ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC TỰ NHIÊN
VIỆN HÀN LÂM KH&CN VIỆT NAM
VIỆN HỐ HỌC
Nguyễn Thị Thu
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH TỔNG HỢP IMATINIB MESYLATE
DÙNG LÀM THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ MÁU
LUẬN VĂN THẠC SĨ HĨA HỌC
Hà Nội năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC TỰ NHIÊN
VIỆN HÀN LÂM KH&CN VIỆT NAM
VIỆN HỐ HỌC
Nguyễn Thị Thu
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH TỔNG HỢP IMATINIB MESYLATE
DÙNG LÀM THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ MÁU
Chun ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60440114
LUẬN VĂN THẠC SĨ HĨA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN QUỐC VƯỢNG
Hà Nội năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực, chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu
LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn được thực hiện tại phịng Cơng nghệ Hóa dược – Viện
Hóa sinh biển, kinh phí thực hiện được cấp bởi Đề tài mã số CNHD.ĐT.037
12/14 thuộc “Chương trình nghiên cứu Khoa học cơng nghệ trọng điểm phát triển
Cơng nghiệp Hóa được đến năm 2020” Cục Hóa chất, Bộ Cơng Thương.
Để hồn thành bản luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của thầy cơ, các anh chị và bạn bè. Với lịng biết ơn sâu sắc tơi xin trân trọng
gửi lời cảm ơn chân thành tới:
TS. Nguyễn Quốc Vượng Trưởng phịng Cơng nghệ Hóa dược, người đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và có nhiều góp ý q báu trong thời gian tơi thực
hiện luận văn.
Các anh chị, bạn đồng nghiệp đang cơng tác tại Phịng Cơng nghệ Hóa
dược Phịng Tổng hợp hữu cơ, Trung tâm nghiên cứu và phát triển thuốc đã giúp
đỡ, động viên tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn đến tồn thể gia đình, bạn bè, người
thân đã cổ vũ, động viên tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CÁC KÍ KIỆU VIẾT TẮT
Nguyễn Thị Thu
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CÁC KÍ KIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt
Tên đầy đủ
Độ chuyển dịch hố học
Aceton
Act
AcPy
3Acetylpyridine
ADP
Adenosine Diphosphate
ALL
Acute Lymphoblastic Leukemia (Bệnh Bạch Cầu
Ngun Bào Cấp Tính)
AML
Acute Myeloid Leukemia (Bệnh Bạch Cầu Tủy Bào
Cấp Tính)
ATP
Adenosine Triphosphate
br
Broad
CLL
Chronic Lymphocytic Leukemia (Bệnh Bạch Cầu
Bạch Huyết Bào Mạn tính)
CML
Chronic Myeloid Leukemia (Bệnh Bạch Cầu Tủy
Bào Mạn tính)
D
Doublet
Dd
Doublet of doublet
Di
Diclometan
Diox.
Dioxan
DMEDA
N,N Dimethylene diamide
DMFDMA
N,N Dimethylformamide dimethylacetal
DMSOd6
Dimethyl Sunfoxit được deuteri hoá
Dt
Doublet of triplet
EA
Ethyl Acetate
EtOH
Etanol
GuaNO3
Guanidine nitrate
H
Hiệu suất phản ứng
IR
Infrared Spectroscopy (phổ hồng ngoại)
J (Hz):
Hằng số tương tác
m
Multiplet
MeOH
Methanol
MS
Mass Spectrometry(Phổ khối lượng )
PMM
Methylpiperazin
S
Singlet
SKLM
Sắc kí lớp mỏng
T
Triplet
TEA
Triethylamine
THF
Tetrahydrofuran
tpư
Thời gian phản ứng
1
Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
H NMR
(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton)
13
C NMR
Carbon Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Cacbon13)
MỞ ĐẦU
Bệnh ung thư máu hay còn gọi là bệnh ung thư bạch cầu xuất hiện
300,000 ca bệnh mới mỗi năm trên thế giới (chiếm 2,8% trong số tất cả các
bệnh ung thư) và 220,000 người chết vì bệnh ung thư máu hàng năm. Độ tuổi
thường gặp đối với bệnh ung thư máu dưới 15 tuổi là 21,7% và trên 15 tuổi là 78,1%
và chủ yếu từ 35 69 tuổi, đa số các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu cần được điều
trị với liệu pháp chữa bệnh bằng hóa chất (cịn gọi là hóa trị), một số khác điều
trị bằng phóng xạ (xạ trị), ghép tủy xương hoặc sử dụng liệu pháp sinh học.
