1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong
điều kiện toàn cầu hoá và HNKTQT đã làm cho quá trình cạnh
tranh ngày càng trở nên gay gắt. Trong điều kiện đó, các doanh
nghiệp buộc phải hoạt động có hiệu quả, năng động và nâng cao
NLCT của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh còn thể hiện sức
chiến đấu trong quá trình tồn tại, phát triển của các sản phẩm, các
doanh nghiệp và của cả quốc gia.
Những năm gần đây, tình hình kinh tế trong n ước và thế
giới ngày càng gặp nhiều khó khăn. Kinh tế suy thoái, lạm phát
và nhiều nhân tố bất ổn đã tác động lớn đến tình hình SXKD
của các DNKDXD, BĐS nên NLCT của các doanh nghiệp này bị
giảm sút. Từ đó, đặt ra vấn đề cần thiết phải tìm hướ ng đi đúng
cho DNKDXD, BĐS; làm thế nào và bằng cách nào để nâng cao
hiệu quả SXKD cũng như NLCT cho các DNKDXD. Đây là
những trăn trở, vấn đề đượ c nghiên cứu sinh quan tâm, ấp ủ từ
lâu. Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: "Năng lực cạnh
tranh của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành
kinh tế chính trị.
Trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn của nghiên cứu sinh trong
lãnh đạo, quản lý hoạt động SXKD ở đơn vị thành viên của Tổng
Công ty VINACONEX; tham khảo kết quả nghiên cứu của các
công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan; kết quả thực
tiễn hoạt động SXKD của Tổng Công ty VINACONEX; được sự
giúp đỡ của các nhà khoa học đã cho phép nghiên cứu sinh triển
khai nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Đề tài: Năng lực cạnh tranh
của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế là một công trình khoa học độc lập, không trùng lặp
với bất cứ công trình khoa học nào đã công bố.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Cạnh tranh là thuộc tính của kinh tế thị trường, môi trường
cạnh tranh có tác dụng tạo sức mạnh và hướng hành vi của các chủ
thể kinh tế tới năng suất, chất lượng và hiệu quả SXKD. Trong
2
môi trường cạnh tranh, sức mạnh của tổ chức kinh tế không chỉ
được đo bằng chính năng lực nội tại của từng chủ thể, mà quan
trọng hơn là vị thế trong tương quan so sánh với các chủ thể khác.
Vì vậy, NLCT hay sức mạnh cạnh tranh trên thị trường là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp.
Sau gần 10 năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới,
NLCT của doanh nghiệp Việt Nam đã có những cải thiện ở một số
mặt như: Số lượng và chất lượng doanh nghiệp Việt Nam được lên
một bước; từng bước xác lập được chỗ đứng trên thị trường khu
vực và thế giới; mở ra nhiều loại hình dịch vụ mới, thu hút nhiều
loại hình doanh nghiệp, đã có doanh nghiệp đầu tư và phát triển một
số ngành công nghệ mới, công nghệ cao… Tuy nhiên, NLCT của
doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, thiếu ổn định. Chất lượng nguồn
nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu; trong sản xuất hàng xuất
khẩu chủ yếu là làm gia công nên phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên
vật liệu đầu vào; chưa xây dựng được chiến lược và thương hiệu
cạnh tranh hiệu quả; chưa khẳng định được chất lượng, uy tín, thị
phần trên thị trường khu vực và thế giới; chiến lược phân phối,
chiến lược truyền thông và xúc tiến thương mại còn nhiều yếu kém.
Tổng Công ty VINACONEX là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực KDXD và BĐS tại Việt Nam. Sau
hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, VINACONEX đã đạt được
những thành tựu quan trọng trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
Với mục tiêu trở thành tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước,
VINACONEX phải không ngừng đổi mới tổ chức hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, nhằm nâng cao NLCT, giữ vững và mở rộng thị
phần, tạo lập các yếu tố cần và đủ để HNKTQT. Trong điều kiện
HNKTQT, phạm vi, tính chất cạnh tranh của từng doanh nghiệp sẽ
mở rộng và khốc liệt hơn. Ngay trên sân nhà, Tổng Công ty
VINACONEX không chỉ có “đối thủ” là các doanh nghiệp, các tổng
công ty trong nước như Tổng Công ty Sông Đà, HUD, UDIC, Him
Lam, Nam Cường, Văn Phú… mà còn có cả những tập đoàn kinh
tế, tài chính hùng mạnh của châu lục làm chủ các dự án lớn như
3
GamudaLand,Kepland, Ciputra, KeangNam... Mặt khác, trong
tương lai không xa, VINACONEX sẽ mở rộng không gian kinh
doanh lĩnh vực xây dựng và BĐS sang một số nước trong khu vực
như Lào, Campuchia, Myama... và để đứng vững được trong cơ
chế thị trường, mở rộng thị phần, phát triển thương hiệu... không
có con đường nào khác là nâng cao NLCT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
NLCT của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện HNKTQT.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Phân tích, làm rõ quan niệm về NLCT của Tổng Công ty
VINACONEX trong điều kiện HNKTQT. Làm rõ tính tất yếu
khách quan phải nâng cao NLCT của Tổng Công ty VINACONEX
trong điều kiện HNKTQT.
Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng NLCT của Tổng
Công ty VINACONEX và những vấn đề đặt ra mà đề tài cần quan
tâm giải quyết
Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao NLCT của
Tổng Công ty VINACONEX đến năm 2020.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu năng lực, khả năng
cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX với các doanh nghiệp
khác trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu NLCT của Tổng Công ty VINACONEX trong
hoạt động SXKD ở hai lĩnh vực chính là KDXD và BĐS.
