Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.24 KB, 11 trang )

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Lê Trương Hải Hiếu*

TÓM TẮT
Trong thời gian qua, mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam diễn ra chủ yếu theo chiều rộng, tuy
đã đạt được những kết quả nhất định nhưng ngày càng bộc lộ những hạn chế không đảm bảo tăng trưởng
kinh tế cao và bền vững. Ngày nay, dưới tác động của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, đã tác động không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, từ
đó đòi hỏi phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế để sớm đưa Việt Nam vượt ra khỏi tình trạng một
nước có mức thu nhập trung bình thấp (vượt qua bẫy của nước có mức thu nhập trung bình thấp), đảm
bảo tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh, chất lượng cao và bền vững. Để thực hiện việc chuyển đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế, cần phải hiểu rõ các mô hình tăng trưởng kinh tế, đánh giá thực trạng mô hình
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thời gian qua, từ đó, xác định giải pháp nhằm chuyển đổi mô hình tăng
trưởng kinh tế trong thời gian tới đảm bảo tính hiệu quả và bền vững.
Từ khóa: mô hình tăng trưởng kinh tế; cách mạng công nghiệp 4.0; khoa học công nghệ; kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

MODEL OF ECONOMIC GROWTH IN VIETNAM UNDER THE IMPACT
OF THE INDUSTRIAL NETWORK 4.0

ABSTRACT
In recent years, Vietnam’s economic growth pattern has been largely broad-based, but has yielded
certain results, but has increasingly exposed the constraints of failing to ensure high and sustainable
economic growth. . Today, under the impact of globalization, international integration and the industrial
revolution 4.0 are occurring vigorously, affecting Vietnam’s economic growth, thus requiring tissue
transformation. Economic growth is expected to bring Vietnam out of the status of a low-middle-income
country (over the trap of middle-income countries), ensuring rapid economic growth, High quality
and durable. In order to carry out the transformation of the economic growth model, it is necessary to


understand the models of economic growth and assess the current state of economic growth in Vietnam.
Transforming the model of economic growth in the coming time to ensure efficiency and sustainability.
Key words: economic growth; Revolutionary Industrial 4.0; science and technology; Socialistoriented market economy.

*

ThS. UBND Quận 12, NCS. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
36


Mô hình tăng trưởng kinh tế...

động. Trong nhiều trường hợp, ưu đãi đầu tư vốn
vật chất còn làm giảm năng lực cạnh tranh của
ngành và của cả nền kinh tế. Hậu quả của việc
phát triển mô hình này trong dài hạn là nền kinh
tế sẽ phải đối mặt với những méo mó về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, công nghệ chậm đổi mới, đời
sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp dân cư
bị suy giảm, mất cân bằng về môi trường, sinh thái
dẫn đến tăng trưởng kinh tế không bền vững, dẫn
đến trì trệ khủng hoảng.
- Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu:
là tăng trưởng kinh tế dựa trên việc gia tăng chất
lượng các yếu tố sản xuất. Nó có đặc trưng chủ yếu
là nâng cao hiệu quả của tất cả các yếu tố truyền
thống trên cơ sở tiến bộ kỹ thuật, còn được gọi là
năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP). Trong mô
hình tăng trưởng này, nhà nước chú trọng đầu tư
tới các lĩnh vực tạo tác động lan tỏa, tích cực tới

toàn bộ nền kinh tế, như đầu tư cho khoa học, công
nghệ, giáo dục, y tế và bảo vệ vốn tài nguyên, môi
trường. Tăng trưởng kinh tế theo mô hình này, vốn
con người, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng
cao và khoa học, công nghệ là trọng tâm của chính
sách đầu tư nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình
phát triển. Trong tổng khối lượng sản xuất, tỷ
trọng của các ngành có hàm lượng khoa học cao
tăng lên; tỷ trọng sản phẩm trung gian giảm và tỷ
trọng sản phẩm cuối cùng đi vào tiêu dùng tăng
lên tương ứng, do vậy, mà nâng cao được hiệu quả
kinh tế, nâng cao chất lượng sống của dân cư. Việc
nâng cao mức sống của con người trong điều kiện
TTKT theo chiều sâu không chỉ thể hiện ở tăng
phúc lợi vật chất, mà còn ở tăng chất lượng các
dịch vụ xã hội (giáo dục, y tế,...) và môi trường
xung quanh (giảm thiểu ô nhiễm môi trường, loại
bỏ những công nghệ rủi ro,...), tăng thời gian tự
do, nâng cao mức thỏa mãn nhu cầu đẳng cấp cao.
Trong mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu,
tốc độ tăng trưởng không nhất thiết quá cao nhưng
có thể duy trì trong dài hạn nhờ sự đầu tư vào công
nghệ xanh, sạch và vốn con người. Đồng thời, mô
hình tăng trưởng này cũng hướng tới xây dựng
một chính phủ liêm chính, kiến tạo và hiệu quả.  