Trước đây trong việc điều trị ung thư, người ta thường áp dụng phương
pháp "ném bom rải thảm" nhưng sau này với tiến bộ khoa học liệu pháp nhằm
trúng đích đã được đưa ra đem đến hiệu quả cao và đỡ gây hại cho người bệnh,
liệu pháp này có tên là "liệu pháp nhắm trúng phân tử". Liệu pháp nhắm trúng
đích tác động trực tiếp vào các phân tử đặc biệt trong cơ chế sinh ung và sự tăng
trưởng của khối u do đó làm dừng sự tăng trưởng và phân đơi của tế bào ung thư.
Liệu pháp này có thể dùng các loại thuốc riêng lẻ hoặc kếp hợp với nhau hoặc
kèm thêm các liệu pháp xạ trị, quang trị… Hiện nay có hàng trăm sản phẩm loại
này đang được thử nghiệm lâm sàng trong đó có một số đã được cấp phép lưu
hành, cụ thể là biệt dược gleevec (glivec), hoạt chất chính là imatinib mesylate
hay gọi tắt là imatinib. Imatinib là chất ức chế proteintyrosinekinase, nó ức chế
đặc hiệu BerAbltyrosine kinase (phân tử bất thường gây bệnh bạch cầu tuỷ
mạn) bằng cách ngăn khơng cho BerAbl gắn kết với A.T.P. Nó tác động chính
xác lên phân tử gây bệnh, tỷ lệ đáp ứng về mặt huyết học và di truyền học tế
bào rất cao có khả năng đưa người bệnh trở lại cuộc sống bình thường.
Hiện nay, bệnh ung thư máu đang có chiều hướng gia tăng nhanh ở nước ta.
Việc ra đời của của imatinib như là thần dược đối với các bệnh nhân ung thư máu,
tuy nhiên chi phí điều trị cho 1 bệnh nhân rất cao, khoảng 2000 đơ la mỗi tháng đang
là trở ngại lớn về tài chính đối với người bệnh. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết ngày
10
càng tăng của người bệnh, Chương trình hóa dược Bộ Cơng thương đã phê duyệt
thực hiện đề tài tổng hợp thuốc chống ung thư máu imatinib mesylate do Viện Hóa
sinh biển chủ trì.
Với mong muốn đóng góp đạt được mục tiêu của chương trình Hóa dược,
trong khn khổ của một luận văn Thạc sĩ chúng tơi đã lựa chọn thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu quy trình tổng hợp imatinib mesylate dùng làm thuốc điều trị ung thư
máu”.
Các mục tiêu chính của luận văn là:
Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất đầu, các hợp chất trung gian và tổng
hợp imatinib base
Nghiên cứu phản ứng tạo muối imatinib mesylate từ imatinib base
Xác định cấu trúc các hợp chất đã tổng hợp bằng phương pháp phổ hồng
ngoại, phổ cộng hưởng hạt nhân, và phổ khối lượng.
Xác định hàm lượng của imatinib tổng hợp bằng phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao HPLC.
11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. BỆNH UNG THƯ MÁU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
1.1.1. Những hiểu biết về bệnh ung thư máu
Ung thư máu hay cịn gọi là ung thư bạch cầu là một loại bệnh ác tính có
tính dịng vơ tính ở tế bào gốc tạo huyết. Tế bào bệnh ung thư máu trong dịng vơ
tính làm mất đi khả năng phân hóa và ngưng lại ở các giai đoạn khác nhau trong
q trình phát triển tế bào. Trong tủy và những cơ quan tạo máu khác, tế bào
bệnh ung thư máu tăng sinh và tích tụ với một lượng lớn rồi xâm nhập vào
những cơ quan và bộ phận khác gây ức chế sự tạo máu bình thường [1]. Khi
bệnh ung thư máu phat triên, c
́
̉ ơ thể san sinh m
̉
ột sơ l
́ ượng lơn nh
́ ưng tê bao bach
̃
́ ̀ ̣
câu d
̀ ị thường, đó là những tế bào non khơng thực hiện được chức năng của bạch
cầu bình thường. Việc tăng nhanh chóng số lượng lớn bạch cầu dị thường làm
giảm hồng cầu và tiểu cầu trong cơ thể làm cho người bệnh bị thiếu máu dẫn đến