Thời gian: Từ năm 2006 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác Lênin về cạnh tranh; về những vấn đề cơ bản của
kinh tế chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; về toàn
cầu hóa… để phân tích, luận giải NLCT của Tổng Công ty
VINACONEX trong điều kiện HNKTQT.
4
Cơ sở thực tiễn: Luận án dựa trên cơ sở thực tiễn NLCT
của doanh nghiệp Việt Nam; Tổng Công ty VINACONEX trong
điều kiện HNKTQT và tác động của quá trình HNKTQT để nghiên
cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng NLCT của Tổng Công ty
VINACONEX trong điều kiện HNKTQT hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng các phương pháp chung là phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích, t ổng h ợp, th ống
kê, so sánh và phươ ng pháp chuyên gia.. . Việc vận dụng các
phương pháp này giúp nghiên cứu sinh có cánh tiếp cận, nghiên
cứu và phân tích các vấn đề trong mối liên hệ chung và sự tác động
lẫn nhau trong sự phát triển; bảo đảm được cơ sở khoa học, khách
quan của vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp đặc thù là phương pháp trừu tượng hoá khoa
học. Phương pháp này giúp nghiên cứu sinh gạt bỏ được những
yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra
những vấn đề chung nhất, tập trung đi sâu vào các mối liên hệ bản
chất, bền vững để nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận án
Hệ thống hóa về mặt lý luận và đưa ra quan niệm của tác
giả về NLCT của doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng NLCT của VINACONEX; phân tích và
làm rõ những vấn đề đặt ra cần quan tâm, giải quyết nhằm nâng
cao NLCT của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện
HNKTQT.
Đề xuất các quan điểm và giải pháp góp phần nâng cao
NLCT của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện HNKTQT.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Bổ sung vào lý luận về cạnh tranh và NLCT của các
DNKDXD và BĐS.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp thêm luận cứ giúp các cơ
quan chức năng hoạch định chính sách về kinh doanh xây dựng và
BĐS ở Việt Nam.
5
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu
cho các DNKDXD và BĐS trong nâng cao NLCT của doanh nghiệp.
8. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm phần mở đầu; tổng quan 3
chương, 7 tiết; kết luận; phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo.
6
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Những công trình khoa học ở nước ngoài liên quan đến
đề tài
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến cạnh
tranh kinh tế và nâng cao NLCT của doanh nghiệp (công ty, tổng công ty,
tập đoàn kinh tế...) của một loại hoặc một nhóm hàng hoá; của một
ngành hoặc một nền kinh tế... Nhưng do những yếu tố khách quan và
chủ quan chi phối, đến nay nghiên cứu sinh mới tiếp cận được một số tài
liệu sau:
Le Japon achète le monde Nước Nhật mua cả thế giới của
tác giả Pierre Antoine Donnet, biên dịch: Hồng Diểu, Xuân Quang,
Khắc Thành, Anh Việt [48]. Cạnh tranh tốc độ cao của Khương Nhữ
Tường (Trung Quốc), biên dịch Lê Quang Lâm [43]. Để cạnh tranh
với những người khổng lồ của Don Taylor, biên dịch Nguyễn Tiến
Dũng và Nguyễn Thị Giang [23]. Doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản Những điều cần biết để phát triển kỹ năng môi giớ, của Cliff
Perotti [18]. Bất động sản 101 Làm giàu từ các thương vụ đầu tư
bất động sản của Donald J.trump [24]. 10 vấn đề cần thiết cho
người kinh doanh bất động sản của Christen J. Reinke [19]. Donal
trump Chiến lược đầu tư bất động sản của George H. Ross [31].
E Myth để xây dựng doanh nghiệp hiệu quả của Micheal E. Gerber
[56]. Chiến lược cạnh tranh của Micheal E. Porter [57]. Cases on
the law of real property của Blake John [102]. Estate planning của
Casner A.James [103]. Các công trình khoa học ở nước ngoài liên
quan đến đề tài đã trình bày nhiều vấn đề như sức cạnh tranh của
nền kinh tế Nhật; các chiến lược cạnh tranh được áp dụng ở các
doanh nghiệp; phương pháp kinh doanh BĐS để đạt được hiệu quả
cao; những tác động, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các
DNKDXD BĐS… Song, không có công trình khoa học nào đề cập
một cách hệ thống với những cơ sở khoa học về “Năng lực cạnh
tranh của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế”. Song, những công trình này đã giúp nghiên cứu
sinh có cách tiếp cận, nghiên cứu vấn đề toàn diện hơn. Đây là
những kinh nghiệm quý đối với nghiên cứu sinh không chỉ trong
quá trình làm luận án mà còn có ý nghĩa to lớn trong hoạt động thực
tiễn.
7
2. Những công trình khoa học ở trong nước có liên quan đến
đề tài
Một là, nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về năng lực
và sức cạnh tranh của doanh nghiệp
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và vấn đề tái cấu
trúc nền kinh tế ” của Vũ Khoan [40]. “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp Việt Nam” của Nguyễn Mại, [51]. Nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của Nguyễn Hữu Thắng
[77]. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn
cầu hoá của Trần Sửu [70]. “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá
trình hội nhập”, của Lê Đức Hiền [36]. “Đầu năm bàn thêm về năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam” của Vũ Xuân Tiền [83].
Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt
Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế của Nguyễn Vĩnh Thanh [74].
“Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong hội nhập quốc tế”
của Phạm Tất Thắng [72]. tác giả đề xuất giải pháp nâng cao NLCT
của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế HNKTQT. “Kinh
nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở một số
quốc gia trên thế giới” của Phạm Minh Chính [9]. “Nâng cao năng lực
cạnh tranh kinh nghiệm của một số doanh nghiệp trên thế giới”
của Phạm Ngọc Dũng [20].
