Tải bản đầy đủ (.pdf) (221 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 221 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐÀO MẠNH HUY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ TRÌNH BÀY 
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 
SẢN XUẤT THÉP THUỘC HIỆP HỘI THÉP VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


Hà Nội – 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐÀO MẠNH HUY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ TRÌNH BÀY 
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 
SẢN XUẤT THÉP THUỘC HIỆP HỘI THÉP VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 


1.
PGS.   TS.   Trương   Thị 
Thủy


2.

Hà Nội – 2016

TS. Nguyễn Xuân Nam


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên 
cứu của riêng tôi. Số  liệu sử  dụng trong Luận  án là 
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được 
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận án

Đào Mạnh Huy


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC HÌNH VẼ



AFTA
AASB
BCĐKT
BCKQHĐKD
BCLCTT
BCTC
BCTĐVSCH
CĐTS
CMKT
CTCP
CTTNHH
CTy
DN
DTL
FASB
HNKD
HPG
HSG
HTK
IAS
IASB
IASC
IFRS
KQKD
LN
LTTM
ME
MI
MTV
NCI

POMINA
SPCs
SPE
SXKD
TĐKT
TISCO
TMBCTC
TNDN
US GAAP
VAS
VINAKYOEI

Hiệp định Thương mại tự do ASEAN
CMKT Australia
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
Cổ đông thiểu số
Chuẩn mực kế toán
Công ty cổ phần
Công ty TNHH
Công ty
Doanh nghiệp
Công ty cổ phần Đại Thiên Lộc
Hội đồng CMKT tài chính Hoa Kỳ
Hợp nhất kinh doanh
Tập đoàn Hòa Phát
Tập đoàn Hoa Sen

Hàng tồn kho
CMKT quốc tế
Hội đồng CMKT quốc tế
Ủy ban CMKT quốc tế
Chuẩn mực lập BCTC quốc tế
Kết quả kinh doanh
Lợi nhuận
Lợi thế thương mại
Microsoft Excel 
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Một thành viên
Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
Công ty cổ phần Pomina
Các  doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Hiệp 
hội Thép Việt Nam
Thực   thể   hoạt   động   theo   các   mục   đích   đặc 
biệt
Sản xuất kinh doanh
Tập đoàn kinh tế
Công ty cổ phần Gang Thép Thái Nguyên
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thu nhập doanh nghiệp
CMKT Mỹ
CMKT Việt Nam
Công ty TNHH thép Vina Kyoei 


VNSTEEL
WTO


Tổng công ty Thép Việt Nam
Tổ chức thương mại quốc tế


DANH MỤC CÁC BẢNG

HÌNH VẼ


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, với đường lối mở  cửa và hội nhập đất nước ta đã có sự  phát triển 

vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị  và xã hội. Vai trò và vị  thế  của Việt Nam đã dần  

được khẳng định trên trường quốc tế. Hội nhập về kinh tế kéo theo sự tất yếu về hội nhập kế toán, 

trong quá trình đó đã hình thành nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn hoạt động theo mô hình “công ty  

mẹ ­ công ty con” dưới hình thức các Tập đoàn kinh tế hoặc Tổng công ty với cơ cấu sở hữu đa dạng  

như và giữ vị trí thống trị những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế như: Tập đoàn Hoàng Anh  

Gia Lai, Tập đoàn VinGroup, Tập đoàn FPT, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí quốc 

gia Việt Nam, Tập đoàn Bảo Việt, Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Viễn thông  

quân đội... Các Tập đoàn này có đặc điểm là hoạt động kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực và có  
phạm vị hoạt động sản xuất kinh doanh rộng lớn không chỉ ở trong nước mà còn cả ở nước ngoài.


Ngành thép là một trong những ngành công nghiệp nền tảng, sản xuất tư liệu sản xuất để  đảm 

bảo đáp ứng nhu cầu đầu vào cho các ngành công nghiệp xây dựng và quốc phòng, hỗ trợ cho sự phát  

triển của đất nước, đặc biệt là phát triển cơ sở  hạ  tầng. Những năm qua ngành thép đã có đóng góp 

đáng kể  trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động cũng như  góp một phần vào 

nguồn thu ngân sách. Ngành thép cũng là một trong ngành kinh tế  mũi nhọn của cả  nước có nhiều 

doanh nghiệp lớn đang hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình “ công ty mẹ ­ công ty con” như: 

Tập đoàn Hòa Phát, Tổng công ty thép Việt Nam, Tập đoàn Hoa Sen, công ty cổ phần Gang thép Thái  
Nguyên… 

Trong lĩnh vực quản lý kinh tế  nói chung, kế  toán nói riêng, báo cáo tài chính (BCTC) là loại tài  

liệu kế  toán quan trọng nhất trong công tác tài chính, kế  toán. BCTC cung cấp các thông tin hữu ích  

về  tình hình tài chính, kết quả  kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp cho các nhà quản lý,  

đồng thời là nguồn cung cấp thông tin chủ  yếu của các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Đối với  

các Tập đoàn, Tổng công ty hoạt động theo mô hình “ công ty mẹ ­ công ty con” BCTC hợp nhất có ý 

nghĩa và tác dụng quan trọng đối với những đối tượng sử  dụng thông tin kế  toán của Tập đoàn.  

BCTC hợp nhất giúp người sử dụng thông tin đánh giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các  


luồng tiền của toàn Tập đoàn với tư cách một thực thể kinh tế duy nhất. Mặc dù đã có quy định về 

BCTC hợp nhất nhưng do công tác lập, trình bày BCTC hợp nhất luôn là một nhiệm vụ  chứa đựng  

9


nhiều khó khăn và phức tạp nên việc lập BCTC hợp nhất  ở nước ta nói chung và các doanh nghiệp  
trong Hiệp hội thép nói riêng còn nhiều vướng mắc đòi hỏi cần phải có nghiên cứu để hoàn thiện.

