ
4
nhiệt độ, trường hợp màng mỏng 2 lớp có dị hướng, η=1.2, S=1
Hình 3.12 Sự phụ thuộc của phổ năng lượng sóng spin vào vectơ sóng ở các
50
Hình 3.13 Sự phụ thuộc của phổ năng lượng sóng spin vào vectơ sóng ở các
51
Hình 3.14 Sự phụ thuộc của phổ năng lượng sóng spin vào vectơ sóng ở các
51
nhiệt độ khác nhau, trường hợp màng mỏng 2 lớp có dị hướng
ρ=1.7, , S=1
nhiệt độ khác nhau (lát cắt trong không gian ba chiều), trường hợp
màng mỏng 2 lớp có dị hướng ρ=1.7, , S=1
nhiệt độ khác nhau (trong không gian ba chiều), trường hợp màng
mỏng 2 lớp có dị hướng
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài:
Vật liệu nano (nano materials) là một trong những lĩnh vực nghiên cứu đỉnh
cao sôi động nhất trong thời gian gần đây. Điều đó được thể hiện bằng số các công
trình khoa học, số các bằng phát minh sáng chế, số các công ty có liên quan đến
khoa học, công nghệ nano gia tăng theo cấp số mũ. Con số ước tính về số tiền đầu
tư vào lĩnh vực này lên đến 8,6 tỷ đô la vào năm 2004. Khi ta nói đến nano là nói
đến một phần tỷ của cái gì đó, ví dụ, một nano giây là một khoảng thời gian bằng
một phần tỷ của một giây. Còn nano mà chúng ta dùng ở đây có nghĩa là nano mét,
một phần tỷ của một mét. Nói một cách rõ hơn là vật liệu chất rắn có kích thước
nm vì yếu tố quan trọng nhất mà chúng ta sẽ làm việc là vật liệu ở trạng thái rắn.
Vật liệu nano là vật liệu trong đó ít nhất có một chiều có kích thước nano
mét (nm). Về trạng thái của vật liệu, người ta phân chia thành ba trạng thái rắn,
lỏng và khí. Vật liệu nano được tập trung nghiên cứu hiện nay, chủ yếu là vật liệu
rắn, sau đó mới đến chất lỏng và chất khí. Về hình dáng vật liệu, người ta phân ra
thành các loại sau:
Vật liệu nano không chiều (cả ba chiều đều có kích thước nano), ví dụ: đám
nano, hạt nano, …
Vật liệu nano một chiều là vật liệu trong đó một chiều có kích thước nano,
ví dụ: dây nano, ống nano, …
Vật liệu nano hai chiều là vật liệu trong đó hai chiều có kích thước nano, ví
dụ: màng mỏng, …
Ngoài ra còn có vật liệu có cấu trúc nano hay nanocomposite trong đó chỉ có
một phần của vật liệu có kích thước nano, hoặc cấu trúc của nó có nano không
chiều, một chiều, hai chiều đan xen lẫn nhau.
Hiện nay màng mỏng đang là một lĩnh vực nghiên cứu mạnh mẽ của khoa
học và công nghệ vật liệu, vật lý chất rắn... với nhiều khả năng ứng dụng to lớn
trong đời sống hàng ngày, trong sản xuất. Màng mỏng (tiếng Anh: Thin film) là
một hay nhiều lớp vật liệu được chế tạo sao cho chiều dày nhỏ hơn rất nhiều so
với các chiều còn lại (chiều rộng và chiều dài). Khái niệm "mỏng" trong màng
mỏng rất đa dạng, có thể chỉ từ vài lớp nguyên tử, đến vài nanomet, hay hàng
micromet. Khi chiều dày của màng mỏng đủ nhỏ so với quãng đường tự do trung
bình của điện tử hoặc các chiều dài tương tác thì tính chất của màng mỏng hoàn
toàn thay đổi so với tính chất của vật liệu khối. Hiệu ứng thay đổi tính chất rõ rệt
nhất về tính chất của màng mỏng là hiệu ứng bề mặt. Khi vật liệu có kích thước
nm, các số nguyên tử nằm trên bề mặt sẽ chiếm tỉ lệ đáng kể so với tổng số
nguyên tử. Chính vì vậy, các hiệu ứng có liên quan đến bề mặt, gọi tắt là hiệu ứng
bề mặt sẽ trở nên quan trọng làm cho tính chất của vật liệu có kích thước nm khác
biệt so với vật liệu ở dạng khối. Ví dụ như trong các vật liệu sắt từ, ở vật liệu
dạng khối, dị hướng từ tinh thể ảnh hưởng rất lớn đến tính chất từ, nhưng khi chế
tạo ở các màng đủ mỏng, dị hướng từ tinh thể có thể biến mất mà thay vào đó là dị
hướng từ bề mặt.
