Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

Luận án Tiến sĩ: Chuẩn bị nguồn nhân lực cho công nghiệp quốc phòng Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 196 trang )

                                 LỜI CAM ĐOAN
Đây   là   công   trình   nghiên   cứu  
khoa học độc lập của tác giả. Các  
số  liệu, minh chứng công bố  trong  
luận án là trung thực, chính xác. 
 

 
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
      

                                                      ThS. Nguyễn Thanh Bình



 MỤC LỤC 

Trang

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
 Chương 1 CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHUẨN BỊ  NGUỒN 
NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG VIỆT 
NAM 
1.1.
Quan niệm về nguồn nhân lực cho công nghiệp quốc phòng Việt 


Nam 
1.2.
Quan niệm, đặc điểm chi phối và những vấn đề có tính quy luật 
chuẩn bị nguồn  nhân  lực cho  công nghiệp quốc phòng Việt  
Nam 
1.3.
Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp 
quốc phòng ở một số nước trên thế giới và bài học đối với  
Việt Nam
 Chương 2 THỰC   TRẠNG   CHUẨN   BỊ   NGUỒN   NHÂN   LỰC 
CHO CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG VIỆT NAM 
2.1.
Thành tựu cơ bản trong chuẩn bị nguồn nhân lực cho công 
nghiệp quốc phòng Việt Nam
2.2.
Những hạn chế  trong chuẩn bị  nguồn nhân lực cho công 
nghiệp quốc phòng Việt Nam hiện nay
2.3.
Những vấn đề đặt ra
 Chương 3 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ 
YẾU  CHUẨN   BỊ   NGUỒN   NHÂN   LỰC   CHO   CÔNG 
NGHIỆP QUỐC PHÒNG VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI
3.1.
Một số  quan điểm cơ  bản chuẩn bị  nguồn nhân lực cho 
công nghiệp quốc phòng Việt Nam thời gian tới
3.2.
Giải   pháp   chủ   yếu   chuẩn   bị   nguồn   nhân   lực   cho   công  
nghiệp quốc phòng Việt Nam thời gian tới
KẾT LUẬN 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ  ĐàCÔNG BỐ 

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

 
 

3
8

23
23
32

46

67
67
87
101
109

109
121
160
163


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

164



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
TT
1
2
3

Tên bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Trang
      77
      77
      78


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Số
TT
1
2
3
4
5
6
7

8
9

Chữ viết đầy đủ
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Công nghiệp quốc phòng  
Khoa học, công nghệ
Lực lượng sản xuất
Nghị quyết Trung ương   
Nguồn nhân lực
Quan hệ sản xuất
Tư liệu sản xuất
Xã hội chủ nghĩa

Chữ viết tắt
CNH, HĐH
CNQP
KH,CN
LLSX
NQ/TW
NNL
QHSX
TLSX
XHCN


3
MỞ ĐẦU 
1. Giới thiệu khái quát về luận án
“Chuẩn bị  nguồn nhân lực cho công nghiệp quốc phòng Việt Nam  

hiện nay”  là một luận án tiến sĩ được nghiên cứu dưới góc độ  chuyên 
ngành Kinh tế chính trị.
Đề tài luận án là một vấn đề mới, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đang 
thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhằm cung cấp luận cứ khoa 
học cho Chính phủ, Bộ Quốc phòng và các lực lượng có liên quan  thực hiện 
việc chuẩn bị NNL cho CNQP Việt Nam, từng bước đưa CNQP nước ta phát  
triển trong thế kỷ XXI, đáp ứng nhu cầu sản xuất quân sự, phục vụ trực tiếp  
nhiệm vụ xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam “cách mạng, chính quy, tinh  
nhuệ, từng bước hiện đại”, sẵn sàng phục vụ  nhu cầu chiến tranh nhân dân 
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Luận án có kết cấu gồm: Phần mở đầu, 3 chương, 8 tiết, danh mục 
tài liệu tham khảo và các phụ lục kèm theo. Nội dung chính của luận án là 
tập trung phân tích, luận giải làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, đánh giá th ực 
trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra 
cần phải giải quyết trong chuẩn bị NNL cho CNQP Việt Nam. Trên cơ  sở 
đó, đề xuất các quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu để thực hiện có hiệu  
quả việc chuẩn bị NNL cho phát triển CNQP Việt Nam thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu của luận  án chủ  yếu tập trung vào vấn đề 
chuẩn bị  NNL cho CNQP nòng cốt do Bộ  Quốc phòng, Tổng cục CNQP 
quản lý. Trong quá trình ti ến hành khảo sát thực trạng, nghiên cứu sinh  
gặp nhiều khó khăn do yêu cầu của bí mật quân sự, bí mật sản xuất quân 
sự; tư  liệu, tài liệu liên quan đến vấn đề  nghiên cứu chưa có nhiều trên  
phương diện thông tin khoa học. Do v ậy, k ết qu ả nghiên cứu của luận án 
sẽ  không tránh khỏi những hạn chế  nhất  định. Tác giả  luận  án mong  


4
nhận được sự giúp đỡ, góp ý của Thầy hướng dẫn, các nhà khoa học, các 
đồng nghiệp để nghiên cứu sinh hoàn thành mục tiêu đào tạo.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án

