ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
TUẤN THỊ THANH VÂN
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TẢO SPIRULINA
TRONG CHẾ PHẨM KHẨU PHẦN ĂN GIÀU DINH
DƯỠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
TUẤN THỊ THANH VÂN
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TẢO SPIRULINA
TRONG CHẾ PHẨM KHẨU PHẦN ĂN GIÀU DINH
DƯỠNG
Chuyên ngành: Vi sinh vật học
Mã số:60420107
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC
TS. Trần Quang Trung
TS. Phạm Thế Hải
Hà Nội 2014
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Quang Trung
– Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm và TS. Phạm Thế Hải – Khoa Sinh học,
trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo, tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Nhân dịp này, tôi cũng xin tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo,
cán bộ trong Khoa Sinh học trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc
gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và những
người thân đã ở bên tôi, tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2014
Học viên
Tuấn Thị Thanh Vân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1 TỔNG QUAN VỀ TẢO SPIRULINA
3
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu tảo Spirulina
3
1.1.2 Đặc điểm phân loại
3
1.1.3 Đặc điểm cấu tạo của tảo Spirulina
4
1.1.4 Thành phần dinh dưỡng
6
1.1.4.1 Thành phần dinh dưỡng tổng hợp
6
1.1.4.2 Các vitamin
7
1.1.4.3 Khoáng chất
8
1.1.4.4 Các axit amin
9
1.1.4.5 Các sắc tố
9
1.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ VÀ NGHIÊN CỨU 10
TẢO SPIRULINA
1.2.1 Tình hình nuôi trồng và phát triển tảo Spirulina trên 10
thế giới và ở Việt Nam
1.2.1.1 Tình hình nuôi trồng và phát triển tảo 10
Spirulina trên thế giới
1.2.1.2 Tình hình nuôi trồng và phát triển tảo 13
Spirulina ở Việt Nam
1.2.2 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng tảo Spirulina trên 15
thế giới và ở Việt Nam
1.2.2.1 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng tảo 15
Spirulina trên thế giới
1.2.2.2 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng tảo 21
Spirulina ở Việt Nam
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU
2.1 Vật liệu
25
25
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
25
2.1.2 Dụng cụ và hóa chất
25
2.2 Phương pháp nghiên cứu
26
2.2.1 Sơ đồ nghiên cứu
26
2.2.2 Phương pháp xử lý sau thu sinh khối
26
2.2.3 Nghiên cứu điều kiện sấy tảo
29
2.2.3.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến 29
thời gian sấy, hàm lượng protein và chỉ tiêu cảm
quan màu sắc của tảo Spirulina
2.2.3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến 31
hàm lượng đường tổng số của tảo Spirulina.
2.2.3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của độ dày mẫu đến 33
thời gian sấy và tốc độ sấy tảo Spirulina.
2.2.4 Nghiên cứu bổ sung bột tảo vào lương khô.
2.2.4.1 Phương pháp bổ sung và tỷ lệ bổ sung
33
33
2.2.4.2 Đánh giá cảm quan sản phẩm lương khô 34
bằng phép thử thị hiếu
2.2.5 Xác định thành phần dinh dưỡng cơ bản của tảo 34
Spirulina sau xử lý thu sinh khối, của bột tảo và của sản
phẩm bổ sung bột tảo
2.2.6 Xử lý số liệu thí nghiệm
34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
35
3.1 Xử lý sau thu sinh khối
35
3.1.1 Nghiên cứu sử dụng chất thơm để che mùi tanh của 36
tảo Spirulina
3.1.2 Xác định độ ẩm và một số thành phần dinh dưỡng 37
trong tảo Spirulina xử lý sau thu sinh khối
3.2 Nghiên cứu điều kiện sấy tảo Spirulina.
38
3.2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian 38
sấy, hàm lượng protein và chỉ tiêu cảm quan màu sắc của
tảo Spirulina.
3.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng 41
đường tổng số của tảo Spirulina.
3.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của độ dày mẫu đến thời 44
gian sấy và tốc độ sấy.
3.2.4 Xác định thành phần dinh dưỡng của sản phẩm bột 47
tảo sau khi sấy
3.3 Nghiên cứu bổ sung bột tảo vào lương khô.
3.3.1 Phương pháp bổ sung và tỷ lệ bổ sung.
48
48
3.3.2 Đánh giá cảm quan sản phẩm lương khô bổ sung tảo 51
Spirulina
3.3.3 Xác định thành phần dinh dưỡng và kiểm nghiệm 52
chất lượng của sản phẩm lương khô bổ sung bột tảo
Spirulina.
3.3.3.1 Thành phần dinh dưỡng của sản phẩm 52
lương khô bổ sung bột tảo Spirulina.
