Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững một số loài trong chi kim tuyến (Anoectochilus Blume) ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.16 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

----------------------------PHAN XUÂN BÌNH MINH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM BẢO TỒN,
PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG MỘT SỐ LOÀI TRONG
CHI KIM TUYẾN (Anoectochilus Blume) Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành
Mã số

: Thực vật
: 9 42 01 11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI - 2017

1


Công trình được hoàn thành tại: Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Trần Minh Hợi
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Phạm Hương Sơn


Phản biện 1: …
Phản biện 2: …
Phản biện 3: ….

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Viện,
họp tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 201….

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
- Thư viện Quốc gia Việt Nam

2


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phan Xuân Bình Minh, Phạm Hương Sơn, Trần Minh Hợi,
Nguyễn Thị Vân (2015), Nghiên cứu nhân giống nhằm bảo tồn và
phát triển Lan sứa (Anoectochilus lylei), Báo cáo khoa học về Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ
VI, Nhà xuấn bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, trang 695 –
699.
2. Pham Huong Sơn, Nguyen Thị Lai, Phan Xuan Binh Minh,
(2015), Isolation and simultaneous quantification ofadenosine,
narcissin and roseoside in Anoectochilus roxburghii (Wall.) Wall ex
Lindl, Journal of Chemical, Biological and Physical Sciences 5 (4):
4002 – 4007.
3. Tran Minh Hoi, Tran Van Thai, Chu Thi Thu Ha, Ha Thi Van Anh,
Phan Xuan Binh Minh, (2016), Flavonoids from Anoectochilus

annamensis and their Anti-inflammatory Activity, Natural Product
Communications 11(5): 613 - 614.
4. Phan Xuan Binh Minh, Pham Huong Son, (2016), Distridution,
Habitat of Five Species of the Genus Anoectochilus Blume in
Vietnam, Proceedings The 12th Asia Pacific Orchid Conference:
110- 116
5. Phan Xuan Binh Minh, Pham Huong Son, Tran Minh Hoi, (2017),
Hiệu quả của môi trường lỏng trong vi nhân giống loài Kim tuyến
trung bộ (Anoectochilus annamensis Aver.), Báo cáo khoa học về
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Hội nghị khoa học toàn quốc lần
thứ VII, Nhà xuấn bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, trang
1756- 1762.
6. Phan Xuân Bình Minh, Bùi Thị Thanh Phương, Phạm Hương
Sơn, Trần Minh Hợi, Nguyễn Thị Phương Lan,Vũ Thị Thảo (2018),
Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng bằng đèn LED lên khả năng sinh
trưởng và phát triển của chồi hai loài Kim tuyến (Anoectochilus
annamensis Aver vàAnoectochilus roxburghii (Wall.) Wall ex
Lindl) nuôi cấy in vitro, Tạp chí Sinh học 40(1): 32- 38. DOI:
10.15625/0866-7160/v40nl. 10636
3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Chi Kim tuyến (Anoectochilus Blume) thuộc họ Lan (Orchidaceae
Juss.), trên thế giới có khoảng 50 loài. Ở Việt Nam, theo Nguyễn Tiến Bân
và cộng sự (2005) chi Kim tuyến có 12 loài. Trong đó năm loài có tên trong
Sách đỏ Việt Nam, đó là: Anoectochilus acalcaratus Aver., Anoectochilus
calcareus Aver., A. chapaensis Gagnep., A. setaceus Blume, A. tridentatus
Seidenf. ex Aver.). Theo Averyanov LV. (2008), chi Anoectochilus Blume

ở Việt Nam có 7 trong tổng số 30 loài của khu vực châu Á nhiệt đới. Chi
này nằm trong Danh mục Thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm IA) của
Nghị định số 32/2006/NĐ- CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ nghiêm cấm
khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Cũng giống như Việt Nam, các
loài thuộc chi Kim tuyến trên thế giới cũng bị thu hái ngoài tự nhiên. Nhiều
loài có ý nghĩa khoa học (đa dạng về nguồn gen, tính đặc hữu) và giá trị sử
dụng cao (đặc biệt dùng làm thuốc) như: Anoectochilus koshunensis,
Anoectochilus sandvicensis, Anoectochilus zhejiangensis…đang đứng trước
nguy cơ bị tuyệt chủng. Vì vậy cần thiết phải tìm giải pháp bảo tồn và phát
triển bền vững một số loài, đặc biệt là các loài có giá trị.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, phân bố, hiện trạng, thành phần hoá
học và phương pháp nhân giống và nuôi trồng của một số loài thuộc chi
Kim tuyến làm cơ sở để đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển và sử dụng
bền vững các loài thuộc chi Kim tuyến ở Việt Nam.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp, bổ sung dẫn liệu khoa học mới về chi Kim tuyến
(Anoectochilus Blume) ở Việt Nam như phân bố 5 loài, thành phần hoạt
chất của 2 loài.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là cơ sở khoa học cho việc phát triển bền vững một số loài trong
chi Kim tuyến ( Anoectochilus Blume) ở Việt Nam.
4. Những điểm mới của luận án
4


- Đây là công trình khoa học nghiên cứu tương đối đầy đủ và mang tính hệ
thống (các đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố) về 5 loài Kim tuyến có giá
trị ở Việt Nam (Anoectochilus annamensis, A. calareus, A. elwesii, A. lylei

và A. setaceus).
- Nghiên cứu thành phần hóa học của 2 loài (Kim tuyến tơ và Kim tuyến
trung bộ) và xác định được:
+ 8 hợp chất từ loài A. setaceus, trong đó có 2 hợp chất được bổ sung
mới là adensine và reoside.
+ 6 hợp chất từ loài A. annamensis, trong đó có 1 hợp chất mới là 4’, 5dihydroxy-3,3’, 7- trimethoxyflavone 4’-O-α-L-rhamnopyranosyl- (1→6)β-D-glucopyranoside.
-Nghiên cứu xác định các căn cứ khoa học, để nhân giống thành công 3 loài
A. annamensis, A. lylei và A. setaceus băng phương pháp nuôi cấy in vitro
từ hạt và chồi.
- Đề xuất một số giải pháp ban đầu, mang tính khả thi nhằm nhân giống,
nuôi trồng để bảo tồn ở điều kiện chuyển chỗ (ex situ) kết hợp với bảo tồn
tại chỗ (in situ) về 3 loài A. annamensis, A. lylei và A. setaceus.
- Điều tra, đánh giá, thu thập được một số thông tin về hiện trạng khai thác,
buôn bán, tiêu thụ một số loài Kim tuyến tại 3 VQG, 2 KBTTN và một vài
khu vực có rừng ở một số địa phương.
- Dựa trên những kết quả nghiên cứu có tính hệ thống đã đề xuất các giải
pháp bảo tồn hiệu quả các loài thuộc chi Kim tuyến.
5. Bố cục của luận án
Toàn bộ luận án bao gồm 156 trang, 49 hình và 20 bảng, gồm
các phần:
1.1.