Một số công trình khoa học đã đưa ra khái niệm cạnh tranh,
sức cạnh tranh và toàn cầu hoá kinh tế. Trên cơ sở phân tích thực
trạng NLCT của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã chỉ ra bài học
kinh nghiệm và giải pháp nhằm nâng cao NLCT của doanh nghiệp.
Hai là, nhóm các công trình nghiên cứu về xây dựng và bất
động sản
Chính sách phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam của
Đinh Văn Ân [4]. Sự hình thành và phát triển thị trường bất động sản
trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam của Lê Xuân Bá [7]. Đầu tư kinh
doanh bất động sản của Phan Thị Cúc [17]. Quản lý Nhà nước đối với
thị trường bất động sản ở Việt Nam của Bùi Văn Huyền [39]. Các giải
pháp để hoàn thiện thể chế thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất
động sản Việt Nam của Đinh Thị Mai Phương [67]. Đổi mới chính sách
đất đai ở Việt Nam Từ lý thuyết đến thực tiễn của Nguyễn Văn Sửu
8
[69]. Nhà ở cho người có thu nhập thấp ở các đô thị lớn hiện nay kinh
nghiệm Hà Nội của Hoàng Xuân Nghĩa [63]. Định mức dự toán công
trình xây dựng năm 2012 của Quý Long [49]. Giáo trình kinh tế xây dựng
của Bùi Mạnh Hùng [38]. Quản trị xây dựng của Lê Công Hoa [37].
Doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng Cục công nghiệp quốc phòng: Khó
khăn không lùi bước của Trần Lê [45].
Các công trình khoa học này tập trung luận giải, phân tích nhiều
vấn đề về xây dựng và BĐS. Trong đó, nhiều công trình đã đề cập
đến các vấn đề liên quan trực tiếp đến NLCT của Tổng Công ty
VINACONEX như nhà ở cho người có thu nhập thấp ở các đô thị lớn
của Hoàng Xuân Nghĩa, vai trò của thị trường BĐS đối nền kinh tế
của Đinh Thị Mai Phương và Hoàng Xuân Nghĩa, đầu tư kinh doanh
bất động sản của Phan Thị Cúc, đổi mới chính sách đất đai ở Việt
Nam của Nguyễn Văn Sửu, quản trị xây dựng của Lê Công Hoa,
những khó khăn của các doanh nghiệp xây dựng quân đội… Những
công trình khoa học này đề xuất được những giải pháp hay có thể vận
dụng trong nâng cao NLCT của Tổng Công ty VINACONEX hiện
nay.
Ba là, nhóm các công trình khoa học nghiên cứu một số vấn
đề khác liên quan đến đề tài
“Hướng tới nhu cầu của người tiêu dùng Giải pháp cơ
bản để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt trên thị trường
Việt Nam” của Nguyễn Thị Diệp [21]. Nghiên cứu điều tra và kiến
nghị chính sách, giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh của
một số sản phẩm tiêu biểu ở các ngành kinh tế trên địa bàn Hà
Nội trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế thời kỳ đến năm
2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội [97]. Doanh nghiệp
Việt Nam hợp tác và liên kết trong hội nhập của Đinh Trọng Thịnh
[80]. Chính sách kinh tế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
của Đinh Thị Nga [59]. Xây dựng và phát triển đội ngũ giám đốc
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam của Vũ Đăng Minh [55].
“Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam theo khung
tham chiếu của Hiệp ước Toàn cầu (Global Compact)” của
Nguyễn Văn Thắng [78]. “Để công cuộc tái cơ cấu doanh nghiệp
nhà nước không đơn thuần là thay áo mới” của Đỗ Kim Dư [30].
“Chủ trương của Đảng về thoái vốn đầu tư ngoài ngành tại các Tập
9
đoàn Kinh tế nhà nước Những vướng mắc và vấn đề đặt ra” của
Phạm Thị Lương Diệu [22].
Với cách tiếp cận khác nhau, tổng quan các công trình khoa
học ở trong và ngoài nước đã phân tích, luận bàn đến nhiều vấn đề
về NLCT, kinh doanh xây dựng và BĐS, HNKTQT; nhiều công
trình đã đánh giá thực trạng, nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài và
rút ra đối với Việt Nam; đồng thời, đề xuất những nội dung, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD và NLCT của doanh nghiệp
v.v.. Đây là những vấn đề rất cần thiết có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn để tác giả nghiên cứu, làm rõ trong luận án. Tuy nhiên, dưới
góc độ khoa học kinh tế chính trị, cho đến nay, chưa có một công
trình nào nghiên cứu đầy đủ, hệ thống về “Năng lực cạnh tranh
của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế”.
3. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung
giải quyết
Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học đã công bố
Với cách tiếp cận khác nhau, tổng quan các công trình khoa
học ở trong và ngoài nước đã phân tích, luận bàn đến nhiều vấn đề
về NLCT, kinh doanh xây dựng và BĐS, HNKTQT; nhiều công
trình đã đánh giá thực trạng, nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài và
rút ra đối với Việt Nam; đồng thời, đề xuất những nội dung, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD và NLCT của doanh nghiệp
v.v.. Đây là những vấn đề rất cần thiết có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn để tác giả nghiên cứu, làm rõ và phát triển trong luận án. Tuy
nhiên, dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị, cho đến nay, chưa có
một công trình nào nghiên cứu đầy đủ, hệ thống về “Năng lực
cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế”.
Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Luận án tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận về cạnh tranh
và NLCT của DNKDXD, BĐS; quan niệm về NLCT của Tổng Công
ty VINACONEX trong điều kiện HNKTQT; phân tích, làm rõ sự cần
thiết phải nâng cao NLCT của Tổng Công ty VINACONEX trong
10
điều kiện HNKTQT. Bám sát thực tiễn, để nghiên cứu, đề xuất, kiến
nghị với các cơ quan chức năng bổ sung, hoàn thiện một số vấn đề
thực tiễn mới đặt ra, nhất là cơ chế, chính sách và phải được luật
pháp hoá nhằm tạo điều kiện thuận lợi các DNKDXD, BĐS hoạt
động có hiệu quả, nâng cao NLCT của doanh nghiệp trong điều kiện
HNKTQT.