Màng vật liệu từ tính có trạng thái vật lý ở thể rắn là với chiều dày khoảng
vài μm (nhỏ hơn 5μm), còn được biết với tên gọi màng sắt từ hay màng từ. Màng
từ có thể là đơn tinh thể, đa tinh thể, vô định hình hoặc là đa lớp. Ứng dụng bao
gồm các lĩnh vực bộ lưu trữ quang từ, đầu ghi cảm ứng, cảm biến từ trở, các thành
phần xử lý và lưu trữ của máy tính. Màng mỏng từ tính và tính chất của nó đã thu
hút rất nhiều sự quan tâm chú ý của nhiều nhà khoa học trong suốt 30 năm qua.
Đặc biệt là những hiệu ứng liên quan đến sự phụ thuộc vào độ dày màng mỏng [3],
[8]. Ví dụ: hình 1 (xem [3]) cho thấy nhiệt độ Curie giảm khi độ dày màng mỏng
giảm và tỷ số hằng số mạng tăng khi độ dày màng mỏng giảm
Một số tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra được sự phụ thuộc độ từ hóa và nhiệt
độ Curie vào độ dày màng mỏng bằng phương pháp phiếm hàm mật độ (DFT) và
phương pháp tích phân phiếm hàm [6], [7].
Dựa trên những ý tưởng đó, luận văn này sẽ đi sâu nghiên cứu về độ từ hóa
và sóng spin màng từ siêu mỏng với vài lớp spin nguyên tử bằng phương pháp hàm
Green nhiệt độ hai thời điểm và phương pháp gần đúng ngắt chuỗi của
Bogolyubov và Tiablikov. Với tên luận án là: “Lý thuyết độ từ hóa của các hệ
spin giả hai chiều”.
2.
Phương pháp nghiên cứu:
Trong luận văn này, chúng ta sử dụng phương pháp hàm Green nhiệt độ hai
thời điểm và phương pháp ngắt chuỗi của Bogolyubov và Tiablikov để nghiên cứu
tính toán. Đồng thời, công cụ Matlab cũng được sử dụng để tính toán số và vẽ đồ
thị.
3.
Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 chương chính
Chương 1: Hàm Green nhiệt độ hai thời điểm. Chương này là lý
thuyết về phương pháp hàm Green nhiệt độ hai thời điểm; về Hamiltonian sắt từ
và các toán tử spin, về phương pháp gần đúng pha ngẫu nhiên. Đây là cơ sở lý
thuyết để ta đi thiết lập phương tình tổng quát cho màng mỏng từ tính trong
chương 2.
Chương 2: Độ từ hóa và phổ sóng spin trong màng mỏng từ trong gần
đúng Bogolyubov và Tiablikov. Dựa trên cơ sở lý thuyết ở chương 1, ta sẽ tính toán
để nhận chuỗi móc xích cho hàm Green xây dựng trên các toán tử spin trong màng
mỏng và ngắt chuỗi hàm Green trong gần đúng BogolibovTiablikov. Đưa ra
phương trình xác định phổ năng lương sóng spin và độ từ hóa phụ thuộc nhiệt độ.