Hiện nay, hoà bình, hợp tác, phát triển vẫn là xu thế  lớn trên thế 
giới; nhưng tình hình tiếp tục có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều  
bất trắc, khó lường, nhất là khu vực châu Á ­ Thái Bình Dương. Toàn cầu  
hoá và cách mạng KH,CN, trong đó có KH,CN nghệ  quân sự  đang từng 
bước phát triển mạnh mẽ. Các nước công nghiệp phát triển đẩy mạnh sản 
xuất vũ khí trang bị  kỹ  thuật hiện đại, cho ra đời nhiều loại vũ khí mới.  
Chiến tranh sử dụng vũ khí công nghệ cao ngày càng có tính phổ biến. 
Đối với nước ta, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc có sự  phát triển mới và 
yêu cầu cao hơn. Xây dựng và phát triển CNQP trong điều kiện hội nhập  
quốc tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng  
và bảo vệ  Tổ quốc. Với hoàn cảnh nền kinh tế  còn nghèo, CNQP quy mô 
còn khiêm tốn, công nghệ  lạc hậu, chúng ta phải có chiến lược rõ ràng, 
bước đi cụ thể để  phát triển CNQP phù hợp với điều kiện hội nhập quốc 
tế. 
Ngày nay, mặc dù cuộc cách mạng KH,CN ngày càng phát triển, chi  
phối mọi lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội nhưng vẫn không thay thế 
được vai trò của nguồn lực con người; bởi nó là nguồn lực của mọi nguồn  
lực, là tài nguyên của mọi tài nguyên. Yếu tố  con người giữ  vai trò quyết 
định trong mọi lĩnh vực và giữ  vai trò quyết định nhất trong phát triển  
CNQP. Nhân lực trong CNQP trực tiếp quản lý, nghiên cứu, sáng tạo, sử 
dụng, khai thác, bảo quản vật chất, trang thiết bị, sản xu ất quốc phòng,  
làm kinh tế, xây dựng ngành CNQP nước ta phát triển, thành một bộ phận 
quan trọng của tiềm lực quốc phòng, an ninh quốc gia; đồng thời là một  


5
bộ  phận quan trọng của công nghiệp Việt Nam, đóng góp tích cực vào sự 
nghiệp CNH, HĐH, xây dựng lực lượng vũ trang hùng mạnh, góp phần 
thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ  chiến lược: xây dựng và bảo vệ  Tổ 
quốc Việt Nam XHCN. Thực tiễn nước ta th ời gian qua cho th ấy, thách 

thức   lớn   nhất   để   phát   triển   CNQP   chính   là   từ   con   người.   Nhiều   chủ 
trương phát triển CNQP chưa được triển khai đồng bộ, hiệu quả; nhiều  
dự án đầu tư chưa đạt được mục tiêu ban đầu đặt ra đều có nguyên nhân 
từ năng lực, trình độ  tổ  chức, tiếp nhận chuyển giao công nghệ  của nhân  
lực CNQP.
Đ ể  có NNL d ồ i dào, ch ấ t l ượ ng t ố t  đáp  ứ ng k ị p th ờ i s ự  phát  
tri ể n c ủ a CNQP trong th ời k ỳ  chúng ta ch ủ  đ ộ ng h ộ i nh ậ p qu ố c t ế , 
thì công tác chu ẩ n b ị  NNL  là m ộ t n ộ i dung quan tr ọ ng trong chi ến  
l ượ c phát tri ể n CNQP.
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và Quân đội đã ban hành 
nhiều chủ trương, chính sách, thực hiện nhiều biện pháp để xây dựng NNL 
cho yêu cầu phát triển CNQP. Tuy nhiên, công tác này còn nhiều hạn chế 
do nhận thức, cơ  chế, tổ  chức thực hiện còn nhiều vướng mắc, nhất là 
trong bối cảnh phát triển kinh tế  thị trường định XHCN và hội nhập quốc  
tế. 
Vì vậy, nghiên cứu làm sáng tỏ  bản chất, những vấn đề  có tính quy 
luật  giải quyết vấn đề:  Chuẩn bị  nguồn nhân lực cho công nghiệp quốc  
phòng Việt Nam hiện nay” có tính cấp thiết và có ý nghĩa thiết thực.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Làm rõ những vấn đề  lý luận và thực tiễn, đề  xuất một số  quan  
điểm cơ  bản và giải pháp chủ  yếu nhằm chuẩn bị  NNL cho CNQP Việt  


6
Nam hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
­ Làm rõ những vấn đề lý luận  cơ bản về chuẩn bị NNL cho CNQP Việt 
Nam.
­ Đánh giá thực trạng chuẩn bị NNL cho CNQP  ở nước ta thời gian qua  

(cả  trên phương diện văn bản pháp quy và tổ  chức thực hiện); chỉ  rõ nguyên 
nhân, những vấn đề  đặt ra cần giải quyết để  chuẩn bị  NNL cho CNQP Việt 
Nam.
­ Đề  xuất một số  quan điểm và giải pháp chủ  yếu để  thực hiện tốt  
nhiệm vụ chuẩn bị NNL cho CNQP nước ta trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án 
­ Đối tượng nghiên cứu của luận án:  Chuẩn bị  NNL cho CNQP 
nòng cốt Việt Nam hiện nay.
­ Phạm vi nghiên cứu của luận án: Luận án nghiên cứu vấn đề chuẩn 
bị NNL cho CNQP (chủ yếu là CNQP nòng cốt do Bộ Quốc phòng, Tổng cục  
CNQP quản lý)  ở  nước ta dưới góc độ  kinh tế  chính trị; các số  liệu cơ  bản  
được tổng hợp từ CNQP nòng cốt, thời gian từ năm 2006 ­ 2014. Đề xuất các 
giải pháp chuẩn bị NNL cho CNQP từ nay cho năm 2020 và định hướng đến 
năm 2030.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và p hương pháp nghiên cứu của luận 
án
* Cơ sở lý luận, thực tiễn
­ Dựa vào lý luận của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,  
đường lối, quan điểm của Đảng về vai trò của nhân tố con người trong quá 
trình sản xuất, xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc Việt Nam XHCN; về  mối 