1. HAI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Mô hình tăng trưởng kinh tế (TTKT) là sự
phản ánh khái quát những đặc tính chủ yếu của
phương thức TTKT thể hiện các yếu tố tăng

trưởng và mối quan hệ tương hỗ giữa chúng với
nhau trong từng giai đoạn nhất định. Các yếu tố
cơ bản đóng góp cho TTKT gồm: lao động, tư
bản (vốn), tài nguyên đất đai và năng suất các
yếu tố tổng hợp (TFP - Total Factor Productivity). Tùy theo mức đóng góp của các yếu tố
nêu trên vào TTKT mà hình thành nên các mô
hình TT41KT khác nhau, trong đó, được khái
quát thành hai mô hình tiêu biểu là: tăng trưởng
kinh tế theo chiều rộng và tăng trưởng kinh tế
theo chiều sâu. Tăng trưởng kinh tế được tính
là thuộc mô hình này hay mô hình kia phụ
thuộc vào mức độ đóng góp của các yếu tố sản
xuất vào tổng mức tăng trưởng chung của cả
nền kinh tế. Hiểu một cách khái quát nhất thì
TTKT chủ yếu theo chiều rộng là sự gia tăng
đơn thuần khối lượng các yếu tố sản xuất (lao
động, vốn) tạo ra trên 50% tổng số sản phẩm
tăng thêm. Còn TTKT chủ yếu theo chiều sâu
thì trên 50% tổng số sản phẩm tăng thêm là do
TFP mang lại.
- Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều
rộng: là sự tăng trưởng kinh tế dựa trên sự gia
tăng chủ yếu về số lượng các yếu tố sản xuất cụ
thể như gia tăng số lao động, gia tăng việc khai
thác vốn tài nguyên, đất đai, trợ cấp vốn vật chất
một cách rộng rãi bằng nhiều biện pháp như miễn
thuế, cho khất nợ thuế, cấp vốn ưu đãi đầu tư và
trợ cấp tín dụng đầu tư,... Điểm nổi bật của mô
hình này là đầu tư thiên lệch về một số lĩnh vực,
quá chú trọng ưu tiên đầu tư vốn vật chất thông

qua các chính sách ưu đãi vốn và tăng đầu tư
công. Với mô hình này, tăng trưởng có thể đạt
được chừng nào nhà nước vẫn còn có khả năng
duy trì các khoản trợ cấp và ưu đãi vốn vật chất.
Đối với các nước nghèo có quy mô ngân sách nhỏ
và quản lý đầu tư không hiệu quả, tác động của
các ưu đãi này thường là nhỏ, mang tính ngắn h tế theo
chiều sâu.

Biểu đồ 1. Đóng góp của các nhân tố vốn - lao động - TFP vào tăng trưởng GDP của Việt Nam
giai đoạn 2001-2015

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2016)

41


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

140 nước, mặc dù cũng có sự cải thiện đáng kể,
nhưng đánh giá về công nghệ Việt Nam vẫn đứng
ở mức dưới trung bình so với thế giới.
Năng suất lao động của Việt Nam thời gian
qua đã có sự cải thiện đáng kể theo hướng tăng
đều qua các năm, khoảng cách tương đối về năng
suất lao động với các nước ASEAN được thu hẹp
dần. Tuy nhiên, năng suất lao động của nước ta
hiện vẫn còn ở mức thấp so với các nước trong
khu vực, khoảng cách tuyệt đối tính bằng chênh
lệch giữa năng suất lao động của Việt Nam với

hầu hết các nước ASEAN có xu hướng tăng.