chết. Đây là căn bệnh ung thư duy nhất khơng tạo ra u (ung bướu), bệnh nhân
thường chỉ sống thêm khoảng từ 6 tháng đến 4 năm kể từ khi xuất hiện các triệu
chứng mệt mỏi và sút cân. Đến nay đã có một số biện pháp điều trị bệnh ung thư
máu nhưng hiệu quả khơng cao và rất tốn kém như tiếp máu, hóa trị liệu,xạ trị,
quang trị hoặc thay tủy v. v. Việc điều trị ung thư máu hay chữa trị bệnh ung thư
máu dựa vào các giai đoạn của bệnh. [29, 30, 31]
12
Ngun nhân chính dẫn đến bệnh ung thư máu: Ngun nhân bệnh ung
thư máu ở người vẫn chưa rõ, có thể có liên quan tới các nhân tố sau: nhân tố
virus, bức xạ điện ly, nhân tố hóa học (benzene, chất alkylating trong thuốc
chống ung bướu, bimolane chuyển hóa từ ethylenedeiamine tetracetylimide,
chloramphenicol, phenylbutazone…), nhân tố di truyền (hội chứng Down, hội
chứng Bloom, chứng thiếu globulin loại C bẩm sinh,…), những bệnh máu khác
cuối cùng có thể phát triển thành bệnh ung thư máu. Sắc thể có thể liên quan tới
bệnh nhưng khơng phải ngun nhân gây ra bệnh. [1, 30]
1.1.2. Phân loại bệnh ung thư máu và phương pháp điều trị
Dựa vào mức độ hồn chỉnh của tế bào bệnh ung thư máu và bệnh trình tự
nhiên, bệnh ung thư máu có thể chia làm hai loại lớn, cấp tính và mãn tính. Tế
bào bệnh ung thư máu cấp tính ngưng phân hóa ở giai đoạn khá sớm, phần lớn là
tế bào ngun thủy và tế bào non thời kỳ đầu, bệnh tình phát triển nhanh, bệnh
trình tự nhiên chỉ vài tháng. Tế bào bệnh ung thư máu mãn tính ngưng phân hóa ở
giai đoạn khá muộn, phần lớn là tế bào non khá hồn thiện và tế bào trưởng
thành và bệnh ung thư máu ở tế bào nhung mao hiếm thấy, bệnh ung thư máu ở
tiền tế bào lympho… Bệnh tình phát triển chậm, bệnh trình tự nhiên là vài năm.
Bốn dạng bệnh bạch cầu thơng thường là: Bệnh Bạch Cầu Ngun Bào Cấp
Tính (Acute Lymphoblastic Leukaemia – ALL); Bệnh Bạch Cầu Bạch Huyết Bào
Mạn tính (Chronic Lymphocytic Leukaemia – CLL); Bệnh Bạch Cầu Tủy Bào
Cấp Tính (Acute Myeloid Leukaemia – AML) và Bệnh Bạch Cầu Tủy Bào Mạn
tính (Chronic Myeloid Leukaemia CML)
a. Bệnh bạch cầu ngun bào cấp tính (Acute lymphoblastic Leukaemia ALL.
Cịn gọi là acute lymphocytic hay acute lymphatic leukaemia)
Bệnh bạch cầu ALL thường xảy ra với trẻ em, nhưng cũng xảy ra với
người lớn, là bạch huyết bào cịn non – tức là bạch cầu thuộc hệ bạch huyết, do
đó, gọi là ngun bào bạch huyết bào (lymphoblasts).
13
Trị liệu: Bệnh bạch cầu dạng này thường có thể trị liệu hữu hiệu bằng
liệu pháp hóa học. Đối với trẻ em, ALL có thể tương đối dễ trị, có đến 75% trẻ
em bị bệnh bạch cầu dạng này, khi được trị liệu, bệnh thun giảm hồn tồn và
sau đó dứt hẳn, ALL cần phải được trị liệu đặc biệt, gọi là cách điều trị não bộ
hay hệ thần kinh trung ương dự phòng (brain hay central nervous system
prophylaxis).Nhiều hóa chất dùng để trị ALL bị màng não cản lại, nhưng tế bào
bệnh bạch cầu thì đi qua được để tránh trường hợp này sử dụng trị liệu não và trị
liệu màng não khơng cho tế bào bệnh bạch cầu ẩn núp tại những nơi này trong
lúc điều trị bằng hóa chất, rồi tiếp tục phát triển sau khi ngưng điều trị. Cách trị
liệu này là chích thuốc vào cột sống, ở lưng, hay có khi điều trị bằng cách rọi tia
bức xạ vào não hay cột sống, nhưng cách này ít được sử dụng hơn, bệnh nhân
sau khi trị liệu lần đầu, bệnh tái phát, thì có thể trị bằng phương pháp ghép tế
bào mầm.
b. Bệnh bạch cầu bạch huyết bào mạn tính (Chronic lymphocytic leukaemia – CLL.