7
quan hệ  kinh tế  với quốc phòng, kinh tế  với chiến tranh.Kế  thừa và phát 
triển kết quả  nghiên cứu của các nhà khoa học có liên quan đến nội dung 
mà luận án nghiên cứu.
­ Dựa vào các báo cáo tổng kết về giáo dục ­ đào tạo, phát triển nhân 
lực của CNQP trong thời gian 2006 ­ 2014.
* Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án sử  dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế  chính trị, 

kinh tế  quân sự  Mác ­ xít và các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội 
nhân văn, như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học khi nghiên cứu cơ sở 
lý luận; kết hợp với phương pháp lô gic, lịch sử, so sánh, phân tích, tổng  
hợp, thống kê khi nghiên cứu, đánh giá thực trạng và phương pháp chuyên 
gia trong toàn bộ quá trình nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận án
­ Xây dựng được quan niệm Chuẩn bị  NNL cho CNQP Việt Nam 
dưới góc độ kinh tế chính trị; xác định những vấn đề có tính quy luật trong  
chuẩn bị NNL cho CNQP Việt Nam hiện nay.
­ Đưa ra hệ thống quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu để chuẩn bị 
NNL cho CNQP Việt Nam hiện nay. 
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
­ Cung cấp luận cứ khoa học để Chính phủ, các bộ, ban, ngành tham  
khảo trong hoạch định chủ  trương, chính sách chuẩn bị  NNL cho CNQP 
nước ta hiện nay.
­ Luận án có thể  sử  dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,  
giảng dạy, học tập một số  nội dung liên quan đến bộ  môn Kinh tế  chính  
trị, Kinh tế quân sự ở các nhà trường quân đội.
 8. Kết cấu của luận án


8
 

Gồm: Phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu; 03 chương (8  

tiết), kết luận; danh mục các công trình công bố  kết quả  nghiên cứu của 
luận án; danh mục tài liệu tham khảo được trích dẫn và sử dụng trong luận 
án.


TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
1.1. Nhóm các công trình khoa học bàn về vai trò của giáo dục, đào  
tạo đối với phát triển nguồn nhân lực của đất nước
Giáo dục, đào tạo phát triển con người có vai trò đặc biệt quan trọng 
đối với sự phát triển kinh tế ­ xã hội của mỗi quốc gia. Vấn đề  này đã thu  
hút được sự  quan tâm nghiên cứu của nhiều cá nhân, tổ  chức  ở  các nước,  
tiêu biểu là các công trình như: Giáo dục thái độ cộng sản đối với lao động  
của V.A. Xu­Khôm­Lin­Xki (Nga) [110]; “Cải cách giáo dục ­ chìa khoá để  


9
phát triển mạnh mẽ nền kinh tế” của N. Bôrépxkaia [3]; “Triển vọng của  
giáo dục trong thế giới đang thay đổi” của E. Semennovich Demidenco [68]; 
“Đổi mới giáo dục  Thái Lan ­ những chiến lược đổi mới đầy khả  năng  
cạnh tranh” của Nipone Sookpreedee [67]. 
Trong đó, “Giáo dục thái độ  cộng sản đối với lao động” của V.A Xu­
Khôm­Lin­Xki (Nga) là một cuốn sách giáo dục chính trị, xuất bản trong giai 
đoạn Liên Xô đang thực hiện xây dựng chủ  nghĩa xã hội. Một trong các nội  
dung cơ bản của cuốn sách đề  cập đến sự  cần thiết phải giáo dục cho học  
sinh, sinh viên lòng yêu lao động ­ một phẩm chất quan trọng góp phần hình 
thành giá trị lao động của họ trong tương lai. Tác giả còn cho rằng: thông qua 
các hình thức học ngoại khoá, hoạt động lao động tập thể kết hợp với hoạt  
động tuyên truyền giáo dục của nhà trường để hình thành phẩm chất yêu lao  
động và sự trưởng thành về đạo đức cho học sinh. Mặc dù vậy, do hạn chế 
về mặt lịch sử,  nội dung cuốn sách chưa đề cập đến giáo dục lý tưởng cống 
hiến cho thế hệ trẻ trong nền kinh tế thị trường, chưa giải quyết hài hoà mối 
quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ của con người. Tuy nhiên, một số nội  
dung trong cuốn sách này cũng là những gợi ý cần thiết để xây dựng các quan 
điểm, giải pháp phát triển NNL trong nền kinh tế  thị  trường định hướng 

XHCN hiện nay. 
“Đổi mới giáo dục  Thái Lan ­ những chiến lược đổi mới đầy khả  
năng cạnh tranh” của Nipone Sookpreedee đã trình bày khái quát tình hình 
phát triển giáo dục, đào tạo ở Thái Lan vào những năm cuối của thế kỷ XX 
và thực tế hiện nay. Tác giả chỉ rõ những vấn đề được Chính phủ Thái Lan  
quan tâm giải quyết là đổi mới giáo dục, đào tạo; cải cách hơn nữa hệ 
thống giáo dục của đất nước; tiến hành đổi mới phương pháp dạy và học; 
thông qua nhiều chương trình, đề  án để  đổi mới chức năng quản lý giáo 
dục từ Trung ương đến địa phương. Tác giả làm rõ hệ thống giáo dục hiện  