Cùng với sự gia tăng của TFP trong tăng
trưởng kinh tế, năng lực cạnh tranh của Việt Nam
cũng có sự thay đổi đáng kể, năm 2014-2015, đánh
giá mức độ sẵn sàng về công nghệ của Việt Nam là
3,12 điểm trên điểm tối đa là 7, đứng thứ 99 trong
tổng số 144 nước, năm 2015-2016, sự sẵn sàng
về công nghệ của Việt Nam là 3,32 điểm, đứng
thứ 92 trong 140 nước (WEF, 2017). Về chỉ số đổi
mới, theo đánh giá của WEF, năm 2014-2015, Việt
Nam đạt 3,12 điểm, đứng thứ 87 trong bảng xếp
hạng. Năm 2015-2016, chỉ số đổi mới công nghệ
của Việt Nam là 3,25, đứng thứ 73 trong tổng số

Biểu đồ 2. Năng suất lao động và tốc độ tăng năng suất lao động của Việt Nam
giai đoạn 2006-2015

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2016)
4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN ĐỔI MÔ
HÌNH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ
4.1. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu
phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý
giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy
mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả,
tính bền vững (Nghị quyết Đại hội XII). Chuyển
đổi mô hình tăng trưởng kinh tế hiện nay về bản
chất là thay đổi động lực của tăng trưởng kinh tế,

năng suất lao động, hiệu quả sử dụng các nguồn

lực phải được cải thiện để dần thay thế số lượng
vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên. Để chuyển
sang mô hình tăng trưởng mới, đòi hỏi phải tăng
tỷ lệ đóng góp của yếu tố TFP vào tăng trưởng
GDP, kết hợp giữa tăng trưởng theo chiều rộng và
theo chiều sâu một cách hợp lý trong đó trọng tâm
là chuyển mạnh sang tăng trưởng theo chiều sâu.
Mục tiêu đến năm 2020 đóng góp của TFP vào
TTKT là từ 35-40%.
4.2. Tái cơ cấu nền kinh tế
Cùng với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
kinh tế cần phải tái cơ cấu nền kinh tế, mà thực
42


Mô hình tăng trưởng kinh tế...

Tái cơ cấu kinh tế tập trung vào các lĩnh
vực sau:
- Tái cơ cấu đầu tư công, công việc trước hết
phải làm là cắt giảm số lượng vốn và số dự án
đầu tư công; thực hiện phân bổ vốn cho những dự
án quan trọng ưu tiên, chủ yếu trong phát triển hạ
tầng. Điều quan trọng là phải xác định rõ và cụ
thể vai trò, phạm vi và chức năng của đầu tư Nhà
nước, quy trình, tiêu chí,… lựa chọn được dự án
có hiệu quả kinh tế xã hội cao và tập trung phân
bổ vốn vào dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao

nhất; phải đổi mới được chế độ phân cấp đầu tư,
nhất là giữa Trung ương với địa phương; phải áp
đặt  “hard budget constraints” để buộc các bộ, địa
phương, tập đoàn và tổng công ty nhà nước phải
có đổi mới và sáng tạo trong đầu tư theo hướng
“đầu tư ít hơn, hiệu quả cao hơn”, hạn chế chạy
theo số lượng đầu tư, số lượng dự án, ngăn chặn
được cơn “khát đầu tư” tràn lan, ngoài ngành như
thời gian qua.
- Tái cơ cấu các ngành kinh tế, thì trọng tâm
là tái cơ cấu các chuỗi cung ứng nâng cao giá trị
gia tăng nội địa, nhất là chuỗi cung ứng các sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh như điện tử và công
nghệ thông tin, dệt may, giày da, chế biến lương
thực, thực phẩm, công nghiệp xanh và năng lượng
tái tạo, cơ khí chế tạo, đóng mới và sửa chữa tàu
biển, ô tô và phụ tùng ô tô, máy nông nghiêp, lúa
gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu, hạt điều, cá da trơn,
tôm và các loại hải sản khác, các loại rau, quả
nhiệt đới, v.v.
- Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (DNNN)
tập trung vào nhóm giải pháp như: áp đặt đầy đủ
nguyên tắc thị trường và chế độ ngân sách cứng
đối với DNNN; bắt buộc các DNNN phải cạnh
tranh bình đẳng như các doanh nghiệp khác. Thiết
lập, hoàn thiện khung quản trị theo thông lệ quốc
tế phổ biến và nâng cao hiệu lực quản trị công ty
đối với các doanh nghiệp nhà nước. Tái cơ cấu
danh mục đầu tư, ngành nghề kinh doanh, cổ phần
hóa; thu hẹp quy mô hoạt động của các DNNN

