1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hóa (CNH), đô thị hóa (ĐTH) đất nước tất yếu sẽ
dẫn đến quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng một bộ phận diện tích đất nông
nghiệp sang phục vụ quá trình phát triển đô thị và các khu cụm công nghiệp,
khu kinh tế. Vì vậy, có hàng chục vạn hộ gia đình nông nghiệp, nông thôn phải
hy sinh những quyền lợi cơ bản của mình là nhường đất tư liệu sản xuất quan
trọng nhất của người nông dân cho các dự án để tái định cư ở những nơi ở mới,
dẫn đến sẽ có hàng triệu lao động nông nghiệp buộc phải chuyển đổi nghề do bị
mất đất sản xuất. Điều đó đã tác động đến toàn bộ hoạt động KT XH của đối
tượng dân cư phải nhường đất để đến các khu tái định cư. Nhưng tác động lớn
nhất là người nông dân rơi vào trạng thái bị động và thiếu các điều kiện đảm
bảo cuộc sống khi họ bị mất việc làm (VL) và buộc phải chuyển đổi nghề từ
sản xuất nông nghiệp sang các ngành nghề khác. Bên cạnh đó, việc thực hiện các
dự án phục vụ sự nghiệp CNH, ĐTH thời gian qua cũng làm nảy sinh nhiều vấn
đề như: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp, lao động nông nghiệp
mất VL truyền thống và khó chuyển đổi nghề nghiệp, cách thức đền bù giải
phóng mặt bằng, ô nhiễm môi trường….Trong đó, vấn đề tạo VL để ổn định đời
sống cho người lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp nổi lên như một hiện
tượng vừa mang tính khách quan của quá trình CNH, ĐTH, vừa mang tính đặc thù
của một nước nông nghiệp như nước ta.
Đối với thành phố Đà Nẵng, từ năm 1997 đến năm 2013, để xây dựng và
phát triển, thành phố đã triển khai hơn 3000 dự án. Đồng thời với quá trình đó có
gần 100 ngàn hộ gia đình phải di dời đến các khu tái định cư, hàng chục ngàn
hecta đất nông nghiệp phải chuyển đổi mục đích sử dụng, làm cho nguồn thu
nhập quan trọng nhất của người nông dân trong nông nghiệp bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Tuy rằng, chính quyền thành phố đã có nhiều cách thức hỗ trợ các
đối tượng này có thể nhanh chóng ổn định cuộc sống, nhưng do nhiều yếu tố
khách quan, chủ quan đến nay nhiều lao động bị mất đất vẫn chưa ổn định nơi
2
ăn, chốn ở, chưa thể tìm ra cho mình một cách mưu sinh ổn định lâu dài. Thực
tiễn sự nghiệp CNH, ĐTH thời gian qua cho thấy, một trong các khó khăn khi
tiến hành CNH, ĐTH là việc tạo công ăn, VL cho người lao động ở các vùng bị
thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp (KCN), khu đô thị (KĐT).
Thực tế nêu trên đang gia tăng áp lực trong tạo VL cho nông dân bị thu hồi đất
phục vụ sự nghiệp CNH, ĐTH. Đây là một vấn đề cấp bách nếu nhìn cả trước mắt
và lâu dài xét trên phương diện phát triển. Bởi lẽ, nếu vấn đề VL cho người lao
động nói chung, nông dân bị thu hồi đất nói riêng không được giải quyết tốt sẽ rất
khó khăn trong thực hiện các mục tiêu phát triển và sẽ nảy sinh nhiều vấn đề xã hội
phức tạp khó lường. Do đó, đề tài: “Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong
quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng" được lựa chọn làm
đề tài luận án tiến sĩ là cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở những vấn đề lý luận và
thực tiễn về VL cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH, ĐTH ở thành
phố Đà Nẵng, đề xuất các giải pháp chủ yếu về tạo VL cho nông dân bị thu hồi
đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận VL cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình
CNH, ĐTH. Phân tích kinh nghiệm thực tiễn về giải quyết việc làm (GQVL) cho
nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH, ĐTH ở một số tỉnh trong nước và rút
ra bài học kinh nghiệm cho thành phố Đà Nẵng.
Phân tích thực trạng VL cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH,
ĐTH ở thành phố Đà Nẵng. Chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt hạn
chế, yếu kém trong tạo VL cho nông dân bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng.
Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tạo việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
Đối tượng nghiên cứu của luận án là VL cho nông dân bị thu hồi đất trong
quá trình CNH, ĐTH dưới góc độ kinh tế chính trị.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu vấn đề tạo VL cho nông dân bị thu đất hồi
trong quá trình CNH, ĐTH ở thành phố Đà Nẵng.
+ Về thời gian: Nghiên cứu được xác định từ năm 2001 đến 2013, các giải
pháp đề xuất đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp trừu tượng hóa khoa học để nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn
về VL cho nông dân bị thu hồi đất; phương pháp thống kê, phân tích, lôgíc kết hợp
với lịch sử, tổng kết, đánh giá quá trình GQVL cho nông dân bị thu hồi đất ở
thành phố Đà Nẵng.
Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra và phỏng vấn chuyên sâu
150 hộ nông dân tại một số địa điểm mang tính đại diện có đất nông nghiệp bị thu hồi
thuộc quận Cẩm Lệ để làm kết quả nghiên cứu của mình. Bên cạnh đó, để làm rõ
thêm các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến luận án, tác giả có sử dụng
phương pháp chuyên gia, phỏng vấn sâu 20 nhà lãnh đạo thành phố, quận, huyện,
phường.
5. Đóng góp của luận án
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm, phương thức tạo việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH, ĐTH.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá phương thức tạo VL cho nông dân bị thu hồi đất
ở thành phố Đà Nẵng, tác giả đưa ra những nhận định khách quan về thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân của các hạn chế trong quá trình tạo VL cho nông dân bị thu hồi đất
ở thành phố Đà Nẵng.
Tác giả luận án đưa ra năm quan điểm, đề xuất ba nhóm giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao hiệu quả tạo VL cho nông dân bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng.
6. Kết cấu của luận án
4
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết
cấu nội dung luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Mục tiêu của chương 1 là nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài nhằm
xác định những vấn đề lý luận và thực tiễn về VL cho nông dân bị thu hồi đất trong
quá trình CNH, ĐTH, từ đó chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu.