Mở đầu: 3 trang
Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu: 30 trang
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu: 9
trang
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 94 trang
Kết luận và kiến nghị: 2 trang.
Tài liệu tham khảo: 17 trang
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


Khái quát về chi Kim tuyến (Anoectochilus Blume)
Chi Kim tuyến (Anoectochilus) thuộc họ Lan bao gồm khoảng 40 - 50
loài thảo mộc nhỏ trên mặt đất khác nhau từ dãy Himalaya ở Ấn Độ đến các
dãy núi của Đông Nam Á, miền Nam Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia, và
5


một số quần đảo Thái Bình Dương.
Kim tuyến đa phần là những loài thân thảo nhỏ, mọc trên đất, lá của
một số loài có đường gân màu vàng hay hồng nổi bật. Hoa nhỏ nhưng môi
dưới lại có kích thước lớn so với hoa và chia hai thuỳ rõ ràng.
Kim tuyến được biết đến là một loại dược liệu quý có tác dụng bồi bổ
sức khoẻ, trị rắn cắn và các bệnh gan phổi. Những người dân địa phương sử
dụng Kim tuyến mọc trong rừng như một món quà thiên nhiên ban tặng để
tăng cường sức khoẻ.
1.2.Tình hình nghiên cứu về chi Kim tuyến trên thế giới
- Những kết quả nghiên cứu về chi Kim tuyến trên thế giới chủ yếu tập
trung ở Trung Quốc. Ngoài ra, còn có các quốc gia như Ấn Độ, Thái Lan và
các nước Đông Nam Á khác. Những nghiên cứu về chi Kim tuyến đi theo
ba hướng chính là: những nghiên cứu về thực vật (thành phần loài, vùng
phân bố, thực trạng…); những nghiên cứu về công dụng chủ yếu là giá trị
dược liệu; những nghiên cứu về giải pháp nhân giống và nuôi trồng.
- Các kết quả nghiên cứu cho thấy chi Kim tuyến (Anoectochilus) với
khoảng 30- 50 loài trên thế giới được phân bố ở khắp các vùng lục địa Châu
Á, Úc, Papua New Guinea và một số quần đảo thuộc Thái Bình Dương.
Trong đó Trung Quốc có khoảng 13 loài, Ấn Độ có khoảng 16 loài và các
nước Đông Nam Á có khoảng 20 loài.
- Các kết quả nghiên cứu về công dụng của các loài Kim tuyến: Theo y học
cổ truyền Kim tuyến liên là một vị thuốc hết sức quý giá trong các tiệm

thuốc bắc, là cây thuốc mang tính mát và có vị ngọt, thanh nhiệt, thanh
huyết, bổ phổi, giải trừ u uất, thông trung khí, bồi dưỡng sức khỏe, nóng
gan, bệnh phổi, thổ huyết, ho hen, đau ngực, đau lá lách, đau cuống họng,
cao huyết áp, trẻ con chậm lớn, suy thận. Giá trị dược liệu. Theo y học hiện
đại đã có rất nhiều các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các loài Kim tuyến có
chứa các hợp chất như: flavonoid, axit amin có khả năng kháng khuẩn,
chống lão hoá, giảm huyết áp, tiểu đường và làm tê liệt cơ chế hoạt động
của tế bào lạ. Hiện tại đã có những sản phẩm và những hoạt chất của một số
loài Kim tuyến như A. setaceus, A. formossanus… đã được thương mại.
- Các kết quả nghiên cứu về nhân giống và nuôi trồng: Những kết quả về
nghiên cứu này được bắt đầu từ những năm 80, 90 tại Quốc Kết quả cho
thấy giải pháp nhân giống được dùng chủ yếu là nhân giống in vitro từ hạt
trong môi trường có bổ sung vi sinh vật hỗ trợ cho sự sinh trưởng và phát
6


triển của Kim tuyến. Ngoài ra, những nghiên cứu gần đây có sử dụng hệ
thống nuôi cấy bằng môi trường lỏng và hệ thống chiếu sáng LED. Biện
pháp nuôi trồng có hai biện pháp là: Nuôi trồng trong nhà kính và nuôi
trồng dưới tán rừng.
1.3. Tình hình nghiên cứu về chi Kim tuyến ở Việt Nam
- Những kết quả nghiên điều tra, khảo sát, kiểm kê thành phần loài
đã được các tác giả Phạm Hoàng Hộ, Nguyến Thiện Tịch, Nguyễn Tiến Bân
và Averyanov L thực hiện từ những năm 90 của thế kỷ trước.
- Những kết quả nghiên cứu về thành phần hoá học và giá trị dược
liệu của chi Kim tuyến còn rất hạn chế. Vũ Công Luận và cộng sự (2005)
đã công bố kết quả nghiên cứu nhân giống và định lượng β- sitosterrol, một
hoạt chất dùng đề điều trị các bệnh tim mạch trên cây nuôi cấy mô. Sau đó
tác giả Đỗ Thị Gấm và cộng sự (2017) cũng đã chiết xuất và định lượng
Flavonoid tổng trên ba loài Kim tuyến (Kim tuyến tơ, Kim tuyến trung bộ

và Kim tuyến lyle).
- Những nghiên cứu nhân giống mới được tập trung vào phương
pháp nhân giống in vitro từ chồi một hai loài điển hình (A. setaceus, A.
formossanus).
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1.Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loài thuộc chi Kim tuyến
(Anoectochilus Blume) có phân bố trong tự nhiên ở Việt Nam.
Khảo sát, thu thập mẫu vật, xác định vùng phân bố và đánh giá trữ
lượng khai thác của loài được thực hiện dựa trên kết quả điều tra khảo sát
thực đia, phỏng vấn người dân địa phương, cán bộ quản lý tại 6 VQG, 5
KBTTN và 7 điểm có rừng khác.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
18 điểm khảo sát: VQG Ba Bể, VQG Xuân Sơn, VQG Tam Đảo,
VQG Phong Nha -Kẻ Bảng, VQG Bạch Mã, VQG Chư Yang Sin, KBTTN
Khau Ca, KBTTN Hoàng Liên - Văn bàn, KBTTN Thần Sa Phượng Hoàng,
KBTTN Xuân Liên, KBTTN Bắc Hướng Hóa, huyện Hoàng Su Phì – Hà
7