để DNNN tập trung vào các ngành lĩnh vực kinh
doanh chính, bao gồm: công nghiệp quốc phòng;

chất là quá trình phân bố lại nguồn lực mà trước
hết là vốn đầu tư trên phạm vi quốc gia nhằm cải
thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Để
làm được điều đó, về chính sách, cần cải thiện và
nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh như
ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển hạ tầng, phát triển
nguồn nhân lực và cải cách thể chế,… để cơ chế
thị trường được vận hành tốt và phát huy đầy đủ
hiệu lực trong huy động và phân bố nguồn lực. Tái
cơ cấu kinh tế là đổi mới hệ thống đòn bẩy khuyến
khích, thúc đẩy nguồn lực phân bố đến những nơi
sử dụng có hiệu quả cao hơn, đồng thời, buộc các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư phải đổi mới cách
thức sử dụng nguồn lực, đổi mới cách thức quản
lý,… để nâng cao hiệu quả, năng cao năng suất
và nâng cao năng lực cạnh tranh. Như vậy, thay
đổi, tạo lập hệ thống đòn bẩy phù hợp chính là
khởi đầu của quá trình tái cơ cấu kinh tế. Nâng cao
hiệu quả và chất lượng của công tác xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực,
địa bàn; tăng cường trao đổi thông tin, phối hợp
xây dựng và triển khai quy hoạch, kế hoạch giữa
các địa phương, khắc phục triệt để tình trạng cắt
khúc của quy hoạch. Tăng cường sự liên kết giữa
các địa phương trong vùng kinh tế, có chính sách
khuyến khích hình thành các cụm liên kết ngành.

Tiếp tục củng cố và tái cấu trúc hệ thống tài chính,
các ngân hàng thương mại để thực hiện huy động
và phân bổ các nguồn lực tài chính cho phát triển
kinh tế - xã hội,... Đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống
pháp luật đối với thị trường tài chính, thị trường
bảo hiểm, thúc đẩy sự phát triển của hệ thống các
thị trường tài chính. Đẩy mạnh thực hiện tái cấu
trúc các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, qua đó
định vị lại vai trò của các khu vực kinh tế này
trong toàn bộ nền kinh tế. Tăng cường hiệu quả
huy động nguồn lực, tiếp tục cải cách hệ thống
chính sách thu đi đôi với cơ cấu lại ngân sách nhà
nước. Nâng cao vai trò định hướng của nguồn lực
tài chính nhà nước trong đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội gắn với thu hút sự tham gia đầu tư của
khu vực tư nhân.
43


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

các ngành công nghiệp độc quyền tự nhiên; các
ngành, lĩnh vực  cung cấp hàng hóa và dịch vụ
thiết yếu; một số ngành công nghiệp nền tảng,
công nghệ cao có sức lan tỏa lớn.
- Tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng đã
và đang tập trung xử lý một số nội dung chính, gồm
tái cơ cấu các ngân hàng thương mại yếu kém; xử
lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng và tái cơ cấu
tổng thể, toàn diện cả hệ thống nói chung và từng

