Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Chuyên đề Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn Việt Nam - thực trạng, chủ trương chính sách và khuyến nghị giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.77 KB, 26 trang )

1 http: / /www.eb o ok.edu.vn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (NÂNG CAO)
Chuyên đề: “Đào
t
ạo nguồn nhân
l
ực cho nông nghiệp, nông
t
hôn Việ
t
Nam -
thực trạng, chủ trương chính sách và khuyến nghị giả
i
pháp”
GV Hướng dẫn: PGS.TS. Quyền Đình Hà
HV Thực hiện: Nguyễn Mạnh Th
ì
n
Nhóm: 4, Lớp: Kinh tế nông nghiệp 18A
HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2010

2 http: / /www.eb o ok.edu.vn
I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.
Đấ
t
nước ta đang
t
rong quá trình công nghiệp hoá, hiện đạ


i
hoá; nông nghiệp,
nông thôn cũng đang trong
ti
ến trình này. Các nguồn
l
ực đều được ưu tiên cho công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đạ
i
hoá đấ
t
nước,
t
rong đó có nguồn nhân
l
ực giữ vị trí
then chố
t
, quyế
t
định cho sự thành bạ
i
của công cuộc đổ
i
mớ
i
này.
Cả 3
l
ĩnh vực kinh

t
ế
:
Nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ chúng ta đều không
xem nhẹ cái nào. Tấ
t
cả đều phả
i
phát triển,
t

t
cả đều có yêu cầu nguồn nhân
l
ực
t
ốt.
Trong
l
ĩnh vực nông nghiệp, nông thôn hiện nay nguồn nhân
l
ực vừa thừa
l

i
vừa thiếu. Thừa là thừa
l
ao động chân tay, lao động g
i
ản đơn; Thiếu là thiếu

l
ao động
tay nghề cao, th
i
ếu ngườ
i
quản lý,
t
ổ chức giỏi. Cả hai đ
i
ều đó đều tác động xấu và
cản
trở sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn.
Để nông nghiệp, nông thôn phát triển
t
ốt,
t
ương xứng vớ
i
kỳ vọng phát tr
i
ển đấ
t
nước, phấn đấu đến năm 2020 nước
t
a cơ bản trở thành nước công nghiệp, nghĩa
l
à
khi đó nông nghiệp, nông thôn đạ
t

mức độ công nghiệp hoá, hiện đạ
i
hoá cơ bản,
l
ực
l
ượng lao động
t
rong nông nghiệp và ở nông
t
hôn lúc này phả
i
đảm bảo là động
l
ực
duy trì và phát tr
i
ển.
Như vậy nông nghiệp, nông thôn nước
t
a phả
i
có nguồn nhân
l
ực
t
ốt, đ
i
ều đó
không

t
ự nhiên có được mà phả
i
thực hiện đào
t
ạo. Công tác này đã và đang ở đâu?
Để trả
l

i
mộ
t
phần câu hỏ
i

l
ớn này chúng ta cần nghiên cứu đề
tài
“Đào
t
ạo nguồn
nhân
l
ực cho nông nghiệp, nông
t
hôn Việ
t
Nam - thực trạng, chủ trương chính
sách và khuyến nghị giả
i

pháp”.
1.2. Giớ
i
hạn, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu.
1.2.1. Giớ
i
hạn nghiên cứu.
Đề tà
i
g
i

i
hạn trong phạm v
i

t
hờ
i
gian những năm gần đây, liên quan đến bức
tranh nguồn nhân
l
ực ở nông
t
hôn và
t
rong nông nghiệp,
t
hực trạng công tác đào
t

ạo
nguồn nhân
l
ực cho nông thôn, nông nghiệp, các thuận
l
ợi, khó khăn và hạn chế của
nó;
t
ừ đó có những khuyến nghị về chủ trương chính sách. Không đ
i
sâu và mở rộng
cho
t
oàn bộ các ngành kinh
t
ế và khu vực khác ngoài khu vực nông nghiệp và nông
thôn.
1.2.2. Mục
tiê
u nghiên cứu.
a. Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng đào
t
ạo nguồn nhân
l
ực cho nông ngh
i
ệp,
nông thôn nước ta, chủ trương và chính sách chính hiện
t
ại,

t
ừ đó đề ra khuyến nghị
giả
i
pháp chính.
b. Các mục
ti
êu cụ thể.
- Hệ thống hoá
l
ý thuyế
t
về nguồn nhân
l
ực cho nông nghiệp, nông thôn; đào
t
ạo nguồn nhân
l
ực (cho nông nghiệp, nông thôn).