Giang, huyện Bắc Mê – Hà Giang, huyện Trà Lĩnh - Cao Bằng, huyện Sa
Pa- Lao Cai, huyện Kỳ Sơn- Nghệ An, huyện Nam Trà Mi - Quảng Nam
và huyện Bảo Lộc - Lâm Đồng.
Những nghiên cứu tách chiết và phân lâp hoạt chất được tiến hành
tại phòng Hoạt tính Sinh học -Viện Hóa sinh Biển, Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
Địa điểm nghiên cứu nhân giống và nuôi trồng được thực hiện tại:
Phòng thí nghiệm nuôi cấy mô và vườn ươm Trung tâm Sinh học Thực
nghiệm – Viện Ứng dụng Công nghệ.

Địa điểm phát triển vùng trồng được thực hiện tại: Công ty
Biopharma, Hòa Bình.
2.3. Nội dung nghiên cứu chính của luận án
 Đặc điểm hình thái và phân loại các loài trong chi Kim tuyến ở Việt
Nam
 Xác định thành phần hoạt chất trong hai loài Kim tuyến tơ và Kim
tuyến trung bộ.
 Nghiên cứu, điều tra hiện trạng khai thác và buôn bán các loài
thuộc chi Kim tuyến. Từ đó đưa ra giải pháp quản lý, tuyên truyền
để người dân địa phương hiểu được giá trị của các loài Kim tuyến
và bảo vệ chúng.
 Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các loài
quý hiếm thuộc chi Kim tuyến.
+ Giải pháp cho quản lý : Đưa các loài Kim tuyến vào danh mục các
loài cây thuốc cần được bảo vệ, đề xuất khu bảo tồn hợp lý và tuyên
truyền trong cộng đồng.
+ Giải pháp kỹ thuật : Nghiên cứu các kỹ thuật nhân giống bằng
phương pháp nuôi cấy in vitro, nuôi trồng ba loài Kim tuyến trung bộ (A.
annamensis), Kim tuyến tơ (A. setaceus) và Lan sứa (A. lylei) phục vụ có
công tác bảo tồn và phát triển bền vững .
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ngoài thực địa
- Điều tra thực địa và thu thập mẫu vật theo phương pháp nghiên
cứu thực vật của Nguyễn Nghia Thìn (2007)
- Phương pháp phỏng vấn và đánh giá nhanh nông thôn (RRA)
8


2.4.2. Phương pháp phân loại và giám định tên loài
- Sử dụng phương pháp chuyên gia và các tài liệu của Phạm Hoàng

Hộ (2000), Nguyễn Thiện Tịch (2001), Nguyễn Tiến Bân (2005) và
Averyanov LV (2008) để phân loại và giám định tên loài.
2.4.3. Phương pháp xác định thành phần hóa học
- Phương pháp chiết tổng bằng methanol, dịch chiết được gom và
cô quay dưới áp suất thấp.
- Phương pháp phân lập: Phân lập các chất tinh khiết bằng các
phương pháp sắc ký phổ biến như sắc ký cột pha thường (silica gel thường),
pha đảo (RP18, YMC ODS), dùng nhựa trao đổi ion (Dianion HP20) hoặc
hấp phụ cỡ hạt (Sephadex LH20).
- Xác định cấu trúc hóa học: Xác định cấu trúc các chất phân lập
được bằng các phương pháp quang phổ hiện đại bao gồm phổ hấp thụ hồng
ngoại (IR), tử ngoại (UV), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một và hai chiều
(1D và 2D-NMR), phổ khối lượng thường (MS) và phân giải cao (HR MS).
2.4.4. Phương pháp nhân giống bằng nuôi cấy in vitro
- Phương pháp nhân giống in vitro từ chồi: Nghiên cứu điều kiện
môi trường thích hợp khi sử dụng chồi ngủ làm nguyên liệu nuôi cấy tạo vật
liệu khởi đầu.
- Phương pháp nhân giống in vitro từ hạt: Nghiên cứu điều kiện môi
trường thích hợp khi sử dụng chồi ngủ làm nguyên liệu nuôi cấy tạo vật liệu
khởi đầu.
- Phương pháp lựa chọn điều kiện nuôi cấy thích hợp: Nghiên cứu
các kỹ thuật nuôi cấy in vitro hiện đại như: Nuôi cấy trong môi trường lỏng,
sử dụng hệ thống chiếu sáng đèn LED
2.4.5.Phương pháp nuôi trồng ex vitro
- Phương pháp nuôi trồng trong nhà lưới: Nghiên cứu những điều
kiện thích hợp khi nuôi trồng cây in vitro trong nhà lưới.
- Phương pháp nuôi trồng dưới tán rừng: Nghiên cứu thời vụ, sâu
bệnh và cách phòng trừ khi trồng cây dưới tán rừng.
2.4.6. Phương pháp xử lý và thống kê số liệu
9