10
nay của Thái Lan được đặt nền móng trong Hiến pháp năm 1997 và Bộ luật 
Giáo dục quốc gia năm 1999. Những quy định trong các văn bản này đã  
khuyến khích giáo dục Thái Lan phát triển với một cơ cấu rộng rãi hơn để 
hướng tới mục đích đưa Thái Lan trở  thành một xã hội học tập, nâng cao 
tính công bằng về cơ hội và chất lượng đời sống của người dân. Theo đó, 
Thái Lan tập trung xây dựng chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo theo  
hướng nâng cao chất lượng, thực hiện tiêu chuẩn và kiểm định chất lượng 
giáo dục, gắn lý thuyết với thực hành, mở rộng các hình thức giáo dục, đào 
tạo gồm cả  các chương trình phát thanh và truyền hình giáo dục, đặc biệt 
coi trọng phát triển NNL chất lượng cao đáp  ứng nhu cầu phát triển của  
đất nước.
Các công trình khoa học “Cải cách giáo dục ­ chìa khoá để phát triển  
mạnh mẽ  nền kinh tế”  của N. Bôrépxkaia;  “Triển vọng của giáo dục  
trong thế giới đang thay đổi” của E. Semennovich Demidenco đã tập trung 
chỉ  rõ sự  cần thiết phải đổi mới, cải cách nền giáo dục  ở  Nga cho phù  
hợp với điều kiện phát triển kinh tế thị trường. Các tác giả đặc biệt nhấn  
mạnh đến vai trò của giáo dục đại học, đào tạo NNL chất lượng cao cho 
đất nước; định hướng giáo dục đào tạo gắn với hoạt động của quy luật  

cung ­ cầu trong thị trường lao động. Đồng thời, hai tác giả  còn trình bày 
các vấn đề  về  lịch sử  giáo dục  ở  một số  quốc gia; về  vai trò quan trọng  
của giáo dục hiện đại đối với sự phát triển NNL để phát triển kinh tế ­ xã 
hội của đất nước. Tuy nhiên, các công trình khoa học này chỉ là những tài 
liệu để  nghiên cứu sinh tham khảo xây dựng  cơ  sở  khoa học chuẩn bị 
NNL cho CNQP nước ta.
1.2. Nhóm các công trình khoa học bàn về đào tạo phát triển nguồn  
nhân lực cho công nghiệp quốc phòng 


11
Liên quan đến vấn đề này, đã có một số công trình khoa học được công 
bố như: Cuốn sách: Human resources for national strength của Stanley L.Falk, 
Industrial college of the armed forces Washington, D.C.1966; Classroms in the  
military  của Harold F.Clack and Harold S.Loan, Published for the institute  
for instructional improvement, INC by the bureau of publications teachers 
college, Columbia university NewYork [113].  “Một góc nhìn nhà trường,  
học viện quân sự”  của Lý Thìn Quang [74].  “Tổng quan về  năm trường  
đại học tổng hợp trong toàn quân” (Trường Đại học Khoa học Kỹ  thuật 
quốc phòng, Trường Đại học Công trình Vật lí, Trường Đại học Công trình 
Thông tin, Trường Đại học Công trình Hải quân và Trường Đại học Công  
trình Không quân) của Lăng Tường [87]. “Công nghiệp quốc phòng và hàng  
không vũ trụ Đông Nam Á” của Phi Líp. Finnegan [38]; “Công nghiệp quốc  
phòng I Ran” của J. Ohalloran [69].
Trong đó, Human resources for national strength của Stanley L.Falk và 
Classroms in the military của Harold F.Clack and Harold S.Loan đã chỉ ra sự 
cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo NNL  cho CNQP  ở mỗi nước,  
đáp  ứng nhu cầu chiến tranh hiện đại; mở  rộng khả  năng để  đào tạo lực 
lượng dự bị nhằm đáp ứng nhu cầu về NNL khi có chiến tranh xảy ra. Các  
công trình tập trung bàn về việc đổi mới nội dung, chương trình và phương  

pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở Quân đội Mỹ, Nga, Trung Quốc… 
“Tổng quan về năm trường đại học tổng hợp trong toàn quân” đã chỉ 
rõ việc quy hoạch hệ  thống nhà trường quân đội phải xét đến tính chất 
hoạt động quân sự  trong điều kiện thời bình, thời chiến và phát huy tính  
lưỡng dụng của các nhà trường quân đội để  tham gia đào tạo NNL cho 
CNQP, cho đất nước như  Trung Quốc. Tuy nhiên, những công trình khoa 
học  này  chưa   đề  cập  nhiều  đến  đào tạo  NNL   cho  CNQP.  Đây  là  một  
khoảng trống mà luận án có thể  nghiên cứu, tìm ra kinh nghiệm của các  


12
trường quân sự   ở  các nước trong tham gia đào tạo, phát triển NNL cho  
CNQP. 
Như vậy, những công trình khoa học ở nước ngoài nghiên cứu về đào tạo 
NNL cho CNQP được đề  cập  ở  những nội dung, phạm vi và mức độ  khác 
nhau; song tựu trung lại các công trình này đều chỉ rõ sự  cần thiết phải quan  
tâm đến giáo dục và đào tạo ở mọi quốc gia; về vai trò của giáo dục đại học,  
đào tạo NNL chất lượng cao cho đất nước; về giáo dục lòng yêu nước, yêu lao 
động và đạo đức cho học sinh, sinh viên để nâng cao chất lượng NNL. Một số 
công trình tập trung phân tích về vai trò của NNL đối với sự phát triển của đất 
nước và của quân đội; về  đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp 
giảng dạy ở các nhà trường quân đội; về sự chuyển đổi mô hình kinh tế ở Nga 
sang nền kinh tế thị trường đã đặt ra yêu cầu mới về đào tạo NNL cho CNQP; 
về  tổ  chức và hoàn thiện các nhà trường quân sự  trong điều kiện thời bình 
nhằm phát huy tính lưỡng dụng của các nhà trường trong đào tạo NNL cho  
CNQP, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của thời chiến. Nhiều công trình khoa học  
khác cũng tập trung bàn đến những giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo 
NNL của đất nước và quân đội, chỉ  ra sự  cần thiết phải xây dựng một hệ 
thống giáo dục sát thực tế. Tuy nhiên, những công trình khoa học này chỉ  đề 
cập riêng lẻ, độc lập từng vấn đề  về  đào tạo NNL cho CNQP ở các góc độ 