tổ chức tín dụng nói riêng.
4.3. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
khoa học - công nghệ (KHCN) vào các ngành,
lĩnh vực của nền kinh tế 
Chiến lược Phát triển Khoa học và Công
nghệ giai đoạn 2011-2020 khẳng định Việt Nam
quyết tâm coi khoa học và công nghệ là nền tảng
cho sự phát triển bền vững của đất nước. Chiến
lược này quy định việc tăng đầu tư cho khoa học
và công nghệ ở mức 1,5% GDP vào năm 2015
và trên 2% vào năm 2020. Đồng thời, Nhà nước
cũng đã ban hành các luật để hỗ trợ chuyển giao
công nghệ, cũng tạo nguồn nhân lực KHCN như:
Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006 (Quốc
hội, 2006) và Luật Công nghệ cao từ năm 2008
(Quốc hội, 2008) đặt ra khuôn khổ pháp lý cho
sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài và
các hoạt động công nghệ cao, từ lĩnh vực chế tác,
sản xuất đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Quyết
định số 677/QĐ-TTg ngày 10/5/2011, phê duyệt
“Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến
năm 2020”. Theo đó, một trong những mục tiêu
đặt ra bao gồm: nâng cấp công nghệ với tốc độ
15%/năm; làm chủ công nghệ sản xuất tiên tiến và
đào tạo 80.000 kỹ sư, kỹ thuật viên và nhà quản lý
đang làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ trong
quản lý công nghệ và quản trị. Ngoài ra, Nhà nước
còn ban hành các chính sách hỗ trợ cho các hoạt
động khoa học và công nghệ được thể hiện trong
Luật Khoa học và công nghệ ngày 18/6/2013

(Quốc hội, 2013) và Nghị định số 87/2014/NĐCP ngày 22/9/2014 về thu hút các nhà khoa học từ
nước ngoài (Quốc hội, 2014). Luật Khoa học và
công nghệ (2013) quy định việc hỗ trợ tài chính

từ ngân sách nhà nước để thực hiện các hoạt động
khoa học và công nghệ. Doanh nghiệp có thể nhận
được hỗ trợ tài chính lên tới 30% tổng vốn đầu tư
nếu họ thực hiện các dự án ứng dụng các kết quả
khoa học để tạo ra các sản phẩm mới hoặc để tăng
năng suất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh
tranh sản phẩm. Các hoạt động này cũng có thể
được hỗ trợ đến 50% vốn đầu tư cho các dự án
thực hiện ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn hoặc hỗ
trợ 50% vốn đầu tư cho các dự án thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc lĩnh
vực ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước.
Tạo điều kiện để các doanh nghiệp có đủ
năng lực ứng dụng công nghệ mới bằng cách tạo
môi trường đầu tư lành mạnh, làm cho yếu tố công
nghệ trở thành điều kiện quyết định giành thắng
lợi trong cạnh tranh, giảm các ưu tiên, ưu đãi cho
một số loại hình doanh nghiệp; có chính sách
thúc đẩy ứng dụng khoa học - công nghệ, khuyến
khích các doanh nghiệp thực hiện đầu tư đổi mới
công nghệ; có các giải pháp quyết liệt để bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp đi đầu
trong ứng dụng công nghệ mới; thúc đẩy tăng
tốc chuyển giao công nghệ vào các ngành, lĩnh
vực bằng cách thúc đẩy phát triển thị trường khoa
học và công nghệ, phát triển doanh nghiệp khoa

học - công nghệ để tăng nguồn cung sản phẩm
công nghệ mới cho thị trường. Thu hút vốn đầu tư
cho khoa học và công nghệ từ nhiều nguồn, chọn
các nhà khoa học đầu đàn làm chủ các công trình
nghiên cứu khoa học. Quy định mức thù lao, mức
thưởng thỏa đáng đối với những người có năng
lực sáng tạo, có công trình khoa học được áp dụng
vào thực tiễn. Tăng cường chuyển giao công nghệ
tiên tiến, hiện đại trong các dự án FDI.
Những giải pháp cụ thể về phát triển khoa
học, công nghệ trong thời gian tới
- Tăng cường năng lực quốc gia về KHCN
theo hướng: nguồn nhân lực cho KHCN và đổi
mới sáng tạo. Nguồn nhân lực là vấn đề then chốt
đối với đổi mới sáng tạo. Năng lực sáng tạo quốc
gia phụ thuộc phần lớn vào chất lượng giáo dục
và đào tạo cho các nhà khoa học, kỹ nghệ và các
44


Mô hình tăng trưởng kinh tế...