3 http: / /www.eb o ok.edu.vn
- Thực trạng nguồn nhân
l
ực trong nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay.
- Xu
t
hế vận động của nguồn nhân
l
ực trong khu vực nông nghiệp nông
t

hôn.
- Thực trạng công tác đào
t
ạo nguồn nhân
l
ực cho nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trương và chính sách chủ yếu đố
i
vớ
i
công
t
ác đào
t
ạo nguồn nhân
l
ực
cho nông nghiệp, nông thôn. Khuyến nghị giả
i
pháp chính.
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu.
- Khai thác các nguồn số
li
ệu có sẵn đã qua xử lý (thu thập số
li
ệu thứ cấp)
t

các nguồn khác nhau để mô
t

ả thực trạng (thống kê mô
t
ả).
- Xây dựng khung lý thuyế
t
để khái quát vấn đề.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
2.1. Lý luận về nguồn nhân
l
ực, nguồn nhân
l
ực cho nông nghiệp và nông thôn.
2.1.1. Nguồn nhân
l
ực.
Dướ
i
đây
l
à mộ
t
số khái niệm về nguồn nhân
l
ực:
- Nguồn nhân
l
ực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con ngườ
i
tích
luỹ được, có khả năng đem

l

i
thu nhập
t
rong
t
ương
lai
(Beng, F
i
scher & Dornhusch,
1995). Nguồn nhân
l
ực, theo GS. Phạm Minh Hạc (2001),
l
à
t
ổng thể các
ti
ềm năng
lao động của mộ
t
nước hay mộ
t
địa phương sẵn sàng
t
ham gia mộ
t
công việc lao động

nào đó.
- Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc, nguồn nhân
l
ực là trình độ lành nghề, là
kiến
t
hức và năng
l
ực của toàn bộ cuộc sống con ngườ
i
hiện có thực
t
ế hoặc
ti
ềm năng
để phát triển kinh
t
ế - xã hộ
i
trong mộ
t
cộng đồng.
- Nguồn nhân
l
ực theo nghĩa hẹp và để có thể
l
ượng hoá được trong công
t
ác kế
hoạch hoá ở nước ta được quy định là mộ

t
bộ phận của dân số, bao gồm những ngườ
i
trong độ tuổ
i
lao động có khả năng lao động theo quy định của Bộ luậ
t
lao động Việ
t
Nam (nam đủ 15 đến hế
t
60 tuổi, nữ đủ 15 đến hế
t
55 tuổi).
Trên cơ sở đó, mộ
t
số nhà khoa học Việ
t
Nam đã xác định nguồn nhân
l
ực hay
nguồn
l
ực con ngườ
i
bao gồm
l
ực
l
ượng lao động và lao động dự trữ. Trong đó

l
ực
l
ượng lao động được xác định
l
à ngườ
i

l
ao động đang làm v
i
ệc và ngườ
i
trong độ tuổ
i
lao động có nhu cầu nhưng không có việc làm (ngườ
i
thấ
t
nghiệp). Lao động dự trữ
bao gồm học sinh trong độ tuổ
i
lao động, ngườ
i
trong độ tuổ
i
lao động nhưng không
có nhu cầu lao động.
2.1.2. Nguồn nhân
l

ực cho nông nghiệp và nông thôn.
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu
là:
- Nguồn nhân
l
ực cho nông nghiệp hay nguồn
l
ực con ngườ
i
cho nông nghiệp
bao gồm
l
ực
l
ượng
l
ao động trong nông nghiệp và lao động dự trữ cho nông nghiệp.