Xuất phát từ  những lý do trên đây, việc đặt vấn đề  nghiên cứu công tác lập và trình bày BCTC 

hợp nhất trong các đơn vị sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam là cần thiết và có ý nghĩa cả 

về mặt lý luận và thực tiễn. Do đó tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập và trình bày  

báo cáo tài chính hợp nhất trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam ” 
làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ.

2. Tổng quan tình hình và những kết quả nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên quan 

đến luận án

Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên góc độ  khác nhau về  BCTC hợp nhất cả  ở 
trong và ngoài nước được khái quát như sau:
2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

­ Nghiên cứu của tác giả  Victor – Octavian Muller tại đại học Babes­ Bolyal, Rumani, năm 2010 

với đề  tài “Developments and enquires in the field of consolidated financial statements”. Đề  tài này 


nghiên cứu khá toàn diện các vấn đề liên quan đến BCTC hợp nhất bao gồm các nội dung như: (i) các  

khái niệm về  nhóm công ty, thực thể  báo cáo; khái niệm về  kiểm soát, lợi ích cổ  đông không kiểm  

soát, lợi thế thương mại, sự cần thiết, mục đích của BCTC hợp nhất, các lý thuyết hợp nhất cơ bản;  

(ii) các quy định của CMKT quốc gia, Châu Âu và của quốc tế  về  BCTC hợp nhất; (iii) nội dung, 

phương pháp trình bày và phân tích về  BCTC hợp nhất; (iv) chọn mẫu và kiểm định các giả  thuyết  

nghiên cứu về  BCTC hợp nhất. Ngoài ra trong năm 2013, tác giả  Victor – Octavian Muller cũng đã  

nghiên cứu đề  tài “The impact of IFRS adoption on the quality of cosolidated financial reporting”. Đề 

tài này nghiên cứu sự  ảnh hưởng của việc thực hiện IFRS đối với chất lượng của BCTC hợp nhất.  

Nghiên cứu này được thực hiện trên một số  lượng lớn các công ty tại Châu Âu đã công ty niêm yết  

trên thị trường chứng khoán (thị trường chứng khoán Paris, London, Frankfurt). Để thực hiện mục tiêu 

nghiên cứu trên đề tài sử dụng các mô hình kinh tế lượng để kiểm định 2 giải thuyết: (i) BCTC hợp  

nhất trình bày theo IFRS có chất lượng cao hơn so với trình bày theo chuẩn mực của quốc gia; (ii)  
chất lượng BCTC hợp nhất sẽ cao hơn trong bối cảnh áp dụng IFRS.

­ Nghiên cứu của nhóm các tác giả Paolo Andrei, Pier Luigi Marchini, Veronica Tibiletti tại đại học 

Parma nước Ý, thực hiện năm 2010 với đề  tài “The impact of the adoption of International Financial  


10


Accounting Standards (IFRS) on consolidated financial statements of Italian enterprises” nghiên cứu và 

phân tích về những tác động và ảnh hưởng của việc áp dụng các chuẩn BCTC quốc tế đối với việc  

lập và trình bày BCTC hợp nhất tại 191 công ty mẹ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và tài  

chính đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Milan. Trong nghiên cứu này các tác giả nghiên cứu  

về phạm vi hợp nhất, phương pháp xác định lợi thế thương mại, lợi ích của cổ đông không kiểm soát 
và phương pháp loại trừ giao dịch nội bộ tại các doanh nghiệp của nước Ý.

­ Nghiên cứu của nhóm các tác giả  Andreea Cirstea, Alexandra Carmen Baltariu thực hiện năm 

2014 với  đề  tài “Convergence of  consolidated financial statements regulations:  are we there yet?”, 

nghiên cứu sự hài hòa giữa IFRS và US GAAP về BCTC hợp nhất. Các yếu tố  được các tác giả  lựa  

chọn để đánh giá sự  hài hòa bao gồm: yêu cầu lập BCTC hợp nhất, quyền kiểm soát, phương pháp  
hợp nhất, chính sách kế toán, ngày lập và trình bày BCTC hợp nhất.

­ Luận án tiến sĩ  “Consolidation accounting issues in the Australian public sector” của tác giả 

Victoria JaneWise, năm 2004 tại trường Đại học Victoria, Melboure, Úc. Luận án này cũng nghiên cứu  
các vấn đề liên quan đến kế toán hợp nhất trong lĩnh vực kế toán công tại Úc.

­ Luận án tiến sĩ “Goodwill impairment:The case of Hong Kong” của tác giả Trần Mạnh Dũng thực 


hiện năm 2011, tại trường Đại học Macquarie, Sydney, Úc. Đây là một công trình nghiên cứu toàn 

diện về mặt lý luận các vấn đề liên quan đến lợi thế thương mại trên các khía cạnh: các quan điểm  

định nghĩa lợi thế thương mại, đo lường lợi thế thương mại, phương pháp ghi nhận lợi thế  thương  

mại… Trên cơ  sở  nghiên cứu lý luận về  lợi thế  thương mại, tác giả  nghiên cứu thực tiễn xác định, 
kế toán lợi thế thương mại tại Hong Kong. 