Phương pháp xử lý và phân tích số liệu trên phần mềm Iristat 5.0
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hình thái, phân bố của chi Kim tuyến ở Việt Nam
3.1.1. Đặc điểm hình thái
Các loài thuộc chi Kim tuyến (Anoectochilus Blume.) là cây thân
thảo, có kích thước nhỏ, mọng nước, mọc sát mặt đất vì vậy một số loài
Kim tuyến còn được gọi với cái tên Lan đất. Rễ Kim tuyến có hệ rễ là
những rễ đơn mọc ra từ đốt thân rễ, đôi khi từ đốt thân khí sinh, rễ ống, kích
thước nhỏ. Thân: thân thảo, mọng nước, có kích thước nhỏ (trung bình 825cm). thân chia hai phần thân rễ và thân khí sinh. Lá Kim tuyến là lá đơn,
mọc cách xoắn quanh thân, xoè trên mặt đất, với bộ lá màu xanh đến xanh
đen hoặc mang các màu sắc khác (tùy theo loài). Lá hình trứng hoặc hình
thoi, mép lá nhẵn hoặc gợn răng cưa. Bề mặt trên lá mịn như nhung và
mang một mạng lưới gân lá phức tạp, cái tên "Kim tuyến" hay "Kim hoàn”
bắt nguồn từ những đường gân rất đẹp trên phiến lá của các loài lan này, cá
biệt có những loài không có những đương gân lá nổi bật, dễ nhận biết. Hoa
Kim tuyến dạng cụm ở ngọn thân, mang ít hoa, hoa mọc thưa, hoa có một
cánh môi dưới to rõ ràng có cuống ngắn chia hai thuỳ rõ ràng. Quả được
bao bọc bởi các mảnh vỏ mỏng được xếp lại với nhau và liên kết bởi hai
đầu trụ, bên trong quả có một trụ nằm chính giữa và có chứa nhiều hạt nhỏ
bám quanh trụ. Sau khi quả chín, vỏ quả khô tách ra, các hạt nhỏ sẽ bay ra.
Cây tái sinh trong tự nhiên từ chồi và hạt.
Trong thời gian thực hiện nghiên cứu khảo sát từ năm 2012-2017
tại 6 VQG, 5 KBTTN và 7 điểm có rừng tại nhiều tỉnh thành khác nhau, đã
thu thập và xác định được 5 loài thuộc chi Kim tuyến bao gồm: Kim tuyến
trung bộ (A. annamensis Aver.), Kim tuyến đá vôi (A. calcareus Aver.);
Giải thuỷ tím (A. elwesii C.B. Clarke ex Hook.); Kim tuyến lyle (A. lylei
Rolfe ex Downie); Kim tuyến tơ (A. setaceus Wall. ex Lindl.).
3.1.2. Vùng phân bố của 5 loài thuộc chi Kim tuyến

Khảo sát 6 VQG, 5KBTTN và 7 khu vực có rừng ở các vùng có vị trị
địa lý và hệ sinh thái đặc trưng trải dài từ Bắc vào Nam cho thấy, hầu hết
các loài thuộc chi Anoectochilus ở Việt Nam phân bố trong các khu rừng
rậm lá rộng thường xanh nhiệt đới, các khu rừng tre nứa hỗn giao. Chúng
thường tập trung phân bố ở vùng trung tâm rừng, nơi có độ che phủ rừng từ
10


80-90%. Chi Anoectochilus phân bố chủ yếu ở vùng có độ ẩm cao trên
80%, thảm mùn dày. Đôi khi chúng mọc trên những tảng đá ướt, những
thân cây gỗ mục, dọc theo suối, dưới tán cây lớn, ...
Bảng 3.1: Vùng phân bố của 5 loài trong chi Kim
tuyến(Anoectochilu s Blume)
Tên

A.

A.

A.

A.

A.

annamensis

calcareus

elwesii


lylei

setaceus

Tam Đảo

+

-

+

-

+

Xuân Sơn

+

+

+

-

+

Ba Bể


-

+

-

-

+

Phong Nha Kẻ

+

+

+

-

+

Bạch Mã

+

_

-


-

+

Chư Yang Sin

-

-

-

+

+

Khau Ca

-

+

+

-

+

Văn Bàn


-

_

-

-

+

-

-

-

-

-

-

+

-

-

+


loài
Địa điểm
VQG

Bàng

KBTTN

Thần

Sa

Phượng Hoàng
Xuân Liên

+

Bắc

+

Hướng

-

Hóa
11



Khu vực khác
Hoàng Su Phì-

-

-

-

-

+

-

-

-

-

+

-

-

-

-


+

Sa Pa- Lào Cai

-

-

-

-

+

Kỳ

-

+

-

-

-

+

Nam Trà My-


-

-

-

+

+

-

-

+

+

Hà Giang
Bắc Mê- Hà
Giang
Trà Lĩnh- Cao
Bằng
Anh

Nghệ An
Quảng Nam
Bảo


Lộc

-

Lâm Đồng
Ghi chú: + Có phân bố trong tự nhiên; - Không thấy phân bố trong tự
nhiên.
Kết quả trên cho thấy, đã ghi nhận 12 điểm phân bố mới cho cả 5 loài
thuộc chi Kim tuyến (Anoectochilus) ở Việt Nam so với tài liệu của 2 tác
giả Nguyễn Tiến Bân (2005) và Averyanov (2009).
3.2. Thành Phần hoá học của hai loài Kim tuyến (A. setaceus Blume và
A. annamensis Aver.)
3.2.1. Phân lập và xác định cấu trúc hoá học của các hợp chất trong Kim
tuyến tơ ( A. setaceus)
Quá trình phân lập và xác định thành phần hoá học đã xác định
được tám hợp chất, có hai hợp chất được phát hiện lần đầu trong A.
setaceus là adenosine và roeoside và một hợp chất là flavonoid chính trong
các loài thuộc chi Kim tuyến (isorhamnetin-3-rutinoside). Tám chất nói trên
được tổng hợp ở bảng 3.2.
12


Bảng 3.2: Danh sách các chất phân lập từ Kim tuyên tơ
STT
1

Kí hiệu

Tên gọi


CTCT

ARE3.5=
ARW9.2

Narcissin
(isorhamnetin-3O-rutinoside)

ARW4.5

Adenosine

3

ARW5.2

Trytophan ((2S)2-amino-3-(1Hindol-3yl)propanoic acid)

4

ARW10.1

3.5-Dihydroxy3’-4’-7trimethocy
flavone

13


5


ARW11.4

Adenosine-5'
methyl sunpua

6

ARW12.2

(6S,9S)Roseoside

7

ARW18.7

Stigmasterol

8

ARW13.7

Hỗn hợp Benzylβ-Dglucopyranoside
và methylarbutin

3.2.2. Phân lập và xác định cấu trúc hoá học của các chất trong Kim
tuyến trung bộ ( A. annamensis) .
Từ dịch chiết MeOH của Kim tuyến trung bộ đã phân lập được 6
hợp chất được thể hiện ở bảng 3.3
Bảng 3.3: Danh sách các chất phân lập từ Kim tuyến trung bộ
STT