Để đảm bảo tính kế thừa và khẳng định những đóng góp của luận án, luận
án chia các công trình nghiên cứu liên quan thành 2 nhóm vấn đề: khái quát một
số nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài và các công trình nghiên cứu liên
quan đến miền Trung và thành phố Đà Nẵng.
Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi
trước, việc bổ sung vào khoảng trống các vấn đề nghiên cứu còn bỏ ngỏ để hoàn
thiện thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về VL cho nông dân bị thu hồi đất
trong quá trình CNH, ĐTH. Trong đó, nghiên cứu mới cần lấp được "khoảng trống”
sau:
Thứ nhất, cơ sở khoa học về phương thức tạo VL cho nông dân bị thu hồi
đất trong quá trình CNH, ĐTH. Hệ thống hóa những tác động của CNH, ĐTH tới
VL của nông dân bị thu hồi đất.
Thứ hai, mô tả và phân tích các vấn đề về thực trạng VL, tạo VL của
nông dân bị thu hồi đất. Những thuận lợi, khó khăn của quá trình chuyển đổi
mục đích sử dụng đất đến phát triển KT XH, VL, thu nhập và đời sống của
5
nông dân ở thành phố Đà Nẵng hiện nay.
Thứ ba, phân tích quá trình thực hiện, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
tại Đà Nẵng, các chính sách hỗ trợ cũng như hiệu quả của các chính sách này đối
với VL của nông dân bị thu hồi đất.
Thứ tư, cần chỉ ra những khác biệt về tác động của các nhân tố KT XH
tại Đà Nẵng và các nhân tố nảy sinh từ việc hội nhập kinh tế quốc tế đến quy
mô, mức độ của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và các vấn
đề liên quan như: VL, tạo VL cho lao động của thành phố trong thời gian tới.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ
THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
ĐÔ THỊ HÓA
Mục tiêu của chương 2 là nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực
tiễn về VL cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH, ĐTH. Để đạt được mục
tiêu này, chương 2 đề cập tới những vấn đề sau:
2.1. Cơ sở lý luận về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
2.1.1. Các khái niệm liên quan đến việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
2.1.1.1. Các quan niệm về việc làm
Từ những phân tích các quan niệm về VL, xuất phát từ thực tiễn phát triển
KT XH Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế hiện nay, Luận án cho rằng: Việc làm là hoạt động lao động của con
người, là dạng hoạt động kinh tế xã hội, đó là sự kết hợp giữa sức lao động với
tư liệu sản xuất theo những điều kiện phù hợp nhất định, nhằm tạo ra sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng lợi ích con người (cá nhân, gia đình, cộng đồng và
xã hội). Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm.
2.1.1.2. Một số lý thuyết tạo việc làm
6
Lý thuyết tạo việc làm bằng gia tăng đầu tư tăng trưởng kinh tế.
Lý thuyết tạo VL của W.Athur Lewis.
Lý thuyết tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Torado.
Lý thuyết tạo VL của Harry Toshima.
Kế thừa có chọn lọc các lý thuyết tạo VL, luận án cho rằng: tạo việc làm
không đơn thuần là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất với sức lao động, mà nó còn
bao gồm cả yếu tố Nhà nước thông qua các chính sách và những yếu tố xã hội.
Muốn sự kết hợp đó diễn ra và không ngừng phát triển phải tạo ra được sự phù
hợp cả về số lượng, chất lượng sức lao động với tư liệu sản xuất, trong môi
trường kinh tế, chính trị, xã hội thuận lợi, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra.
Nói cách khác, tạo việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát triển
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (lao động, vốn, khoa học công nghệ, tài
nguyên thiên nhiên và quản lý).
Tạo việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động, trong đó có đối
tượng là nông dân bị thu hồi đất (thiếu hoặc không có tư liệu sản xuất chủ yếu
đất đai), có việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân người
lao động, gia đình, cộng đồng và xã hội.
2.1.1.3. Quan niệm của tác giả Luận án về việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất
Từ những phân tích các lý thuyết, quan niệm về VL, tạo VL, trên cơ sở thực
tiễn phát triển KT XH của Việt Nam và thành phố Đà Nẵng thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH và tích cực, chủ động hội nhập quốc tế hiện nay, luận án cho rằng:
Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, là hoạt động lao động của người nông dân
trong độ tuổi lao động, là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất theo
những điều kiện phù hợp nhất định, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ,
đáp ứng lợi ích của người nông dân, cộng đồng và xã hội. Hoạt động lao động
đó không bị luật pháp Việt Nam ngăn cấm.
2.1.2. Tác động của thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị
7
hóa đến việc làm của nông dân
2.1.2.1. Tác động tích cực
Tạo sức ép mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,
HĐH
Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, thay đổi cơ cấu việc làm
Thúc đẩy khả năng tự tạo VL và tìm kiếm VL đối với người lao động, đặc
biệt, đối tượng là nông dân bị thu hồi đất.
Tạo cơ hội chuyển đổi việc làm cho người lao động nông nghiệp, đặc biệt
là nông dân trong độ tuổi lao động khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
sang các lĩnh vực khác.
Góp phần cơ cấu lại lực lượng lao động theo hướng gia tăng lực lượng lao
động trẻ, khỏe vào phát triển kinh tế.
Góp phần hiện đại hóa đời sống cư dân nông thôn và giữ gìn, phát huy bản
sắc văn hóa trên cơ sở lựa chọn, sàng lọc những giá trị truyền thống, tinh hoa văn
hóa vùng miền.
2.1.2.2. Tác động tiêu cực
Trong ngắn hạn, giảm VL và thu nhập của lao động nông nghiệp, đặc biệt
là bộ phận nông dân trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất.
Làm cho một bộ phận người lao động trong diện thu hồi đất nông nghiệp
rơi vào tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp.
Gia tăng sức ép tìm kiếm VL đối với lao động nông nghiệp bị thu hồi đất
và tạo áp lực GQVL, đảm bảo an sinh xã hội đối với chính quyền địa phương.
2.1.2.3. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho nông dân sau thu hồi đất nông
nghiệp
Một là, ổn định cuộc sống cho người lao động sau thu hồi đất nông nghiệp.