3.3.3.2 Kết quả kiểm tra vi sinh sản phẩm lương 52
khô bổ sung bột tảo Spirulina
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
55
PHỤ LỤC
58
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng tổng hợp của Spirulina
6
Bảng 1.2: Thành phần vitamin trong tảo Spirulina
7
Bảng 1.3: Thành phần khoáng chất trong Spirulina
8
Bảng 1.4: Thành phần axit amin trong Spirulina
9
Bảng 1.5: Các sắc tố trong Spirulina
10
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất Spirulina trên thế giới
11
Bảng 3.1: Đánh giá cảm quan mùi vị của tảo Spirulina sau khi sử dụng 39
chất thơm để che mùi tanh
Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng của tảo Spirulina xử lý sau thu sinh 40
khối
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian sấy, hàm lượng
41
protein và chỉ tiêu cảm quan mầu sắc của tảo Spirulina
Bảng 3.4: Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng đường
44
tổng số của tảo Spirulina
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của độ dày mẫu đến thời gian sấy tảo Spirulina
46
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu nghiên cứu tảo Spirulina
48
Bảng 3.7: Thành phần dinh dưỡng cơ bản của bột tảo Spirulina thu được 49
bằng phương pháp sấy thông thường ở 60oC trong thời gian 7 giờ
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá cảm quan lương khô bổ sung tảo Spirulina
53
Bảng 3.9: Thành phần dinh dưỡng cơ bản của lương khô bổ sung bột tảo 54
Spirulina
Bảng 3.10 : Bảng kết quả kiểm tra vi sinh trên sản phẩm lương khô bổ
55
sung bột tảo Spirulina
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Tảo xoắn (Spirulina) dưới kính hiển vi
4
Hình 1.2: Các mô hình nuôi tảo Spirulina công nghiệp
12
Hình 1.3: Mô hình thu hoạch và làm khô Spirulina nhờ ánh sáng mặt trời
13
Hình 1.4: Các sản phẩm có bổ sung bột tảo
17
Hình 1.5: Các sản phẩm từ tảo trong mỹ phẩm
18
Hình 1.6: Các sản phẩm từ tảo trong y học
19
Hình 3.1: Sơ đồ xử lý sinh khối tảo Spirulina sau thu hoạch
37
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn quá trình tách nước trong mẫu sinh khối tảo 38
Spirulina được xử lý sau thu sinh khối
Hình 3.3: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian sấy tảo Spirulina
43
Hình 3.4: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng protein của tảo 43
Spirulina
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến hàm lượng 45
đường tổng số của tảo Spirulina
Hình 3.6: Ảnh hưởng của độ dày mẫu đến thời gian sấy tảo Spirulina
47
Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của độ dày mẫu đến tốc độ sấy 47
tảo Spirulina trong các điều kiện độ ẩm khác nhau
Hình 3.8: Bột tảo Spirulina thu được sau quá trình sấy bằng phương pháp 49
sấy thông thường ở 60oC trong thời gian 7 giờ
Hình 3.9: Sơ đồ quy trình sản xuất lương khô bổ sung bột tảo Spirulina
52
Hình 3.10: Lương khô bổ sung 1% bột tảo Spirulina
53
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BYT
Bộ Y tế
ĐVT
Đơn vị tính
KPH
Không phát hiện
TLK
Trọng lượng khô
v/p
Vòng/phút
MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, con người
không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các sản phẩm thực phẩm theo
hướng phát triển bền vững, thân thiện với môi trường bằng việc tìm kiếm
những sản phẩm thiên nhiên có giá trị dinh dưỡng và giá trị sinh học cao, đáp
ứng yêu cầu vừa là thức ăn, vừa là dược phẩm chữa bệnh. Tảo Spirulina chính
là một trong những lựa chọn hàng đầu để từng bước giải quyết những mong
mỏi đó. Tảo Spirulina (Anthrospira platensis), một loài vi khuẩn lam có dạng
sợi xoắn, là một loại thực phẩm dinh dưỡng đặc biệt chứa nhiều hoạt chất
sinh học có tác dụng tốt cho sức khỏe con người. Với hàm lượng protein trong
thành phần chiếm tới 55 70% trọng lượng khô, có nhiều axit amin đặc biệt là
các axit amin không thay thế, giàu các vitamin như vitamin A, E, B complex,...