4 http: / /www.eb o ok.edu.vn
- Nguồn nhân
l
ực cho nông thôn hay nguồn
l
ực con ngườ
i
cho nông
t
hôn bao
gồm
l

ực
l
ượng lao động hiện có đang phục vụ cho nông thôn và lao động dự trữ sẽ
phục vụ cho nông thôn cũng như sẽ có ở nông thôn. Nguồn nhân
l
ực này bao gồm cả
số
l
ượng
l
ao động sẽ
t
ừ nông thôn chuyển cho khu vực đô
t
hị và của khu vực đô thị
cung cấp cho nông thôn.
2.1.3. Đào
t
ạo nguồn nhân
l
ực, chủ trương chủ yếu cho đào
t
ạo nguồn nhân
l
ực cho
nông nghiệp, nông thôn.
Theo giáo trình kinh
t
ế lao động “Đào
t

ạo nguồn nhân
l
ực là quá trình trang bị
kiến thức nhấ
t
định và chuyên môn nghiệp vụ cho ngườ
i
lao động để họ có thể đảm
nhận được mộ
t
số công việc nhấ
t
định. Đào
t
ạo gồm đào
t
ạo kiến thức phổ thông và
đào
t
ạo kiến thức chuyên nghiệp”.
Theo quá trình quản trị nhân
l
ực đào
t
ạo được biểu hiện là các hoạ
t
động nhằm
giúp cho ngườ
i
lao động có thể thực hiện

t

t
hơn chức năng nhiệm vụ của m
ì
nh.
Vớ
i
nguồn nhân
l
ực thì đào
t
ạo luôn đ
i

li
ền vớ
i
phá
t
triển. Theo nghĩa
rộng: phát
t
r
i
ển nguồn nhân
l
ực là
t
ổng thể các hoạ

t
động học
t
ập có
t
ổ chức được
ti
ến
hành trong những khoảng thờ
i
gian nhấ
t
định để nhằm
t
ạo ra sự thay đổ
i
hành
vi nghề nghiệp của ngườ
i
lao động. Theo nghĩa hẹp: phát tr
i
ển là các hoạ
t
động học
t
ập vượ
t
ra khỏ
i
phạm vi công việc trước mắ

t
của ngườ
i
lao động, nhằm mở ra cho họ những
công việc mớ
i
dựa trên cơ sở những định hướng
t
ương
l
a
i
của
t
ổ chức hoặc phát triển
khả năng nghề nghiệp của họ (giáo trình QTNL).
Mộ
t
cách định nghĩa khác
:
Phát triển được hiểu là quá trình làm
t
ăng kiến thức,
kỹ năng, năng
l
ực và trình độ của cá nhân ngườ
i
lao động để họ hoàn thành công việc
ở vị tr
í

cao hơn trong nghề nghiệp của bản
t
hân họ (theo giáo
t
r
ì
nh KTLĐ)
Phát triển xét trên phạm vi phát triển con ngườ
i
thì đó là sự gia
t
ăng giá trị cho
con ngườ
i
về cả tinh thần, đạo đức, tâm hồn, trí tuệ, kỹ năng…
l
ẫn thể chất. Phá
t
tr
i
ển
nguồn
l
ực con ngườ
i
nhằm g
i
a
t
ăng các giá trị ấy cho con người, làm cho con ngườ

i
trở thành những ngườ
i
lao động có năng
l
ực và phẩm chấ
t
cần thiết, đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp phát tr
i
ển kinh
t
ế-xã hội.
Theo Nghị quyế
t
số 26-NQ/TW, ngày 5
t
háng 8 năm 2008 Hộ
i
nghị
l
ần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Đào
t
ạo
nguồn nhân
l
ực cho nông nghiệp, nông
t
hôn được cụ thể hoá

là:
“Tăng cường đào
t
ạo,
bồ
i
dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuậ
t
sản xuấ
t
nông nghiệp tiên
ti
ến, hiện đạ
i
cho
nông dân; đào
t
ạo nghề cho bộ phận con em nông dân để chuyển nghề, xuấ
t
khẩu lao
động; đồng
t
hờ
i

t
ập trung đào
t
ạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản
l

ý, cán bộ cơ
sở. Hình thành chương trình mục tiêu quốc gia về đào
t
ạo nghề, phát
t
r
i
ển nguồn nhân
l
ực, đảm bảo hàng năm đào
t
ạo khoảng 1
t
r
i
ệu lao động nông thôn. Thực h
i
ện
t

t
việc
xã hộ
i
hoá công tác đào
t
ạo nghề”. Đây là mộ
t
chủ trương
l

ớn của Đảng nhằm phá
t
triển nông nghiệp, nông thôn.