Chương 3: Độ từ hóa và phổ sóng spin trong màng mỏng đơn lớp và
hai lớp spin nguyên tử. Áp dụng biểu thức được thiết lập cho màng mỏng từ gồm
vài lớp spin nguyên tử ở chương 2 để tìm biểu thức độ từ hóa và biểu thức phổ
năng lượng của sóng spin trong các trường hợp cụ thể: trường hợp màng mỏng đơn
lớp với trao đổi dị hướng trong mặt màng; trường hợp màng mỏng gồm hai lớp
nguyên tử với sự ảnh hưởng của tích phân dị hướng trong mặt lớp và giữa các lớp
lên độ từ hóa và phổ sóng spin.
CHƯƠ NG 1
HÀM GREEN NHI ỆT ĐỘ HAI THỜI ĐIỂM
Chương 1 đưa ra tổng quan về phương pháp hàm Green nhiệt độ hai thời
điểm, Hamiltonian từ và phương pháp gần đúng pha ngẫu nhiên (RPA) làm cơ sở
khoa học cho việc tính toán ở các chương sau.
Phương pháp hàm Green nhiệt độ hai thời điểm có ứng dụng rất rộng rãi
trong vật lý thống kê đó là một công cụ hữu hiệu để tính toán các đặc trưng vĩ mô
và vi mô (ví dụ năng lượng kích thích cơ bản, thời gian sống của hạt …). Trong các
bài toán động học như tính độ dẫn điện, độ cảm từ, hệ số động học … người ta
cũng thường sử dụng phương pháp hàm Green. Phương pháp hàm Green hai thời
điểm cho các hệ từ tính được mô tả trong [9].
1.1
Hàm tương quan thời gian và hàm Green
1.1.1 Hàm tương quan thời gian
Cho A(t) và B(t’) là các toán tử trong biểu diễn Heisenberg
(1.1)
Ở đây H là Hamiltonian của hệ (ta coi H chứa cả số hạng λ với λ là hoá
,
thế và là toán tử số hạt tổng cộng trong hệ). Trong trường hợp tổng quát A, B có
thể là tích của các hàm sóng lượng tử hoá hay các toán tử sinh huỷ hạt. Phương
trình chuyển động cho các toán tử có dạng:
hay
(1.2)
Giao hoán tử ở phía bên phải của (1.2) có thể chứa nhiều số toán tử tuỳ
thuộc vào dạng của Hamiltonian H .
Ta định nghĩa hàm tương quan thời gian của hai toán tử A(t), B(t’) là
FAB(t,t’)=
(1.3)
Ngoặc nhọn <…> biểu thị trung bình thống kê với Hamiltonian H.
<A> = Tr (ρ A) (1.4a)
Ở đây ρ là toán tử thống kê ( Tr là ký hiệu lấy vết – Trace)
, θ=kBT (1.4b)
Q còn là tổng thống kê
(1.4c)
Mối quan hệ giữa tổng thống kê và thế nhiệt động Ω thể hiện qua đẳng
thức
(1.4d)
( Hoặc = Tr () = Q ). Toán tử thống kê còn được viết là
(1.5)
Do tính chất bất biến của vết – Tr với hoán vị tuần hoàn các toán tử dưới
dấu vết Tr nên hàm tương quan (1.3) chỉ phụ thuộc vào hiệu thời gian (t – t’). Thật
vậy
=
Hay FAB(t,t’) = FAB(tt’) (1.6)
Khi thời gian trùng nhau t = t’ hàm tương quan thời gian trở thành trung bình
thống kê thông thường
(1.7)
Lấy đạo hàm của hàm tương quan thời gian (1.3) theo một biến thời gian (t
chẳng hạn) ta sẽ có phương trình mô tả sự biến đổi của nó theo thời gian (xem
(1.2)).
Hay
(1.8)
Phía bên phải của (1.8) chứa giao hoán tử của A(t) với H nói chung chứa một
số toán tử lớn hơn bên phải – đó là hàm tương quan bậc cao hơn. Hoàn toàn tương
tự nếu lấy đạo hàm bên phải của (1.8) theo t ta được hệ các phương trình chuyển
động kiểu móc xích
(1.9)
Hệ móc xích các phương trình chuyển động (1.8), (1.9) không giải chính xác
được mà cần phải áp dụng một phép gần đúng nào đó ví dụ ngắt chuỗi phương
trình đó ở một bước nào đó để nhận được một hệ phương trình hữu hạn sau đó
giải hệ để tìm biểu thức cho hàm tương quan.