­ “Financial Accounting and Reporting” (2011) của nhóm tác giả  Barry Elliott và Jamie Elliott có 

nội dung chủ  yếu nghiên cứu các vấn đề  về  kế  toán tài chính nâng cao, trong đó có nội dung quan 

trọng nghiên cứu về kế toán lập BCTC hợp nhất. Trong nội dung này, các tác giả nghiên cứu các vấn  

đề về kế toán hợp nhất tại thời điểm: (i) quyền kiểm soát được thiết lập (khái niệm về  nhóm công 

ty, định nghĩa về quyền kiểm soát, các phương pháp kế toán lập BCTC hợp nhất, lợi thế thương mại,  

lợi ích của cồ đông không kiểm soát…); (ii) thời điểm sau khi quyền kiểm soát được thiết lập (thống  

nhất chính sách kế toán, kế toán các khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con, phương pháp kế 
toán vào các công ty con, công ty liên kết…).

11


­ “Company Accounting” (2011) của nhóm tác giả Ken Leo, John Hoggett, John Sweeting. Nội dung 

chủ  yếu đề  cập các vấn đề  liên quan đến kế  toán lập BCTC hợp nhất theo AASB đã sửa đổi cập  


nhật theo IFRS. Nghiên cứu cũng trình bày các vấn đề về hợp nhất kinh doanh, đánh giá suy giảm của  

tài sản, các phương pháp hợp nhất BCTC, trình tự  các bước hợp nhất BCTC, lợi ích của cổ  đông 

không kiểm soát, loại trừ các giao dịch nội bộ trong nhóm công ty, phương pháp hợp nhất đối với các  
công ty con sở hữu trực tiếp và gián tiếp, kế toán đối với các công ty liên kết...

2.2. Các nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam

Tại Việt Nam, vấn đề nghiên cứu về BCTC hợp nhất và công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất  

đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Nội dung chủ yếu của một số công trình nghiên cứu gần đây  
có thể kể đến như:

­ Luận án tiến sĩ của tác giả  Nguyễn Phú Giang (2007), “Hoàn thiện quy trình hợp nhất BCTC  

của các Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ ­ công ty con”, Đại học thương mại. Luận án nghiên 

cứu một số vấn đề về mô hình “công ty mẹ ­ công ty con”, lý luận về quy trình hợp nhất BCTC theo 

chuẩn mực quốc tế qua 4 giai đoạn (đồng hoá, kết hợp, loại trừ, phân bổ  vốn chủ sở hữu). Luận án  

cũng nghiên cứu thực trạng quy trình hợp nhất BCTC tại một số đơn vị như: Tập đoàn điện lực Việt  

Nam, Nhà xuất bản giáo dục, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tổng công ty xuất nhập  
khẩu xây dựng Việt Nam, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình hợp nhất BCTC.

 Luận án tiến sĩ của tác giả  Chúc Anh Tú (2009), "Vận dụng chuẩn mực hợp nhất BCTC để  tổ  


chức hệ  thống BCTC  ở  Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt nam", Học viện tài chính, đã hệ  thống 

hoá cơ sở lý luận chung và phân tích về tổ chức hệ thống BCTC hợp nhất theo quy định CMKT quốc 

tế  của CMKT Việt nam từ đó làm tiền đề  cho những giải pháp hoàn thiện tổ  chức hệ  thống BCTC  
hợp nhất ở Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam.

­ Luận án Tiến sĩ của tác giả  Nguyễn Anh Hiền (2011), “ Xây dựng nội dung và quy trình lập  

BCTC hợp nhất của các Tập đoàn kinh tế  đa ngành tại Việt Nam”, Đại học kinh tế  Thành phố  Hồ 

Chí Minh. Luận án đã hệ  thống hoá lý luận về  BCTC hợp nhất bao gồm: các nguyên tắc, nội dung, 

phạm vi, trách nhiệm và phương pháp lập BCTC hợp nhất. Luận án cũng so sánh và đánh giá một số 

điểm khác biệt cơ bản giữa chuẩn mực BCTC quốc tế và CMKT Việt Nam. Trên cơ  sở hệ  thống lý 

thuyết nghiên cứu, tác giả  đã nghiên cứu đánh giá thực trạng lập BCTC hợp nhất tại các Tập đoàn  

12


kinh tế   ở  Việt Nam, đồng thời qua đề  xuất nội dung và quy trình lập BCTC hợp nhất cho các Tập 
đoàn kinh tế đa ngành.

­ Luận án Tiến sĩ của tác giả Đoàn Thị Dung (2012), “ BCTC hợp nhất – Những vấn đề  lý luận,  

thực trạng và giải pháp cho Tập đoàn kinh tế  Hoàng Hà ”, Học viện Tài chính. Trong luận án của 

mình tác giả  đã hệ  thống hoá được những vấn đề  lý luận chung về  BCTC hợp nhất bao gồm: hệ 


thống các phương pháp, quan điểm, phạm vi lập BCTC hợp nhất cũng như  nội dung tổ  chức hệ 

thống BCTC hợp nhất. Dựa trên cơ  của những nghiên cứu này tác giả  đi sâu đánh giá thực trạng hệ 

thống BCTC hợp nhất tại Tập đoàn kinh tế Hoàng Hà qua đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hệ 

thống BCTC hợp nhất trên phương diện cả  khung pháp lý hiện hành và những nội dung cụ  thể  tại 
T ập

 

đoàn

 

kinh

 

tế

 

Hoàng Hà.