5 http: / /www.eb o ok.edu.vn
III. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
CHO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VIỆT NAM.
3.1. Tình hình lao động nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
Trong những năm gần đây, dù dã có nhiều chuyển biến theo hướng tích
cực song phần
l
ớn lao động của nước ta vẫn ở nông thôn, hoạ
t
động
t
rong sản xuấ
t
nông nghiệp chiếm
t

l
ệ áp đảo (xem bảng 1 và 2).
Bảng

1.

Lao

động


đang

làm

việc

tại

thời

điểm

1/7

hàng

năm

phân

ngành

kinh

tế

(2004-2008)
Nghìn

người



bộ
2004 2005 2006 2007
2008
TỔNG

SỐ
41586,3 42526,9 43338,9 44173,8 44915,8
Nông

nghiệp



lâm

nghiệp
23026,1 22800,0 22439,3 22177,4 21950,4
Thuỷ

sản
1404,6 1482,4 1555,5 1634,5 1684,3
Công

nghiệp

khai

thác


mỏ
324,4 341,2 370,0 397,5 431,2
Công

nghiệp

chế

biến
4832,0 5248,5 5655,8 5963,4 6306,2
Sản

xuất



phân

phối

điện,

khí

đốt
137,2 151,4 173,4 197,0 224,6
Xây

dựng

1922,9 1998,9 2136,5 2267,8 2394,0
TN;

sửa

chữa

xe



động

cơ,



tô,
xe

máy



đồ

dùng




nhân



gia

đình
4767,0 4933,1 5114,0 5291,9 5371,9
Khách

sạn



nhà

hàng
755,3 767,5 783,3 813,9 830,9
Vận

tải,

kho

bãi



thông


tin

liên

lạc
1202,2 1208,2 1213,8 1217,4 1221,7
Tài

chính,

tín

dụng
124,9 156,3 182,8 209,9 220,1
Hoạt

động

khoa

học



công

nghệ
25,0 24,5 26,0 26,9 26,9
Các


hoạt

động

liên

quan

đến

kinh

doanh

tài
sản



dịch

vụ



vấn
129,7 151,4 178,7 216,0 251,5
QLNN;

bảo


đảm

XH

bắt

buộc
535,6 648,4 716,9 793,2 866,9
Giáo

dục



đào

tạo
1183,9 1233,7 1300,2 1356,7 1401,4
Y

tế



hoạt

động

cứu


trợ



hội
344,7 359,7 372,7 384,3 399,8
Hoạt

động

văn

hoá



thể

thao
128,8 132,7 134,3 136,4 134,7
Các

hoạt

động

Đảng,

đoàn


thể



hiệp

hội
125,9 149,5 171,5 192,9 220,1
Hoạt

động

phục

vụ



nhân,

công

cộng


dịch

vụ


làm

thuê
616,1 739,5 814,2 896,7 979,2
Nguồn:

Tổng

cục

thống

kê.

Bảng

2.



cấu

lao

động

đang

làm


việc

tại

thời

điểm

1/7

hàng

năm

phân

theo

ngành

kinh

tế.


Ng h ì n n g ư ờ i
2004 2005 2006 2007 Sơ

bộ


2008
TỔNG

SỐ
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nông

nghiệp



lâm

nghiệp 55,37 53,61 51,78 50,20 48,87
Thuỷ

sản 3,38 3,49 3,59 3,70 3,75
Công

nghiệp

khai

thác

mỏ 0,78 0,80 0,85 0,90 0,96
Công

nghiệp


chế

biến 11,62 12,34 13,05 13,50 14,04
Sản

xuất



phân

phối

điện,

khí

đốt 0,33 0,36 0,40 0,44 0,50
Xây

dựng 4,62 4,70 4,93 5,13 5,33
TN;

sửa

chữa

xe




động

cơ,



tô,
xe

máy



đồ

dùng



nhân



gia

đình 11,46 11,60 11,80 11,98 11,96
Khách

sạn




nhà

hàng 1,82 1,80 1,81 1,84 1,85
Vận

tải,

kho

bãi



thông

tin

liên

lạc 2,89 2,84 2,80 2,76 2,72
Tài

chính,

tín

dụng 0,30 0,37 0,42 0,48 0,49

Hoạt

động

khoa

học



công

nghệ 0,06 0,06 0,06 0,06 0,06
Các

hoạt

động

liên

quan

đến

kinh

doanh

tài


sản


dịch

vụ



vấn 0,31 0,36 0,41 0,49 0,56
QLNN;