1.1.2 Hàm Green
Chúng ta định nghĩa hàm Green chậm (ký hiệu r – retarded), nhanh (a –
advanced) và nguyên nhân (c – causal) như sau:
(1.10a)
(1.10b)
(1.10c)
Ở đây ký hiệu giao hoán tử và trật tự thời gian cũng như hàm bậc thang
θ(x) có ý nghĩa là
(1.11a)
(1.11b)
(1.11c)
Tham số ξ = 1 hay 1 được chọn tuỳ theo sự tiện lợi không phụ thuộc vào
định luật giao hoán cho A, B. Thông thường người ta chọn ξ = 1 nếu các toán tử A,
B thể hiện qua các toán tử kiểu Bose và ξ = 1 nếu chúng được thể hiện qua các
toán tử kiểu Fermi.
Một trong các tính chất của hàm Green là do chúng được biểu thị qua các
hàm tương quan (1.3) nên chúng cũng chỉ là hàm số của hiệu thời gian (t – t’).
(j = r, a, c) (1.12)
Theo định nghĩa hàm Green phụ thuộc tuyến tính vào các tham số trước toán
tử A, B hay
(1.13)
Với α1, α2 là các số tuỳ ý.
Bây giờ ta sẽ lập phương trình chuyển động cho hàm Green bằng cách đạo
hàm (1.10a), (1.10b), (1.10c) theo t. Khi đó chúng ta phải biết cách đạo hàm hàm bậc
thang θ(t). Để làm việc này ta dùng biểu diễn tích phân sau của hàm gián đoạn θ(t)
() (1.14)
Ở đây δ(t) là hàm delta – Dirac. Chú ý rằng theo (1.14)
(1.15)
Sử dụng (1.15), phương trình chuyển động cho toán tử (1.2), ta được phương
trình chuyển động (viết chung cho cả ba loại hàm Green)
(j=r,a,c) (1.16)
Phương trình (1.16) khác với phương trình chuyển động (1.8) cho hàm tương
quan ở chỗ bên phải có số hạng thứ nhất với hệ số là hàm delta. Phương trình
(1.16) giống với phương trình toán lý cho hàm truyền (hàm Green) cho nên các biểu
thức (1.10a), (1.10b), (1.10c) được gọi là định nghĩa cho hàm Green nhiệt độ hai thời
điểm.
Tương tự như khi nhận được chuỗi phương trình móc xích cho hàm tương
quan thời gian, ta có thể lấy đạo hàm theo t tiếp đối với hàm Green bậc cao ở vế
bên phải của (1.16) (số hạng thứ hai).
(1.17)
(1.17) là phương trình chuyển động cho hàm Green . Nếu lấy đạo hàm theo t
tiếp cho hàm Green bậc cao hơn nữa (số hạng thứ hai trong bên phải của (1.17)) và
tiếp tục quá trình đó ta sẽ nhận được chuỗi phương trình móc xích cho các hàm
Green
Chuỗi phương trình móc xích cho ta loại hàm Green chậm, nhanh và nguyên
nhân đều như nhau
1.2
Biểu diễn Fourier cho hàm Green
Vì hàm Green là hàm của biến (t – t’) (cũng như các hàm tương quan) ta có
thể phân tích các hàm đó theo tích phân Fourier
(1.18a)
gọi là ảnh Fourier của nguyên hàm .
Biến đổi Fourier ngược cho ta mối liên hệ giữa ảnh Fourier và nguyên hàm
(1.18b)
Với j = r, a, c
Sử dụng (1.18a) ta có thể viết phương trình chuyển động cho hàm Green
(1.16):
Hay
(1.19)
Ở đây, ký hiệu biểu thị hàm Green ảnh , còn là hàm Green ảnh của hàm
Green bậc cao tương ứng. Ngoài ra, ta đã sử dụng biểu diễn sau cho hàm delta –
Dirac
(1.20)
Phương trình đạo hàm Green ảnh (1.19) được gọi là phương trình chuyển
động cho hàm Green trong biểu diễn E (biểu diễn năng lượng).