Ký hiệu
mẫu

Cấu trúc

14

CTPT,
KLPT

Ghi
chú


1

C18H16O7
M = 344

AAH9.10

-

5,4'-dihydroxy-3,7,3'trimethoxyflavonone

2

AAE14.1
8

(trùng
với
ARW3.5)

C28H32O1
6

-

M = 624

Isorhamnetin 3-O-rutinoside

3

C30H36O1

AAE14.1
3

6

M = 652
5-Hydroxy-3,7,3'trimethoxyflavone 4'-O-α-Lrhamnopyranosyl-(1→6)-βD-glucopyranoside

15

Chất
mới



4

AAH8.2

C28H40O
M = 392

-

C39H68O5
M = 616

-

C24H38O4
M = 390

-

Ergosta-4,6,8(14),22-tetraen3-one (Ergone)

5

AAH10.9
(2S)-2,3-O-dioctadeca
9Z,12Z-dienoyl-glycerol

6


AAH8.15

Di-(2-ethylhexyl) phthalate
(DEHP)
3.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng và buôn bán các loài thuộc chi Kim
tuyến
3.3.1. Hiện trạng khai thác
Trong 10 năm gần đây nhu cầu thu mua tài nguyên dược liệu nói
chung và các loài thuộc chi Kim tuyến gia tăng nhanh chóng. Tại 11 khu
vực đã khảo sát đều có những ông chủ thu mua lâm sản ngoài gỗ (LSNG)
và 100% số họ đều có thu mua Kim tuyến. Theo những người dân địa
phương ở 11 khu vực này việc khai thác Kim tuyến bắt đầu từ cuối những
năm 90, phát triển rầm rộ vào đầu những năm 2000 khi những ông chủ
người Trung Quốc đặt hàng thu mua. Đến nay việc khai thác và thu mua
vẫn tiếp tục diễn ra nhưng số lượng và quy mô nhỏ hơn do nguồn khai thác
trong tự nhiên ngày càng cạn kiệt.
3.3.2. Hiện trạng sử dụng và buôn bán và quản lý các loài Kim tuyến tại
địa phương
16


Tại 18 điểm khảo sát thu mẫu đều thấy người dân thu hái và mua
bán các loài thuộc chi Kim tuyến. Trong nghiên cứu khảo sát về những hiểu
biết và giá trị sử dụng các loài thuộc chi Kim tuyến, đã chọn 3 VQG; 2
KBT; 2 điểm có rừng khác được biết gần như toàn bộ Kim tuyên khai thác
được là để bán tỉ lệ để sử dụng là dưới 10%. Nguyên nhân là do đa phần
người dân cũng như cán bộ quản lý không biết hoặc biết rất hạn chế về giá
trị nguồn gen cũng như giá trị sử dụng cùa các loài kim tuyến.
Theo số liệu điều tra khảo sát 165 người dân địa phương tham gia
khai thác và 16 chủ buôn bán LSNG tại 11 điểm khảo sát. Kết quả cho thấy

việc khai thác và thu mua các loài Kim tuyến vẫn diễn ra hàng ngày tại rất
nhiều điểm khác nhau trên toàn quốc, số ngày khai thác trong năm phụ
thuộc vào thời tiết, phong tục tập quán và đặc điểm sinh thái của loài.
Người dân địa phương đi rừng nhiều nên hiểu rõ quy luật để khai thác. Qua
tìm hiểu được biết do bị khai thác tận diệt trong nhiều năm liên tục dẫn đến
nguồn Kim tuyến trong tự nhiên bị cạn kiệt dần, sản lượng khai thác hiện
nay chỉ bằng 1/2 hoặc 1/3 so với 10 năm về trước. Hiện tại, Kim tuyến chỉ
còn ở rất sâu trong rừng hoặc địa hình hiểm trở. Vì vậy, đối tượng tham gia
khai thác cũng bị thu hẹp lại không còn sự tham gia đông đảo của trẻ em và
phụ nữ như trước nữa, nhưng địa bàn khai thác lại được mở rộng ra. Tại
một số điểm như VQG Tam Đảo, VQG Phong Nha Kẻ Bàng, KBTTN
Hoàng Liên-Văn Bàn hay Nam Trà My – Quảng Nam người dân không chỉ
khai thác ở những cánh rừng gần nhà. Họ thành lập những nhóm đi rừng 23 người đàn ông đi rừng, 3-5 ngày mới trở về, đối tượng tập trung khai thác
của họ là những loài cây cảnh, song, mây và các loài dược liệu trong rừng
sâu trong đó có Kim tuyến.
3.4. Giải pháp bảo tồn và phát triển các loài Kim tuyến
3.4.1. Giải pháp nhân giống và nuôi trồng ba loài Kim tuyến (Kim
tuyến trung bộ, Kim tuyến lyle và Kim tuyến tơ)
Trước thực trạng các loài Kim tuyến đang có nguy cơ tuyệt chủng
do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó nguyên nhân chính là sự khai
thác tận diệt và buôn bán thiếu kiểm soát. Nhân giống và nuôi trồng là giải
pháp bảo tồn và phát triển hữu hiệu nhất.
3.4.1.1. Giải pháp nhân giống ba loài Kim tuyến bằng phương pháp nuôi
cấy in vitro
17


Đối với họ Lan nói chung và chi Kim tuyến nói riêng thì nhân
giống bằng phương pháp nuôi cấy in vitro, đặc biệt là nuôi cấy in vitro từ
hạt là một giải pháp hiệu quả được nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản,