giàu các chất khoáng, các sắc tố, giàu axit béo GLA thiết yếu và chất xơ, chứa
nhiều chất chống lão hóa (để bảo vệ tế bào) quan trọng như phycocyanin,
chlorophyll và carotenoid... và nhiều chất có hoạt tính sinh học khác đã cho
thấy tảo Spirulina đang trở thành nguồn dinh dưỡng quý giá cần được nghiên
cứu và ứng dụng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tảo Spirulina là một loại thực
phẩm sạch bảo vệ sức khỏe tốt nhất của loài người. Nó có tác dụng chống suy
dinh dưỡng, ức chế sự phát triển của virut, làm tăng hệ miễn dịch, ngăn ngừa
bệnh thiếu máu và hỗ trợ giảm nguy cơ ung thư. Spirulina còn có những hoạt
tính quý như điều hòa dưỡng huyết khí, hỗ trợ tim mạch, giảm cholesterol,
chống béo phì, tăng khả năng chống oxy hóa, chống lão hóa, cải thiện hệ tiêu
hóa, hỗ trợ tích cực quá trình tiêu độc trong cơ thể chúng ta. Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) cũng công nhận tảo Spirulina là thực phẩm dinh dưỡng chuẩn
mực và hy hữu xét về góc độ cân bằng các dưỡng chất thiết yếu và vitamin.
Xét về hàm lượng protein thì đây là một loại vi sinh vật sản suất protein cao
hiếm có và thành phần rất đầy đủ về các axit amin thiết yếu, bán thiết yếu với
1
tỷ lệ cân đối. Theo các nghiên cứu và khuyến nghị của WHO, các chuyên gia
dinh dưỡng và bác sĩ cho rằng với lượng dùng 1 – 3g tảo Spirulina mỗi ngày
sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho sức khỏe. Tuy nhiên, với những người
đang điều trị bệnh hoặc cần bổ sung dinh dưỡng đặc biệt như vận động viên,
người chơi thể thao hay người ăn chay có thể sử dụng Spirulina với lượng
dùng nhiều gấp 23 lần.
Tảo Spirulina có nhiều hoạt chất sinh học dễ bị biến đổi trong khi sấy.
Do đó, cần nghiên cứu điều kiện sấy thích hợp nhằm hạn chế tối đa sự tổn
thất hoạt chất sinh học trong tảo. Ngoài ra, tảo Spirulina có bản chất thuộc
nhóm vi sinh vật tiền nhân, thành tế bào gây cản trở quá trình tiêu hóa vì vậy
cần nghiên cứu giải pháp phù hợp để phá vỡ tế bào nhằm chiết suất protein
thực vật cũng như các thành phần sinh dưỡng có giá trị trong tảo. Những năm
gần đây, Việt Nam có rất nhiều các cơ sở nuôi trồng tảo Spirulina như ở Vĩnh
Hảo (Bình Thuận), Châu Cát, Lòng Sông (Thuận Hải), Suối Nghệ (Đồng
Nai)... Song song với đó là sự đa dạng các sản phẩm chế biến từ tảo Spirulina
có giá thành rẻ nhưng mang lại giá trị dinh dưỡng cao.
Trong khi đó, khẩu phần ăn của bộ đội Quân đội ta hiện nay chưa có
sản phẩm nào được bổ sung hoạt chất sinh học, vi chất dinh dưỡng và các axit
amin thiết yếu giúp tăng cường sức khỏe, tăng tính miễn dịch, tăng tính giải
độc... Mặt khác, bộ đội khi thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện rừng núi, đi
hành quân dã ngoại thì khẩu phần ăn thường hạn chế rau, thiếu vitamin,
khoáng chất, các vi chất… Do đó, nếu bổ sung bột tảo Spirulina vào các khẩu
phần ăn của bộ đội như lương khô, bánh quy, đồ uống... là rất thiết thực và
hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu bổ sung bột tảo Spirulina vào khẩu phần ăn
dinh dưỡng của bộ đội hiện nay là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó, chúng tôi
tiến hành đề tài “Nghiên cứu ứng dụng tảo Spirulina trong chế phẩm khẩu
phần ăn giàu dinh dưỡng”
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ TẢO SPIRULINA
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu tảo Spirulina
Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, tảo Spirulina (có tên khoa học là
Arthrospira platensis) là một trong những loài sinh vật lâu đời nhất trên trái đất.
Nó sinh trưởng tự nhiên ở vùng nhiệt đới trong các hồ nước mặn của Châu Phi,
Trung và Nam Mỹ từ 3,5 tỷ năm trước. Từ xưa, Spirulina đã được những người
dân vùng đó dùng như một dạng thức ăn. Bằng kinh nghiệm, họ nhận thấy
Spirulina là một loại thực phẩm rất bổ dưỡng. Spirulina là tên gọi do nhả tảo
học người Đức – Deurben đặt vào năm 1827 dựa trên hình thái đặc trưng nhất
là dạng sợi xoắn ốc với khoảng 57 vòng đều nhau không phân nhánh [4, 10].