Để giải phương trình cho hàm Green (1.16) ta cũng cần biết điều kiện biên
theo t của các hàm đó, điều kiện này khác nhau cho từng loại hàm Green nhanh,
chậm, nguyên nhân. Dạng các điều kiện biên xuất phát ngay từ định nghĩa của
chúng (1.10a), (1.10b), (1.10c). Một cách tiện lợi hơn là ta sử dụng ảnh Fourier của
hàm Green , khi đó vai trò điều kiện biên sẽ là biểu diễn phổ cho hàm Green hoặc
hệ thức tán sắc (hệ thức tán sắc xác định cách đi vòng cực của hàm Green ảnh,
điều đó có nghĩa là điều kiện biên cho chính hàm Green).
Chúng ta cần thấy rằng sự xuất hiện chuỗi phương trình móc xích (1.16),
(1.17)… cho hàm Green là tất yếu cho hệ các hạt tương tác với nhau: ta không thể
xét một hạt này tách rời khỏi các hạt khác. Nhiệm vụ chính là phải tìm một cách
gần đúng để giải chuỗi phương trình móc xích vô hạn đó. Cách thông thường là
ngắt chuỗi hàm Green ở một bước nào đó để nhận được hệ phương trình hữu hạn
cho các hàm Green rồi giải.
1.3
Biểu diễn phổ cho hàm Green
1.3.1 Biểu diễn phổ cho hàm tương quan
Ta biểu thị một cách hình thức Eν và Cν là các giá trị riêng và hàm riêng của
Hamiltonian H của hệ
(H Eν)Cν = 0
(1.21)
Hệ các hàm riêng là hệ đầy do đó ta có thể viết giá trị trung bình thống kê
của tích hai toán tử
Vì vết (Tr) là tổng các thành phần ma trận chéo nên
(1.22)
Q là tổng thống kê (1.4c). Chú ý rằng
(1.23)
Và theo định nghĩa (1.1) về các toán tử trong biểu diễn Heisenberg, (1.22) trở
thành:
(1.24)
Tính toán hoàn toàn tương tự cho hàm tương quan
Hay viết theo thứ tự giống (1.24)
(1.25)
Ta đưa vào khái niệm hàm cường độ phổ IAB(ω)
(1.26)
Thì hàm tương quan (1.24), (1.25) được biểu diễn trong dạng tích phân
Fourier
(1.27a)
(1.27b)
(1.27a), (1.27b) còn được gọi là biểu diễn phổ cho hàm tương quan thời gian.
Khi t = t’ ta có công thức cho trung bình các toán tử dưới dáng tích phân
(1.28a)
(1.28b)
Nhân (1.27a) và (1.28a) với ξ và lấy (1.27b), (1.28b) trừ đi chúng, một cách
tương ứng ta được biểu diễn phổ cho trung bình của các giao hoán tử.
(1.29a)
(1.29b)
Đó là các biểu thức chính xác.Tóm lại (1.27a), (1.27b), (1.29a), (1.29b) là biểu
diễn phổ cho các hàm tương quan và cho trung bình của các giao hoán tử.
1.3.2 Biểu diễn phổ cho hàm Green
Hàm Green chậm trong biểu diễn năng lượng ((1.18b), (1.11a))
Theo (1.29a) thì
(1.30)
Bây giờ ta sử dụng biểu diễn sau cho hàm gián đoạn θ(t) (đặt (1.20) vào
(1.14)):
(ε> 0)
(1.31)
Ngược lại ta có thể chứng minh theo biểu diễn tích phân (1.31) thì như sau:
Sử dụng tính chất của hàm biến phức cho rằng E là đại lượng phức. Áp dụng định
lý về thặng dư:
(1.32)
z0 là cực của hàm f(z).
f(z) là hàm holomorphic trong mặt phẳng phức trừ ở các cực.
γ là đường chu tuyến bao quanh cực z0, có chiều ngược chiều kim đồng hồ.