Cịn gọi la chronic lymphatic hay chronic lymphoid leukaemia)
Đây là dạng bệnh bạch cầu mạn tính hay tiến triển chậm, tương tự như
ALL, bệnh này ảnh hưởng đến bạch huyết bào, thường gặp ở người lớn tuổi
hiếm gặp ở trẻ em, tuy nhiên bệnh vẫn có thể mắc phải ở mọi lứa tuổi. Vì bệnh
tiến triển chậm, bạch huyết bào và các tế bào khác khơng bị tràn ngập nhanh như
trường hợp bệnh cấp tính, như vậy, bệnh nhân bị CLL có thể khơng cảm thấy có
triệu chứng gì lạ, mãi cho đến khi bệnh đó khá phát triển rồi mới phát hiện ra, có
những trường hợp khơng phải trị liệu.
Trị liệu: Nếu bệnh tiềm ẩn thì khơng phải trị liệu và bệnh nhân có thể
sinh hoạt bình thường nhiều năm, khi bệnh hồnh hành, thì có thể trị bằng liệu
pháp hóa trị hay xạ trị. Nói chung, khơng thể trị dứt hẳn CLL, nhưng bệnh nhân
thường vẫn sống khỏe mạnh trong nhiều năm.
14
c. Bệnh bạch cầu tủy bào cấp tính (Acute myeloid leukaemia – AML. Cịn gọi là
acute myelocytic, acute granulocytic hay acute myelogenous leukaemiab ệnh)
Bệnh bạch cầu tủy bào cấp tính ảnh hưởng đến các tế bào thuộc gia đình
tủy bào. Gia đình tủy bào gồm có bốn loại tế bào máu:bạch cầu hạt, bạch cầu
đơn nhân to, hồng cầu, tiểu cầu. Bệnh bạch cầu dạng này có thể xảy ra với trẻ
em và thanh thiếu niên nhưng thơng thường thì người lớn dễ bị bệnh này hơn.
Trị liệu: Khi trị liệu, bệnh AML của một số người thun giảm hồn tồn
(tức là khơng bị bệnh dài hạn). Tuy nhiên, những cách trị liệu mới có thể nâng
cao xác suất sống cịn của bệnh nhân.
d. Bệnh bạch cầu tủy xương mãn tính (CML) (Chronic myeloid leukaemia CML.
Cịn gọi là chronic myelogenous, chronic granulocytic hay chronic myelocytic leukaemia)
Bệnh bạch cầu tủy xương mãn tính (CML) là một loại ung thư phổ biến
của các tế bào máu. Thuật ngữ "mãn tính" trong bệnh bạch cầu mãn tính tủy
xương chỉ ra rằng bệnh ung thư này có xu hướng tiến triển chậm hơn so với các
hình thức cấp tính của bệnh bạch cầu. Thuật ngữ "tủy xương" trong bệnh bạch
cầu mãn tính tủy xương dùng để chỉ các loại tế bào bị ảnh hưởng bởi bệnh ung
thư này.
Bệnh bạch cầu tủy xương mãn tính cũng có thể được gọi là bệnh bạch
cầu myeloid cấp mãn tính và bệnh bạch cầu mãn tính granulocytic. Bệnh bạch
cầu tủy xương mãn tính thường ảnh hưởng đến người cao niên và hiếm khi xảy
ra ở trẻ em, mặc dù nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.
Trị liệu: Mục tiêu của điều trị bệnh bạch cầu mãn tính tủy xương là loại
trừ các tế bào máu có chứa các gen BCR ABL bất thường gây ra những dư thừa
của các tế bào máu bị bệnh. Đối với hầu hết mọi người, nó khơng thể loại bỏ tất
cả các tế bào nhiễm bệnh, nhưng điều trị có thể giúp đạt được một thun giảm
lâu dài của bệnh.
15
1.2. Imatinib mesylate
CTCT, CTPT, tên IUPAC
Imatinib mesylate
Hình 1.1: Cơng thức cấu tạo của imatinib mesylate
Cơng thức phân tử của imatinib mesylate: C29H31N7O.CH4SO3
Trọng lượng phân tử: 589,71
Tên IUPAC: 4[(methylpiperazin1yl)methyl]N[4methyl3[(4pyridin3yl)
pyrimidin2yl)amino]phenyl]benzamide mesylate.
Imatinib mesylate được tạo thành từ dạng imatinib base trung hịa với
methane sulfonic acid để tăng khả năng tan trong nước.
Imatinib base Imatinib mesylate
Hình 1.2: Sự tạo muối của imatinib base thành imatinib mesylate
Cấu tạo phân tử imatinib base bao gồm hệ vịng dị tố pyridinepyrimidine,
nhân methylphenylamine, nhóm methylbenzamide và nhóm methylpiperazine liên
kết với nhau bởi các liên kết amine và amide .