­ Luận án Tiến sĩ của tác giả  Trần Hồng Vân (2014), “Sự  hoà hợp giữa kế  toán Việt Nam và  

quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC hợp nhất ­ từ chuẩn mực đến thực tiễn ”, Đại học Kinh tế 


Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án đã hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về BCTC hợp nhất và sự hoà hợp  

kế toán trong việc lập, trình bày BCTC hợp nhất. Luận án cũng đã xây dựng mô hình và kiểm định các 

giả thuyết đánh giá về sự hoà hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập BCTC hợp nhất 

trên cơ sở khảo sát các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua khảo 

sát thực tiễn và kết quả  kiểm định, luận án đã đề  xuất các giải pháp góp phần thực hiện tiến trình  

hoà hợp CMKT Việt Nam với CMKT quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC hợp nhất. Các vấn đề 

trình bày trong luận án khá toàn diện, phương pháp thực hiện khoa học trên cơ sở xây dựng mô hình  
và sử dụng phần mềm thống kê để giải quyết các vấn đề nghiên cứu đặt ra trong đề tài.

Ngoài ra trên các tạp chí chuyên ngành có rất nhiều bài viết, công trình nghiên cứu vấn đề  liên 

quan đến BCTC hợp nhất được đăng tải trên các tạp chí nghiên cứu khoa học chuyên ngành hoặc kỷ 
yếu hội thảo. Trong đó, có một số bài viết quan trọng phải kể đến như:

­ Bài “Làm rõ bản chất của phương pháp tài khoản khi lập BCTC hợp nhất”, của tác giả  Chúc 
Anh Tú, Tạp chí kiểm toán, số 13/2008;

­ Bài “Sự ảnh hưởng của phương pháp kế toán khoản đầu tư vào công ty con trên BCTC công ty  
mẹ đến BCTC hợp nhất”, của tác giả Đoàn Thị Dung, Tạp chí kế toán và kiểm toán số 98/2011;

13


­ Bài “Những thay đổi quan trọng trong chuẩn mực lập và trình bày BCTC quốc tế về hợp nhất  


kinh doanh”, của tác giả Bùi Thị Ngọc, Tạp chí kế toán và kiểm toán số 04/2011 và nhiều bài báo của 
các tác giả khác.
2.3. Kết luận rút ra từ các công trình nghiên cứu

Qua các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến BCTC hợp nhất  
đã thực hiện, có thể thấy rằng:

Vấn đề BCTC hợp nhất cũng đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Các  

nghiên cứu được thực hiện qua các công trình độc lập hoặc các dưới hình thức luận văn thạc sĩ hoặc 

các luận án tiến sĩ. Các nghiên cứu này tập trung vào các vấn đề  như:  ảnh hưởng của việc áp dụng 

IFRS đối với BCTC hợp nhất, lợi thế  thương mại, giá trị  hợp lý, sự  hoà hợp giữa IFRS và CMKT  
quốc gia, BCTC hợp nhất trong khu vực công…

Đối với các công trình nghiên cứu tại Việt Nam mặc dù đã có nhiều đã có nhiều nghiên cứu về 
BCTC hợp nhất tuy nhiên các nghiên cứu này chưa quan tâm đến một số khía cạnh sau:

­ Chưa phân tích sâu, đầy đủ  và toàn diện các vấn đề  liên quan đến công tác lập và trình bày  

BCTC hợp nhất. Chưa có nghiên cứu cụ thể và kỹ lưỡng về phương pháp, kỹ thuật để tổng hợp lập  

và trình bày các khoản mục cụ thể của BCTC hợp nhất (BCĐKT, BCKQHĐKD, BCLTT, TMBCTC  

hợp nhất) đối với các đối tượng được khảo sát (Luận án của các tác giả  Chúc Anh Tú, Nguyễn Phú  

Giang, Nguyễn Anh Hiền…), hoặc có đề  cập nhưng chưa đi sâu (Luận án của Tác giả  Đoàn Thị 
Dung). 


­ Các nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu phương pháp, cách thức tổng hợp các chỉ tiêu để 

lập BCĐKT hợp nhất, BCKQHĐKD hợp nhất mà chưa nghiên cứu cách thức lập Thuyết minh BCTC  
hợp nhất và BCLCTT hợp nhất.

­ Chưa xây dựng hệ thống bảng hỏi và sử dụng phần mềm thống kê để đánh giá các vấn đề ảnh 

hưởng đến công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất. Riêng luận án của tác giả Trần Hồng Vân đã sử 

dụng các kỹ thuật và phương pháp thống kê để đánh giá đối tượng nghiên cứu nhưng hướng của đề 

tài tập trung nghiên cứu về mức độ hài hòa giữa CMKT Việt Nam với chuẩn mực quốc tế trong việc  
lập và trình bày BCTC hợp nhất.

­ Một số đề tài phạm vi khảo sát còn hẹp mới chỉ đề cập đến thực trạng vấn đề cần nghiên cứu  

tại một đơn vị có quy mô lớn như: Tập đoàn Bưu chính viễn thông, Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt  

14


nam, Tập đoàn Hoàng Hà… Chưa có luận án nào nghiên cứu công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất  
trên phạm vi một nhóm các công ty.

­ Chưa có luận án nào trực tiếp nghiên cứu đến công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất tại các  
Tập đoàn, Tổng công ty trong hệ thống các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu tổng quát: Đề tài nghiên cứu đầy đủ cả về lý luận và thực tiễn về công tác lập và trình 


bày BCTC hợp nhất; đánh giá thực trạng việc lập và trình bày BCTC hợp nhất trong các doanh nghiệp 

sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn  

chế trong việc lập và trình bày BCTC hợp nhất; đề  xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập  

và trình bày BCTC hợp nhất nhằm giúp công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất được thực hiện phù  

hợp hơn với các quy định hiện hành qua đó nâng cao chất lượng thông tin của BCTC hợp nhất của các  
đơn vị.
Mục tiêu cụ thể:

­ Thứ nhất, nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về lập và trình bày BCTC hợp nhất 

của doanh nghiệp bao gồm: các khái niệm, lý thuyết về Tập đoàn kinh tế, mô hình “công ty mẹ ­ công  

ty con”, phương pháp, trình tự, kỹ thuật hợp nhất từ đó rút ra bài học đối với các doanh nghiệp ở Việt 
Nam cũng như các doanh nghiệp thuộc Hiệp hội thép nói riêng.