khác nhau, các quốc gia khác nhau, với các thể chế chính trị khác nhau; chưa có 
công trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở khoa học chuẩn bị 
NNL cho CNQP. Vì vậy, đây là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết cho nghiên  
cứu sinh làm rõ vấn đề nghiên cứu của luận án. 
2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài
Tiêu biểu cho các công trình khoa học  ở  trong nước nghiên cứu liên 
quan đến vấn đề chuẩn bị NNL cho CNQP Việt Nam hiện nay gồm có:


13
2.1. Nhóm các công trình khoa học bàn về vai trò nguồn lực, nguồn lực  
con người trong phát triển kinh tế ­ xã hội nước ta hiện nay
Sách tham khảo: Nguồn lực và động lực cho phát triển nhanh và bền  
vững nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2011 ­ 2020 của Ngô Doãn Vịnh 
[107];  Huy động và sử  dụng các nguồn lực chủ  yếu nhằm bảo đảm tăng  
trưởng kinh tế   ở Việt Nam của Võ Văn Đức [36]; Phát huy nguồn lực con  
người để công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Vũ Bá Thể [80]; “Nguồn nhân  
lực và nhân tài cho phát triển xã hội và quản lý xã hội  ở  Việt Nam trong  
tiến trình đổi mới ­ Những vấn đề  lý luận; Thực trạng nguồn nhân lực,  
nhân tài của đất nước hiện nay. Những vấn đề  đặt ra ­ giải pháp”  của 
Nguyễn Ngọc Phú [71]. 
Trong các công trình đó, tác giả  Ngô Doãn Vịnh , Võ Văn Đức đã luận  
giải những vấn đề lý luận về khái niệm nguồn lực, nguồn lực con người và  
tiến hành nghiên cứu, phân tích làm rõ các loại nguồn lực; những vấn đề  lý 
luận về nguồn lực kinh tế…; vai trò của các nguồn lực đối với tăng trưởng  
kinh tế; thực trạng huy động và sử dụng các nguồn lực chủ yếu đóng góp cho 
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam; đề xuất quan điểm, giải pháp huy động, sử 
dụng các nguồn lực chủ  yếu nhằm nâng cao tốc độ  tăng trưởng kinh tế   ở 
Việt Nam.
Tác giả  Vũ Bá Thể  đã nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNL của 

một số nước trên thế giới và thực trạng NNL ở Việt Nam. Tác giả đã đưa  
ra quan niệm về  NNL và phát triển NNL; vai trò của NNL đối với tăng 
trưởng kinh tế  và sự  nghiệp CNH, HĐH  ở  Việt Nam; đưa ra những định 
hướng và giải pháp cơ bản nhằm phát huy tốt NNL trong sự nghiệp CNH,  
HĐH ở nước ta. 


14
Tác giả  Nguyễn Ngọc Phú khái quát những quan điểm, đường lối, 
chính sách của Đảng và Nhà nước ta về NNL và nhân tài phục vụ sự nghiệp  
xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc Việt Nam xã hội chủ  nghĩa; những nội dung 
chủ  yếu khi nghiên cứu NNL, nhân tài cho phát triển xã hội và quản lý xã  
hội  ở  Việt Nam; những vấn đề  lý luận trong nghiên cứu NNL và nhân tài 
cho phát triển xã hội và quản lý xã hội; thực tiễn công tác giáo dục, đào tạo  
nhằm xây dựng NNL và nhân tài đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn  
hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những giải pháp chủ yếu cho phát 
triển   NNL,   nhân   tài   ở   nước   ta   hiện   nay.   Đây   là   những   gợi  

ý cần thiết để luận án có thể tham khảo, đề xuất các biện pháp cụ thể phát 
triển nhân lực trong CNQP Việt Nam. 
Như vậy, nhiều công trình đã tập trung phân tích, đánh giá về thực trạng  
các loại nguồn lực và nguồn lực con người ở nước ta; kinh nghiệm huy động 
và sử dụng các nguồn lực cho tăng trưởng, phát triển kinh tế ở một số nước  
trên thế  giới. Tuy nhiên, những công trình khoa học này mới chỉ  dừng lại  ở 
việc khái quát những vấn đề, luận điểm chung nhất về nguồn lực và nguồn 
lực con người mà chưa đề cập đến quan niệm về chuẩn bị nnl cho CNQP…  
Song những luận điểm khoa học của các công trình nói trên là những gợi ý 
cần thiết để vận dụng trong nghiên cứu nguồn lực phát triển sản xuất quân 
sự, xây dựng tiềm lực kinh tế quân sự, củng cố sức mạnh quân sự của nước  
ta hiện nay.