1.2.1. Lịch sử hình thành và q trình phát triển
Lịch sử hình thành
Imatinib được ra đời vào cuối những năm 1990 bởi 3 nhà khoa học:
Nicholas Lydon Nghiên cứu viên về Hóa sinh của hãng Novartis, Brian Druker
nghiên cứu về ung thư học của trường Đại học Sức khỏe và Khoa học Oregon
(Mỹ) và Charles Sawyers của Trung tâm ung thư Kettering. Imatinib được phát
triển theo q trình thiết kế thuốc dựa vào những hiểu biết về sinh học và kỹ
thuật sinh học phân tử, sự phân tích ảnh hưởng của cấu trúc phân tử đến tác
dụng của nó thơng qua các mơ hình từ đó phán đốn xây dựng cấu trúc mới với
16
chức năng xác định. Sau khi phát hiện ra sự hình thành nhiễm sắc thể bất thường
philadelphia và hỗn hợp protein bcrabl là nguồn gốc gây bệnh ung thư máu, các
nhà khoa học đã điều tra sàng lọc thư viện hóa học để tìm ra thuốc ức chế
protein đó và xác định được cấu tử 2phenylaminopyrimidine. Cấu tử dẫn đường
này đã được kiểm tra và biến tính với sự đưa vào nhóm methyl và benzamide để
tăng cường tính liên kết và kết quả đã thu được imatinib base.
Hình 1.3: Q trình của sự sàng lọc các dẫn suất của phenylaminopyrimidin
dẫn tới imatinib base
Q trình phát triển
Năm 1993, hoạt chất Imatinib mesylate được đưa thử nghiệm.
Năm 1996, Imatinib mesylate được cấp bằng sáng chế, hết hạn vào 2015.
Năm 2001, Imatinib mesylate được FDA chấp thuận sử dụng tại Hoa Kỳ và được
đưa ra thị trường dưới tên: Gleevec ở Hoa Kỳ, Glivec ngồi Hoa Kỳ, Imatinib
Mesylate.
Năm 2013, được FDA chấp thuận sử dụng điều trị ung thư bạch cầu cấp Acute
Lymphoblastic Leukemia (ALL) trong nhi khoa.
1.2.2. Cơ chế tác dụng
Hầu hết các tế bào máu phát triển từ những tế bào tủy xương được gọi là
tế bào gốc (stem cell), những tế bào gốc trưởng thành, hồn thiện trở thành tế
bào gốc myeloid hoặc lymphoid rồi phân tách chuyển hóa thành những loại tế
bào máu khác nhau, mỗi loại có một chức năng đặc biệt. Tế bào gốc myeloid
phân tách thành: Các tế bào bạch cầu (white blood cells) trợ giúp chống truyền
nhiễm; Các hồng cầu(red blood cells) chun trở oxy đến các mơ trải khắp cơ
thể; Các tiểu cầu (platelets) trợ giúp sự đơng máu để kiềm chế sự chảy máu; các
tế bào này sinh ra khi cơ thể cần đến chúng sau đó chúng sẽ chết đi và các tế bào
mới thay thế chúng. Sau khi rời tủy xương, tế bào hồng cầu sống được khoảng 4
17
tháng, bạch cầu chỉ sống được một vài tiếng, tiểu cầu sống được vài ngày.
Trong người bệnh ung thư bạch cầu, tủy xương tạo ra những bạch huyết cầu
bất thường, những bạch huyết cầu bất thường này khơng chết đi khi chúng nên
chết mà chúng chiếm chỗ, lấn át các hồng huyết cầu và tiểu cầu gây khó khăn
cho việc thực hiện nhiệm vụ của các tế bào máu bình thường. Đối với bệnh ung
thư bạch cầu mãn tính (chronic leukemia), ở giai đoạn đầu người bệnh khơng có
bất cứ triệu chứng nào về bệnh mà thường được phát hiện qua khám bệnh định
kỳ. Khi số lượng tế bào ung thư bạch cầu gia tăng đến độ nhất định bệnh nhân
sẽ xuất hiện các triệu chứng bệnh và bệnh nhân thường chỉ sống thêm được 4
đến 5 năm nữa. Đối với bệnh ung thư bạch cầu cấp tính (Acute leukemia), số
lượng ung thư bạch cầu gia tăng nhanh và tình trạng bệnh xấu đi nhanh chóng,
bệnh nhân có thể chết sau vài tháng phát bệnh. Trong ung thư bạch cầu mạn, do
sự hợp nhất các gene bcr và abl (là các gene bình thường trên các nhiễm sắc thể
22 và 9 tương ứng) hình thành lên nhiễm sắc thể bất thường philadelphia bcrabl
có hoạt tính mới khó kiểm sốt. (Hình 1.4)
18
Hình 1.4: Sự hốn vị bất thường hình thành nhiễm sắc thể philadelphia
Hình 1.5: Chức năng của protein kinase [ADP , adenosine diphosphate; ATP
adenosine triphosphate]
Trong cơ thể, các men tyrosine kinase giữ vai trị quan trọng là chuyển các
nhóm phốt phát từ adenosine triphosphate (ATP) vào protein trong tế bào. Các
nhóm phốt phát này gắn vào các amino acid trên protein. Q trình phốt phát hóa
của protein bởi các men tyrosine kinase là cơ chế rất quan trọng về sự truyền
thơng tín hiệu trong tế bào liên quan đến các hoạt động của tế bào như sự phân
chia, sự sống và phát triển của tế bào. Imatinib là dẫn xuất của 2
phenylaminopyrimidine có chức năng ức chế đặc biệt một số men tyrosin kinase,
nó chiếm cứ vị trí hoạt động của tyrosin kinase (TK) dẫn đến làm giảm hoạt
động của tế bào. Imatinib đặc hiệu đối với sự chiếm hữu TK trong abl (the
albelson protooncogene) là gen gây đột biến ung thư (Hình 1.5, hình 1.6).