­ Thứ hai, phân tích thực trạng công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất trong các doanh nghiệp  

sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam từ  đó đánh giá những kết quả  đạt được cũng như 

những tồn tại. Để có cơ sở phân tích thực trạng và phát hiện những vấn đề  còn tồn tại, hạn chế, đề 

tài sử  dụng các bảng khảo sát kết hợp với việc thực hiện khảo sát thực tế  tại một số  đơn vị  điển 

hình để đánh giá công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất tại các đơn vị này. Từ các kết quả khảo sát  


đó, tác giả sẽ đưa ra các đánh giá về ưu nhược điểm công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất tại các  
đơn vị.

­ Thứ ba, trên cơ sở những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến tồn tại của công tác lập và trình bày 

BCTC hợp nhất, đề  tài sẽ  đề  xuất các giải pháp khoa học, hợp lý nhằm giúp các đơn vị  cải tiến và  

hoàn thiện hơn nữa công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất, nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao  
chất lượng thông tin của BCTC hợp nhất tại các đơn vị.
4. Câu hỏi nghiên cứu:

15


Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của Luận án, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:

Câu hỏi 1: Mô hình “công ty mẹ ­ công ty con”?, các đặc điểm của mô hình “công ty mẹ ­ công ty  

con” ?, BCTC hợp nhất và công tác lập BCTC hợp nhất? Kinh nghiệm quốc tế về BCTC hợp nhất và  
bài

h ọc

 

 

kinh

 


nghiệm

 

rút

 

ra

 

cho

 

Việt Nam?

Câu hỏi 2: Thực trạng công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất tại các doanh nghiệp sản xuất 
thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam?

Câu hỏi 3: Những giải pháp nào cần được đưa ra để hoàn thiện công tác lập và trình bày BCTC  
hợp nhất tại các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

­ Về đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất  

tại các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam, bao gồm: tổ chức thu thập thông  
tin, trình tự, thủ tục, kỹ thuật lập và trình bày BCTC hợp nhất.

­ Về phạm vi nghiên cứu: 

Phạm vi về  không gian: Luận án sẽ  lựa chọn các doanh nghiệp là những đơn vị  sản xuất thép 

thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam có lập BCTC hợp nhất để nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác 

lập và trình bày BCTC hợp nhất tại các đơn vị này. Trong luận án này, tác giả sẽ tập trung đi sâu nghiên 

cứu công tác lập BCTC hợp nhất. Đối với công tác trình bày BCTC hợp nhất, luận án không đi sâu  

nghiên cứu những vấn đề  chung về  trình bày BCTC hợp nhất với những nội dung giống một BCTC  

thông thường, mà chỉ  tập trung đi sâu nghiên cứu những nội dung đặc trưng riêng có, mang tính điển  
hình

 



 

một

 

BCTC

 

hợp


 

nhất

 

phải

 

tuân thủ.

Phạm vi về thời gian: luận án nghiên cứu công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất tại các đơn vị 

khảo sát trong giai đoạn từ năm 2013­2014, chủ yếu sử dụng số liệu năm 2014 và một số năm khác có 

liên quan của các đơn vị điển hình để minh hoạ. Tuy nhiên, theo yêu cầu của các đơn vị để đảm bảo  

tính bảo mật thông tin, số liệu sử dụng trong luận án có thể  được xử  lý căn cứ  trên số  liệu gốc của 

đơn vị nhưng vẫn đảm bảo không thay đổi về bản chất, nguyên tắc cũng như phương pháp xác định 
các chỉ tiêu.

16


6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

6.1.  Về nguồn dữ liệu nghiên cứu


Luận án sử  dụng hai nguồn dữ  liệu trong quá trình nghiên cứu: Dữ  liệu thứ  cấp và dữ  liệu sơ 
cấp.

Nguồn dữ  liệu thứ  cấp: Dữ  liệu thứ  cấp bao gồm các tài liệu liên quan đến công trình trong  

nước và nước ngoài được thu thập thông qua các nguồn tài liệu tại các thư  viện và tìm kiếm trên  

mạng thông qua việc truy cập các trang web chuyên ngành. Ngoài ra các dữ  liệu thứ  cấp được sử 

dụng trong Luận án còn bao gồm các BCTC của các công ty con, BCTC hợp nhất của công ty mẹ, các 

biểu mẫu, báo cáo chi tiết, quy trình lập BCTC hợp nhất. Các tài liệu này thu thập trong quá trình 
khảo sát trực tiếp và trên Website của các đơn vị. 