Một số vấn đề thực tiễn cần tập trung giải quyết như
nghiên cứu, đánh giá thực trạng NLCT của Tổng Công ty
VINACONEX và những vấn đề đặt ra mà đề tài cần quan tâm giải
quyết. Nghiên cứu, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao
NLCT của Tổng Công ty VINACONEX đến năm 2020.
11
Chương 1
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY VINACONEX
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Cạnh tranh
Nghiên cứu hiện tượng cạnh tranh đã có từ lâu và lý thuyết
về cạnh tranh cũng xuất hiện từ rất sớm với các trường phái nổi
tiếng như: lý thuyết cạnh tranh cổ điển, lý thuyết cạnh tranh tân cổ
điển và lý thuyết cạnh tranh hiện đại. Song, đến C.Mác, lý luận
cạnh tranh mới được luận giải, phân tích một cách khoa học.
C.Mác nghiên cứu nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, ông đã phát triển
lý luận cạnh tranh ở tầm cao hơn. Lý thuyết cạnh tranh của C.Mác
gắn với học thuyết giá trị thặng dư, đặt trong điều kiện kinh tế tư
bản chủ nghĩa thời kỳ tự do cạnh tranh.
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh
xây dựng và bất động sản
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thuật ngữ khá quen
thuộc trong đời sống kinh tế, nhưng đó là một khái niệm được tiếp
cận theo nhiều góc độ khác nhau. Mặc dù có nhiều quan điểm, cách
tiếp cận, song theo nghiên cứu sinh, NLCT của doanh nghiệp phải phản
ánh khái quát một số nội dung cơ bản như khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh chung, NLCT c ủa các DNKDXD và BĐS
Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập; nhất là
các doanh nghiệp kinh doanh BĐS.
1.1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế và những
nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty
VINACONEX
1.1.2.1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến năng lực
cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX
Nghiên cứu sinh phân tích, luận giải và đưa ra quan niệm:
Doanh nghiệp kinh doanh xây dựng, bất động sản là mô hình tổ chức
12
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và bất động sản;
có tư cách pháp nhân, hoạt động trong khung khổ pháp lý và tuân theo
những quy luật khách quan của thị trường, nhằm mục đích thu lợi
nhuận.
Từ những phân tích về doanh nghiệp; về DNKDXD và BĐS;
về NLCT của Tổng Công ty VINACONEX, nghiên cứu sinh đưa ra
quan niệm: Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là khả năng của Tổng
Công ty VINACONEX trong thu hút và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực sản xuất ở trong và ngoài nước nhằm tạo ra các sản
phẩm có hiệu quả kinh tế xã hội cao, có sức cạnh tranh lớn, có
thị phần tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của VINACONEX
góp phần thực hiện thắng lợi đường lối phát triển kinh tế xã hội
ở nước ta.
Đối với VINACONEX, những tác động HNKTQT đến
NLCT bao gồm cả mặt tích cực và tiêu cực. Cụ thể:
Một là, những tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc
tế đến năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX
Quá trình HNKTQT đã đem lại những kết quả tích cực và tác
động đến kinh tế xã hội Việt Nam.
Hai là, những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc
tế đến năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX
Hội nhập kinh tế quốc tế đã làm gia tăng sự phụ thuộc giữa
các nền kinh tế với nhau; sự ảnh hưởng của nền kinh tế này sẽ tác
động và ảnh hưởng đến kinh tế khác.
1.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh
tranh của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập quốc
tế
NLCT của Tổng Công ty VINACONEX bị chi phối bởi
nhiều nhân tố, bao gồm cả nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài.
* Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: Những nhân tố bên
ngoài có ảnh hưởng lớn đến NLCT của VINACONEX được tập
trung ở những nhân tố sau.
Một là, sự ổn định chính trị xã hội ở trong nước, khu vực và
thế giới
13
Hai là, trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường; nhất là
thể chế kinh tế tác động đến sự phát triển của thị trường BĐS Việt
Nam
Ba là, vai trò quản lý của Nhà nước trong hoạt động SXKD BĐS
Bốn là, độ mở của thị trường và khả năng hội nhập của nền
kinh tế
Năm là, các đối thủ cạnh tranh cùng ngành và khả năng xuất
hiện các đối thủ mới
* Các nhân tố bên trong doanh nghi ệp: Đây là các nhân tố
do doanh nghiệp có thể chủ động đượ c như nhân tố con ngườ i,
nhân tố công nghệ, tổ chức sản xu ất kinh doanh, các chính sách
về tài chính, marketing, nghiên cứu và phát triển... Cụ thể:
Một là, chất lượng nguồn nhân lực
Hai là, khả năng ứng dụng khoa học và công nghệ
Ba là, tổ chức và quản lý hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp
Bốn là, nâng cao hiệu suất của tư liệu sản xuất
1.2. Sự cần thiết và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế
1.2.1. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế
1.2.1.1. Xuất phát từ nhu cầu tồn tại và phát triển của Tổng
Công ty VINACONEX hiện nay
Cạnh tranh và nâng cao NLCT c ủa doanh nghi ệp trong
điều kiện nền kinh t ế th ị tr ường là một tất yếu khác quan.
Trong những năm qua, Tổng Công ty VINACONEX đã thường
xuyên quan tâm, nâng cao NLCT, tập trung ở một số nội dung chủ
yếu nhằm tạo sự đột phá ở những khâu then chốt góp phần giữ
vững và nâng cao hiệu quả SXKD của VINACONEX.