nhà chuyên môn khác, và nó cũng phụ thuộc vào
mức độ bao phủ của hệ thống giáo dục. Do vậy,
các chính sách cần đầu tư nâng cao chất lượng
giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học và sau đại
học hướng vào những ngành KHCN tạo nguồn
nhân lực KHCN cho các tổ chức nghiên cứu triển
khai; huy động các nguồn lực ngoài nhà nước đầu
tư cho KHCN. Hoàn chỉnh những văn bản pháp

luật, quy định về khoa học công nghệ theo hướng
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho khoa học
và công nghệ. Đầu tư cho KHCN cần tập trung
nguồn lực vào một số ngành trọng điểm để tăng
sức cạnh tranh toàn cầu và năng lực xuất khẩu.
- Nâng cao khả năng liên kết và đóng góp
của các trường đại học, các tổ chức nghiên cứu và
doanh nghiệp cho KHCN. Muốn giải quyết hiệu
quả những vấn đề này, cần có tầm nhìn chiến lược
rõ ràng về phân công lao động giữa các trường đại
học và cơ quan nghiên cứu nhà nước, và đảm bảo
cân đối chức năng giữa các cơ quan nghiên cứu
nhà nước. Cải cách một cách căn bản cơ cấu quản
trị các trường đại học và cơ quan nghiên cứu Nhà
nước sẽ là điều kiện cần để tăng tài trợ cho các cơ
sở đó. Cần tiếp tục thực hiện quá trình chuyển sang
hoạt động theo mô hình doanh nghiệp đối với các
cơ quan nghiên cứu Nhà nước theo hướng tăng
quyền tự chủ cho họ, đồng thời đảm bảo rằng các
cơ sở không thuộc diện chuyển đổi có thể giảm
về số lượng, nhưng nâng cao được chất lượng và
hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu xây dựng mô
hình Trung tâm công nghệ công lập (theo mô hình
Nhật Bản). Mô hình này có chức năng nghiên
cứu, đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ mới,
đồng thời cũng là “cầu nối” đóng vai trò tư vấn
công nghệ cho doanh nghiệp, vì không phải doanh
nghiệp nào cũng tự mình nghiên cứu, phát triển
công nghệ, đặc biệt đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ, trong khi đó, việc ứng dụng công nghệ hiệu

quả cũng là một giải pháp quan trọng trong nâng
cao năng suất lao động. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt
động đầu tư cho KHCN, thu hút các thành phần xã
hội tham gia hoạt động KHCN, tăng cường sự gắn
kết chặt chẽ giữa KHCN với sản xuất, gắn kết các

viện, đại học với doanh nghiệp nhằm thương mại
hóa sản phẩm nghiên cứu. Khuyến khích đầu tư
nghiên cứu và phát triển của các doanh nghiệp lớn
nhằm tiến tới trở thành trung tâm của hệ thống đổi
mới sáng tạo quốc gia. Gắn các nhiệm vụ, đề tài
KHCN với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển ngành, lĩnh vực.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường KHCN.
Cần nghiên cứu xây dựng hệ thống các tổ chức
hỗ trợ trung gian hiệu quả nhằm gắn kết hai bên
cung - cầu của thị trường KHCN, đẩy mạnh quá
trình thương mại hóa sản phẩm, gia tăng sản phẩm
KHCN trên thị trường và tăng cường đổi mới
KHCN của doanh nghiệp. Tăng cường hiệu quả
của các chợ KHCN, trong đó cần định hướng phát
triển một số loại hình chợ theo hướng công nghệ
ưu tiên, công nghệ mũi nhọn, công nghệ cần phổ
biến đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước theo từng thời kỳ.
- Sửa đổi các quy định trong Luật Chuyển
giao công nghệ, Luật Công nghệ cao theo hướng
quy định rõ ràng hơn và khuyến khích hơn các
doanh nghiệp FDI chuyển giao công nghệ cho các
doanh nghiệp trong nước. Tiếp tục đổi mới mạnh