Nguồn dữ liệu sơ cấp: đó là thông tin thu được qua khảo sát về thực trạng công tác lập và trình  

bày BCTC hợp nhất tại các đơn vị. Tác giả  sử  dụng phiếu điều tra được thiết kế  sẵn theo mẫu để 

gửi cho các đơn vị. Đối tượng gửi Phiếu khảo sát là các cán bộ  đảm nhiệm trực tiếp công tác lập 

BCTC hợp nhất tại toàn bộ các công ty mẹ, công ty con tại các đơn vị trong phạm vi khảo sát. Ngoài 

ra tác giả  còn thực hiện khảo sát trực tiếp tại các đơn vị  mang các đặc trưng điển hình như  có số 

lượng các công ty con, công ty liên kết lớn, nghiệp vụ phát sinh nhiều, đa dạng thông qua gặp gỡ, tiếp  
xúc và phỏng vấn các cán bộ trực tiếp làm công tác lập BCTC hợp nhất tại các đơn vị này.
6.2. Về phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và giải quyết được các câu hỏi nghiên cứu của đề tài, Luận án  

sử dụng phương pháp sau:

­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trên cơ sở phân loại, đánh giá, chọn lọc các tài liệu nghiên 

cứu chuyên sâu trong và ngoài nước, các thông lệ, quy định, kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế 

giới có liên quan đến việc lập BCTC hợp nhất để tiến hành phân tích, tổng hợp, làm rõ những vấn đề 

lý luận về  BCTC hợp nhất theo CMKT, thông lệ  quốc tế  và xác định vấn đề  cần phải giải quyết,  
phương hướng và giải pháp thực hiện.

­ Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Các phương pháp này đã được tác giả sử dụng riêng 

lẻ hoặc kết hợp với nhau theo từng nội dung và mục tiêu cụ thể của luận án. Theo đó, phương pháp  

phân tích, tổng hợp đã được sử dụng để hệ  thống hoá cơ  sở  lý luận, đưa ra nhận xét về  BCTC hợp  

nhất theo CMKT, thông lệ  quốc tế  và quá trình vận dụng áp dụng CMKT quốc tế  tại các quốc gia,  

17


kinh nghiệm cho Việt Nam. Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu thực tiễn công tác lập 
BCTC hợp nhất tại các đơn vị với các quy định và chuẩn mực của chế độ kế toán Việt Nam.

Phương pháp điều tra: Tác giả sử dụng phiếu khảo sát để  điều tra và thu thập thông tin. Phiếu 

khảo sát được thiết kế theo mẫu trình bày ở phụ lục 1a, và phụ lục 1b và gửi cho các đối tượng khảo 

sát. Đối tượng khảo sát bao gồm các công ty mẹ và các công ty con của các đơn vị  sản xuất thép có  


lập BCTC hợp nhất thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam. Theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán 

Việt Nam việc lập BCTC hợp nhất chỉ  được thực hiện  ở  những doanh nghiệp hoạt động theo mô 

hình “công ty mẹ ­ công ty con”. Theo tiêu chí này các đơn vị  có lập BCTC hợp nhất trong hệ  thống  
các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc hiệp hội thép Việt Nam hiện nay gồm có 7 đơn vị:
­ Công ty cổ phần Tập đoàn Hoà Phát
­ Tổng công ty thép Việt Nam
­ Công ty Gang thép Thái nguyên
­ Công ty cổ phần Thép POMINA
­ Công ty cổ phần Tập đoàn Hoa Sen
­ Công ty cổ phần Đại Thiên Lộc
­ Công ty cổ phần SMC
Phiếu khảo sát gồm 2 loại: 
­ Phiếu khảo sát dành cho các công ty mẹ gồm 50 câu hỏi.
­ Phiếu khảo sát dành cho các công ty con gồm 20 câu hỏi. 
Nội dung các phiếu khảo sát đều được chia thành 2 phần:
Phần 1: Thông tin cơ bản về doanh nghiệp gồm các câu hỏi liên quan đến đối tượng điều tra.

Phần 2: Các câu hỏi điều tra được thành 2 nhóm: Nhóm thứ nhất bao gồm các câu hỏi về  đặc  

điểm công tác kế toán nói chung và nhóm thứ hai bao gồm các câu hỏi khảo sát về công tác lập BCTC  
hợp nhất tại đơn vị.

Đối tượng trực tiếp nhận và điền phiếu khảo sát là cán bộ kế toán trực tiếp lập BCTC hợp nhất  

tại các công ty mẹ  và cán bộ  kế  toán trực tiếp lập các biểu mẫu, báo cáo tại các công ty con. Phiếu  

18



khảo sát được xây dựng trên nền tảng lý thuyết đã được nghiên cứu ở phần lý luận chung, sau đó gửi  

cho một số chuyên gia như: các nhà nghiên cứu, giảng viên và cán bộ trực tiếp lập BCTC hợp nhất tại 

một số doanh nghiệp để đánh giá tính hợp lý, khả thi trước khi gửi đi khảo sát trên diện rộng để  thu 

thập thông tin. Sau khi nhận được phản hồi từ phía các đối tượng này phiếu khảo sát được hiệu chỉnh 
và gửi chính thức thông qua 2 kênh:

­ Kênh thứ nhất: Gửi trực tiếp qua thư điện tử (email) thông qua việc sử dụng ứng dụng Google  
Form trên website  để thiết kế các phiếu khảo sát.

­ Kênh thứ hai: Gửi trực tiếp đến các đơn vị thông qua sự trợ giúp của cán bộ của Hiệp hội Thép 
Việt Nam.

Theo tiêu chí khảo sát, tác giả đã gửi phiếu khảo sát tới 7 công ty mẹ  và 54 công ty con của các  
đơn vị trên. Trong thời gian khảo sát tác giả nhận được:
­  6/7 phiếu khảo sát của công ty mẹ, đạt tỷ lệ: 85,7%.
­ 35/54 phiếu khảo sát của công ty con, đạt tỷ lệ: 64,8%.