1.2.1.2. Xuất phát từ vai trò của Tổng Công ty VINACONEX
đối với sự phát triển của nền kinh tế
14
Tổng Công ty VINACONEX là một trong những doanh nghiệp
đã thực hiện hiệu quả nhất của việc sắp xếp đổi mới doanh nghiệp,
chăm lo đời sống người lao động trong doanh nghiệp và nghĩa vụ xã
hội.
1.2.1.3. Xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu với mọi
quốc gia hiện nay. Đối với nước ta, HNKTQT có tác động to lớn
đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nâng cao NLCT
được Tổng Công ty xác định là nội dung trọng tâm trong chương
trình hành động. Trên cơ sở đó, Tổng Công ty cần nhanh chóng,
khẩn trương phát huy nội lực, nắm bắt cơ hội để nâng cao NLCT.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Tổng
Công ty VINACONEX
Với cấp độ doanh nghiệp, để đánh giá năng lực cạnh tranh của
Tổng Công ty VINACONEX bước đầu nghiên cứu sinh khái quát ở một
số tiêu chí sau:
Một là, khả năng nắm bắt và xử lý thông tin
Hai là, năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh
Ba là, khả năng thích ứng, đổi mới và thu hút nguồn lực của
Tổng Công ty VINACONEX; đồng thời, nhanh chóng đưa ra thị
trường các hàng hóa, dịch vụ có lợi thế cạnh tranh
Bốn là, khả năng liên kết và hợp tác của Tổng Công ty
VINACONEX
1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một
số tập đoàn kinh doanh xây dựng, bất động sản ở Việt Nam và
bài học rút ra cho Tổng Công ty VINACONEX
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một
số tập đoàn kinh doanh xây dựng, bất động sản ở Việt Nam
1.3.1.1. Kinh nghiệm nâng cao NLCT của Tổng Công ty Sông
Đà
Để đảm bảo được hoạt động SXKD, nâng cao NLCT, Sông
Đà thực hiện nhiều biện pháp như: Tái cấu trúc về ngành kinh
doanh, về tổ chức, về quản trị doanh nghiệp và tái cấu trúc về
nguồn nhân lực.
15
1.3.1.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô thị
Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô thị đã thực hiện
nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả SXKD và NLCT; phát triển
mạnh thị phần kinh doanh xây dựng và BĐS.
1.3.1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị
Tổng Công ty đã duy trì và thực hiện tốt nhiều biện khác trong
suốt quá trình hoạt động SXKD như: Tuân thủ nghiêm túc các văn bản
pháp luật; triển khai đồng bộ có hệ thống công tác đào tạo nguồn
nhân lực; tiếp cận, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ mới, chú trọng đầu tư chiều sâu và cải thiện môi trường
làm việc của người lao động; thiết lập quan hệ gắn bó với khách
hàng và thị trường, chú trọng mở rộng quan hệ với các đối tác trong và
ngoài nước trên mọi lĩnh vực hoạt động SXKD; đổi mới hoạt động
quản lý.
1.3.1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 1
Cienco1 đang thực hiện cổ phần hoá theo chương trình của
Chính phủ. Đồng thời liên tục đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng
cao trình độ quản lý, cải thiện điều kiện làm việc nhằm nâng cao
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, bảo vệ sức khoẻ người lao
động, bảo vệ môi trường và đóng góp vào việc nâng cao vị thế của
doanh nghiệp Việt Nam trên trường quốc tế.
1.3.1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập
đoàn Xây dựng Coteccons
Dựa trên năng lực, kinh nghiệm thi công và quản lý các dự án,
Coteccons đã đưa ra được các giải pháp kỹ thuật tiết kiệm chi phí
về kết cấu ngầm, nền móng, khung bê tông cốt thép và tư vấn cho
Chủ đầu tư sử dụng hiệu quả vật liệu cho công trình nhằm tối ưu
hóa lợi ích cho khách hàng. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả SXKD,
NLCT của Coteccons còn được thể hiện ở chất lượng công nghệ;
khả năng hợp tác, liên danh.
1.3.2. Bài học về nâng cao năng lực cạnh tranh cho Tổng
Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
1.3.2.1. Bám sát thực tiễn, dự báo đúng xu hướng phát triển
của thị trường xây dựng, BĐS và xác định chiến lược SXKD hiệu
quả
16
1.3.2.2. Đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, uy tín và thương hiệu của Tổng Công ty
1.3.2.3. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp về tài chính,
huy động vốn và sử dụng nguồn vốn đầu tư
1.3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
1.3.2.5. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát hoạt động
SXKD ở các đơn vị thành viên và tiến hành thoái vốn ở một số
công ty làm ăn kém hiệu quả
1.3.2.6. Duy trì, mở rộng thị phần của Tổng Công ty
VINACONEX
1.3.2.7. Tăng cường liên kết, hợp tác giữa Tổng Công ty
VINACONEX với các doanh nghiệp ở trong và ngoài nước
Kết luận chương 1
Cạnh tranh là hiện tượng phổ biến mang tính tất yếu, là
quy luật cơ bản trong nền kinh tế th ị tr ường. Các DNKDXD,
BĐS hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay cần phải nhận thức
đúng và không ngừng nâng cao NLCT, HNKTQT c ủa doanh
nghiệp.
Trên cơ sở những tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng
đến NLCT của Tổng Công ty, VINACONEX cần phấn đấu thực
hiện tốt các tiêu chí này; đồng thời, nhận rõ những nhân tố ảnh
hưởng để có kế hoạch, biện pháp phát triển Tổng Công ty những
năm tiếp theo.