Trung Quốc, Thái Lan…sử dụng. Trong nhân giống in vitro có ba giai
đoạn chính: Tạo vật liệu khởi đầu, nhân nhanh và tạo cây hoàn chỉnh.
a. Tạo vật liệu khởi đầu
Trong nghiêu cứu có hai nội dung chính nhằm tìm được công thức
môi trường khoáng, chất điều hoà sinh trưởng và nồng độ thích hợp với
từng đối tượng nghiên cứu.
-Ảnh hưởng của các môi trường khoáng và chất điều hoà sinh trưởng đến
khả năng sinh chồi của Kim tuyến trung bộ và Kim tuyến lyle
Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường thích hợp cho sự tái sinh chồi
của Kim tuyến trung bộ là môi trường MS có bổ sung 1,0mg/l TDZ. Môi
trường thích hợp cho Kim tuyến lyle là môi trường MS có bổ sung 1,5mg/l
BAP.
- Ảnh hưởng của các môi trường khoáng và chất điều hoà sinh trưởng đến
khả năng nảy mầm của Kim tuyến trung bộ, Kim tuyến lyle và Kim tuyến tơ
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các môi trường khoáng và chất
điều hoà sinh trưởng đến khả năng nảy mầm của ba loài Kim tuyến (Kim
tuyến trung bộ, Kim tuyến lyle và Kim tuyến tơ ) được thể hiện ở bảng 3.8.
Bảng 3.8: Ảnh hƣởng của môi trƣờng khoáng và chất kích thích đến
khả năng nảy mầm của hạt Kim tuyến trung bộ nuôi cấy in vitro
Môi trường khoáng

MS

Nồng độ
TDZ (mg/l)

Tỉ lệ mầm xanh
(%)

Khối lượng trung bình

của mầm (mg/mầm)

0

17,1f

0,42d

0,1

21,5e

0,67c

0,5

36,4d

0,75c

18


1

73,2a

1,42b

1,5


65,6b

1,86a

2,0

58,7c

1,93a

3,1

0,1

0

15,8f

0,46e

0,1

22,2e

0,64d

0,5

31,7d


0,83c

1

62,7a

1,29b

1,5

59,7b

1,56a

2,0

56,3c

1,62a

2,7

0,08

0

16,4f

0,47f


0,1

20,5e

0,72e

0,5

29,7d

0,89d

1

66,2a

1,35c

1,5

61,7b

1,74b

2,0

52,8c

1,87a


3,4

0,12

0

15,8f

0,42f

0,1

19,7e

0,59e

LSD0,05

Knud

LSD0,05

HY

LSD0,05

19



VW

0,5

29,2d

0,72d

1

57,4a

1,07c

1,5

51,8b

1,52b

2,0

48,4c

1,64a

2,4

0,06


LSD0,05

Chú thích: LSD0.05 là sai số nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức cho phép là 5%0;
Những chữ cái khác nhau (a, b, c…) được nêu trong các cột biểu diễn sự
khác nhau có ý nghĩa ở mức LSD.
Kết quả thí nghiệm cho thấy công thức môi trường MS có bổ sung
nồng độ 1,0 mg/l TDZ là thích hợp cho hạt Kim tuyến trung bộ nảy mầm(tỉ
lệ nảy mầm là 73,2%; trọng lượng trung bình của mầm là 1,42mmg/mầm
sau 16 tuần nuôi cấy). Đây là một kết quả khá tốt so với kết quả của YihJuh Shiau và cộng sự năm 2002 nuôi cấy hạt A. formosanus trên môi
trường MS có bổ sung 2mg BAP cho kết quả sau 4 tháng nuôi cấy có tỉ lệ
nảy mầm là 81,4% trọng lượng trung bình của mầm là 1,84mg.
Tương tự đối với hạt Kim tuyến lyle và Kim tuyến tơ đều thích hợp
gieo trong môi trường MS có bổ sung 1,5 mg/l BAP. A. lylei sau 16 tuần
nuôi cấy trong môi trường MS+ 1,5mg/l BAP cho kết quả tốt nhất ở cả hai
chỉ tiêu: tỉ lệ nảy mầm là 64,7%; trọng lượng trung bình của mầm là
1,82mg. Kim tuyến tơ cũng vậy sau 16 tuần nuôi cấy trong môi trường
MS+ 1,5mg/BAP kết quả thu được tỉ lệ nảy mầm là 75,2%; trọng lượng
trung bình của mầm là 1,62mg.
b. Giai đoạn nhân nhanh
Nhân nhanh là giai đoạn gia tăng hệ số nhân chồi, giai đoạn này cần
phải đạt được các yêu cầu: Tạo được hệ số nhân giống cao nhất (thời gian
nuôi cấy ngắn, đạt số lượng nhiều); các chồi tạo ra đồng nhất có sức sinh
trưởng tốt, để khi tạo thành cây hoàn chỉnh phát triển khoẻ mạnh, sinh rễ và
khả năng dị dạng là thấp nhất. Ỏ giai đoạn này có hai nội dung nghiên cứu
là:
20


-Ảnh hưởng của điều kiện môi trường
Kết quả cho thấy đối với Kim tuyến trung bộ thích hợp với môi

trường MS + 0,5mg/l TDZ sau 8 tuần nuôi cấy cho hệ số nhân chồi là
9,23, chồi lại phát triển tốt. Còn đối với A. lylei là: MS+ 1mg/l BAP. sau 8
tuần nuôi cấy cho hệ số nhân chồi 9,12.
Sử dụng môi trường lỏng trong giai đoạn nhân nhanh không chỉ gia
tăng sinh khối, tiết kiệm chi phí mà nó còn là tiền đề cho những quy trình
sản xuất giống trên quy mô lớn và những nghiên cứu tạo hạt giống nhân
tạo. Phương pháp này đã được áp dụng trên nhiều đối tượng cây trồng. Kết
quả nghiên cứu trên ba điều kiện môi trường khác nhau: Môi trường rắn;
lỏng lắc (80 vòng/phút) và lỏng có bổ sung bông gòn để nuôi cấy 3 loài
Kim tuyến trung bộ, Kim tuyến lyle và Kim tuyến tơ cho thấy tại các công
thức môi trường lỏng lắc có hệ số nhân chồi cao hơn so với môi trường rắn
và môi trường bông gòn ở cả ba loài Kim tuyến. Môi trường lỏng lắc đã
khích thích quá trình phát sinh chồi và rễ mạnh mẽ hơn và quan trọng hơn
cả hình thái của cây không bị thay đổi. Bên cạnh đó để thích nghi với điều
kiện môi trường lỏng lắc, hệ rễ phát triển giúp cho cây đứng thẳng, đường
kính thân to và thân cây cứng hơn. Đây cũng là những chỉ tiêu quan trọng
đối với cây giống in vitro. Sử dụng môi trường lỏng trong nhân giống in
vitro nói chung và cây dược liệu nói riêng nhằm gia tăng sinh khối và hạ giá
thành sản phẩm đã được triển khai ở một số quốc gia như Nhật Bản, Ân
Độ…
-Ảnh hưởng của điều kiện chiếu sáng
Ở giai đoạn nhân nhanh việc xác định được môi trường nuôi cấy và điều
kiện ngoại cảnh thích hợp có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của quá trình
nhân nhanh. Trong tự nhiên chi Kim tuyến đa phần phân bố dưới tán rừng
rậm thường xanh có độ tàn che 70-80% do vậy các loài này thích hợp với
cường độ chiếu sáng thấp. Theo nghiên cứu của Ma ZQ và cộng sự (2010)
cho thấy A. formosanaus phù hợp với cường độ sáng từ 30- 0 µmol/m2/s.
Trong nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng, các công thức thí
nghiệm được thực hiện ở các dải bước sóng (λ= 430-470 nm; λ= 470-510
nm; λ= 510-560 nm; λ= 560- 600 nm) với cường độ chiếu sáng là