Sau khi thu thập các kết quả điều tra, các phiếu khảo sát sẽ được kiểm tra thông tin để đảm bảo  

sự phù hợp và phân tích, tổng hợp kết quả. Sau khi dữ liệu được kiểm tra, tác giả sử dụng phần mềm 

Microsoft Excel để  tổng hợp và phân tích kết quả  khảo sát. Trên cơ  sở  tổng hợp tình hình chung và 

kết quả  thu được của các phiếu điều tra tại các công ty mẹ  và các công ty con, tác giả  đã tóm tắt  
thành các bảng biểu phù hợp để phục vụ cho việc đánh giá và phân tích trong luận án.


Trong quá trình thực hiện khảo sát, mặc dù tác giả  đã tích cực, cố  gắng và nỗ  lực tối đa nhằm  

mục đích thu thập thông tin khảo sát một cách đầy đủ nhất để phục vụ cho việc nghiên cứu của luận  

án. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên tác giả không thể thu thập được đầy đủ kết quả khảo sát  

của các đơn vị. Bên cạnh đó, còn phải kể đến một hạn chế nữa do yếu tố khách quan tác động đó là 

không phải toàn bộ  các câu hỏi trong phiếu điều tra đã được đối tượng phỏng vấn trả lời một cách 
nghiêm túc.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Việc thực hiện đề tài đem lại những ý nghĩa quan trọng cả về mặt khoa học và thực tiễn. 

19


Về mặt khoa học, tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận về  BCTC hợp nhất bao gồm các vấn đề  về 

như: Tập đoàn, mô hình “công ty mẹ ­ công ty con”, BCTC hợp nhất, phương pháp trình tự lập BCTC  
hợp nhất.

Về mặt thực tiễn, đề tài vận dụng các lý luận để làm rõ thực trạng công tác lập, trình bày BCTC 

hợp nhất và chỉ ra những vấn đề còn tồn tại về trong công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất từ đó  

đề  xuất các giải pháp để  hoàn thiện nhằm mục đích nâng cao chất lượng thông tin BCTC hợp nhất  
qua đó cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin trung thực và minh bạch.
8. Những định hướng nghiên cứu của luận án


Nghiên cứu hệ  thống cơ  sở  lý luận về  BCTC hợp nhất và lập trình bày BCTC hợp nhất , đặc 

biệt xem xét làm rõ và đánh giá sự khác biệt giữa các phương pháp và lý thuyết hợp nhất BCTC hợp  
nhất.

Phân tích, đánh giá thực trạng lập và trình bày BCTC hợp nhất của các doanh nghiệp sản xuất 

thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam, chỉ  ra những  thiếu sót, hạn chế  và làm rõ  nguyên nhân  của 
những hạn chế đó.

Đề  xuất các giải pháp hoàn thiện công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất tại các doanh 
nghiệp sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam phù hợp với điều kiện hiện nay.
9. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận án bao gồm ba chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về lập và trình bày BCTC hợp nhất.

Chương 2: Thực trạng công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất tại các doanh nghiệp sản xuất thép  
thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất trong các doanh  
nghiệp sản xuất thép thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam.
Các chương được thiết kế theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1. Khung nghiên cứu của Luận án

20



21


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẬP VÀ 
TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.1.

Lý luận chung về mô hình “Công ty mẹ ­ công ty con”

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tổ chức quản lý

Thuật ngữ “nhóm công ty” (“business groups” hay “corporate group”) xuất hiện từ đầu thế kỷ 19 
và được sử dụng phổ biến rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới với các nội hàm khác nhau.

Theo nhóm tác giả  Almeida & Wolfenzon, 2006; Granovetter,1995; Morck & Yeung, 2003; Yiu,  

Lu, Bruton, & Hoskisson, 2007, nhóm công ty là một thực thể  kinh doanh bao gồm nhiều công ty có  

mối liên kết với nhau theo cấu trúc sở hữu hình chóp có mối quan hệ thị trường chặt chẽ trong đó các  
công ty hợp tác chặt chẽ với nhau.

Theo Khanna and Yafeh (2007), nhóm công ty được tạo thành bởi nhóm các đơn vị riêng lẻ có tư 
cách pháp nhân với một cơ chế quản lý chung. 

Theo từ điển Wikipedia nhóm công ty được định nghĩa là “một tập hợp bao gồm các công ty mẹ  

và công ty con hoạt động như  một thực thể  kinh tế  đơn lẻ  thông qua một quyền kiểm soát chung” 
[72].

Theo Colpan và các cộng sự  thì nhóm công ty được xem là “Một cơ  chế  liên kết kinh doanh mà  


trong đó các công ty độc lập có tư cách pháp nhân dựa vào các mối quan hệ ràng buộc giữa chúng để  
làm tăng lợi ích kinh tế của nhóm” [38].
Ở Việt Nam, khái niệm nhóm công ty được quy định tại một số văn bản pháp lý như sau:

Luật DN năm 2005 quy định như sau: “Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn  

bó lâu dài với nhau về  lợi ích kinh tế, công nghệ, thị  trường và các dịch vụ  kinh doanh khác. Nhóm  
công ty bao gồm các hình thức sau đây: (i) Công ty mẹ ­ công ty con; (ii) Tập đoàn kinh tế”.

Tại Nghị định 69/2014/NĐ­CP về Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty nhà nước ban hành 

ngày 15 tháng 07 năm 2014 quy định: (i) Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty, gồm công ty mẹ, các doanh  

nghiệp thành viên và công ty liên kết, (ii) Tổng công ty là nhóm công ty, gồm công ty mẹ, các doanh  
nghiệp thành viên và công ty liên kết.