19
Hình 1.6: Imatinib chiếm cứ vị trí hoạt động tyrosine kinase của tế bào
Vì vậy imatinib điều trị đặc biệt hiệu quả với bệnh ung thư bạch cầu
(bệnh ung thư máu).
1.2.3.Các phương pháp tổng hợp imatinib mesylate
Sự hình thành của imatinib mesylate
Hình 1.7: Sơ đồ tổng hợp ngược của imatinib mesylate
Imatinib mesylate được tạo thành từ imatinib base bởi sự trung hịa với
methanesulfonic acid như trong Hình 1.7, để tổng hợp imatinib mesylate trước hết
phải tổng hợp imatinib base. Phân tử Imatinib basecó thể chia ra làm 4 phần:
phần1 là phần gốc gồm hệ vòng dị tố pyridinepyrimidine, phần 2 là nhân
methylaminphenyl, phần 3 là nhóm methylbenzamide và phần 4 là nhóm
methylpyperazine liên kết với nhau qua các liên kết amine và amide. Các phản ứng
bao gồm phản ứng ngưng tụ đóng vịng tạo hệ vịng dị tố pyridine pyrimidine (phần
20
1), phản ứng kết hợp amine với arylhalide để tạo liên kết phần 1 và phần 2 hay
với alkylhalide tạo liên kết amin CN liên kết phần 3 và phần 4, phản ứng axyl
hóa amine tạo liên kết amide CONH liên kết phần 2 và phần 3 (nhóm
benzamide). Các hướng tổng hợp có thể bắt đầu từ tổng hợp phần 1 và phần 2
bao gồm hệ vịng dị tố pyridinepirimidine (Phần 1) và nhóm phenyldiamine bằng
phản ứng ngưng tụ, sau đó lần lượt kết hợp với phần 3 và phần 4: Hoặc cũng có
thể bắt đầu từ phản ứng kết hợp để tổng hợp phần 3 và phần 4 trước sau đó kết
hợp với các phần 2 , 1 cịn lại; Hoặc cũng có thể bằng phản ứng kết hợp phần 2
và phần 3 trước sau đó tiến hành phản ứng ngưng tụ đóng vịng với tác nhân phù
hợp để tạo hệ vịng dị tố pyridinepyrimidine sau đó kết hợp với phần 4 thu được
imatinib base.
Phương pháp của Zimmermann: Imatinib được tổng hợp đầu tiên bởi
Zimmermann vào năm 1993 (Hình 1.8). [25,26]
Phương pháp này đi từ 2 ngun liệu đầu là 2amino4nitrotoluene 4 để
tổng hợp hợp chất 3Nitro2methylphenylguanidine 5 và nguyên liệu đầu thứ
hai là 3acetylpyridine 6 để tổng hợp enaminone 7. Tác nhân cyanamide độc hại
đã được sử dụng trong phản ứng ngưng tụ với 2amino4nitrotoluene 4 cho hợp
chất 3Nitro2methylphenylguanidine 8. S ự t ổ ng h ợp c ủ a enaminone 7 đã
đ ượ c th ự c hi ệ n qua 3 b ướ c bao g ồm c ả s ử d ụng natri kim lo ại ở nhi ệt độ
th ấ p trong ph ản ứng ng ưng t ụ c ủa 3–acetylpyridine 6, m ộ t h ợp ch ấ t có
nhóm methylene ho ạt đ ộ ng, v ớ i ethylformiate. Ti ếp theo là ph ả n ứ ng
ng ư ng t ụ đóng vịng c ủ a 3nitro2methylphenylguanidine 5 với
pyridinenamineone 7 trong NaOH với sự hồi lưu của isopropyl alcohol thu được
hợp chất trung gian chìa khóa N(2methyl5nitrophenyl)4(pyridin3
yl)pyrimidin2amine 8 (gồm phần 1 và phần 2).