Khi t > 0 ta có thể chọn đường lấy tích phân γ khép kín trong mặt phẳng
phức E ở bên dưới bao quanh cực E = iε (hình vẽ 1.a)
θ(t) = 1
Khi t < 0 đường lấy tích phân nằm khép kín trong nửa mặt phẳng phía bên
trên (hình 1.b). Khi đó đường lấy tích phân không chứa điểm cực E = iε, hàm dưới
dấu tích phân là hàm giải tích trong nửa mặt phẳng phức phía trên và θ(t) = 0, đó là
điều phải chứng minh.
Tích phân theo t trong công thức (1.30) trở thành:
(1.33)
Ảnh Fourier cho hàm Green chậm (1.30) bây giờ được biểu diễn qua hàm
cường độ phổ như sau:
(1.34)
Bằng cách hoàn toàn tương tự ta có biểu diễn cho hàm Green nhanh
(1.35)
((1.35) chỉ khác (1.34) khi thay +iε → iε)
Trong (1.33) (1.35) E được coi là thực. Bây giờ nếu ta coi E là đại lượng
phức thì (1.34), (1.35) có thể viết chung làm một công thức
(1.36)
(1.34) (1.36) được gọi là biểu diễn phổ cho hàm Green.
Hàm Green chậm và nhanh là các hàm giải tích trong nửa mặt phẳng trên
(ImE > 0) và dưới (ImE < 0) tương ứng. Cả hai hàm đó có thể xem như một hàm
giải tích GAB(E) có một cực trên trục thật (cho nên trong tính toán nhiều khi ta
không viết ký hiệu hàm Green chậm, nhanh – r hoặc a).
Cũng tương tự ta có thể thiết lập biểu diễn phổ cho hàm Green nguyên nhân
(1.37)
Sử dụng biểu diễn sau cho hàm delta – Dirac
(1.38)
P – ký hiệu chỉ giá trị chính
Sử dụng (1.38) ta viết (1.37) trong dạng khác
(1.39)
Hàm Green nguyên nhân (1.39) chỉ xác định trên trục thật (E thực) ở nhiệt độ
hữu hạn θ ≠ 0 không thể khai triển vào mặt phẳng phức được, do đó người ta ít sử
dụng nó. Từ nay về sau ta sẽ sử dụng hàm Green nhanh hoặc chậm mà thôi.
Một ứng dụng quan trọng của biểu diễn phổ (1.36) là ta có thể xác định
cường độ phổ IAB(ω) nếu biết ảnh Fourier GAB(E)
(1.40)
Thật vậy, theo (1.36)
Áp dụng (1.38) cho biểu thức trong ngoặc móc, ta được
Đó là điều phải chứng minh.
Biết IAB(ω) (1.19) ta dễ dàng tính được trung bình thống kê tích các toán tử
theo (1.8a) hoặc (1.8b). Thí dụ (1.8b) được viết là
(1.41)
Nếu A là toán tử sinh hạt A = a +, B là toán tử huỷ hạt B = a thì (1.20) cho ta
cách tính giá trị trung bình số hạt ở một nhiệt độ xác định.
1.4
Hamiltonian sắt từ và các toán tử spin
Hamiltonian Heisenberg:Trước hết chúng ta nghiên cứu hiện tượng sắt từ
trong tinh thể từ trật tự gồm các nguyên tử từ có spin đứng tại nút j của mạng tinh
thể hoàn hảo (j là chỉ số nút mạng, ta cũng kí hiệu là vectơ chỉ vị trí nút mạng trong
hệ toạ độ tinh thể). Các spin tại nút i và j tương tác trao đổi với nhau và độ lớn của
tương tác đó được đặc trưng bởi tích phân trao đổi Jij. Xét về mặt vi mô, nguyên
nhân của tương tác trao đổi là sự phủ của các hàm sóng quỹ đạo của các điện tử
thuộc các lớp vỏ điện tử không chiếm đầy hoàn toàn của các nguyên tử từ (ở đây
nói về tương tác trao đổi trực tiếp, ngoài ra còn có thể có cơ chế trao đổi gián tiếp
qua các ion hoặc điện tử trung gian).