Nghiên cứu kinh nghiệm của các DNKDXD và BĐS ở nước
ta hiện nay là điều kiện thuận lợi để VINACONEX có được những
bài học kinh nghiệm trong hoạt động SXKD. Những thành công và
hạn chế của các DNKDXD và BĐS là kinh nghiệm quý để Tổng
Công ty VINACONEX rút ra bài học trong kinh doanh xây dựng và
BĐS.
Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TỔNG CÔNG TY VINACONEX TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. Tổng quan về VINACONEX
17
Tổng Công ty VINACONEX được thành lập ngày 27 tháng 9
năm 1988. Gần 30 năm xây dựng và phát triển, từ những bước đi
ban đầu hết sức khó khăn, trải qua thăng trầm, tập thể những con
người VINACONEX đã đoàn kết nỗ lực vượt qua muôn vàn khó
khăn, từng bước phát triển, khẳng định vị thế và uy tín của mình
trong mọi hoạt động; đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển
của xã hội. Đến nay, VINACONEX đã trở thành Tổng Công ty
hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh BĐS
được lãnh đạo Đảng, Nhà nước trao tặng nhiều danh hiệu cao quý
trong đó có danh hiệu Anh hùng Lao động Thời kỳ Đổi mới.
2.2. Thành t ựu, hạn chế và nguyên nhân nâng cao
năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
2.2.1. Thành tựu, nguyên nhân đạt được về nâng cao năng
lực cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế
2.2.1.1. Những thành tựu đạt được về năng lực cạnh tranh
của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế
Một là, Tổng Công ty VINACONEX đặc biệt quan tâm đến
việc nắm và xử lý thông tin trong kinh doanh xây dựng và bất động
sản
Nắm bắt và xử lý thông tin luôn là vấn đề được các doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm. Trên cơ sở phân tích, đánh giá và đưa ra
những dự báo về tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước;
xu hướng vận động của thị trường xây dựng, BĐS để
VINACONEX có chiến lược SXKD đúng đem lại hiệu quả cao.
Hai là, nền kinh tế trong nước và thế giới vẫn còn gặp
nhiều khó khăn nhưng Tổng Công ty VINACONEX đã tiếp tục giữ
vững, nâng cao năng lực tổ chức SXKD và mở rộng thị phần
Cũng như các doanh nghiệp Việt Nam khác, VINACONEX
tiến hành hoạt động SXKD chịu những tác động của quá trình
18
HNKTQT. Song, với sự nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn,
nâng cao hiệu quả SXKD. Kết thúc 6 tháng đầu năm 2014, hoạt
động SXKD của Công ty Mẹ cơ bản bám sát tiến độ kế hoạch
năm, tổng doanh thu đạt 35,2% và lợi nhuận trước thuế đạt 48,9%
kế hoạch. Các hoạt động quản lý sau đầu tư, hoạt động tài chính
đạt kết quả tốt (lợi nhuận gộp đạt 40,3% và 92,2% kế hoạch
năm); Cổ tức, lợi nhuận được chia từ các Công ty liên doanh, liên
kết đạt 70,3% kế hoạch năm. Dự kiến cổ tức sẽ đạt theo kế hoạch
năm. Chi phí phải trích lập dự phòng đầu tư 6 tháng đầu năm đã
vượt 104% so với dự kiến kế hoạch, chủ yếu tập trung ở các đơn
vị VC15,VC16, ITC, Vinavico, VC27, Liên doanh An Khánh….
[phụ lục 6, 7].
Ba là, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của Tổng
Công ty VINACONEX được duy trì, nâng cao và phát triển ngày càng
vững chắc.
Sản phẩm là uy tín, là thương hiệu của doanh nghiệp, chất
lượng sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD và
NLCT. Do vậy, Tổng Công ty VINACONEX luôn quan tâm đến
chất lượng sản phẩm; tích cực triển khai và thực hiện đồng bộ các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. “Tăng cường các
biện pháp bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu, nâng cao chất
lượng sản phẩm xây dựng song song với giá thành cạnh tranh” [88,
tr.5].
Bốn là, đẩy mạnh hoạt động hợp tác, liên kết giữa Tổng
Công ty VINACONEX với các doanh nghiệp ở trong và ngoài nước
Những vấn đề liên kết, hợp tác được Tổng Công ty quan tâm
chú ý như: kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp, đào tạo nguồn nhân
lực, khoa học và công nghệ… Trong đó, VINACONEX phấn đấu
thực hiện được mục tiêu là doanh nghiệp đi tiên phong về khoa
học và công nghệ, sở hữu nhiều công nghệ tiên tiến thông qua con
đường hợp tác, liên kết để cập nhật các ứng dụng công nghệ tiên
tiến trong xây dựng và sử dụng các thiết bị hiện đại.
2.2.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được về năng
lực cạnh của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế
19
Những thành tựu đạt được của Tổng Công ty VINACONEX
về việc giữ vững và nâng cao NLCT có nhiều nguyên nhân, bao
gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên chủ quan.
* Nguyên nhân khách quan
Một là, Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các bộ ngành cơ quan
chức năng đã triển khai đồng loạt các chính sách, biện pháp nhằm
ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và duy trì nền kinh tế
phát triển bền vững
Hai là, hệ th ống luật pháp và cơ chế , chính sách từng
bướ c đượ c bổ sung, hoàn thi ện là cơ sở pháp lý tạ o điề u kiệ n,
môi tr ườ ng thu ận l ợi để Tổng Công ty VIN ACONEX nâng cao
hiệu quả hoạt động SXKD và NLCT.
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi
cho Tổng Công ty VINACONEX mở rộng hợp tác, liên doanh, liên
kết nâng cao hiệu quả SXKD và NLCT của VINACONEX.
* Nguyên nhân chủ quan
Một là, VINACONEX đã tích cực, chủ động, nỗ lực khắc
phục khó khăn, tập trung lãnh đạo tốt nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh với chiến lược kinh doanh
hiệu quả.