Trong những năm 60 của thế kỉ XX, Brandily – một nhà nhân chủng học
người Pháp đã phát hiện ra loài tảo này trong lần khảo sát sự đa dạng sinh học
tại vùng hồ ở Tchad (Châu Phi), sau khi quan sát và nhận thấy những người dân
sống quanh vùng hồ này rất khỏe mạnh vì họ thường vớt loại tảo này về ăn
như là một loại thực phẩm chính [10].
Đến năm 1973, Tổ chức Lương nông quốc tế (FAO) và Tổ chức Y tế
thế giới (WHO) đã chính thức công nhận thảo Spirulina là nguồn dinh dưỡng
và dược liệu quý, đặc biệt trong chống lão hóa và chống suy dinh dưỡng. Hai
mươi năm sau, vào những năm cuối của thập kỉ 80 thế kỉ XX – nhiều giá trị
3
dinh dưỡng và chức năng sinh học của tảo Spirulina đã được khám phá và công
bố rộng rãi không chỉ ở Pháp và ở cả nhiều nước khác trên thế giới như Mỹ,
Nhật, Canada, Mehico, Đài Loan...
1.1.2 Đặc điểm phân loại
Tảo Spirulina là các vi sinh vật có hình xoắn sống trong nước mà ta quen
gọi là Tảo xoắn với tên khoa học là Spirulina platensis. Thực ra đây không phải
là một sinh vật thuộc ngành Tảo (Algae) vì Tảo thuộc giới sinh vật có nhân
thật (Eukaryotes). Spirulina thuộc ngành Vi khuẩn lam (Cyanobactera), chúng
thuộc giới sinh vật có nhân sơ hay nhân nguyên thủy (Prokaryotes). Những
nghiên cứu mới nhất lại cho biết chúng cũng không phải thuộc chi Spirulina mà
lại thuộc chi Arthrospira [7,10].
Về phân loại khoa học [10, 14], tảo Spirulina thuộc:
Giới (domain): Bacteria
Ngành (phylum): Cyanobactera
Lớp (class): Chroobacteria
Bộ (order): Oscillatoriales
Họ (family): Phormidiaceae
Chi (genus): Arthrospira
Loài (species): Anthrospira platensis
1.1.3 Đặc điểm cấu tạo của tảo Spirulina
4
Hình 1.1: Tảo xoắn (Spirulina) dưới kính hiển vi [32]
Tảo Spirulina là một loài vi tảo có dạng xoắn hình lò so, màu xanh lam
với kích thước chỉ khoảng 0,25mm. Chúng sống trong môi trường nước giàu
bicarbonat (HCO3) độ kiềm cao (pH từ 8,511). Quan sát dưới kính hiển vi điện
tử cho thấy Spirulina có dạng lông, cấu tạo đơn bào, có lớp vỏ capsule, thành
tế bào có nhiều lớp, có cơ quan quang hợp hoặc hệ phiến thylakoid, riboxom
và những sợi ADN nhỏ. Capsule có cấu trúc sợi nhỏ và bao quanh là một lớp
sợi khác bảo vệ cho chúng. Bề ngang của lông thay đổi từ 612µm và được cấu
tạo từ các tế bào hình trụ tròn. Đường kính xoắn ốc của nó từ 3070µm, chiều
dài của lông là khoảng 500µm, trong một vài điều kiện nuôi cấy khi có kích
thích thì chiều dài của các sợi có thể lên đến 1mm. Điều này giải thích tại sao
hình dáng xoắn ốc của Spirulina trong môi trường lỏng bị thay đổi thành hình
xoắn lò so trong môi trường rắn. Những thay đổi này là do sự hút nước hoặc
khử nước của oligopeptide trong màng peptidoglican tạo nên [4, 10].
Thành tế bào của Spirulina có cấu tạo gồm 4 lớp, xếp theo thứ tự từ bên
trong ra ngoài là: LI, LII, LIII và LIV. Các lớp này đều rất mỏng, ngoại trừ lớp
2 được cấu tạo từ peptidoglycan, chất này giữ cho thành tế bào cứng chắc. Lớp
1 chứa β 1,2glucan, một chất khó tiêu hoá đối với con người. Tuy nhiên, lớp
này chiếm tỉ lệ thấp (<1%), độ dày nhất của nó là 12nm, còn các protein và các
5
lipopolysaccarit tự nhiên của lớp thứ hai là lý do cho sự tiêu hóa Spirulina rất
dễ dàng của con người [7].
Chlorophyll a, caroten và phycobilisome nằm trong hệ thylakoid cơ
quan quang hợp của tảo này. Phycobilisome là nơi chứa phycocyanin (có sắc tố
xanh). Riboxom và các sợi ADN nằm ở vùng trung tâm.