Hamiltonian mô tả hệ spin định xứ tương tác trao đổi với nhau và được đặt
trong trường ngoài được viết là:
(1.42)
Tổng thứ nhất lấy theo mọi cặp (i, j) khác nhau; h – cường độ từ trường
ngoài, g – nhân tử Lande, Magneton Bohr. Số hạng thứ hai là số hạng Zeeman mô
tả tương tác của hệ spin với từ trường ngoài hướng song song với trục z. Vì Jij
giảm rất nhanh khi khoảng cách giữa và tăng lên nên trong tính toán người ta
thường dùng các phép gần đúng sau:
+ Gần đúng lân cận gần nhất (nearest neigbour approximation – viết tắt là
n.n) Jij = J1 khi i và j là lân cận gần nhất, Jij = 0 khi i ≠ j không là lân cận gần nhất.
+ Gần đúng đến lân cận thứ hai (n.n.n – next nearest neigbour)
Jij = J1 (i, j là lân cận gần nhất)
Jij = J2 (i, j là lân cận thứ hai)
Jij = 0 (trong các trường hợp khác)
Để thấy rõ đóng góp vào tương tác của các spin người ta hay viết (1.42) như
sau:
(1.43)
Chỉ số α chỉ các loại spin (α=1 là n.n, α=2 là n.n.n…) là lân cận loại nào
tương ứng với tích phân trao đổi J1, J2 … vectơ kể từ nút j tới các nút lân cận biến
α.
Hamiltonian (1.42), (1.43) có thể mô tả một số loại trật tự từ
Sắt từ (ferromagnetism – F) khi J1> 0.
Phản sắt từ (Antiferromagnetism – AF) khi J1< 0.
Cấu trúc từ xoắn (Helimagnetism – H) khi tính tới cả tương tác n.n.n, ngoài
ra J1, J2 khác dấu nhau.
Trật tự từ được đặc trưng bởi “tham số trật tự”. Thí dụ trong trường hợp
sắt từ ở trạng thái cơ bản tất cả các moment spin nguyên tử song song với nhau nên
ta chọn tham số trật tự là . Điều đó có thể thấy rõ ngay vì thành phần z của moment
từ tổng cộng
(1.44)
Ta chọn là tham số trật tự hoặc σ là tham số trật tự cũng được (σ còn được
Sz
gọi là từ độ tỷ đối). Vì
chỉ khác với Mz một hằng số nên nhiều khi người ta
cũng gọi nó là độ từ hoá (khi dùng thuật ngữ này ta hiểu N là số nguyên tử hay số
spin trong một đơn vị thể tích).
Tham số trật tự trong trường hợp AF được chọn là độ từ hoá của một trong
hai phân mạng.
Trường hợp cấu trúc spin xoắn tham số trật tự có thể chọn là ảnh Fourier
của spin ở vecto sóng ứng với bước của cấu trúc xoắn.
Các toán tử spin (Spin operators): Toán tử spin nguyên tử tại nút j () có ba
thành phần là . Các thành phần đó tuân theo định luật giao hoán (tương tự như các
định luật giao hoán cho moment cơ học quỹ đạo)
(1.45)
Ở đây là ký hiệu Kronecker
Ngoài ra bình phương toán tử spin bằng S(S+1)
(1.46)
Thành phần z của toán tử spin trong biểu diễn mà nó là chéo hoá chỉ có thể
có (2S + 1) giá trị. Điều này có thể thể hiện bằng công thức
(1.47)
Thay cho các toán tử (α = x, y, z) người ta thường sử dụng các toán tử
(1.48)
Biểu thị ngược lại qua và đặt vào (1.45) ta được biểu thức giao hoán sau
cho toán tử
(1.49)
Sử dụng (1.46), (1.48), (1.49) ta còn có
1.5
(1.50)
Sóng spin: gần đúng pha ngẫu nhiên (Random – phase –
Approximation)
Trong phương pháp trường phân tử của Weiss hay phương pháp trường trung
bình Hamiltonian HMF có dạng đơn ion, mỗi spin Sj chịu ảnh hưởng của các spin