bảo

đảm

XH

bắt

buộc 1,29 1,52 1,65 1,80 1,93
Giáo

dục



đào


tạo 2,85 2,90 3,00 3,07 3,12
Y

tế



hoạt

động

cứu

trợ



hội 0,83 0,85 0,86 0,87 0,89
Hoạt

động

văn

hoá



thể


thao 0,31 0,31 0,31 0,31 0,30
Các

hoạt

động

Đảng,

đoàn

thể



hiệp

hội 0,30 0,35 0,40 0,44 0,49
Hoạt

động

phục

vụ



nhân,


công

cộng



dịch
vụ

làm

thuê 1,48 1,74 1,88 2,03 2,18
Nguồn:

Tổng

cục

thống

kê.
Qua 2 bảng số
li
ệu cho ta thấy
t
ổng số lao động hoạ
t
động
t
rong các ngành kinh

t
ế thuộc
l
ĩnh vực nông nghiệp (tạm

nh, gồm nông lâm nghiệp và
t
huỷ sản) đến 2008
là 23,647 triệu người, chiếm 52,62%
t
rên
t
ổng số lao động của cả nước. Về cơ cấu lao
động như vậy
l
à quá
l
ạc hậu so vớ
i
các nước phát triển (dướ
i
10%).
Theo Tổ chức Lương nông LHQ (FAO), năm 2005
t

l
ệ lao động nông nghiệp
ở nước ta còn quá cao (67%),
t
rong khi đó ở nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á,

t

l
ệ này
t
hấp hơn nhiều: Thái Lan (56%), Indones
i
a (48%), Philippines (39%)
và Malaysia (18%); Theo số
li
ệu
t

i
bảng 1,
t

l
ệ này có sai
l
ệch (khoảng 57,1%)
nhưng vẫn cao hơn so vớ
i
các nước đó.
Về năng suấ
t
lao động của
l
ao động ngành nông nghiệp cũng rấ
t

thấp, dù đã
t
ăng
t
ừ 4 triệu đồng/ngườ
i
năm 2000
l
ên 12,2 tr
i
ệu đồng/ngườ
i
năm 2008 (
t
ăng 3.05
l
ần trong 8 năm), song so vớ
i
bình quân của
t

t
cả các ngành kinh
t
ế (năm 2008: 32,9
triệu đồng/người/năm) là quá
t
hấp, mức chênh
l
ệch lên

t

i
gần 2,7
l
ần.
Nguyên nhân lao động nông nghiệp có năng suấ
t
thấp là do sản xuấ
t
nông nghiệp chủ yếu ở quy mô nhỏ
;
Trong những năm qua, mặc dù diện

ch
đấ
t
nông nghiệp có
t
ăng lên, nhưng do quá trình đô thị hoá, đấ
t
phát tr
i
ển công
nghiệp và các nhu cầu khác không ngừng
t
ăng lên, nên diện

ch đấ
t

nông nghiệp
t
ăng không đáng
kể. Trong khí đó dân số
t
ăng nhanh làm cho đấ
t
nông nghiệp bình quân đầu ngườ
i
giảm. H
i
ện nay, diện

ch đấ
t
nông nghiệp chỉ còn 1.224 m2/ngườ
i
(bình quân trên thế
giớ
i
là 2.500 m2/người). Thấp nhấ
t
là khu vực đồng bằng sông Hồng chỉ có 497 m2.
Mặ
t
khác, đấ
t
nông nghiệp
l


i
phân bổ manh mún. Hiện nay, cả nước có
t

i
hơn 75
triệu thửa ruộng, làm cho sản xuấ
t
nông nghiệp rấ
t
khó áp dụng những
ti
ến bộ khoa
học kỹ thuật, cơ giớ
i
hoá, hiện đạ
i
hoá để sản xuấ
t
mang tính hàng hoá. Đồng thờ
i
trình độ công nghệ
l
ạc hậu,
t