Spirulina chứa nhiều tổ chức ngoại vi kết hợp với thylakoid, chúng là
các hạt cyanophycin, thể polyhedral, các hạt poliglucan, hạt lipid, các hạt
poliphotphat. Các hạt cyanophycin, hay còn gọi là các hạt dự trữ, có vai trò quan
trọng do các hợp chất hoá học tự nhiên của chúng và các nhóm sắc tố của
chúng. Thể polyhedral hay carboxysome cho phép cố định CO2 trong hệ thống
quang hợp và có thể mang ra một cơ quan dự trữ. Các hạt polyglucan hoặc
glycogen hoặc hạt α là những polyme glucose, nhỏ, tròn và khuếch tán rộng
trong thylacoidal. Các hạt lipid, hạt β hoặc hạt osmophile từ cơ quan dự trữ,
được cấu tạo bởi polyβ hydroxybutyrate, chỉ tìm thấy ở trong các tế bào
prokaryote, chúng được coi như là những chất dự trữ năng lượng [4,7].
1.1.4 Thành phần dinh dưỡng
1.1.4.1 Thành phần dinh dưỡng tổng hợp
Spirulina chứa hàm lượng protein rất cao và chứa đầy đủ các vitamin.
Spirulina có giá trị dinh dưỡng cao vì chứa hàm lượng protein cao và các chất
có hoạt tính sinh học khác. Giá trị protein trung bình của Spirulina là 65%,
cao hơn so với nhiều loại thực phẩm. Ví dụ, hàm lượng protein của cá và
thịt là 1520%, nước tương là 35%, sữa cô đặc là 35%, trứng là 12% và của
ngũ cốc là 814% (R. Herehson, Earth Food Spirulina, Konore Press, 1977).
Chỉ số hóa học (chemical score C.S) của protein của tảo cũng rất cao, trong
đó các loại acid amin chủ yếu như leucin, isoleucin, valin, lysin, methionin và
6
tryptophan đều có mặt với tỷ lệ vượt trội so với chuẩn của tổ chức Lương
nông quốc tế (FAO) quy định. Hệ số tiêu hóa và hệ số sử dụng protein (net
protein utilization – N.P.U) rất cao (80 85% protein của t ảo được hấp thu
sau 18 giờ). Ngoài ra, tỷ lệ chất xơ trong tảo cũng rất cao. Phần lớn chất béo
trong Spirulina là axit béo không no, trong đó axít linoleic 13.784 mg/kg, γ
linoleic 11.980 mg/kg [10]. Đây là điều hiếm thấy trong các thực phẩm tự
nhiên khác.
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng tổng hợp của Spirulina [10]
STT
1
2
3
4
5
Thành phần
Protein tổng số
Đường tổng số
Chất béo (Lipid)
Khoáng chất (Tro)
Chất xơ
Số lượng (% chất khô)
55 ÷ 70
15 ÷ 25
06 ÷ 08
7 ÷ 13
08 ÷ 10
1.1.4.2 Các vitamin
Spirulina chứa Provitamin A (βcaroten) (chiếm 1,4 % chất khô) cao
hơn 20 lần so với trong cà rốt, đây là chất chống oxy hóa mạnh, bảo vệ cơ
thể khỏi những tổn hại cơ bản. Không giống vitamin A tổng hợp và dầu gan
cá, βcaroten hoàn toàn không độc hại, thậm chí khi sử dụng với số lượng
lớn. Spirulina giàu vitamin A dễ chuyển hóa, cần thiết cho mắt, làn da, răng,
móng, tóc, xương và một hệ thống miễn dịch tốt, bảo vệ cơ thể khỏe mạnh.
Bên cạnh đó, Spirulina là một nguồn giàu vitamin B, đặc biệt là vitamin B12,
quan trọng với người ăn chay, gấp 2 – 6 lần gan bò sống [4]. Thực phẩm
dinh dưỡng này cũng chứa các vitamin khác như B1, B2, B6, E và H [9], là
nguồn sắt cao, chứa 14 chất khoáng tự nhiên và nhiều nguyên tố vi lượng.
Spirulina cung cấp 21% thiamin và riboflavin so với nhu cầu hàng ngày.
Thành phần các vitamin của Spirulina được liệt kê trong bảng 1.2.