mẽ trong công tác quy hoạch, đồng bộ cơ chế quản
lý, tổ chức, hoạt động KHCN theo hướng xóa bao
cấp, trao quyền tự chủ. Tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ
KHCN giữa các tổ chức thuộc thành phần kinh tế
khác nhau. Cần tăng cường vai trò của các Quỹ
như NAFOSTED, NATIF trong việc hỗ trợ phát
triển KHCN.
4.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 
Thực hiện các giải pháp quyết liệt nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, chú trọng đào tạo
công nhân kỹ thuật, trung cấp để thay đổi cơ cấu
lao động hiện nay. Đổi mới nội dung, chương trình
và phương pháp giáo dục - đào tạo theo hướng
tăng cường đào tạo các kỹ năng chuyên sâu, giảm
tải thời gian học lý thuyết, tăng cường thời gian
thực hành cho học sinh, sinh viên. Xây dựng đội
ngũ giáo viên, giảng viên đáp ứng sự đổi mới của
chương trình giáo dục - đào tạo. Tăng cường nâng
45


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

cải cách hệ thống giáo dục và đào tạo theo hướng
mở, hội nhập, thúc đẩy phân tầng, phân luồng,
khuyến khích học tập suốt đời và xây dựng xã
hội học tập. Chú trọng cải cách giáo dục đại học.
Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về giáo dục
theo hướng hiệu quả và phù hợp với phương thức

quản lý giáo dục tiên tiến trên thế giới. Cần có một
chuyển biến mạnh mẽ trong việc tuyển dụng và
sử dụng lao động trong khu vực công bằng việc
thực hiện thật nghiêm túc các chính sách hiện có,
đồng thời có cơ chế giám sát độc lập quá trình
tuyển dụng cán bộ trong khu vực công. Trong sử
dụng và bổ nhiệm cán bộ, cần minh bạch và công
khai hóa đến mức tối đa để thực sự sử dụng đúng
chỗ, đúng khả năng những cán bộ, chuyên gia có
trình độ cao ngay trong khu vực nhà nước. Thực
hiện liên thông lao động giữa khu vực công và khu
vực tư để đảm bảo sử dụng hiệu quả lực lượng lao
động xã hội. Cần tận dụng triệt để các cơ hội từ
quá trình hội nhập thông qua việc thực hiện đầy
đủ các cam kết về việc sử dụng lao động, lao động
di chuyển ra nước ngoài và ngược lại, đảm bảo
các chính sách an sinh xã hội cho người lao động.

cấp chất lượng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các
cơ sở đào tạo, chú trọng xây dựng mới và củng cố
các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm của các
cơ sở đào tạo, đặc biệt là đối với cơ sở đào tạo các
chuyên ngành mũi nhọn, các ngành nghề mới. Mở
rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, khuyến khích và mở rộng cơ chế để các cơ sở
đào tạo trong nước hợp tác với các cơ sở đào tạo
của các nước phát triển. Đổi mới chính sách sử
dụng, đánh giá và đãi ngộ nhân lực theo hướng
dựa trên năng lực chuyên môn và hiệu quả thực
hiện công việc.

Khuyến khích các cơ sở đào tạo chuyển sang
chế độ tự chủ hoàn toàn cả về tài chính và nhân sự
để đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động.
Đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường huy động các
nguồn vốn cho phát triển nhân lực. Nhà nước có
cơ chế, chính sách để huy động các nguồn vốn
của người dân đầu tư và đóng góp cho phát triển
nhân lực bằng các hình thức như trực tiếp đầu tư
xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo, cơ sở y tế, văn
hóa, thể dục thể thao; góp vốn, mua công trái, hình
thành các quỹ hỗ trợ phát triển nhân lực. Thực hiện

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương.
2. Báo cáo của Viện Chiến lược Phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Báo cáo của Bộ Công Thương.
5. Hội đồng Lý luận Trung ương (2015), Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác-Lênin, NXB Chính trị
Quốc gia.
6. Nguyễn Trọng Hoài (2013), Các chủ đề phát triển chọn lọc - khung phân tích và bằng chứng thực
nghiệm cho Việt Nam - sách chuyên khảo, NXB Kinh tế TP HCM.
7. Trần Thọ Đạt (2010), Các mô hình tăng trưởng kinh tế - sách chuyên khảo, NXB Thống kê.
8. Tổng cục Thống kê Việt Nam.
9. Văn kiện Đại hội XI, XII.

46




×