l
ệ thấ
t
nghiệp và

t
h
i
ếu việc
l
àm ở khu vực nông thôn
cao (xem bảng 3).
Bảng 3. Tỷ
l
ệ thất nghiệp và tỷ
l
ệ thiếu việc làm của
l
ực
l
ượng lao động trong độ
tuổ
i
năm 2008 phân theo vùng
(*)
Tỷ

lệ

thất

nghiệp Tỷ

lệ


thiếu

việc

làm
Chung
Thành
Nông Nông


thị


th ôn

Chung Thành

thị
thôn

CẢ

NƯỚC 2,38 4,65 1,53 5,10 2,34 6,10
Đồng

bằng

sông

Hồng 2,29 5,35 1,29 6,85 2,13 8,23

Trung

du



miền

núi

phía

Bắc 1,13 4,17 0,61 2,55 2,47 2,56
Bắc

Trung

Bộ



duyên

hải

miền

Trung 2,24 4,77 1,53 5,71 3,38 6,34
Tây


Nguyên 1,42 2,51 1,00 5,12 3,72 5,65
Đông

Nam

Bộ 3,74 4,89 2,05 2,13 1,03 3,69
Đồng

bằng

sông

Cửu

Long 2,71 4,12 2,35 6,39 3,59 7,11
(*)

Số

liệu



bộ. Nguồn:

Tổng

cục

thống


kê.
Đặc biệ
t

l
à trình độ tay nghề của lao động nông nghiệp quá thấp. Sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học và công nghệ tác động mạnh đến nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Khoa học, công nghệ trực
ti
ếp giúp nâng cao năng suấ
t
lao động, chấ
t

l
ượng, hạ
giá thành sản phẩm,
t
hay đổ
i
cơ cấu sản xuấ
t
nông nghiệp... Nhưng do lao động nông
thôn Việ
t
Nam qua đào
t
ạo nghề còn
ít

nên sản xuấ
t
nông nghiệp chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm, đa số chưa đủ khả năng
ti
ếp
t
hu và ứng dụng khoa học, công nghệ vào
sản xuất. Số lao động ở khu vực nông thôn qua đào
t
ạo chiếm
t

l
ệ thấp, chỉ 17,65%
trong năm 2006, và
t
ăng lên 18,68% vào năm 2007. (Song theo Bộ trưởng Bộ
NN&PTNT, Cao Đức Phát, năm 2009
t

l
ệ lao động ở nông
t
hôn đã được qua đào
t
ạo
chỉ đạ
t
16%, trong

t
ổng số 25 triệu nông dân).
3.2. Xu thế vận động của
l
ao động khu vực nông nghiệp, nông thôn
Vớ
i

t
ốc độ phát triển đô thị nhanh trong những năm qua, các khu đô
t
hị
l
uôn
được mở rộng, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh
t
ế và dịch vụ
t

i
đô thị đã
t
ạo sức hút
l
ớn đố
i
vớ
i
lao động
t

ừ nông thôn. Quá trình này diễn ra cũng đồng nghĩa
vớ
i
việc
l
ao động đang dịch chuyển rấ
t
mạnh mẽ
t
ừ lao động nông nghiệp sang lao
động công nghiệp và dịch vụ.
Theo số
li
ệu
t
ừ năm 2007, Việ
t
Nam có 34,8 triệu lao động ở khu vực nông
thôn (chiếm 74,5%). Tuy nhiên,
t

l
ệ này đang biến đổ
i
theo hướng
tíc
h cực,
t
ăng
t


l
ệ lao động làm việc trong các
l
ĩnh vực công ngh
i
ệp, thương mạ
i
và dịch vụ, đồng
thờ
i
giảm
t

l
ệ lao động
t
rong khu vực nông - lâm - ngư nghiệp (năm 2006, lao động
làm việc trong nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp là 23,2 triệu ngườ
i
(chiếm 69%).
Năm 2007 còn 21,7 triệu ngườ
i
(chiếm 62,5%), giảm 6,5%).
Xu thế này là
t

t
yếu trong quá trình phát triển của các nước đang phá
t

triển.
Việ
t
Nam chúng ta cũng vậy. Song đ
i
ều cần quan tâm ở đây
l
à sự chuyển dịch này
diễn ra không như mong muốn. Thể hiện ở việc phần
l
ớn lao động chuyển
t
ừ nông
thôn ra thành thị và chuyển
t
ừ nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ là lao động chưa
qua đào
t
ạo, chưa có tay nghề cao; vì vậy họ là những ngườ
i
phả
i
chấp nhận mức thu
nhập
t
hấp, công việc bếp bênh không ổn định, rấ
t
dễ thấ
t
nghiệp và buộc phả