2.2. Nhóm các công trình khoa học về phát triển nguồn nhân lực  
phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước 
Luận  án  tiến  sĩ kinh tế (1998):  “Sử  dụng  nguồn  nhân  lực  trong  


15
quá  trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta”  của tác giả Trần Kim 
Hải [38]; Sách tham khảo:“Phát triển nguồn nhân lực ở một số nước. Kinh  
nghiệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay” của 
Nghiêm Đình Vỳ  [108];  “Kinh tế  nguồn nhân lực”  của Trần Xuân  Cầu 
[10]; “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thời kỳ  hội nhập” của Trung 
tâm Trí thức doanh nghiệp quốc tế, Thành phố  Hồ  Chí Minh; “ Nâng cao 
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế” 
của Tiến sĩ Phạm Công Nhất [61];  “Xây dựng con người và phát triển  
nguồn nhân lực chất lượng cao”  của Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Tấn Dong 
[17].
Tác giả Trần Kim Hải ­ Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ 
Chí Minh đã phân tích về hiện trạng, yêu cầu và những vấn đề đang đặt ra 
trong sử  dụng NNL cho CNH, HĐH  ở  nước ta. Theo đó, NNL hiện có còn 
chưa đáp ứng được những yêu cầu và đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH ở 
nước ta. Vì vậy, quá trình khai thác, sử dụng cần phải được đặt trong mối 
quan hệ gắn bó chặt chẽ với việc nâng cao chất lượng của NNL; phải coi  
nâng  cao chất lượng NNL là  một nội dung,  một tiền đề   cơ bản để nâng  
cao  hiệu  quả  sử  dụng  các  nguồn  lực  cho CNH, HĐH. Trong luận án, 
tác giả đề cập đến quan niệm về NNL, nhưng chưa đề cập đến NNL trong 
lĩnh vực sản xuất quân sự. 
Tác giả  Nghiêm Đình Vỳ trình bày nhiều vấn đề  về  đào tạo và phát 
triển NNL ở một số nước, bao gồm: thực trạng và chính sách đẩy mạnh phát  
triển NNL  ở  các nước công nghiệp phát triển, các nền công nghiệp mới 
(NIEs) Châu Á; tập trung phân tích, làm rõ tình hình học tập ở các cấp học,  

đặc biệt quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề ở các nền công nghiệp mới nổi.  
Đây là những mô hình tương đối thành công và có những điểm chung rất nổi 


16
bật trong việc đào tạo, phát triển NNL, như:  Thứ nhất, giáo dục và đào tạo 
nghề  cũng giống như giáo dục phổ  thông, phải theo sát quá trình phát triển  
kinh tế, đáp  ứng ngày càng tốt nhu cầu của nền kinh tế  các quốc gia này.  
Thứ hai, đào tạo tại nơi làm việc là yếu tố cấu thành quan trọng, trong đó có  
sự  đóng góp của các công ty. Đào tạo tại công ty là mô hình đào tạo nghề 
cho công nhân trình độ bậc trung; hình thức này đóng vai trò quan trọng trong  
đào tạo NNL bậc cao, chủ  yếu được tiến hành  ở  các công ty lớn.  Thứ  ba, 
đào tạo nâng cao cho lực lượng tại chức và đào tạo lại được chú ý mạnh  
mẽ. Thứ tư, phát huy vai trò của chính phủ quan tâm đến giáo dục và đào tạo 
nghề; tuy nhiên, mức độ  và vai trò của chính phủ  không giống nhau  ở  các 
quốc gia khác nhau. Về  giáo dục đại học, đây là thước đo quan trọng về 
trình độ và tiềm năng phát triển của một nước. Nghiên cứu nền giáo dục đại 
học ở các nước NIEs, tác giả chỉ ra một số điểm tương đồng, như: hệ thống 
giáo dục đại học đều diễn tiến theo ba giai đoạn là mở rộng số lượng, củng  
cố về chất lượng và ổn định, xây dựng nền giáo dục tiên tiến; mở rộng và 
coi trọng giáo dục từ xa, phát huy mọi nguồn lực của đất nước cho đào tạo  
NNL, thực hiện chính sách du học; xây dựng được một xã hội học tập suốt  
đời. Đồng thời, tác giả  cũng nghiên cứu đến nhóm những chính sách nhằm  
đẩy mạnh phát triển NNL, như: chính sách việc làm, tiền lương, sử dụng và 
đãi ngộ NNL, hợp tác quốc tế trong phát triển NNL.
Tác giả đã thẳng thắn chỉ ra thực trạng đào tạo và phát triển NNL ở 
nước ta; trên cơ sở đó, đề xuất một hệ thống giải pháp cơ bản, có thể coi 
như những kinh nghiệm trong quá trình phát triển NNL. Đó là một số nhóm 
giải pháp chính, như: đẩy mạnh công tác quản lý của Nhà nước về đào tạo  
NNL theo hướng gắn kết ba khâu là đào tạo, sử dụng và việc làm; đổi mới  