Hai là, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Ba là, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người nông dân bị thu hồi
đất, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
8
Bốn là, giảm các tệ nạn xã hội.
2.1.3. Nội dung tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tổng thể về việc thu hồi đất
nông nghiệp và kế hoạch tạo VL cho nông dân khi thu hồi đất.
Xây dựng môi trường pháp lý, các điều kiện KT XH cần thiết nhằm phát
triển thị trường sức lao động.
Phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là những ngành nghề sử dụng nhiều
lao động để thu hút lao động nông nghiệp sau khi thu hồi đất.
Xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề
nghiệp để người nông dân có cơ hội tìm được VL.
Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương với các doanh nghiệp –
chủ đầu tư sử dụng đất thu hồi trong việc đào tạo và bố trí VL cho nông dân bị
thu hồi đất vào làm việc trong các doanh nghiệp này.
Tuyên truyền, vận động, giúp đỡ người nông dân bị thu hồi đất chủ động
tìm kiếm và lựa chọn nghề nghiệp và VL mới phù hợp với bản thân.
Các tổ chức chính trị xã hội cũng có vai trò quan trọng trong tạo VL cho
nông dân bị thu hồi đất.
2.2. Phương thức tạo việc làm và các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc
làm của nông dân bị thu hồi đất
2.2.1. Phương thức tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
2.2.1.1. Tạo việc làm thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia
2.2.1.2. Tạo việc làm thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm và cơ
sở dạy nghề
2.2.1.3. Tạo việc làm thông qua phát triển làng nghề truyền thống và các
doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2.1.4. Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động
2.2.1.5. Tạo việc làm thông qua các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội
2.2.1.6. Tự tạo việc làm thông qua thị trường sức lao động
9
2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm của nông dân bị thu hồi
đất
2.2.2.1. Vốn đầu tư và sự phát triển của khoa học công nghệ
Tăng hay giảm vốn đầu tư vào phát triển các ngành sử dụng khoa học công
nghệ cao, trung bình hay thấp đều có tác động đến tạo VL cho người lao động.
Nếu tăng vốn đầu tư vào phát triển các ngành sử dụng khoa học công nghệ thấp
thì cơ hội có VL cho nông dân sau thu hồi đất sẽ tăng lên; nếu tăng vốn đầu tư
phát triển các ngành sử dụng khoa học công nghệ cao thì cơ hội có VL cho nông
dân sau thu hồi đất gần như không có, nếu xét trong thời gian ngắn hạn.
2.2.2.2. Trình độ của người lao động
Nếu chất lượng lao động tốt thì khả năng tạo VL cho người lao động sẽ
thuận lợi; ngược lại, chất lượng lao động thấp sẽ gây khó khăn cho người lao
động trong việc tìm kiếm VL. Chất lượng lao động lại phụ thuộc rất lớn vào
chính sách giáo dục – đào tạo; chính sách y tế, chăm sóc sức khoẻ của quốc gia.
2.2.2.3. Nhân tố về chủ trương, chính sách phát triển của Nhà nước
Thứ nhất, Các chủ trương, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế của Đảng, Nhà
nước đều có những ảnh hưởng đến khả năng tạo VL cho người lao động.
Thứ hai, Các chủ trương, chính sách phát triển xã hội cũng có những ảnh
hưởng nhất định đến khả năng tạo VL cho người lao động.
Thứ ba, ảnh hưởng của chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với lĩnh
vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn, theo đó ảnh hưởng đến vấn đề tạo việc
làm cho lao động ở khu vực này.
2.2.2.4. Nhân tố về yêu cầu phát triển của địa phương
Thứ nhất, tiềm lực kinh tế, vị trí địa lý và lợi thế của địa phương
Thứ hai, chiến lược phát triển KT XH của địa phương cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến tạo VL cho nông dân sau thu hồi đất.
Thứ ba, những nỗ lực học hỏi kinh nghiệm, thành tích tốt của các địa phương
khác và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Bộ Chính trị
10
cũng góp phần không nhỏ trong tạo VL cho người lao động.
2.2.2.5. Nhân tố về vận hành của thị trường sức lao động và tác động
của hội nhập kinh tế quốc tế
Sự phát triển của thị trường sức lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến VL
của người lao động.
Hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội VL, đặc biệt
là VL theo hướng công nghiệp, hiện đại.
2.2.2.6. Nhân tố về đặc điểm của người nông dân sau thu hồi đất
Những nhân tố cấu thành đặc điểm của người lao động nông nghiệp có tác
động mạnh mẽ đến nhận thức, tác phong và hành vi của người lao động sẽ ảnh
hưởng không nhỏ đến hàng loạt vấn đề liên quan đến tạo VL như: năng suất lao
động, số lượng, chất lượng nguồn lao động, khả năng tham gia và thực hiện các
giao dịch trên thị trường sức lao động, khả năng thiết lập các mối quan hệ về
công ăn VL của người lao động, khả năng chuyển đổi nghề, tự tạo VL ...
2.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về tạo việc làm cho nông dân
bị thu hồi đất
2.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nước
2.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai
Thứ nhất, tập trung các nguồn lực có thể để nhanh chóng ổn định đời sống của
người dân trong diện di dời, thu hồi đất cho phát triển công nghiệp hóa, đô thị hóa.
Thứ hai, ưu tiên giải quyết việc làm cho những lao động bị thu hồi đất.
Thứ ba, thường xuyên hướng dẫn các cách thức, biện pháp tạo việc làm cho
người lao động, để bản thân họ có thể tự tạo việc làm cho mình và cho người khác.
Thứ tư, kêu gọi và khuyến khích các doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng lao động bị
thu hồi đất cho phát triển công nghiệp, đô thị.
2.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình
Thứ nhất, đẩy mạnh phát triển các ngành nghề truyền thống để thu hút lao động
dôi dư từ nông nghiệp.
11
Thứ hai, chủ động xây dựng các phương án đào tạo nghề để mở rộng công
tác đào tạo, chuyển đổi nghề cho người lao động, tạo điều kiện cho lao động sau
khi bị thu hồi đất có thể tiếp cận các việc làm mới.
Thứ ba, đa dạng hóa và lồng ghép các chương trình, dự án hỗ trợ GQVL.
Thứ tư, thường xuyên tổ chức, vận động người lao động chủ động tìm
kiếm các biện pháp tự tạo việc làm.