7
Bảng 1.2: Thành phần vitamin trong tảo Spirulina [26]
Nhu cầu hàng ngày
% so với nhu cầu
cho phép
5000
1,5
1,7
hàng ngày cho phép
460
21
21
Vitamin
Vitamin A ( βcarotene)
Vitamin B1 (Thiamine)
Vitamine
B2
Trên 10g
23000 IU
0,31 μg
0,35 μg
(Riboflavin)
Vitamin B3 (Niacin)
Vitamin B6 (Pyridoxine)
VitaminB12(Cyanocobal
1,46 μg
80 μg
32 μg
20
2,0
6,0
7
4
533
amine)
Citamine E (α
1 IU
30
3
tocoferol)
Folacin
Panthothenic acid
Biotin
1 μg
10 μg
0,50 μg
400
10
0,04
1
1.1.4.3 Khoáng chất
Spirulina chứa nhiều chất khoáng có ý nghĩa đối với dinh dưỡng người
và động vật. Trong đó, những chất khoáng cần thiết cho hoạt động bình
thường của hệ thần kinh và tim mạch như kali, magiê hoặc cho tạo máu như
sắt đều cao. Sắt trong Spirulina có khả năng hấp thụ cao hơn dạng sắt trong
rau quả và hầu hết các loại thịt. Spirulina giàu sắt và canxi, hỗ trợ tốt cho máu,
cho xương và răng. Lượng canxi trong Spirulina cao hơn trong sữa [4]. Lượng
sắt trong Spirulina cao hơn gấp 12 lần so với các loại thực phẩm khác. Hàm
lượng các nguyên tố kim loại nặng như As, Cd, Pd, Hg đều thấp hơn giới hạn
cho phép sử dụng tảo cho người. Tảo này cũng chứa những nguyên tố khoáng
đa lượng bao gồm sodium, calcium, magnesium, potassium, chlorine, sulfur và
phosphorous; và cả các nguyên tố khoáng vi lượng gồm iodine, zinc, copper,
selenium, molybdenum, fluoride, manganese, boron, nickel và cobalt. Lượng K
và Ca chiếm lượng lớn nhất trong các khoáng đa lượng (160 μg và 100 μg/10g
8
Spirulina), trong các khoáng vi lượng thì Mn chiếm hàm lượng cao nhất (500
μg/10g Spirulina).
Bảng 1.3: Thành phần khoáng chất trong tảo Spirulina [10]
Khoáng chất
Calcium
Iron
Zinc
Phosphorous
Magnesium
Copper
Sodium
Potassium
Manganese
Trên 10g
Nhu cầu hàng
% so với nhu cầu
ngày
hàng ngày
10
83
2
9
10
6
1
3
17
100 μg
15 μg
300 μg
90 μg
40 μg
120 μg
60 μg
160 μg
500 μg
1000 μg
18 μg
15 μg
1000 μg
400 μg
2 μg
2 5 μg
6 μg
3 μg
1.1.4.4 Các axit amin
Spirulina chứa 18 trong số 20 loại axit amin được biết đến [16].
Spirulina có 8 loại axít amin cần thiết và 1012 axít không cần thiết, chất
lượng của chúng được miêu tả như là một loại protein hoàn hảo. Một số axit
amin có hàm lượng cao trong Spirulina như glutamic acid (14,6%); aspartic acid
(9,8%); leucine (8,7%); aniline (7,6%)… [10]
Bảng 1.4: Thành phần axit amin trong tảo Spirulina [10]
Axit amin
thiết yếu
Phenylalanine
Threonine
Tryptophan
Valine
Isoleucine
Hàm
lượng
trong 10g
280 μg
320 μg
90 μg
400 μg
350 μg
%/tổn
Các axit
g
amin khác
4,5 %
5,2 %
1,5 %
6,5 %
5,6 %
Glycine
Histidine
Proline
Serine
Tyrosine
9
Hàm
lượng
trong 10g
320 μg
100 μg
270 μg
320 μg
300 μg
%/
tổng
5,2 %
1,6 %
4,3 %
5,2 %
4,8 %
Leucine
Lysine
Methionine
540 μg
290 μg
140 μg
8,7 %
4,7 %
2,3 %
Cystine
60 μg
1,0 %
Alanine
Arginine
AsparticAcid
GlutamicAci
d
470 μg
430 μg
610 μg
910 μg
7,6 %
6,9 %
9,8 %
14,6
%
1.1.4.5 Các sắc tố
Caroten trong tảo Spirulina cao gấp 10 lần trong củ cà rốt. Sắc tố tạo
cho tảo có mầu xanh lam là phycocyanin [10].