Hình 1.8: Phương pháp tổng hợp imatinib base của Zimmermann
Như vậy theo phương pháp này hệ vịng pyridinepyperazine được tổng
21
hợp trước, hợp chất nitrophenylpyrimidine 8 trung gian này được khử về amine
sử dụng xúc tác Pd/C trong THF cho aminophenylpyrimidine 9. Phản ứng amit hóa
nhóm amine tiếp theo của hợp chất 9 với 4(4methylpiperazinomethyl)benzoyl
chloride 10 (đã bao gồm phần 3 và phần 4) cho sản phẩm imatinib ba sơ 2 và cuối
cùng là sự mesylate hóa imatinib ba sơ với tỉ lệ mol 1/1 thu được imatinib
mesylate, trong cơng bố này, Zimmermann khơng đưa ra số liệu về hiệu suất các
bước phản ứng.
Phương pháp của Loiseleur (Hình 1.9):
Ơng và cộng sự đã cải tiến phương pháp khơng sử dụng cyanamide mà sử
dụng hệ vịng pyridinepyrimidine có sẵn và sử dụng các xúc tác đắt tiền ở các
bước tổng hợp như xúc tác Pt/C trong phản ứng amine hóa khử giữa aldehyde 11
với methylpiperazine. Trong bước kết hợp tạo liên kết CN trong phản ứng
Buchwald Hartwig đã sử dụng những xúc tác đắt tiền như Pd2(dba)3CHCl3 và tác
nhân cơ phốt pho rac BINAP như là một ligand. [17, 18]
Hình 1.9: Phương pháp tổng hợp imatinib base của Loiseleur
Với những điều kiện phản ứng như trên phương pháp của Loiseleur khơng
thể áp dụng triển khai với lượng cân lớn được.
Các phương pháp cải tiến:
* Năm 2006, nhóm nghiên cứu Poland [24] sau khi nêu ra các hạn chế của
các phương pháp trước, nhóm đã cải tiến phương pháp trong một số bước phản
ứng như (hình 1.10): Ở bước tổng hợp eneaminon 6 đã sử dụng
dimethylformamide dimethylacetal (thay vì phải qua 3 bước với sử dụng natri kim
loại nguy hiểm) và ở bước khử hợp chất trung gian nitro 8 về amine 9 đã sử
dụng tác nhân khử hydrazine hydrate với sự có mặt của Ni Raney, bước gắn
nhóm benzamide đã thay việc sử dụng dung mơi pyridine độc hại bằng các dung
mơi thơng dụng ít độc hại hơn. Với việc sử dụng những tác nhân thơng dụng và
22
q trình xử lý sản phẩm đơn giản đạt hiệu suất tồn phần cao (đạt tới khoảng
45% tính từ ngun liệu đầu 3acetylpyridine) phương pháp cải tiến này hứa hẹn
sự ứng dụng cho triển khai lượng lớn.
Hình 1.10: Phương pháp cải tiến của nhóm nghiên cứu Poland
* Ngồi ra các nghiên cứu cũng đã đi theo hướng tổng hợp hệ vịng
pyridine pyrimidine sau [17,18]. Xuất phát từ chất đầu là hợp chất gồm phần 3 và
phần 4, sau phản ứng kết hợp với nhóm amine của hợp chất 3nitro4methyl
aniline 14 nhóm nitro của sản phẩm 15 được khử về amine và nhóm amine này
kết hợp với cyanamide cho sản phẩm 17 là phân tử có nhóm guanidine để ngưng
tụ đóng vịng với pyridineamineone 7 cho sản phẩm imatinib basơ với hệ dị vịng
pyridinepyrimidine.
Hình 1.11: Phương pháp tổng hợp vịng pyrimidine sau
Năm 2006, Huang Anli và cộng sự cơng bố patent sử dụng urea kết hợp
với hợp chất pyridineamineone 7 để tạo vịng pyridine pyrimidine. [11]
Hình 1.12: Phương pháp của Huang Anli và cộng sự
Ph ươ ng pháp c ủ a Huang Anli và c ộ ng s ự tuy khơng s ử d ụ ng tác nhân
cyanamide nh ư ng ph ải thêm bướ c và hi ệ u su ấ t tồn phầ n th ấ p vì th ế cũng
khó đ ể áp d ụ ng cho s ả n su ấ t l ượ ng l ớn.