2.3.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
Thứ nhất, đào tạo nghề cho người lao động sau thu hồi đất nông nghiệp.
Thứ hai, tỉnh yêu cầu các doanh nghiệp có dự án đầu tư phải bố trí cho lao
động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp vào làm việc trong các doanh nghiệp.
Thứ ba, xuất khẩu lao động được xem là một trong những giải pháp quan
trọng để giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và người lao động bị
thu hồi đất nông nghiệp nói riêng.
Thứ tư, tạo việc làm cho lao động lớn tuổi thông qua phát triển dịch vụ
ngay trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị mới
2.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Đà Nẵng
Một là, cần tuyên truyền vận động để người dân bị thu hồi đất nhận thức
đúng về nhu cầu việc làm và các hướng tiếp cận việc làm.
Hai là, chính quyền và các tổ chức đoàn thể cần sớm lựa chọn và phổ biến kịp
thời những phương hướng chuyển đổi nghề phù hợp với yêu cầu của địa phương
hoặc phù hợp với nhu cầu của bản thân người lao động theo hướng hội nhập.
Ba là, đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương nhằm gia tăng số lượng việc
làm. Phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình kinh tế và thúc đẩy thị trường sức
lao động phát triển, đẩy mạnh XKLĐ để tạo VL cho người nông dân bị thu hồi đất.
Bốn là, tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động để các
doanh nghiệp có chính sách ưu tiên, thu hút và sử dụng lao động tại chỗ, nông dân bị thu
hồi đất.
Năm là, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ quốc gia GQVL.
12
Chương 3
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA Ở
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Mục tiêu của chương 3 là phân tích, đánh giá thực trạng VL cho nông dân bị
thu hồi đất trong quá trình CNH, ĐTH ở thành phố Đà Nẵng. Qua đó chỉ ra những
thành tựu, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân nhằm luận chứng tính cần thiết và
tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất.
Chương 3 tập trung giải quyết các nội dung sau:
3.1. Tác động của thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị
hóa đến việc làm của nông dân
3.1.1. Thực trạng thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 đến nay
3.1.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng
Từ năm 1997 đến năm 2013, thành phố Đà Nẵng đã 3 lần lập và điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình Chính phủ xem xét phê duyệt, nhờ đó các
ngành, các cấp đã triển khai thực hiện các dự án quy hoạch sử dụng đất góp phần
tích cực vào việc phát triển KT XH. Đặc biệt quy hoạch tổng thể phát triển KT
XH thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại quyết định số 1866/QĐTTg ngày 08/10/2010.
3.1.1.2. Tình hình thu hồi đất
Từ năm 1997 đến 2010, thành phố Đà Nẵng đã thực hiện thu hồi đất với
tổng diện tích 11.488 ha; tổng số tiền chi cho đền bù, giải tỏa các khu dân cư
khoảng 5.000 tỷ đồng; tổng số hộ thuộc diện giải tỏa, đền bù hơn 82.000 hộ.
Trong đó, số hộ giải tỏa thu hồi đi khỏi nơi đang cư trú là 41.282 hộ, số hộ giải
tỏa thu hồi một phần là 21.125 hộ, số hộ giải tỏa thuộc diện đất nông nghiệp, lâm
nghiệp là 20.333 hộ, với số lượng hộ giải tỏa lớn nhưng số trường hợp bị cưỡng
chế rất ít (hơn 100 hộ)
13
Trong 3 năm (2011 2013) thành phố Đà Nẵng đã thu hồi 3.924,06 ha đất
nông nghiệp, dẫn đến 25.725 lao động bị mất việc làm và đã tác động đến đời
sống nhân dân trong khu vực bị thu hồi đất nông nghiệp.
3.1.2. Ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa ở Đà Nẵng đến việc làm của nông dân
3.1.2.1. Tình hình việc làm của nông dân bị thu hồi đất
Nghiên cứu ảnh hưởng của thu hồi đất đến VL và tạo VL ở Đà Nẵng, qua
lựa chọn ngẫu nhiên 250 hộ gia đình trong số những hộ bị thu hồi đất sản xuất
nông nghiệp tại 5 quận (Thanh Khê, Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm
Lệ) với 5 phường tiêu biểu gồm 10 tổ dân phố, cho thấy:
Trình độ chuyên môn của những người bị thu hồi đất, kết quả điều tra thu
được với mức độ khá thấp: số người không có trình độ chuyên môn là 84,5 %, số
người có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp chỉ có 13,42%, trình độ khác là
2,08%. Với trình độ chuyên môn nói trên, cơ hội tự tìm VL sau khi bị thu hồi đất
là rất khó khăn và hỗ trợ nâng cao trình độ cho họ là việc làm cần thiết.
Tình trạng VL của những người trước khi bị thu hồi, kết quả điều tra cho
thấy: 21,6% số người trong độ tuổi lao động, không đi học và không có VL; 52,1%
số người lao động có VL bấp bênh và 26,2% có VL ổn định. Như vậy, số người
trong độ tuổi lao động không có VL và VL bấp bênh chiếm đến 73,7% tổng số lao
động điều tra của các hộ. Điều này cũng phù hợp với thực tế thu hồi đất ở Đà
Nẵng, vì đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm tỷ trọng lớn.
Từ những phân tích thực trạng VL và tạo VL cho nông dân bị thu hồi đất ở
thành phố Đà Nẵng có thể rút ra một số nhận xét sau:
Một là, số lao động không có VL sau khi bị thu hồi đất là khá lớn, đặc biệt
số lao động bị thu hồi đất nông nghiệp.
Hai là, đa số những lao động bị thu hồi đất là lao động giản đơn, chưa qua
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ ở bất kỳ trường lớp nào, vì thế họ rất khó tìm
được VL mới có thu nhập cao và ổn định.
14
Ba là, các cấp chính quyền đã có nhiều nỗ lực trong việc hỗ trợ người lao
động đào tạo nghề, thu xếp, bố trí công việc mới, tuy nhiên kết quả mang lại
chưa nhiều.
Bốn là, đất thu hồi nhiều, nhiều KCN, KĐT mới ra đời, song việc chuyển
dịch cơ cấu lao động diễn ra chưa phù hợp với quy luật phát triển chung, tỷ lệ
các nghề không cơ bản, ít đào tạo vẫn còn cao. Nói cách khác, nguồn lực đất đai
đã chuyển theo hướng CNH, ĐTH nhưng nguồn lực lao động thì chưa thật sự
gắn với bước chuyển theo hướng đó.