Bảng 1.5: Các sắc tố trong tảo Spirulina [10]
Sắc tố
Phycocyanin
Chlorophyll
Carotenoids
1.2
Màu sắc
Xanh da trời
Xanh lá cây
Màu vàng cam
Hàm lượng trong 100g
14000 mg
1000 mg
470 mg
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ VÀ NGHIÊN CỨU TẢO
SPIRULINA
1.2.1 Tình hình nuôi trồng và phát triển tảo Spirulina trên thế giới và ở
Việt Nam
1.2.1.1 Tình hình nuôi trồng và phát triển tảo Spirulina trên thế giới
Từ năm 1970, Spirulina đã được trồng ở nhiều nước trên thế giới, các
nước sản xuất vi tảo chủ yếu tập trung ở Châu Á và vành đai Thái Bình
Dương. Những khu vực và vùng lãnh thổ có sản lượng vi tảo lớn là Trung
Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Mehico…Vào những năm
10
1970, một doanh nghiệp tảo đầu tiên của Hoa Kỳ đã bắt tay vào nuôi thử
nghiệm mô hình pilot trên các bể nhân tạo. Họ chọn thung lũng hoang mạc
Imperial thuộc bang California vì nơi đây có nhiệt độ trung bình cao nhờ ánh
nắng mặt trời và tránh xa vùng ô nhiễm đô thị. Đến năm 1981, một sự hợp tác
đầu tiên giữa doanh nhân California và thương nhân Nhật Bản đã hình thành
nên Earthrise Farms và chính thức đi vào sản xuất ổn định năm 1982 [4]. Ngày
nay, Earthrise Farms cung cấp sản phẩm cho hơn 40 quốc gia và nguồn
Spirulina ở đây được xem là tốt nhất. Sản lượng Spirulina hiện nay trên thế
giới khoảng 1000 tấn khô/năm. Những nước đi đầu sản xuất đại trà loại tảo
này là Mêhicô, Mỹ, Nhật, Đài Loan, Ấn Độ và Israel. Trại tảo lớn nhất là ở
Hawaii có khoảng 25 ha và mới đây là Trung Quốc có khoảng 16 ha. Nhu cầu
Spirulina trên thế giới là rất lớn, tuy nhiên sản lượng chưa nhiều nên giá bán
những chế phẩm Spirulina còn khá cao [7]. Hiện nay trên thế giới còn có các
trang trại nuôi trồng tảo Spirulina với quy mô lớn, chất lượng cao như:
Trang trại Twin Tauong (Myanmar)
Trang trại Sosa Texcoco (Mehico)
Công ty tảo Siam (Thái Lan)
Trang trại Chenhai (Trung Quốc)
Nông trại Hawai (Hoa Kỳ)…
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất tảo Spirulina trên thế giới [26]
Công ty
SodaTexcoco
Địa điểm
Mehico
Diện
Sản
Giá
tích
lượng
thành
(ha)
(tấn
(USD/k
khô)
g)
300
5 – 18
12
11
Earthrise
Cyanotech
Siam Algae
Blue Continent
Nippon
Hoa Kì
Hoa Kì
Thái Lan
Đài Loan
Nhật
5,5
2
3,8
1,5
340
170
480
480
40
Spirulina
Bình Thuận
Bản
Việt
0,5
8
Nhiều công ty
Nam
Trung
200
2798
Nhiều công ty
Nhiều công ty
Quốc
Ấn Độ
Cu Ba
12,2
260
40
Bể nuôi tảo Spirulina ở Vĩnh
Bể nuôi tảo Spirulina tại Ấn
Hảo
Độ
Hình 1.2: Các mô hình nuôi tảo Spirulina công nghiệp [26, 34]
Để thu hoạch tảo Spirulina, người ta sử dụng màng lọc Polyester,
đường kính mắt lưới 30μm. Thiết bị lọc được đặt hơi nghiêng để có thể tiến
hành lọc được liên tục, đồng thời rửa và vớt. Sau đó, chúng qua giai đoạn vắt
nước bằng máy vắt, ép hoặc nhờ màng rung cho nước chảy bớt xuống. Bánh
tảo sau đó được cắt ra từng miếng, khúc nhờ dao; sau giai đoạn này nước vẫn
chiếm 70 80 %. Trong giai đoạn này Spirulina do chứa nhiều đạm nên chúng
12
dễ bị vi khuẩn tấn công và lên men tạo ra các sản phẩm không mong muốn
trong vòng vài giờ tùy nhiệt độ. Vì vậy các trang trại thủ công nhỏ lẽ thường
phơi bằng cách cho dịch tảo vào trong các hộp kim loại rồi đem phơi ngoài
nắng để làm khô tảo. Ngoài ra, người ta còn sử dụng thiết bị đơn giản hình
xylanh, một đầu có châm các lỗ nhỏ đường kính 2mm, rồi cho tảo vào trong.