Năm 2008, Liu Xing và các cộng sự [15] cơng bố cải tiến bước tổng hợp
nhóm benzamide bằng phản ứng trực tiếp giữa acid với amine sử d ụng tác nhân
kết hợp N(3dimethylaminopropyl)Nethylcarbodiimide (EDC) cho hiệu suất
phản ứng 76% cũng đáng chú ý.
Hình 1.13: Phương pháp cải tiến bước tổng hợp nhóm benzamide của
Liu Xing và cộng sự
23
Phương pháp của Wang C. L. và Cộng sự: [16]
Năm 2008, Wang C. L. và cộng sự đã tổng kết lại các phương pháp tổng
hợp của Zimmermann, Loiseleur, Compella và Srakacs và đưa ra qui trình tổng
hợp imatinib khơng sử dụng tác nhân độc hại cyanamide trong bước tổng hợp
vịng pyrimidine. Hợp chất enaminone 7 đã được tổng hợp bằng phản ứng trực
tiếp giữa 3acetylpyridine với tác nhân formyl hóa N,Ndimethylformamide
dimethyl acetal cho hiệu suất cao 92,6% [17, 27]. Sản phẩm enaminone 7 được
ngưng tụ đóng vòng với guanidine nitrate để cung cấp hệ vòng dị tố
pyridinepyrimidine 20. Phản ứng kết hợp tiếp theo giữa nhóm amine của
pyrimidine 20 với phenylbromide tạo liên kết NC đã được thực hiện dưới điều
kiện phản ứng Ullmann [4, 5, 9, 14, 23] sử dụng xúc tác CuI với ligand N,N’
dimethylethylenediamine cho hợp chất trung gian N–(2methyl5nitrophenyl)4
(pyridin3yl)pyrimidine2amine 8 với hiệu suất 82%. Trong phản ứng khử nhóm
nitro, các điều kiện khử tốn kém, sử dụng H2/ Pd/C hay H2/Pt/C đã được thay
bằng tác nhân khử hydrazine/FeCl3 với hiệu suất 83,8%. Phản ứng acyl hóa nhóm
amine tiếp theo cung cấp nhóm benzamide xảy ra dễ dàng với hiệu suất 93% .
Cuối cùng là phản ứng kết hợp của alkylchloride 12 với piperazine cho hiệu suất
91,4%. Như vậy hiệu xuất tồn phần của quy trình vào khoảng 40% tính theo 3
acetylpyridine.
Hình 1.14: Phương pháp tổng hợp imatinib của Wang và cộng sự
24
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Qua phân tích các phương pháp tổng hợp imatinib mesylate trên thế giới
chúng tơi thấy: Phương pháp của Wang và cộng sự đáp ứng được các u cầu
mơi trường và hiệu suất tồn phần của qui trình (khoảng 40% tính theo 3acetyl
pyridine). Hơn nữa, các sản phẩm phụ của các bước đều có thể kiểm sốt được.
Vì vậy phương pháp của Wang và cộng sự được chúng tơi sử dụng nghiên cứu
tổng hợp imatinib mesylate. Các bước tổng hợp liên quan đến các phản ứng cộng
loại lưỡng phân tử tạo vịng pyridinepyrimidine, phản ứng Ullmann tạo liên kết
CN, phản ứng khử nhóm nitro thơm thành amine, phản ứng acyl hóa amine và
phản ứng amine hóa alkylhalide.
2.1.1. Các phương pháp tổng hợp hữu cơ
2.1.1.1. Phương pháp tổng hợp vịng dị tố pyrimidine
Con đường chung nhất và được áp dụng rộng rãi nhất để tổng hợp vịng dị
tố pyrimidine là dựa vào sự kết hợp của các tác nhân chứa khung NCN với tác
nhân chứa các đơn vị CCC. Phương pháp tổng hợp dị tố này được gọi là 2 ái
nhân cộng với 2 ái electron (double nucleophile plus double electrophile), trong đó,
cả 2 ngun tử nitơ của tác nhân NCN hành xử như nucleophile cịn tác nhân C
CC hành xử như electrophile. Thông thường các tác nhân urea, thiourea và
guanidine được sử dụng như tác nhân NCN cịn những dẫn xuất ketone hay axit
α, βkhơng no được sử dụng như tác nhân CCC ( Hình 4.4).
2.1.1.1. Phản ứng Ullmann
Phản ứng Ullmann cổ điển là phản ứng thế nucleophile vịng thơm qua
trung gian Cu, là phản ứng kết hợp arylhalide với Cu hình thành biaryl. Phản ứng
Ullmann cổ điển đã được phát triển cho việc hình thành các liên kết aryl amine
25