40µmol/m2/s, thời gian chiếu sáng 12h/ngày, công thức đối chứng là đèn
huỳnh quang trên ba đối tượng là Kim tuyến trung bộ, Kim tuyến lyle và
Kim tuyến tơ, kết quả thu được sau 8 tuần nuôi cấy: Kim tuyến trung bộ
21


không chỉ chịu ảnh hưởng của thành phần môi trường, chất điều hoà sinh
trưởng mà chúng còn chịu ảnh hưởng rất nhiều từ điều kiện chiếu sáng.
Ánh sáng đèn LED có bước sóng λ= 430-470 nm có khả năng kích thích
sinh chồi cao nhất (12,73 chồi/mẫu) cao hơn 1,4 lần đối chứng, nhưng ở
bước sóng λ= 470- 510 nm lại thích hợp hơn cho sự phát triển của chồi Kim
tuyến trung bộ và ở dải bước sóng này lá cũng phát triển tốt hơn so với dải
bước sóng λ= 430- 470 nm và các chế độ chiếu sáng khác. Đối với Kim
tuyến lylei ánh sáng đèn LED có bước sóng λ= 470-510 nm ở chế độ chiếu
sáng này cả ba chỉ tiêu hệ số sinh chồi, chiều cao và khối lượng trung bình
của chồi đều cao hơn so với đối chứng và với các công thức khác. Tương
tự như Kim tuyến lylei, Kim tuyến tơ cũng hích hợp nhất với chế độ chiếu
sáng đèn LED ở dải bước sóng λ= 470- 510 nm. Ở chế độ chiếu sáng này cả
ba chỉ số chồi trung bình /mẫu; chiều cao trung bình của chồi và trọng
lượng trung bình của chồi đều cao hơn so với các chế độ chiếu sáng khác,
đặc biệt cao hơn nhiêu so với công thức đối chứng là đèn huỳnh quang (chỉ
số chồi trung bình/ mẫu là 12,67 cao hơn 1,43 lần so với đối chứng là 8,87).
Các chỉ số khác như chiều cao hay trọng lượng trung bình cũng cao hơn
công thức đối chứng và các công thức thí nghiệm khác. Kết quả cho thấy hệ
thống chiếu sáng đèn LED có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh trưởng
và phát triển chồi nuôi cấy in vitro của hai loài Kim tuyến. Cả hai loài đều
phát triển tốt khi sử dụng hệ thống chiếu sáng đèn LED có dải bước sóng
λ= 470- 510 nm. Tuy nhiên đối với Kim tuyến trung bộ dải bước sóng λ=
430- 470nm lại giúp kích thích sinh chồi nhiều hơn.
c. Giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh

- Ảnh hưởng của nồng độ các chất điều hòa sinh trưởng
Nghiên cứu ảnh hưởng của NAA và IBA ở các nồng độ 0,1; 0,5; 1;
1,5; 2 mg/l. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với A. annamensis ở nồng độ
0.5 mg/ l đối với cả hai loại auxin đều cho kết quả về tỉ lệ ra rễ cũng như số
rễ trung bình và chiều dài rễ tốt hơn so với các nồng độ khác. Nhưng cho
kết quả tốt nhất vẫn ở công thức 0.5mg/l IBA với các chỉ số: tỉ lệ cây ra rễ
93,33%; số rễ trung bình 2,64; dài rễ trung bình 11,60mm). Vậy nồng độ
thích hợp nhất cho A. lylei là NAA ở nồng độ 0,5mg/l với tỉ lệ cây ra rễ là
89,72%, số rễ trung bình trên mỗi mẫu là 2,78, chiều dài trung bình của rễ
là 10.76mm.
-Ảnh hưởng của điều kiện môi trường
22


Từ những kết quả khả quan khi sử dụng môi trường lỏng trong giai
đoạn nhân nhanh ba loài Kim tuyến. Nghiên cứu tiếp tục được thực hiện
trong giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh trên các công thức môi trường MS+ 0,5
mg/l IBA và MS + 0,5 mg/l NAA ở các thể môi trường khác nhau: môi
trường rắn (bổ sung 8g agar/l); môi trường với giá thể bông gòn và môi
trường lỏng lắc 60 vòng/phút cho ba loài Kim tuyến trung bộ, Kim tuyến
lyle và Kim tuyến tơ sau 6 tuần nuôi cấy. Kết quả trên cho thấy, đối với cả
ba loài Kim tuyến: Kim tuyến trung bộ, Kim tuyến lyle và Kim tuyến tơ
môi trường lỏng lắc đều cho kết quả tốt nhất. Môi trường lỏng lắc đã kích
thích quá trình hình thành và phát triển của rễ tốt hơn so với môi trường
lỏng tĩnh và môi trường rắn. Hơn thế nữa, môi trường lỏng lắc còn giúp hệ
rễ phát triển đều hơn, lông hút trên rễ nhiều hơn giúp cây đứng vững hơn.
3.4. 1.2. Giải pháp nuôi trồng Kim tuyến
a. Nuôi trồng trong điều kiện nhà lưới
Giai đoạn đưa cây in vitro ra vườn ươm là giai đoạn có ý nghĩa vô
cùng quan trọng, quyết định khả năng ứng dụng của toàn bộ quá trình nuôi

