TIÊU CHUẨN TCVN 56631992
THIẾT BỊ LẠNH
Yêu cầu an toàn
Refri g e r a t i n g Plan t s Saf e t y req uir e m e n t s
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn trong chế tạo các
thiết bị của hệ thống lạnh trong đó môi chất làm lạnh bốc hơi và
ngưng tụ trong chu trình kín.
Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với các thiết bị lạnh đặt
dưới hầm, trên ô tô, xe lửa, máy bay cũng như các thiết bị lạnh có môi
chất làm lạnh là nước và không khí.
Các yêu cầu an toàn và lắp đặt, vận hành và sử dụng thiết bị
lạnh phải phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 420686.
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Môi chất làm lạnh được dùng trong các thiết bị lạnh phải
phù hợp với TCVN 420686.
1.2. Nguyên nhân gây ra mất an toàn cho thiết bị lạnh có thể do
sự xuất hiện của áp suất quá lớn trong chu trình lạnh, sự giòn gẫy của
kim loại ở nhiệt độ thấp, sự rò rỉ của môi chất làm lạnh, sự tác động
trực tiếp của pha lỏng như thiết bị ngập nước, có chất lỏng trong máy
nén, bôi trơn không đầy đủv.v. . . các yếu tố này cần được chú ý trong
chế tạo và bố trí kết cấu của thiết bị lạnh.
1.3. Thuật ngữ dùng trong tiêu chuẩn này phù hợp với TCVN
420686.
2. YÊU CẦU AN TOÀN
2.1. Tùy theo kết cấu của thiết bị lạnh, vật liệu để chế tạo các
chi tiết và bộ phận của thiết bị lạnh phải chịu được tác dụng hóa học,
ứng suất cơ học và nhiệt học đồng thời phải chịu được tác dụng của
môi chất làm lạnh, hỗn hợp giữa môi chất làm lạnh và dầu bôi trơn
cũng như tác dụng của chất tải lạnh lỏng.
2.1.1. Kim loại đen.
a Các thiết bị của vòng tuần hoàn môi chất lạnh cũng như của
vòng tuần hoàn chất tải lạnh lỏng có thể tạo bằng gang và gang rèn
2
chất lượng tốt. Các chi tiết được nối với các chi tiết gang đúc (ví dụ
đường ống) không được gây ra ứng suất không cho phép.
b Các chi tiết chứa môi chất làm lạnh, các chi tiết của vòng
tuần hoàn chất tài lạnh lỏng có thể được chế tạo bằng thép cacbon
hoặc thép hợp kim thấp chất lượng tốt. Đối với các bộ phận làm việc
ở nhiệt độ thấp, thép phải có độ dai va đập thích hợp để đáp ứng được
nhiệt độ làm việc thấp nhất của thiết bị.
c Thiết bị lạnh làm việc ở nhiệt độ rất thấp và áp suất môi
chất làm lạnh rất cao và có sự ăn mòn được chế tạo bằng thép hợp kim
cao, có độ dai va đập thích hợp và thuận tiện cho công nghệ hàn.
2.1.2. Kim loại màu và hợp kim kim loại màu.
a Đồng và hợp kim đồng. Chi tiết bằng đồng tiếp xúc với môi
chất làm lạnh phải là đồng không chứa ôxy hoặc đồng khử ôxy. Không
được dùng đồng đỏ và hợp kim đồng đỏ với hàm lượng đồng cao cho
các chi tiết chứa môi chất làm lạnh là amôniắc và mêtyl fomat. Cho
phép dùng các hợp kim đồng như đồng thau, đồng thanh nhưng phải
thử độ bền chống phá hủy của các vật liệu này đối với môi chất làm
lạnh tiếp xúc với chúng.
b Nhôm và hợp kim nhôm không được dùng để chế tạo các
chi tiết của thiết bị lạnh tiếp xúc với môi chất làm lạnh clorua mêtyl.