3.1.2.2. Nhu cầu việc làm của nông dân bị thu hồi đất
Trong 3 năm 20112013, đã tạo VL cho 22.891 lao động nông nghiệp bị thu
hồi đất, số lao động có nhu cầu tạo VL là 2.834 người, chiếm 11,02% tổng số
lao động bị mất việc làm do thu hồi đất nông nghiệp.
3.2. Phương thức tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở thành phố
Đà Nẵng từ năm 2001 đến nay
3.2.1. Tạo việc làm thông qua các dự án thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia Việc làm và Dạy nghề
Giai đoạn 2003 2012, hoạt động cho vay vốn hỗ trợ các DN, các cơ sở sản
xuất kinh doanh và người lao động phát triển sản xuất, tự tạo VL và tạo thêm
VL nhằm thu hút lao động được thực hiện có kết quả. Với tổng nguồn vốn cho
vay GQVL thành phố đang quản lý, điều hành là 79,508 tỷ đồng, trong đó có
30,400 tỷ đồng từ ngân sách thành phố uỷ thác Ngân hàng Chính sách Xã hội cho
vay đối với đối tượng thuộc diện thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả.
Sở LĐTBXH phối hợp với UBND các quận, huyện tổ chức điều tra, khảo
sát nhu cầu học nghề của lao động các hộ gia đình thuộc diện di dời, giải tỏa, thu
hồi đất sản xuất, với tổng số phiếu điều tra là 10.000 phiếu. Kết quả khảo sát: Số
người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động: 26.147 người, số người có nhu
cầu học nghề: 6.090 người (trong đó, dạy nghề dưới 3 tháng: 1.733 người, sơ cấp
nghề: 2.899 người, trung cấp nghề: 754 người, cao đẳng nghề: 704 người).
15
3.2.2. Tạo việc làm thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm và cơ sở
dạy nghề
Qua 04 năm 20102013, đã tuyển sinh đào tạo nghề cho 7.764 lao động nông
thôn, lao động di dời, giải tỏa, thu hồi đất sản xuất và lao động đặc thù khác, trong
đó có 1.396 lao động thuộc diện di dời, giải tỏa, thu hồi đất sản xuất, với tổng
kinh phí đào tạo là 9,535 tỷ đồng, trong đó kinh phí đào tạo cho lao động bị thu hồi
đất sản xuất là 1,773 tỷ đồng. Trong tổng số 1.396 lao động đào tạo nghề, thì tỷ
lệ lao động nữ tham gia học nghề chiếm 67,19%, lao động dưới 40 tuổi chiếm
71,06%. Các ngành nghề đào tạo, gồm có 20 ngành nghề, nhưng chủ yếu tập trung
các ngành nghề phục vụ cho phát triển du lịch của thành phố như nấu ăn, buồng
bàn bar, lễ tân, điện dân dụng, trồng và chế biến nấm ăn, ... Với trình độ và tay
nghề của người lao động, sau khi kết thúc khóa đào tạo, số lao động được GQVL
trung bình qua các năm chiếm tỷ lệ trên 80% (trong đó, tỷ lệ lao động tự tạo VL
chiếm 81,50% và 18,50% là lao động được các DN tuyển dụng).
3.2.3. Tạo việc làm thông qua phát triển làng nghề truyền thống và các
doanh nghiệp
Việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, không chỉ làm sống
lại một số ngành nghề đã có từ lâu đời ở các địa phương, khai thác được tay nghề
của các nghệ nhân, mà còn tạo điều kiện để sử dụng có hiệu quả lao động,
nguyên vật liệu sẵn có ở nông thôn để tạo ra các sản phẩm cho tiêu dùng và xuất
khẩu. Đây là hướng đi đúng để tạo VL cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Giai đoạn 20032012, vốn đầu tư cho phát triển liên tục tăng; thu hút đầu tư
nước ngoài tăng nhanh; các DN nhỏ và vừa phát triển mạnh; các KCN, KĐT
được hình thành. Đồng thời, với cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, việc thực
hiện cải cách thủ tục hành chính thông thoáng đã tạo điều kiện thu hút các DN
đầu tư vào thành phố, tạo nhiều VL mới, GQVL cho người lao động hàng năm
tăng. Mười năm qua, các DN thuộc mọi thành phần kinh tế đã thu hút 233.261 lao
16
động, chiếm 77,84% tổng số lao động được tạo VL
3.2.4. Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động
Trong gần 10 năm (2004 đến tháng 8/2013) các cơ quan, đơn vị, DN trên
địa bàn thành phố đã đưa 2.817 người đi làm việc ở nước ngoài, trong đó lao
động có hộ khẩu tại Đà Nẵng là 559 người (bao gồm, thị trường Nhật Bản: 81
người; Hàn Quốc: 312 người; Đài Loan: 53 người; Malaysia: 87 người; đi tàu du
lịch các nước Đông Nam Á 16 người; Lybia: 9 người và UAE: 01 người).
Trong 3 năm (20112013), số lao động sau thu hồi đất nông nghiệp đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số lao động có
việc làm (13 lao động/ 22.891 lao động).
3.2.5. Tạo việc làm thông qua các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội
Năm 2013, tổng số lao động nông thôn được tuyển sinh học nghề là 996
người, trong đó lao động bị thu hồi đất là 118 người, trình độ sơ cấp nghề. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Hội Nông dân và các địa
phương tập huấn, đào tạo nghề dưới 3 tháng cho 3.448 lượt người. Ngoài ra, Sở
Lao động Thương binh và Xã hội đã phối hợp với Thành đoàn Đà Nẵng tổ chức
02 khóa Tập huấn Khởi sự DN cho 65 thanh niên trên địa bàn thành phố, với mục
đích giúp thanh niên khai thác được tiềm năng, phát triển ý tưởng kinh doanh,
thành lập các DN, hợp tác xã để tự tạo VL, đồng thời, tiếp nhận GQVL cho lao
động nông thôn sau khi học nghề.