Sau đó ép mạnh một đầu, tảo sẽ chảy ra thành các sợi như sợi mì tiếp theo trải
nhẹ lên các khung bằng kim loại hoặc bằng gỗ rồi đưa vào trong các hộp để
làm khô. Hộp làm khô có kích thước các lỗ vào và ra bằng nhau cho phép không
khí lưu thông được dễ dàng. Người ta có thể cải tiến hiệu quả bằng cách gia
nhiệt không khí ở bên dưới tấm kính hoặc bạt plastic trước khi cho chúng vào
hộp làm khô [7]
13
Hình 1.3: Mô hình thu hoạch và làm khô Spirulina nhờ ánh sáng mặt trời
[29]
1.2.1.2 Tình hình nuôi trồng và phát triển tảo Spirulina ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tảo Spirulina được giáo sư Ripley D.Fox nhà nghiên cứu
về tảo và các chế phẩm của nó tại "Hiệp hội chống suy dinh dưỡng bằng các
sản phẩm từ tảo" (A.C.M.A) tại Pháp, đưa vào Việt Nam từ năm 1985 [7].
Hiện nay, có 2 nơi nuôi trồng tảo Spirulina lớn ở nước ta, đó là:
Công ty cổ phần Tảo Vĩnh Hảo (Bình Thuận)
Cơ sở ở Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
Nhiều cơ sở nuôi trồng, sản xuất và chế biến các sản phẩm từ tảo
Spirulina đã được thành lập với công nghệ nuôi tảo trên các bể nông xây bằng
xi măng sử dụng khí CO2 của công nghệ tạo nguồn cacbon, nguồn CO 2 trực
tiếp lấy từ các nhà máy bia, cồn, rượu…nén hóa lỏng vào bình chứa. Đó là các
cơ sở ở Vĩnh Hảo (Bình Thuận), Châu Cát, Lòng Sông (Thuận Hải), Suối
Nghệ (Đồng Nai),... Nguồn CO2 từ lò nung vôi (sau khi lọc bụi) và các hầm khí
biogas cũng đã được nghiên cứu tận dụng để phát triển nuôi trồng tảo và cũng
đã thu được một số kết quả. Thử nghiệm nuôi trồng Spirulina bằng nước thải
14
hầm biogas không chỉ là biện pháp mở rộng sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm, mà còn giải quyết các vấn đề môi trường sinh thái cho nông thôn. Tảo
này còn được sử dụng để xử lý nước thải giàu NH4 từ nhà máy sản xuất urê
thuộc xí nghiệp Liên hiệp Phân đạm Hóa chất Hà Bắc, kết quả cho thấy nước
thải sau khi pha loãng và bổ sung thêm một số chất khoáng cần thiết rồi dùng
nuôi Spirulina đã mang lại năng suất cao và có tác dụng bảo vệ môi trường [7,
9]. Việc nuôi trồng Spirulina tại thành phố Hồ Chí Minh lại là nguồn nguyên
liệu sản xuất thức ăn chủ yếu cho gà, tôm… Sau một thời gian không tìm
được đầu ra và giá thành chưa hợp lý nên các cơ sở trên đã không thể tiếp tục
việc nuôi trồng được nữa. Nhìn chung, lịch sử nghiên cứu và nuôi trồng tảo
Spirulina ở nước ta đã thu được nhiều kết quả ban đầu đáng khích lệ. Tuy
nhiên cho đến nay việc nuôi trồng tảo vẫn mang tính nhỏ lẻ, lạc hậu, không
đáp ứng được nhu cầu sử dụng tảo ngày càng tăng cao. Vì vậy, trước những
giá trị về mọi mặt mà tảo Spirulina mang lại, cần phải tiến hành cải thiện,
thúc đẩy ngành công nghiệp nuôi trồng tảo nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước
và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao đòi hỏi các cơ sở sản xuất tảo
Spirulina phải có được hệ thống, quy trình sản xuất, chế biến và thành phẩm
khép kín và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Tại Vĩnh Hảo (Bình Thuận),
Spirulina sau thu hoạch sẽ được lọc qua vải sợi bông và rửa sạch bằng máy rồi
đem ly tâm tốc độ 800 vòng/phút loại bớt nước để thu sinh khối. Theo quy
trình, sau khi thả giống khoảng 7 ngày, tảo đã bắt đầu cho thu hoạch lứa đầu,
sau đó thu hoạch theo dạng cuốn chiếu ở các bể nuôi. Bình quân mỗi ngày công
ty thu được 80120 kg tảo tươi (tương đương với 40 kg thành phẩm). Tảo sau
khi được nghiền mịn, sẽ tạo thành dịch tảo. Nhờ hệ thống sấy phun, chúng sẽ
được bơm lên bồn sấy, gia nhiệt ở nhiệt độ khoảng 55 oC, và tạo thành hạt
thành phẩm. Tiếp theo, tảo đưa vào phòng vô trùng bằng tia cực tím. Sấy khô
15