Có thể sử dụng nhôm có độ sạch cao làm đệm trong các mối nối đối
với các môi chất làm sạch khác.
c Không dùng hợp kim manhê. Trong trường hợp đặc biệt có
thể sử dụng hợp kim manhê thấp nhưng phải thử cẩn thận khả năng
chịu đựng của vật liệu đối với môi chất làm lạnh tiếp xúc với nó.
d Không dùng kẽm đối với môi chất làm lạnh amôniắc, clorua
etyl hoặc môi chất làm lạnh chứa flo.
e Không dùng chì đối với môi chất làm lạnh chứa flo, trừ
trường hợp dùng để bao gói.
f. Thiếc và hợp kim chì thiếc bị ăn mòn bởi hydrôcacbon
florua không dùng các kim loại và hợp kim này ở nhiệt độ làm việc
thấp hơn –100C.
2.1.3. Vật liệu phi kim loại.
a Vật liệu chèn kín cho các mối nối kín, vòng bít trên các ống
nối phải chịu được tác dụng của môi chất làm lạnh, dầu bôi trơn máy
lạnh cũng như áp suất và nhiệt độ phát sinh trong quá trình làm việc.
Không cho phép có hiện tượng ăn mòn, gẫy, rò rỉ và sự cố cho thiết bị.
3
b Có thể sử dụng kính thủy tinh trong các chi tiết của vòng
tuần hoàn môi chất lạnh và vòng tuần hàon chất tải lạnh lỏng, trong
phụ tùng, đường ống, dụng cụ đo chất lỏng và cửa quan sát. Chất
lượng kính thủy tinh phải đảm bảo sao cho chịu được áp suất, nhiệt độ
và tác dụng hóa học của môi chất làm lạnh.
c Chất dẻo sử dụng trong thiết bị lạnh phải chịu được ứng
suất cơ học, hóa học và ứng suất từ biết xuất hiện trong quá trình làm
việc của thiết bị.
2.2. Các mối hàn sử dụng hợp kim hàn cứng hoặc mềm phải
chịu được áp suất, nhiệt độ và tác dụng hóa học của môi chất làm
lạnh. Hợp kim hàn mềm với thiếc là cơ sở chỉ được dùng cho các mối
hàn chịu ứng suất cơ học thấp. Không cho phép dùng hợp kim hàn
mềm cho các mối hàn làm việc ở nhiệt độ thấp hơn 10oC. hợp kim hàn
cứng được dùng cho các mối hàn chụi ứng suất cơ học cao hơn và làm
việc ở nhiệt độ thấp hơn 10oC.
2.3. Máy nén lạnh dùng môi chất làm lạnh thuộc nhóm 1 có
lượng môi chất làm lạnh được nạp lớn hơn 50 kg, dùng môi chất làm
lạnh thuộc nhóm 2 có lượng môi chất làm lạnh được nạp lớn hơn 25
kg và các máy nén lạnh dùng môi chất làm lạnh thuộc nhóm 3 phải
được trang bị đồng hồ áp lực. Máy nén lạnh thể tích có tăng áp có công
suất lớn hơn 10 KW phải được trang bị van giảm áp. Ngoài ra với các
máy nén lạnh có công suất lớn hơn 10 KW cần được trang bị van giới
hạn áp suất được chỉnh định thấp hơn áp suất làm việc lớn nhất. Yêu
cầu này cũng có thể áp dụng cho các máy nén lạnh nhỏ hơn khi cần
ngắt sự tăng áp trên đường áp suất cao.
2.4. Bình chịu áp lực chứa môi chất làm lạnh phải được chế
tạo phù hợp với qui phạm Việt Nam “Bình chịu áp lực. Kỹ thuật an
toàn”. Trên bình phải ghi rõ năm chế tạo, áp suất làm việc lớn nhất,
thể tích tịnh trong bình, môi chất làm lạnh được dùng, áp suất thử thủy
lực, ngày thử áp suất.
Khi đưa vào sử dụng trong thiết bị lạnh bình áp lực phải có giấy
chứng nhận về thử áp suất, có van giảm áp suất hoặc cơ cấu an toàn
áp suất khác và có cơ cấu chỉ mức chất lỏng. Đối với cơ cấu chỉ mức
chất lỏng, kiểu ống thủy tinh phải có van khóa tự động để tránh nguy
hiểm cho người quan sát khi ống thủy tinh bị vỡ.