3.2.6. Tự tạo việc làm thông qua thị trường sức lao động
Từ năm 2006 đến cuối năm 2012, đã tổ chức 136 phiên giao dịch VL, trong
đó có 17 phiên tổ chức tại các vùng nông thôn; vùng di dời, giải toả; các trường
Đại học, Cao đẳng trên địa bàn. Tổng lượt đơn vị đăng ký tuyển dụng qua Chợ
việc làm gần 8.446 lượt, trong đó trực tiếp phỏng vấn, sơ tuyển tại các phiên
giao dịch việc làm 3.235 đơn vị, có gần 164.846 lao động tham gia.
3.3. Đánh giá chung về tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua
17
3.3.1. Thành tựu và nguyên nhân
3.3.1.1. Thành tựu về tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
Kinh tế thành phố liên tục đạt tốc độ tăng trưởng khá, GDP bình quân trong giai
đoạn 20032013 đạt 11,5%/năm. Năm 2013, có 10.507 DN, hợp tác xã thuộc các thành
phần kinh tế đang hoạt động tại thành phố thu hút 301.711 lao động làm việc. Qua 3
năm (2011 6/2013) đã GQVL cho 74.550 lao động, bình quân hàng năm GQVL cho
gần 30.000 lao động. Tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm, năm 2011 tỉ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị 4,67%, đến 6/2013 còn 4,5%, giảm so với năm 2011 là
0,17%. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tăng lao động trong các ngành
thương mại, dịch vụ từ 57,6% năm 2011 lên 57,71% năm 2013, giảm lao động các
ngành công nghiệp, xây dựng từ 33% năm 2011 xuống 32,80% và ngành nông, lâm,
ngư nghiệp từ 9,6% năm 2011 xuống còn 9,47% tháng 6 năm 2013.
3.3.1.2. Nguyên nhân từ ban hành và thực hiện chủ trương, chính sách
Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển KT XH thành phố Đà Nẵng đến
năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, thành phố đã có nỗ lực lớn
trong việc quy hoạch đô thị, phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng công nghiệp,
văn minh, hiện đại. Trong giai đoạn 20032012, đã rà soát, điều chỉnh, phê duyệt
hơn 3.373 đồ án quy hoạch; hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch chung (kể cả phát
triển không gian đô thị thành phố) đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quy
hoạch chi tiết 1/500 được phủ kín tại hầu hết các khu vực trọng điểm.
Thành phố đã ban hành rất nhiều chính sách liên quan đến VL và tạo VL
cho nông dân bị thu hồi đất góp phần rất lớn vào thành tựu tạo VL cho nông dân
bị thu hồi đất trên địa bàn trong quá trình CNH, ĐTH.
3.3.1.3. Nguyên nhân từ hiệu quả công tác đào tạo nghề
Hệ thống các trường dạy nghề ở Đà Nẵng từ chỗ chỉ có 10 cơ sở đào tạo
nghề với khả năng đào tạo được 5.746 lao động vào năm 1998, đến năm 2013,
thành phố đã có 60 cơ sở với quy mô đào tạo được 44.189 lao động theo cả 2 hình
thức ngắn hạn và dài hạn. Sự phát triển nhanh chóng của hệ thống cơ sở đào tạo
18
nghề đã giúp cho quá trình bồi dưỡng, phát triển nguồn lao động của thành phố
được tiến hành suôn sẻ, đáp ứng hiệu quả nhu cầu học nghề của người lao động,
đây là sự cố gắng rất lớn của thành phố trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực chất
lượng ngày càng cao cho nhu cầu phát triển. Từ khi có Luật Dạy nghề (năm 2007)
cho đến năm 2012, hệ thống dạy nghề của thành phố đã đào tạo được 245.034 lao
động, trong đó đào tạo dài hạn (trung cấp trở lên) 59.495 người (chiếm 24,28%),
ngắn hạn, sơ cấp 185.539 người (chiếm 75,72%).
3.3.2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
3.3.2.1. Những hạn chế, yếu kém trong tạo việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất ở thành phố Đà Nẵng
Số nông dân bị thu hồi đất được thu hút vào làm việc trong các DN, các
KCN còn chiếm tỷ lệ rất thấp so với tổng số lao động mất việc làm.
Số lượng nông dân chuyển sang ngành nghề mới còn ít, chất lượng, tính
ổn định và bền vững của VL cho nông dân bị thu hồi đất chưa cao.
Kết quả XKLĐ cho nông dân bị thu hồi đất đạt rất thấp
Việc tổ chức đào tạo nghề cho nông dân khi thu hồi đất chưa được nghiên
cứu một cách chu đáo, dẫn đến nghề nghiệp được đào tạo chưa phù hợp với nhu
cầu của thị trường sức lao động, cho nên, người lao động đã được đào tạo nhưng
vẫn không tìm được việc làm.
Các doanh nghiệp sử dụng đất nông nghiệp thu hồi chưa thực hiện tốt cam
kết ưu tiên tiếp nhận lao động địa phương bị thu hồi đất.
Sự chuẩn bị của các quận, huyện trong thành phố và người dân trong tạo VL
sau thu hồi đất chưa thực sự thống nhất, gây khó khăn cho người dân, nhất là
người dân nông thôn trong việc ổn định cuộc sống.
3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
Bất cập trong ban hành, thực hiện chủ trương, chính sách của nhà nước
trong giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
Bất cập trong công tác đào tạo, chuyển đổi nghề cho nông dân bị thu hồi
19
đất (chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất)
Những vấn đề vướng mắc của địa phương
Những vấn đề của chính bản thân người dân bị thu hồi đất
Những vấn đề của các doanh nghiệp đối với tạo việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất còn hạn chế
Chương 4
GIẢI PHÁP VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Mục tiêu của chương 4 là trên cơ sở những hạn chế, yếu kém và nguyên
nhân mà luận án nêu ra, dựa vào dự báo nhu cầu thu hồi đất và tạo VL của nông
dân có đất bị thu hồi. Luận án đã nêu ra các quan điểm, đề xuất các giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả tạo VL cho nông dân bị thu hồi đất.