Năm 2004 trong đề tài nghiên cứu cấp Bộ, nhóm tác giả thuộc Bộ Tài chính cho rằng: “ Mô hình 

công ty mẹ ­ công ty con là một hình thức tổ  chức TĐKT trong đó một công ty thực hiện quyền chi  

22


phối, kiểm soát các công ty thành viên còn lại về tài chính và chiến lược phát triển… thông qua nắm  
đa số vốn điều lệ của các công ty thành viên đó” [10].

Như  vậy có thể  thấy mặc dù nhóm công ty tồn tại dưới nhiều mô hình khác nhau, sự  gắn kết  

giữa các thành viên có thể  lỏng lẻo hoặc chặt chẽ  tuỳ  thuộc vào đặc điểm của mối quan hệ  ràng  

buộc nhưng đều có đặc điểm chung như sau:

­ Nhóm công ty là một tập hợp bao gồm tối thiểu 2 công ty có tư cách pháp nhân độc lập trong đó 

công ty nắm quyền kiểm soát đối với các thành viên khác trong nhóm được gọi là công ty mẹ. Các  
công ty bị kiểm soát được gọi là công ty con. 

­ Trong mô hình này, mối liên kết giữa công ty mẹ và công ty con thường dựa trên nền tảng đầu  

tư tài chính của công ty mẹ vào công ty con. Thông qua quyền kiểm soát công ty con, công ty mẹ  sẽ 

chi phối, kiểm soát, định hướng hoạt động của công ty con theo mục tiêu, chiến lược kinh doanh của  

cả  nhóm, trên cơ  sở  điều lệ  hoạt động của công ty mẹ, công ty con và phù hợp với pháp luật hiện 
hành.

Nhóm công mẹ ­ công ty con có thể được tổ chức theo dạng có cấu trúc đơn giản hoặc cấu trúc 
hỗn hợp.

­  Cấu trúc đơn giản: Theo cấu trúc đơn giản, công ty mẹ  thực hiện đầu tư  vốn và nắm giữ 

quyền kiểm soát đối với các công ty con (công ty cấp 2), đến lượt các công ty con cấp 2 đầu tư vốn 

và nắm quyền kiểm soát các công ty cháu (công ty cấp 3), và cứ tiếp tục như vậy. Mô hình này công  

ty mẹ sẽ thực hiện sự kiểm soát trực tiếp của đối với công ty con trực hệ và kiểm soát gián tiếp công  

ty cháu thông qua các công ty con. Trong mô hình này không có sự đầu tư lẫn nhau giữa các thành viên 

cùng cấp, không tồn tại việc đầu tư trực tiếp từ công ty mẹ vào các công ty cháu và cũng không có sự 

đầu tư ngược từ công ty con cháu vào công ty mẹ.
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc đơn giản của nhóm công ty mẹ ­ công ty con

23


­ Cấu trúc hỗn hợp: So với mô hình “công ty mẹ  ­ công ty con” có cấu trúc đơn giản trong mô 

hình cấu trúc hỗn hợp các mối quan hệ đầu tư, kiểm soát phức tạp hơn rất nhiều. Trong đó tồn tại:  

(i) các quan hệ đầu tư vốn và kiểm soát xuôi chiều: công ty mẹ đầu tư vốn và kiểm soát trực tiếp các  

công ty con trực hệ; công ty con đầu tư vốn và kiểm soát trực tiếp các công ty cháu trực hệ; công ty 

mẹ đầu tư trực tiếp vào công ty cháu; (ii) các quan hệ đầu tư vốn đồng cấp các công ty đồng cấp đầu 

tư vốn lẫn nhau; (iii) và quan hệ đầu tư vốn ngược chiều: công ty con cháu đầu tư ngược lại công ty 
mẹ.

Sơ đồ 1.3. Cấu trúc hỗn hợp của nhóm công ty mẹ ­ công ty con

1.1.2. Phương thức hình thành nhóm công ty mẹ ­ công ty con

24


Lịch sử hình thành và phát triển của nhóm công ty mẹ ­ công ty con tại các quốc gia trên thế giới  

cho thấy mô hình nhóm công ty mẹ ­ công ty con được hình thành theo các phương thức sau: (i) Hợp  
nhất kinh doanh và (ii) tái cấu trúc doanh nghiệp;


­ Hợp nhất kinh doanh: Theo IFRS 3(2009): Hợp nhất kinh doanh được định nghĩa là việc kết  

hợp các đơn vị, doanh nghiệp độc lập thành một thực thể báo cáo thông qua hình thức thâu tóm quyền 
kiểm soát đối với tài sản thuần và hoạt động của đơn vị hoặc doanh nghiệp khác.
Hợp nhất kinh doanh diễn ra theo các hình thức sau: 

Sáp nhập pháp lý: Một hay nhiều công ty hiện hữu được kết hợp vào một công ty khác, sau đó 
chấm dứt tồn tại.
Sơ đồ 1.4. Mô hình sáp nhập pháp lý

Hợp nhất pháp lý: Các công ty hiện hữu kết hợp thành một chủ thể kinh tế pháp lý mới, sau đó 
chấm dứt tồn tại.
Sơ đồ 1.5. Mô hình hợp nhất pháp lý

Hợp nhất thông qua đầu tư vốn: Một công ty mua cổ phần của các công ty khác và đạt đến mức  

nắm quyền kiểm soát công ty đó. So với hai hình thức trên thì hình thức này có điểm khác ở chỗ: sau  

hợp nhất, các công ty vẫn tồn tại như những thực thể pháp lý, không hình thành chủ thể pháp lý mới.  
HNKD trong trường hợp này dẫn đến mô hình “công ty mẹ ­ công ty con”. 
 Sơ đồ 1.6. Cấu trúc đơn giản của nhóm công ty mẹ ­ công ty con

25


×