cấy in vitro vào thực tiễn sản xuất. Đây cũng là giai đoạn gặp phải rất nhiều
khó khăn cho việc chuyển cây từ ống nghiệm ra vườn ươm kéo theo sự thay
đổi đột ngột các điều kiện sống từ môi trường nhân tạo sang điều kiện tự
nhiên có nhiều yếu tố tự nhiên khó điều khiển được như: ánh sáng, nhiệt độ,
độ ẩm … được trồng thử nghiệm trên giá thể mùn hữu cơ và mùn dừa Tri
Bat có bổ sung phân giun quế 25% và 50% sau 3 tháng nuôi trồng trong
điều kiện nhà lưới có nhiệt độ trung bình từ 20-300C, cường độ chiếu sáng
trung bình là 40- 50µmol/m2/s sau 16 tuần nuôi cấy thu được kết quả là ba
loài Kim tuyến trung bộ, Kim tuyến lyle và Kim tuyến tơ sinh trưởng và
phát triển tốt khi trồng trên giá thể mùn hữu cơ và mùn dừa có bổ sung 25%
phân giun quế. Tiếp tục nuôi cấy trong điều kiện trên sau 10 -12 tháng cho
thu hoạch.
b. Nuôi trồng ngoài tự nhiên
- Ảnh hưởng của thời vụ trồng
Ngoài nuôi trồng trong nhà kính thì nuôi trồng dưới tán rừng cũng là
một giải pháp phát triển vùng trồng Kim tuyến được áp dụng. Đối với giải
pháp nuôi trồng này việc lựa chọn vùng trồng đáp ứng các yêu cầu về điều
23


kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng, kinh tế xã hội đóng vai trò rất quan
trọng. Điều kiện nuôi trồng phải tương tự như điều kiên tự nhiên của vùng
phân bố. Thêm vào đó là thời vụ nuôi trồng, cần tránh những thời điểm có
khí hậu thời tiết cực đoan như: mưa lũ, quá nóng hoặc quá lạnh để tránh
được rủi ro.Vì vậy với điều kiện khí hậu như tại Hoà Bình, đã lựa chọn
những thời điểm nuôi trồng là tháng 3; tháng 6; tháng 9 và tháng 12). Kết
quả cho thấy thời điểm trồng tốt nhất là tháng 3 bởi tháng 3 ở Hoà Bình có
nhiệt độ trung bình là 14-200C và có mưa xuân, độ ẩm không khí cao thích
hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của Kim tuyến tơ, hơn nữa sau 4-6
tuần cây đã ổn định đến mùa hè là thời điểm cây phát triển sinh khối mạnh

nhất vì vậy mà cây phát triển tốt và cho thu hoạch vào tháng 12, đây cũng là
thời điểm Kim tuyến tơ ra hoa là thời điểm thu hoạch dược liệu tốt nhất.
Đối với cây trồng vào tháng 6 đến tháng 7 và 8 khi cây mới bắt đầu phát
triển lại gặp mưa và sâu bệnh gây tổn hại rất nhiều dẫn đến tỉ lệ sống thấp
nhất. Cây trồng ở thời điểm tháng 9 có tỉ lệ sống cao hơn nhưng sinh khối
lại phát triển chậm do điều kiện thời tiết sau đó là mùa khô lạnh. Còn ở thời
điểm tháng 12 cây có tỉ lệ sống thấp và cây phát triển chậm do điều kiện
thời tiết. Vậy thời điểm thích hợp nhất đề trồng Kim tuyến tơ ở miền Bắc là
tháng 3.
-Các loài sâu bệnh gây hại và cách phòng trừ
Như đã biết các loài thuộc chi Kim tuyến rất nhạy cảm với điều kiên
môi trường sinh thái, chúng thích hợp sống trong điệu kiện ưa ẩm và không
ưa sáng, đây cũng là điều kiện thích hợp sự sinh sôi nẩy nở của các loài sinh
vật xâm hại. Khi sống trong điều kiên tự nhiên chúng được bảo vệ bởi
những mối quan hệ cộng sinh và tương hỗ lẫn nhau. Vì vậy khi nuôi trồng
Kim tuyến khó tránh khỏi tác hại của các sinh vật gây hại.
Những nghiên cứu tại Hoà Bình từ tháng 3 năm 2014 đến tháng 2
năm 2015 trên loài Kim tuyến tơ cho thấy có 4 loài sâu bệnh hại chủ yếu là:
Nhện đỏ son, ốc sên, sên trần, thối mềm. Kết quả điều tra về mức độ gây
hại được thể hiện được thể hiện ở bảng 3.20
Bảng 3.20: Mức độ gây hại của các loại sâu bệnh hại chính trên cây
Kim tuyến (03/2014- 2/2015)

24


Mức độ phổ biến

Kỳ điều
tra

Nhện đỏ son

Ốc sên nhỏ

Sên trần
nhỏ

Bệnh thối mềm vi
khuẩn

3/2013

-

+

+

-

4/2013

+

+++

+++

+


5/2013

++

+++

+

++

6/2013

+++

+

-

++

7/2013

+++

+

-

+


8/2013

+++

+

+

+

9/2013

++

+++

+++

+

10/2013

++

+++

+++

+


11/2013

++

+++

++

+

12/2013

+

++

+

-

1/2015

-

++

+

-


2/2015

-

+

++

+

Ghi chú: - Không nhiễm bệnh; + tỉ lệ nhiễm bệnh ≤ 25%; ++ 25%>
tỉ lệ nhiễm bệnh ≥ 50%; +++ 50% ≤ tỉ lệ nhiễm bệnh ≤ 70%;++++ 70%≤
tỉ lệ nhiễm bệnh ≤ 100%
Kết quả trên cho thấy Kim tuyến rất dễ bị sâu bệnh tấn công. Mỗi loại
sâu bệnh lại thích nghi với khoảng thời gian nhất định trong năm. Vì vậy để
tránh được những tổn thất do sâu bệnh cần xử lí đất trồng thật kỹ và có biện
pháp thích hợp cho từng loại sâu bệnh.
Những kết quả nghiên cứu cho thấy giải pháp nhân giống và nuôi
25


×