quan điểm, chính sách đầu tư cho đào tạo và phát triển NNL; mở rộng đào  


17
tạo nghề, nâng cao năng lực nghề nghiệp của đội ngũ lao động; chủ  động 
và tích cực phát hiện, bồi dưỡng, sử  dụng đãi ngộ  nhân tài hợp lý; đẩy 
mạnh hợp tác quốc tế  về  giáo dục, đào tạo NNL… Cuốn sách đã chỉ  ra  
những bài học kinh nghiệm quý giá về  đào tạo và phát triển NNL  ở  các 
nước công nghiệp phát triển, các nền công nghiệp mới nổi và sự vận dụng  
ở Việt Nam. Đây là những gợi ý thiết thực cho nghiên cứu sinh tham khảo 
để đề xuất các biện pháp đào tạo NNL cho CNQP nước ta hiện nay.
Tác giả Phạm Công Nhất khái quát những quan điểm, đường lối, chính  
sách của Đảng và Nhà nước ta về  NNL và nhân tài phục vụ  sự nghiệp xây 
dựng và bảo vệ  Tổ  quốc Việt Nam XHCN; những nội dung chủ  yếu khi  
nghiên cứu NNL, nhân tài cho phát triển xã hội và quản lý xã hội ở Việt Nam; 
những vấn đề lý luận trong nghiên cứu NNL và nhân tài cho phát triển xã hội  
và quản lý xã hội; thực tiễn công tác giáo dục, đào tạo nhằm xây dựng NNL 
và nhân tài đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở 
đó, tác giả đề xuất những giải pháp chủ yếu cho phát triển NNL, nhân tài ở 
nước ta hiện nay. Đây là những gợi ý cần thiết để luận án có thể tham khảo, 
đề xuất các biện pháp cụ thể phát triển NNL cho  CNQP Việt Nam. 
Tác giả  Trần Xuân Cầu trình bày nhiều vấn đề  về  NNL  ở  góc độ 
kinh tế, chỉ  ra các nội dung cơ  bản cần tập trung giải quy ết, nh ư:  đào 
tạo và phát triển NNL, thị tr ường lao động, năng suất lao động, cung cầu 
lao động và các nhân tố   ảnh hưởng, giải quyết việc làm, tiền lương, 
chính sách NNL, thất nghiệp, bảo hi ểm và chính sách xã hội… Trong 
vấn đề  đào tạo và phát triển NNL, tác giả  tập trung làm rõ vai trò của 
NNL đối với sự  tăng trưởng và phát triển kinh tế, về  đào tạo công nhân  
kỹ  thuật, đào tạo cán bộ  chuyên môn và đánh giá hiệu quả  đào tạo. Tác  
giả  đã đem đến cho chúng ta cách nhìn, đánh giá đầy đủ  hơn về  vai trò  

của con người trong sự phát triển của đất nước; cũng như gợi mở những  


18
giải pháp, chính sách để giải quyết các vấn đề xã hội góp phần tác động  
tích cực đến chất lượng đào tạo và phát triển NNL; tiếp tục khẳng định  
vị trí quan trọng của NNL, khoa h ọc và quản lý con người trong sản xu ất 
kinh doanh, tạo những b ước phát triển mới về tư duy, mang tính đột phá 
trong chiến lược phát triển NNL của các quốc gia.
Các tác giả còn lại đề cập về đào tạo NNL của đất nước ở nhiều góc  
độ khác nhau, nhưng có điểm chung là hướng tới việc nâng cao chất lượng  
NNL đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; thực hiện thắng lợi 
hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là: xây dựng và bảo vệ 
vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Riêng tác giả Phạm Tất Dong đã bàn  
đến vấn đề  chuẩn bị NNL trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế;  
theo đó phải giáo dục thường xuyên, đào tạo liên tục, học tập suốt đời; 
chuẩn bị NNL không chỉ về trình độ chuyên môn mà còn phải giáo dục về ý 
thức đạo đức, tinh thần trách nhiệm và giá trị  xã hội cần thiết, tác phong 
lao động một cách có văn hoá. Đây là nguồn tài liệu, kinh nghiệm quý để 
tác giả luận án có thể tham khảo trong đề xuất các giải pháp chuẩn bị NNL  
cho CNQP Việt Nam hiện nay.
2.3. Nhóm các công trình khoa học về phát triển công nghiệp quốc  
phòng và nguồn nhân lực cho Công nghiệp quốc phòng Việt Nam hiện  
nay
Nghiên cứu cơ sở  khoa học để  phát triển CNQP và NNL cho CNQP  
Việt Nam là một lĩnh vực thu hút sự quan tâm của nhiều tổ chức khoa học,  
cá nhân trong và ngoài quân đội. Tiêu biểu như:  “Phát triển khoa học và  
công nghệ  dân dụng gắn với tăng cường tiềm lực khoa học kỹ  thuật và  
công nghệ quân sự Việt Nam” của Phùng Văn Như  [66]; “Phát triển Công  
nghiệp quốc phòng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá  



19
ở Việt Nam” của Trần Thanh Chuyền [14]; “Quản  lý  và  phát  triển  đội  
ngũ  cán  bộ  giảng  dạy phục  vụ cho công tác đào tạo nguồn nhân lực có  
trình độ  đại học và sau đại học đáp  ứng yêu cầu của công nghiệp quốc  
phòng” của Nguyễn Ngọc Đề  [33]; “Nghiên cứu nâng cao chất lượng đội  
ngũ cán bộ, nhân viên, công nhân kỹ  thuật cho doanh nghiệp trực thuộc  
Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng  ở  nước ta hiện nay”,  của  PGS. TS. 
Nguyễn Trọng Xuân [109]; “Nghiên cứu giải pháp phát triển nguồn nhân lực  
cho công nghiệp quốc phòng nòng cốt thời kỳ mới”,  Đề tài khoa học cấp Tổng 
cục Chính trị (2013) của PGS. TS. Trần Thanh Chuyền [13]. Bài báo khoa học 
“Đẩy mạnh phát triển công nghiệp quốc phòng trong tình hình mới” của 

Trung tướng Nguyễn Đức Lâm ­ Chủ  nhiệm Tổng cục Công nghiệp quốc 
phòng [50]; “Đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ  trình độ  cao cho  
công nghiệp quốc phòng ­ những vấn đề đặt ra” của Thiếu tướng, PGS. TS. 
Đoàn Hùng Minh ­ Phó Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp quốc phòng [60];  
“Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 06­NQ/TW của Bộ Chính trị về xây  
dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng” của Trung tướng Trương Quang 
Khánh ­ Thứ trưởng Bộ Quốc phòng [48].
Trong các công trình đó, tác giả Phùng Văn Như đã bước đầu đề cập 
đến vấn đề  xây dựng NNL đáp ứng yêu cầu  phát triển của khoa học công 
nghệ  quân sự  hiện đại trong khu vực và trên thế  giới. Một trong năm giải 
pháp mà tác giả trình bày có đề cập đến việc chuẩn bị NNL cho CNQP. Đó  
là phát triển NNL khoa học và công nghệ theo hướng chú trọng xây dựng và 
phát triển bộ phận nhân lực hoạt động trong các ngành, lĩnh vực có chuyên 
môn gần với kỹ  thuật quân sự; tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng  
đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của nền kinh tế quốc dân, chú trọng  
đặc biệt đến bộ  phận cán bộ  hoạt động trong các ngành, lĩnh vực có liên 