i
quay
l

i
khu vực nông
t
hôn và chấp nhận làm nông nghiệp (dù
t
hu nhập rấ
t
thấp). Tâm lý của
các
l
ao động chuyển
t
ừ khu vực nông nghiệp, nông thôn sang thành thị và khu vực
kinh
t
ế phi nông nghiệp,
l
à không ổn định, họ không dờ
i
bỏ hẳn được nông nghiệp
nông thôn. Hiện
t
ượng này
l
ý giả
i

cho
t

l
ệ th
i
ếu việc làm (bán thấ
t
nghiệp) ở khu vực
nông thôn lên
t

i
6,1%. Theo
t
ác giả Bùi Quang B
ì
nh - Đạ
i
học kinh
t
ế Đà Nẵng, năm
2002 số ngườ
i
không có việc làm ở nông thôn (theo quy đổi) lên
t

i
7,5
t

r
i
ệu người.
Các vấn đề nó
i
trên nó
i
lên là sự chuyển dịch đó
l
à không có

nh bền vững, dễ đẩy xã
hộ
i
nông thôn đến sự xáo trộn và thiếu an toàn, đặc b
i

t
nghiêm trọng hơn trong
trường hợp gặp phả
i
các cú sốc bấ
t
thường như khủng hoảng kinh
t
ế.
Lao

đao


tìm

việc
Theo

báo

cáo

ảnh

hưởng

của

suy

giảm

kinh

tế

đến

lao

động,

việc


làm



đời

sống

người

dân

nông
thôn

của

IPSARD,

từ

đầu

năm

đến

nay,


tại

An

Giang,

Bình

Thuận,

Lạng

Sơn



Nam

Định

lao

động

di


mất

việc


trở

về

địa

phương

tăng

đột

biến,

trong

đó

Nam

Định

tăng

22,5%;

Lạng

Sơn




21,1%...
Nếu

xét

theo

đặc

điểm

địa

bàn



thì

lao

động

di




mất

việc



các



trung

du

chiếm

tỷ

lệ

cao

nhất.
Như

vậy,

các




nghèo

chịu

ảnh

hưởng

mất

việc

của

lao

động

di



cao

hơn

các




trung
bình. Khủng

hoảng

kinh

tế

còn

ảnh

hưởng



nét

tới

vấn

đề

lao

động


xuất

khẩu.

Chỉ

trong

4

tháng

đầu
năm,
đã



17,25%

lao

động

hợp

tác




nước

ngoài

phải

về

nước

trước

thời

hạn.

Theo



cấu

thu

nhập

thì


nông


nghiệp



tỷ

lệ

lao

động

xuất

khẩu

mất

việc

cao

nhất





hội


tìm

kiếm

việc

làm

mới

cũng

rất khó
đối

với

người

nông

dân.

Thống



mới


nhất

cho

thấy,

chỉ



11,3%

số

lao

động

trở

về

địa

phương tìm
được

việc

làm


mới



trong

đó

5,3%

làm

trong

lĩnh

vực

nông

nghiệp,

6,1%



công

nghiệp,


dịch

vụ. Sơn
Tùng

(theo

Hanoimoi.com.vn)
h t t p : / / b m k tc n . c o m / in d ex.ph p ?
o p tion=c o m _ c o nte n t&tas k = v iew&id=2 6 68&Ite m i d = 2 24 ,

cập
nhật

ngày

14/07/2009
Trong
l
úc đòi hỏ
i
nguồn nhân
l
ực cao để đáp ứng yêu cầu phát tr
i
ển nông
nghiệp nông thôn thì sức hút của khu vực này
l


i
kém hấp dẫn. Vì vậy việc giữ được
lao động có
t
ay nghề trình độ cao
l

i
nông thôn nông nghiệp và
t
ừ khu vực đô thị về là
khá yếu ớt. Tình hình đó
l
àm trầm
t
rọng hơn sự yếu kém của nguồn nhân
l
ực nông
nghiệp, nông thôn,
t
ạo sức ép
l
ớn cho công tác đào
t
ạo nguồn nhân
l
ực cho
nông nghiệp nông
t
hôn.