khác thông qua tác động của một trường trung bình đồng nhất, không thay đổi theo
thời gian. Từ đó ta thấy tính chất tập thể của hệ spin được thể hiện trong phép
TTB rất hạn chế. Ta có thể chỉ ra hạn chế đó trên một suy luận sau: giả sử ở T = 0
các nguyên tử chất rắn đông cứng ở các vị trí cân bằng, đối với chất sắt từ thì các
spin là songsong với nhau. Khi nhiệt độ tăng lên các nguyên tử dao động xung quanh
vị trí cân bằng, nguyên tử này ảnh hưởng lên nguyên tử khác thông qua thế năng
tương tác nguyên tử nguyên tử làm xuất hiện “sóng mạng” ở nhiệt độ thấp và khi
lượng tử sóng đó ta có chuẩn hạt phonon. Tương tự như vậy ở T ≠ 0, vectơ spin
của nguyên tử ở một nút mạng nào đó sẽ lệch khỏi định hướng của nó khi T = 0, vì
tương tác trao đổi giữa các spin ở nút mạng khác nhau có xu hướng giữ các vectơ
spin song song với nhau (trường hợp sắt từ) cho nên định hướng của các spin lân
cận cũng bị ảnh hưởng. Hệ quả là sẽ lan truyền “sóng spin” trong tinh thể sắt từ và
nếu lượng tử hoá ta có khái niệm magnon. Gần đúng TTB là định xứ (H MF là tổng
của các số hạng đơn ion) không mô tả được trạng thái tập thể kiểu “sóng spin” kể
trên.
Để nghiên cứu sóng spin ta viết Hamiltonian (1.42) trong gần đúng lân cận
gần nhất
(1.51)
Chuyển sang các biến là các toán tử
Hamiltonian Heisenberg trở thành
(1.52)
Các toán tử Sz, S± tuân theo định luật giao hoán
(1.53)
Bây giờ ta viết phương trình chuyển động cho ảnh Fourier của hàm Green
xây dựng trên các toán tử và Bj’ (ta chưa đưa ra dạng chính xác của toán tử Bj’).
Theo phương trình chuyển động trong biểu diễn Fourier (1.19)
(1.54)
Giao hoán tử của với H được tính dựa trên (1.52) và (1.53)
(1.55)
Dễ dàng tính các toán tử trong (1.55), thí dụ
a.
(ở đây ta sử dụng đẳng thức [a,bc] = [a,b]c + b[a,c])
b.
c.
d. (1.56)
Đặt các giao hoán tử đó vào (1.55) ta có
(1.57)
Vì các toán tử spin thuộc các nút mạng khác nhau là giao hoán nên (1.57)
được viết gọn lại là
(1.58)
Chỉ có số hạng cuối cùng trong (1.58) (số hạng Zeeman) là có dạng hàm
Green ban đầu còn số hạng thứ hai, thứ ba là hàm Green bậc cao hơn. Dễ thấy rằng
để nhận (1.58) ta đã sử dụng Hamiltonian chính xác H chứ không dùng Hamiltonian
MF
TTB H .
Chúng ta có thể lập tiếp phương trình chuyển động cho các hàm Green bậc
cao hơn như ; … và như vậy nhận được chuỗi móc xích cho các hàm Green. Ở đây
ta sử dụng cách ngắt chuỗi hàm Green của Bogolyubov Tiablikov thể hiện hàm
Green bậc cao trong (1.58) qua hàm Green ban đầu như sau:
(1.59)
Trong phép gần đúng (1.59) thăng giáng của thành phần z spin () đã bị bỏ qua
( được thay bằng giá trị trung bình ). được xác định một cách tự hợp trong hình thức
luận hàm Green. Phương trình (1.59) chính xác hơn khi nhiệt độ càng thấp vì khi đó
= S. Cách ngắt chuỗi (1.59) của Bogolyubov Tiablikov được gọi là “Random phase
approximation”_ RPA gần đúng pha ngẫu nhiên do nguyên nhân là nó bỏ qua sự
tương quan giữa thành phần dọc () và thành phần ngang của các spin lân cận (),
phương trình (1.58) trở thành
(1.60)