quan trực tiếp đến khoa học kỹ  thuật và công nghệ  quân sự; sử  dụng hợp  


20
lý NNL khoa học và công nghệ nói chung, bộ phận nhân lực liên quan đến  
phát triển kỹ thuật quân sự  nói riêng; khắc phục tình trạng chảy máu chất  
xám cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Tuy tác giả có đề  cập đến vấn đề  chuẩn bị 
NNL cho CNQP với tư cách là một giải pháp phát triển CNQP, nhưng trọng  
tâm của luận án không phải là vấn đề chuẩn bị NNL cho CNQP hiện nay.
Trong   hệ   thống   giải   pháp   mà   luận   án   của   tác   giả   Trần   Thanh  
Chuyền đưa ra, bước đầu đề  cập đến việc phát triển NNL đáp  ứng yêu 
cầu của CNQP thời kỳ  đẩy mạnh CNH, HĐH. Theo tác giả  luận án thì  
NNL đáp  ứng yêu cầu của CNQP trong giai đoạn cách  mạng  mới  phải 
gồm   những   người   có   đức, có tài, làm việc vì sự    nghiệp   phát triển 
CNQP đất  nước, được  chuẩn  bị  tốt  về  kiến thức văn  hoá, được  đào 
tạo thành thạo về    kỹ  năng nghề  nghiệp, có phương pháp và tác phong 
khoa học; riêng đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật phải có khả năng tiếp 
cận với khoa học và công nghệ tiên tiến thuộc chuyên ngành mình, có năng 
lực sáng tạo trong nghiên cứu  ứng dụng những   thành   tựu khoa học và  
công nghệ  mới, đề  xuất được sáng kiến cải tiến, nâng cao tính năng kỹ 
chiến thuật của vũ khí trang bị  kỹ  thuật. Tác giả  nhấn mạnh: đó là NNL 
mới ­ NNL của   một   nền CNQP hiện đại.  Trong NNL mới cho CNQP, 
phải hết sức chăm lo, bồi dưỡng đội ngũ những người hiện đang làm việc 
trong các cơ sở nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư trang bị 
hậu cần là  nhiệm  vụ  trung  tâm;  bởi  vì,  đây  là  lực  lượng  đã,  đang  trực 
tiếp  nghiên cứu sử dụng phương tiện, công nghệ tại các cơ sở CNQP ; mặt 
khác,  đó cũng là những  người  có  trách nhiệm dẫn dắt, truyền  đạt kinh  
nghiệm cho các thế  hệ  tiếp theo sẽ  làm việc trong ngành CNQP của đất 
nước. Bên cạnh đó, phải khẩn  trương đào tạo  đội ngũ  kế  cận ngày  càng  
có  chất  lượng  cao tiếp tục hoạt động trong ngành CNQP và coi đó là nhiệm 

vụ quan trọng, cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Đây là những nội dung cần 


21
thiết để luận án có thể tham khảo khi đề xuất các giải pháp chuẩn bị NNL  
cho CNQP Việt Nam hiện nay. 
Tác giả Nguyễn Ngọc Đề đã phân tích tầm quan trọng của việc phát  
triển đội ngũ cán bộ  giảng dạy trong hệ  thống các nhà trường kỹ  thuật 
trong quân đội, nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo NNL có trình độ đại học và 
sau đại học phục vụ sự nghiệp phát triển CNQP của đất nước. Qua đó, tác 
giả  đề  xuất một số  biện pháp để  xây dựng đội ngũ giảng viên  trong các 
nhà trường quân đội   đáp  ứng yêu cầu đào tạo NNL cho CNQP. Tác giả 
Nguyễn Trọng Xuân ­ Học viện Chính trị đã phân tích những vấn đề cơ bản 
về chất lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên, công nhân kỹ 
thuật ở các doanh nghiệp trực thuộc Tổng cục CNQP; đánh giá khái quát về 
thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên, công nhân kỹ thuật trong các 
doanh nghiệp thuộc Tổng cục CNQP nước ta; đề xuất được một số yêu cầu, 
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên, công nhân kỹ 
thuật  ở  các doanh nghiệp thuộc Tổng cục CNQP hiện nay. Tác giả  Trần 
Thanh Chuyền trong đề tài mà mình làm chủ nhiệm đã đưa ra quan niệm phát 
triển NNL cho CNQP nòng cốt thời kỳ  mới; cung cấp bức tranh thực trạng  
NNL trong CNQP nòng cốt ở nước ta cả về ưu điểm và hạn chế; đề xuất hệ 
thống giải pháp cơ  bản để  phát triển NNL cho CNQP Việt Nam hiện nay.  
Nội dung của đề  tài có thể  cung cấp một số  thông tin về  thực trạng chất 
lượng NNL của CNQP nước ta những năm qua, là cơ sở  để luận án so sánh 
với thực trạng chất lượng NNL trong CNQP nước ta hiện nay. Các giải pháp 
mà đề  tài nêu ra sẽ  là những gợi mở  quan tr ọng đ ể  luận án nghiên c ứu, k ế 
thừa, phát triển, vận dụng vào đề  xuất giải pháp chuẩn bị  NNL cho CNQP  
nước ta hiện nay. 
Đề tài của tác giả Trần Thanh Truyền đã trình bày khái lược quá trình 



×