3.3. Thực trạng đào tạo nguồn nhân
l
ực cho nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
3.3.1. Khó khăn trong phát triển nguồn nhân
l
ực cho nông thôn, nông nghiệp và sức
ép của các khó khăn đó cho công tác đào
t
ạo.
Đào
t
ạo nguồn nhân
l
ực cho nông nghiệp, nông thôn của nước ta trong những
năm qua
l
uôn được quan tâm và ngày càng được quan
t
âm. Ở đây
t
a cũng cần phân
biệ
t
rõ, nguồn nhân
l
ực cho nông nghiệp, nông
t
hôn không chỉ nằm
t
rong số đố

i

t
ượng
là nông dân. Đó là
t

t
cả lao động ở đầy đủ các
l
ĩnh vực kinh
t
ế, quản
l
ý. Vì nông thôn
chứa đựng
t

t
cả các yếu
t
ố về kinh
t
ế, văn hoá, xã hội, sản xuấ
t
và kinh doanh (nông
lâm ngư ngiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ).
Xét về nguồn nhân
l
ực cho nông thôn: Nông thôn V

i

t
Nam cũng như
nông thôn của các nước đang phát triển, trong đó chứa đựng toàn bộ các
l
ĩnh vực về
kinh
t
ế, ch
í
nh trị, văn hoá xã hội. Nông thôn không chỉ đòi hỏ
i
nguồn nhân
l
ực có
chấ
t l
ượng cho nông lâm ngư nghiệp, bở
i
vì nông thôn không chỉ có nông nghiệp
mà có đầy đủ các ngành thuộc nông nghiệp và dịch vụ. Vì vậy đòi hỏ
i
cần phả
i

đầy đủ nhân
l
ực có chấ
t


l
ượng cho cả công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
Song tâm lý phổ biến của các lao động đã được đào
t
ạo có chấ
t

l
ượng
cao không muốn về nông thôn, họ bám trụ ở đô thị để có cơ hộ
i
việc làm và mức
l
ương cao hơn. Tâm lý đó được
t
ạo ra bở
i
thực
t
ế khách quan là nông thôn không có
đầy đủ
cơ sở vậ
t
chấ
t
kỹ thuậ
t
để sử dụng ngườ
i

lao động tay nghề cao, các cá nhân
ít
có cơ
hộ
i
thăng
ti
ến về nghề nghiệp cũng như phát huy được tính năng động sáng
t
ạo; mặ
t
khác là do sự
ít
đa dạng về sản xuấ
t
và hoạ
t
động kinh doanh, sự không hoàn thiện
của sản xuấ
t
dẫn đến việc chỉ dừng
l

i
ở nhu cầu sử dụng
l
ao động chân
t
ay đơn giản,
không có nhu cầu sử dụng lao động kỹ thuậ

t
cao và phức
t
ạp, thành ra ngườ
i
có kiến
thức và
t
ay nghề ở nông
t
hôn trở nên bị thừa mộ
t
cách bấ
t
đắc dĩ.
Xét riêng
t
rong
l
ĩnh vực lao động trong nông lâm ngư nghiệp cũng bị giớ
i
hạn
bở
i
đặc đ
i
ểm của nông nghiệp nước
ta:
nhỏ
l

ẻ, manh mún và giản đơn. Thực
t
ế nông
nghiệp nước ta vẫn rấ
t
thiếu lao động tay nghề cao cho phát tr
i
ển, nhưng sự phát triển
nông nghiệp quá chậm
l

i
làm cản trở công
t
ác đào
t
ạo nghề. Ví dụ đơn giản như để
có nhiều ngườ
i
làm cơ khí nông nghiệp
t
h
ì
nông nghiệp phả
i
sử dụng nhiều máy móc
thiế
t
bị cơ giớ
i;

để sử dụng nhiều máy móc cơ giớ
i
thì đồng ruộng phả
i
đủ
l
ớn về quy
mô d
i
ện
tíc
h. Song ở nước ta ruộng đấ
t
manh mún, toàn mảnh nhỏ nên không cần
máy móc,
t
ừ đó máy không có nhiều dẫn đến không có ngườ
i
có nhu cầu được đào
t
ạo

×