Hai là, tập trung xây dựng, phát triển và tạo dựng thương
hiệu VINACONEX.
Ba là, Tổng Công ty VINACONEX đã tập đặc biệt quan tâm đến
công tác cán bộ, chất lượng nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ,
chiến lược marketing
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân về thực trạng năng lực
cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế
2.2.2.1. Những hạn chế về năng lực cạnh tranh của Tổng
Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Một là, nắm và xử lý thông tin trong kinh doanh xây dựng và
bất động sản của Tổng Công ty VINACONEX còn có những hạn
chế, bất cập
20
Mặc dù Tổng Công ty VINACONEX đã quan tâm đầu tư,
nghiên cứu nắm bắt và xử lý thông tin về các lĩnh vực kinh doanh
xây dựng, BĐS; song, kết quả chưa đạt được như mục tiêu, kế
hoạch mà Tổng Công ty đã đề ra.
Hai là, năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh và mở rộng thị
phần của Tổng Công ty VINACONEX còn hạn chế, bất cập
Trong điều kiện HNKTQT ngày càng sâu rộng, kinh nghiệm
hoạt động SXKD chưa nhiều cùng với sự tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế mang tính toàn cầu và sự khó khăn của nền kinh tế
trong nước đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động SXKD của doanh
nghiệp; thậm chí ở một số hoạt động đã để lại những hậu quả
nặng nề.
Ba là, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh thấp làm
ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty
VINACONEX
Những năm gần đây, một số đơn vị của VINACONEX đã
không hoàn thành được kế hoạch SXKD đề ra; bất cập trong quản
trị, điều hành dẫn đến kết quả kinh doanh sụt giảm, lỗ lớn, tác
động tới kết quả chung của toàn Tổng Công ty như Vinaconex
Xuân Mai, Vinaconex ITC…
Bốn là, khả năng liên kết và hợp tác ở một số đơn vị thành
viên của Tổng Công ty VINACONEX chưa được quan tâm đúng
mức; hiệu quả liên kết và hợp tác còn thấp
Các đơn vị thành viên trong nội bộ Tổng Công ty chưa
nhận thức đượ c đầy đủ của sự cần thiết phải phải tăng cườ ng
liên kết hợp tác với nhau trong s ự phát triển chung. Sự gắn kết
giữa Tổng Công ty và các đơn vị thành viên còn tồn tại những
hạn chế nhất định tác động đến hiệu quả SXKD của cả đơn vị
thành viên và Tổng Công ty.
2.2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém về năng
lực cạnh của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế
21
Những hạn chế, yếu kém về NLCT của Tổng Công ty
VINACONEX có nhiều nguyên nhân, bao gồm cả nguyên nhân khách
quan và nguyên chủ quan.
* Nguyên nhân khách quan
Một là, kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định; tỉ lệ lạm phát diễn
biến phức tạp; biến động tài chính và chính sách quản lý tiền tệ
thay đổi, bất ổn định làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của
Tổng Công ty VINACONEX
Hai là, cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa VINACONEX và
các doanh nghiệp cùng ngành ở cả trong và ngoài nước
Ba là, trình độ trang bị, công nghệ, nguồn nhân lực và vốn
của các doanh nghiệp nhà nước vẫn còn những hạn chế nhất định;
trong đó, Tổng Công ty VINACONEX cũng chịu tác động ảnh
hưởng của những hạn chế này
* Nguyên nhân ch ủ quan
Một là, Bộ máy quản lý cồng kềnh, kém hiệu quả; khả năng
quản trị và năng lực cạnh tranh của một số đơn vị còn yếu
Hai là, chiến lược phát triển kinh doanh đa ngành của
VINACONEX còn bất cập làm ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD,
NLCT và HNKTQT
Ba là, chất lượng nguồn nhân lực nhất là nhân lực bậc cao,
đội ngũ các nhà quản trị về tri thức quản trị, ngoại ngữ, luật kinh
tế, tư duy về thị trường bất động sản… còn bất cập
Bốn là, năng lực tài chính và phương thức huy động vốn còn
thua kém đối thủ là các tập đoàn kinh doanh nước ngoài
Năm là, gắn hoạt động SXKD với quảng bá thương hiệu và
hình ảnh của VINACONEX còn hạn chế; chất lượng dịch vụ sau
bán hàng chưa được quan tâm đúng mức, ảnh hưởng đến uy tín,
thương hiệu của Tổng Công ty
Kết luận chương 2
VINACONEX là Tổng Công ty “Khát vọng vì cộng đồng
thịnh vượng” với hai ngành chiến lược là xây dựng và phát triển
BĐS. Đến nay, VINACONEX đã có sự phát triển nhanh và đạt
22
được nhiều thành tựu quan trọng, trực tiếp nâng cao hiệu quả
SXKD, NLCT và HNKTQT. Tuy nhiên, quá trình SXKD của Tổng
Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế, yếu kém; kết quả đạt
được chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của một Tổng
Công ty nhà nước hàng đầu về lĩnh vực kinh doanh xây dựng và
BĐS.
Những kết quả đạt được và hạn chế, yếu kém trên bao gồm
cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan; chỉ ra những
nguyên nhân này là sự cần thiết để Tổng Công ty VINACONEX
kịp thời khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả SXKD,
NLCT và HNKTQT của Tổng Công ty VINACONEX.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY VINACONEX
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng
Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế
3.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX phải trên cơ sở
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của
Nhà nước
Để thực hiện quan điểm này Tổng Công ty VINACONEX
phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu chấp hành và thực
hiện đúng đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách và luật pháp
của Nhà nước trong hoạt động SXKD nhằm nâng cao NLCT của
Tổng Công ty và tham gia có hiệu quả vào quá trình HNKTQT.