4.1. Dự báo nhu cầu thu hồi đất và quan điểm về tạo việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
20
4.1.1. Dự báo nhu cầu thu hồi đất và yêu cầu tạo việc làm của nông
dân có đất bị thu hồi tại thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
4.1.1.1. Dự báo nhu cầu thu hồi đất
Thực hiện Nghị quyết 105/NQCP ngày 12 tháng 9 năm 2013 của Chính
phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (20112015) của thành phố Đà Nẵng. Diện tích đất nông nghiệp trong giai
đoạn 2011 2020 của thành phố Đà Nẵng cần phải chuyển mục đích sử dụng là
6.502 ha, trong đó giai đoạn 20112015 chuyển đổi 4.363 ha, giai đoạn 20152020
chuyển đổi 2.139 ha. Diện tích đất nông nghiệp năm 2010 là 75.706 ha, chiếm
58,9% tổng diện tích tự nhiên, đến năm 2020 giảm xuống 69.989 ha, chiếm
54,45% tổng diện tích tự nhiên của Đà Nẵng.
4.1.1.2. Yêu cầu tạo việc làm của nông dân có đất bị thu hồi
Yêu cầu tạo VL của nông dân có đất bị thu hồi giai đoạn 20112020 của
thành phố Đà Năng là khá lớn. Căn cứ theo tính toán của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội là mỗi ha đất nông nghiệp bị thu hồi thì sẽ làm cho 13 người bị
mất VL, có nghĩa trong giai đoạn này Đà Nẵng sẽ có khoảng 84.526 người nông
dân bị mất VL và giai đoạn 2016 2020 sẽ có 27.807 người nông dân bị mất VL
do thu hồi đất. Điều này sẽ tác động rất lớn đến cán cân cung cầu về VL và tạo
ra sức ép lớn cho Đà Nẵng trong tạo VL cho người nông dân bị thu hồi đất.
4.1.2. Quan điểm về tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong
quá trình CNH, ĐTH
4.1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước
4.1.2.2. Quan điểm của tác giả luận án
Thứ nhất, tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất phải dựa trên quan điểm
toàn diện, bình đẳng, phát triển bền vững và đồng bộ
Thứ hai, đảm bảo việc làm, thu nhập và đời sống ổn định cho nông dân bị
thu hồi đất là một trong những vấn đề có tính trung tâm, là một nhiệm vụ quan
21
trọng trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
Thứ ba, tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất là trách nhiệm của các cấp
ủy Đảng, chính quyền địa phương, của các ban ngành, các tổ chức chính trị xã
hội, xã hội nghề nghiệp thành phố Đà Nẵng. Đồng thời, các đơn vị, doanh
nghiệp sử dụng đất nông nghiệp phải có trách nhiệm phối hợp với các cấp chính
quyền, các tổ chức, đoàn thể cùng xã hội tạo việc làm cho nông dân để họ có thu
nhập, ổn định cuộc sống.
Thứ tư, khuyến khích bản thân người lao động tự tạo việc làm là một trong
những nhân tố đảm bảo tính ổn định việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
Thứ năm, trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay, phải phát huy mọi tiềm
năng có được, khai thác tối đa các tiềm năng về vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm làm
ăn của dân, đồng thời tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước vào các chương trình, dự án có mục tiêu
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tạo việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất
4.2.1. Nhóm giải pháp về ban hành, thực hiện chủ trương, chính sách
của Nhà nước
4.2.1.1. Tiến hành rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống quy hoạch,
kế hoạch vùng đất nông nghiệp, đất đô thị cần thiết phải giải tỏa, thu hồi
Chinh quyên thành ph
́
̀
ố Đà Nẵng cần tiến hành ra soát lai cac quy hoach đa
̀
̣ ́
̣
̃
va đang th
̀
ực hiên, đê xac đinh lai viêc quy hoach giai toa đo đa phu h
̣
̉ ́ ̣
̣
̣
̣
̉ ̉
́ ̃ ̀ ợp vơi yêu
́
cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay chưa,
nhăm khăc phuc tinh trang quy ho
̀
́
̣ ̀
̣
ạch treo. Điêu nay, đoi hoi phai l
̀ ̀
̀ ̉
̉ ựa chon cac
̣
́
phương an quy hoach tôi
́
̣
́ ưu trong quy hoach s
̣
ử dung đ
̣
ất.
4.2.1.2. Thực hiện chính sách việc làm của người có đất thu hồi và giải
quyết tốt công tác tái định cư nhằm “an cư lạc nghiệp” cho nông dân bị thu hồi
đất
Cần xem chính sách VL cho lao động bị thu hồi đất là một chính sách xã
22
hội quan trọng nhất trong quá trình giải tỏa, đền bù đất nông nghiệp để phục vụ
các công trình công nghiệp và đô thị. Chính sách đó phải được tập trung vào việc
tiến hành những biện pháp có thể tạo ra những điều kiện để sử dụng đầy đủ
nhất tiềm năng hoạt động lao động và khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh
của dân cư, khắc phục sự giảm sút về mức sống của một bộ phận dân cư thiếu
may mắn, khuyến khích hành vi sản xuất của cá nhân trong môi trường cạnh
tranh trên thị trường.
4.2.1.3. Hoàn thiện cơ chế giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
Chinh quyên đia ph
́
̀ ̣
ương thực hiên c
̣ ơ chế giám sát cac DN, cac KCN đa
́
́
̃
sử dung đât cua nông dân trên đia ban trên c
̣
́ ̉
̣
̀
ơ sở thực hiện cam kết của cac đôi tac
́ ́ ́
noi trên trong viêc giai quyêt viêc lam cho ng
́
̣
̉
́ ̣ ̀
ươi lao đ
̀
ộng.
Cần có cơ chê h
́ ỗ trợ nông dân tận dụng quỹ đất nông nghiệp còn lại
chuyển sang phát triển nông nghiệp đạt hiệu quả cao, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật nhằm tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích.
Các ngành (chủ yếu là: lao động thương binh và xã hội, nông nghiệp và
phát triển nông thôn, kế hoạch và đầu tư, các ban quản lý dự án) ở các cấp cần
thực hiện tốt các công việc được nhà nước phân công, kịp thời xây dựng và tham
mưu cho chính quyền giải quyết các vấn đề phát sinh.
4.2.1.4. Tổ chức, quản lý có hiệu quả thị trường sức lao động
Phổ biến rộng rãi thông tin về việc làm để người lao động nông thôn nói
chung, nông dân bị thu hồi đất nói riêng tiếp cận kịp thời nhu cầu về việc làm
trong xã hội.