2.5. Đườnng ống và nối ống trong thiết bị lạnh được chế tạo từ
vật liệu tương tự như vật liệu chế tạo bình áp lực và phải tuân theo
qui phạm “kỹ thuật an toàn đường ống dẫn hơi nước và nước nóng. Có
thể dùng ống thép không hàn và ống thép hàn, ống ồ«người song chúng
4
phải đáp ứng được các yêu cầu về áp suất, ứng suất nhiệt trong quá
trình làm việc của thiết bị và thích hợp với nmôi chất làm lạnh được sử
dụng. Có thể nối ống bằng hàn, hàn với chất hàn cứng hoặc mềm, tán,
ghép ren. Mối nối phải bền, kín”, không cho phép có sự rò rỉ khí hoặc
chất lỏng qua mối nối.
Để tránh nguy hiểm, khi có rò rỉ môi chất làm lạnh cần bốt trí
các van khóa trên đường ống. Các van này không được tự độc tác động
khi các thiết bị lạnh đang làm việc.
2.6. Để phòng cháy, thiết bị lạnh cần có đường ống xả cấp cứu
được điều khiển bằng van khóa để có thể nhanh chóng xả môi chất
làm lạnh. Mối nối của đường ống này phải được bối trí ở bên trên
mức chất lỏng. Van khóa phải được đặt trong hộp kín có mặt kính, có
thể đập vỡ được khi cần thiết với dòng chữ “cấp cứu hỏa hoạn”.
Trong hộp còn có địa chỉ và số điện thoại của cơ quan cứu hộ. Cần
đặc biệt chú ý đề phòng sự đóng băng của mội chất làm lạnh lỏng ( ví
dụ trong bộ phận bốc hơi) và đảm bảo xả an toàn một khối lượng lớn
môi chất làm lạnh, rồi ngừng lại tức khắc.
2.7. Thiết bị lạnh sau khi chế tạo phải được thử bền và thử kín
tại cơ sở chế tạo.
2.7.1. Thử bền sau chế tạo được tiến hành với chất thử ở thể
lỏng. Khi thử với áp suất được cho dưới đây không cho phép có biến
dạng dư, nứt vỡ các chi tiết và bộ phận của thiết bị lạnh.
Đối với các chi tiết đúc bằng gang và các kim loại khác, áp suất
thử tối thiểu phải bằng 1,5 lần áp suất làm việc lớn nhất.
Đối với các chi tiết bằng thép kết cấu và các kim loại cán, kéo
khác, áp suất thử tối thiểu phải bằng 1,3 lần áp suất làm việc lớn nhất.
2.7.2. Thử kín sau chế tạo được tiến hành với chất khí không
nguy hiểm (ví dụ không khí) ở áp suất không nhỏ hơn áp sáu6t làm
việc lớn nhất nhưng không vượt quá 1, áp súât làm việc lớn nhất.
2.8. Nguồn cung cấp điện cho thiết bị lạnh phải được bố trí sau
cho có thể đóng hoặc cắt độc lập đối với nguồn cung cấp điện cho các
thiết bị khác, cho hệ thống chiếu sáng, bào động và théi6t bị thông gió.
2.9. Thiết bị điện phải tuân theo TCVN 457989 về nối đất. Các
động cơ điện được sử dụng phải có khả năng chống gây nổ khi có sự
cố. Vận hành các thiết bị điện, phải tuân theo các quy tắc vận hành các
thiết bị điện.
5
Phải có đèn báo hiệu hoạt động của thiết bị lạnh, đèn này được
lắp độc lập, dùng nguồn điện 1 chiều, điện áp thấp.
2.10. Người chế tạo thiết bị lạnh phải cung cấp cho người sử
dụng tài liệu hướng dẫn sử dụng gồm các nội dung:
Tên, địa chỉ và số điện thoại của người chế tạo thiết bị lạnh.
Mô tả về máy và thiết bị cùng với sơ đồ vòng tuần hoàn môi
chất làm lạnh và sơ đồ điện, áp suất làm việc lớn nhấ.
Hướng dẫn chi tiết về khởi động và dừng thiết bị.
Thông báo về những hỏng hóc thường gặp và cách khắc
phục.
Hướng dẫn sử dụng thiết bị bảo vệ. Hướng dẫn bảo quản
thiết bị.
Hướng dẫn về những chỉ báo có thể gây nguy hiểm cho thiết
bị lạnh.
Hướng dẫn về môi chất làm lạnh và yêu cầu cho vận hành
bình thường.
Hướng dẫn về thay thế môi chất làm lạnh trong trường hợp
có thể.