3.1.2. Bảo đảm hiệu quả kinh tế xã hội trong nâng cao
năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX
23
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và HNKTQT,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải sử dụng nhiều biện
pháp, cách thức để SXKD có lãi, thu lợi nhuận lợi cao và nâng cao
NLCT. Hiệu quả kinh tế trở thành động lực quan trọng, thúc đẩy
doanh nghiệp hoạt động và không ngừng mở rộng thị phần.
3.1.3. Thực hiện đồng bộ nhiều khâu, nhiều yếu tố; chú
trọng tập trung vào khâu then chốt, có tính quyết định trong
nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX
Từ những phân tích và luận giải về NLCT ở chương 1 cho
thấy, nâng cao NLCT cần phải được tiến hành ở tất cả các yếu
tố. Thực hiện đồng bộ các yếu tố về thị phần, doanh thu, l ợi
nhuận, khả năng tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, năng lực quản lý,
công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực… trong SXKD và nâng
cao NLCT của Tổng Công ty VINACONEX.
3.1.4. Quán triệt quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế của
Đảng, Nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng
cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX
Đảng ta khẳng định rõ: HNKTQT và xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ không mâu thuẫn nhau mà ngược lại còn hỗ trợ
nhau. Nếu đóng cửa, từ chối HNKTQT thì sớm hay muộn sẽ đưa
đất nước đến chỗ tụt hậu xa hơn với các nước trên thế giới, kết cục
vẫn rơi vào trạng thái phụ thuộc, dẫn đến những bất ổn về chính trị,
xã hội khó lường.
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty
VINACONEX trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
3.2.1. Xây dựng, phát triển thương hiệu VINACONEX; kết
hợp chặt chẽ với các hoạt động nghiên cứu, phát triển thị trường
và xúc tiến thương mại
Đi trước các đơn vị khác trong xây dựng thương hiệu một
cách bài bản, chuyên nghiệp. Năm 2009, VINACONEX đã hoàn
24
thành nhất thể hoá hệ thống thương hiệu cho toàn bộ Tổng Công
ty để tạo hình ảnh đồng nhất trong tâm trí khách hàng, đối tác,
nhân viên và toàn thể công chúng. Tuy nhiên, sự phát triển thương
hiệu của VINACONEX chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh
và tầm vóc của mình. Vì vậy, thời gian tới Tổng Công ty cần tiếp
tục quan tâm, đầu tư và phát triển mạnh mẽ thương hiệu của
mình; trước hết, Tổng Công ty tập trung thực hiện tốt một số vấn
đề sau:
Một là, tiếp tục xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược quản
lý và phát triển thương hiệu phù hợp với định hướng phát triển của
Tổng Công ty.
Hai là, tiếp tục khẳng định vị thế và uy tín thương hiệu của
VINACONEX là một doanh nghiệp hàng đầu của ngành xây dựng
và kinh doanh BĐS bằng kết quả và những sản phẩm cụ thể.
Ba là, xây dựng văn hoá doanh nghiệp Tổng Công ty
VINACONEX
Bốn là, xây dựng được những điểm mới cho VINACONEX
Năm là, kết hợp chặt chẽ với các hoạt động nghiên cứu, phát
triển thị trường và xúc tiến thương mại
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chú trọng
đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật chuyên môn cao nhằm
tăng cường năng lực tổ chức, quản trị kinh doanh của Tổng
Công ty VINACONEX
Đây là giải pháp vừa cấp bách vừa lâu dài được giải quyết
qua nhiều thế hệ. Để nâng cao hiệu quả SXKD và NLCT của doanh
nghiệp, Tổng Công ty VINACONEX cần đặc biệt quan tâm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực phục vụ cho
các dự án lớn, cao cấp; đáp ứng yêu cầu sử dụng các trang thiết bị
công nghệ hiện đại và vận dụng những phương pháp quản lý tiên
tiến của các dự án… trong đó tập trung giải quyết tốt một số vấn
đề sau:
25
Một là, Tổng Công ty VINACONEX cần đẩy mạnh công tác
đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
Hai là, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của
VINACONEX
Ba là, kiện toàn bộ máy quản lý theo hướng tinh, gọn,
chuyên nghiệp, hiệu lực và hiệu quả
Bốn là, tăng cường năng lực, tổ chức, quản trị kinh doanh
của lãnh đạo doanh nghiệp
3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng các loại
hình dịch vụ; giảm chi phí, hạ giá thành và đổi mới cơ chế
hạch toán quản lý tài chính, quản lý kinh doanh
Chất lượng sản phẩm và thực hiện tốt dịch vụ sau bán hàng
với giá thành hợp lý là một trong những giải pháp quan trọng để
nâng cao NLCT của VINACONEX. Trong điều kiện nền kinh tế
đang gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ,
NLCT thấp thì giải pháp này lại càng đặt ra yêu cầu bức thiết. Để
thực hiện giải pháp này, VINACONEX cần thực hiện tốt một số
nội dung sau:
Một là, nâng cao chất lượng sản phẩm
Hai là, duy trì, thực hiện tốt các loại hình dịch vụ trước,
trong và sau bán hàng
Ba là, giảm chi phí, hạ giá thành và đổi mới cơ chế hạch
toán quản lý tài chính
Bốn là, đổi mới và nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp
3.2.4. Tăng cường hợp tác, liên kết; đổi mới công nghệ
trong trong hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
của Tổng Công ty VINACONEX
Chính sự phát triển và mở rộng các hình thức liên kết, hợp tác
giữa các doanh nghiệp là giải pháp hiệu quả nhất để khắc phục tính
yếu kém từng mặt của mỗi doanh nghiệp, gắn kết các doanh nghiệp
trong mối quan hệ nương tựa vào nhau, phụ thuộc và tuỳ thuộc vào
nhau trong SXKD. Thông qua hiệp hội, ngành hàng để nâng cao sức