Phát triển mạnh các trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng nâng cao
chất lượng hoạt động để tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nói chung,
nông dân bị thu hồi đất nói riêng có thể tìm được việc làm.
4.2.1.5. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động và tạo điều kiện
thuận cho nông dân bị thu hồi đất được tham gia xuất khẩu lao động
23
Để người lao động nói chung, lao động bị thu hồi đất nói riêng hiểu biết một
cách đầy đủ thông tin về lợi ích, tính chất, điều kiện cũng như hàng loạt các vấn đề
về văn hóa, điều kiện làm việc, những quy định của nước nhập khẩu lao động…
việc phổ biến rộng rãi và đẩy đủ thông tin về XKLĐ cần được thực hiện nghiêm túc.
4.2.2. Nhóm giải pháp đối với người nông dân bị thu hồi đất và đào
tạo, chuyển đổi nghề cho họ
4.2.2.1. Quy hoạch quản lý các cơ sở đào tạo nghề đảm bảo đào tạo
gắn với nhu cầu thực tiễn
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể, ngành LĐTBXH thành phố Đà Nẵng xây
dựng quy hoạch quản lý các cơ sở đào tạo nghề đến năm 2020 có khoảng 75 cơ
sở dạy nghề, trong đó có 1 trường đại học nghề, 6 trường cao đẳng nghề, 15
trường trung cấp nghề, 24 trung tâm dạy nghề và 29 cơ sở dạy nghề; phấn đấu
có 2 trường tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực ASEAN và châu Á. Giai
đoạn 20162020, dạy nghề cho khoảng 255.000 lao động, trong đó trình độ trung
cấp nghề và cao đẳng nghề chiếm khoảng 50%, phấn đấu 95% số người qua đào
tạo nghề có việc làm sau tốt nghiệp.
4.2.2.2. Không ngừng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các hình
thức, cách thức đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất
Cần có nhận thức đúng về vị trí, tầm quan trọng của đào tạo nghề đôi v
́ ơí
lao đông bi thu h
̣
̣
ồi đât, nâng cao ch
́
ất lượng nguồn nhân lực của đôi t
́ ượng nay là
̀
một trong những nhân tố quyết định đối với sự nghiệp phát triển KT XH, hội
nhập kinh tế quốc tế và lập thân, lập nghiệp đối với người lao động.
4.2.2.3. Tăng cường giáo dục tính chủ động về tự tạo và tìm kiếm việc
làm, tránh tư tưởng ỷ lại của nông dân vào các cấp chính quyền
Các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể thường xuyên vận động, giáo
dục nông dân bị thu hồi đất thấy được sự đúng đắn trong các chủ trương, chính
sách phát triển công nghiệp, đô thị là đem lại sự ấm no, hạnh phúc và phát triển
cho đất nước nói chung, trong đó có bản thân người lao động. Phải làm sao để:
24
“Đảng nói dân tin; Mặt trận, đoàn thể vận động dân theo; Chính quyền làm
dân ủng hộ”.
4.2.3. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp sử dụng đất thu hồi
4.2.3.1. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển nhanh, bền
vững, nhằm tạo nguồn cầu về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
Thứ nhất, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất.
Thứ hai, đẩy mạnh việc cải cách các thủ tục hành chính.
Thứ ba, hoàn thiện các chính sách kinh tế.
Thứ tư, tăng cường công tác quản lý các doanh nghiệp sau khi cấp giấy
phép đăng ký kinh doanh.
Thứ năm, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Thứ sáu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
4.2.3.2. Tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất, kinh doanh sử dụng đất thu hồi trong việc giải quyết việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất
Trách nhiệm trong thu hút lao động tại địa phương nơi doanh nghiệp sử
dụng đất thu hồi.
Cùng với trách nhiệm tiếp nhận lao động, các doanh nghiệp khi tiếp nhận
quĩ đất thu hồi phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Cách thức hay nhất và hợp lý nhất là vận động các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư phối hợp cùng chính quyền và bản thân người lao động tạo điều kiện cho
họ có cơ hội được tuyển dụng, được làm việc.
25
KẾT LUẬN
Với mục tiêu xây dựng Đà Nẵng là thành phố ”động lực”, là một đô thị
hiện đại, phát triển toàn diện với tốc độ nhanh và bền vững trên tất cả các lĩnh
vực, góp phần vào việc thúc đẩy phát triển KT XH khu vực miền Trung và Tây
Nguyên; gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, tạo công ăn
VL, ổn định đời sống dân cư, từng bước nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc
sống cho nhân dân. Để đạt được mục tiêu chiến lược đó, thành phố Đà Nẵng
cần thu hồi đất để tiến hành quá trình CNH, ĐTH.
Quá trình thu hồi đất để phát triển CNH, ĐTH của Đà Nẵng đã có những
tác động tích cực đến VL, thu nhập và đời sống của nông dân bị thu hồi đất; làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, cải thiện kết
cấu hạ tầng, tạo ra nhiều cơ hội VL, đa dạng hoá nghề nghiệp cho người dân.
Từ đó điều kiện sống và sinh hoạt của người dân đã có những chuyển biến tích
cực. Thu nhập và chi tiêu của hộ đều tăng lên, người dân có điều kiện xây dựng
nhà ở khang trang hơn và mua sắm phương tiện sinh hoạt gia đình, cơ sở hạ tầng
như điện, đường, trường, trạm… được đầu tư, nâng cấp ngày càng tốt hơn.
Bên cạnh những tác động tích cực, thu hồi đất để CNH, ĐTH còn có những
ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển KT XH nói chung và VL của nông dân bị
thu hồi đất nói riêng. Về mặt tổng thể xã hội, sự mất mát của hộ nông dân bị thu
hồi đất có ý nghĩa nhưng quyền lợi thiết thực và chính đáng của họ chưa được
quan tâm, giải quyết thoả đáng, đặc biệt là vấn đề tạo VL.
Tạo VL không đơn thuần là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất với sức lao
động, mà nó còn bao gồm cả yếu tố Nhà nước thông qua các chính sách và những
yếu tố xã hội. Muốn sự kết hợp đó diễn ra và không ngừng phát triển phải tạo ra
được sự phù hợp cả về số lượng, chất lượng sức lao động với tư liệu sản xuất,