Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.09 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

ĐỖ MINH TUẤN

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 62.34.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu luận án
Luận án được viết với tổng số trang là 157, trong đó số trang của từng chương, từng
phần được chia cụ thể như sau: (mở đầu: 5 trang; chương 1: 16 trang; chương 2: 38 trang;
chương 3: 62 trang; chương 4: 33 trang; kết luận: 2 trang). Luận án được thực hiện thông
qua quá trình tham khảo 112 tài liệu (gồm có 95 tài liệu tiếng Việt; 17 tài liệu nước ngoài).
Luận án được minh họa thông qua 41 bảng, 03 biểu đồ, 01 hình và 01 sơ đồ.
Luận án đã nghiên cứu cơ sở lý luận về việc làm, giải quyết việc làm, nội dung
giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa theo cách tiếp
cận Cung - Cầu, cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm. Trên
cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá
trình đô thị hóa ở một số nước trên thế giới và một số địa phương ở Việt Nam, luận án
đã rút ra được những bài học cho tỉnh Thanh Hóa.


Luận án đã khảo sát thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp trong quá trình đô thị hóa tại các huyện Thọ Xuân, Tĩnh Gia, thành phố Thanh Hóa
cho thấy, còn một bộ phận lớn lao động nông nghiệp mất việc làm do quá trình đô thị hóa.
Có hiện tượng này, là do nguyên nhân từ: 1) Nhóm nhân tố tố thuộc phía Cung lao động
nông nghiệp; 2) Nhóm nhân tố thuộc phía Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp; 3)
Nhóm nhân tố chính sách. Từ những phân tích thực trạng giải quyết việc làm tại các điểm
nghiên cứu, qua phân tích SWOT luận án đã đề xuất giải pháp giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới và CNH, ĐTH đất nước, nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam đã có những bước tiến ấn tượng trong phát triển kinh tế - xã
hội. Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm ở khu vực này ít được cải thiện và
ngày càng trở nên trầm trọng. Chính vì vậy, giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp trong quá trình CNH, ĐTH là vấn đề có tính thời sự cấp bách của Đảng và Nhà
nước, của các ngành, các cấp hiện nay.
Thanh Hóa là một tỉnh lớn nằm ở Bắc Trung bộ, có quy mô dân số trên 3,5 triệu
người (2016) trong đó 82,93% dân số ở nông thôn 17,07% dân số ở thành thị. Cùng với
nguồn lao động dồi dào và cũng là một trong những địa phương có tỷ lệ thiếu việc làm
cao ở khu vực nông nghiệp, năm 2016 lao động thiếu việc làm của Thanh Hóa là 4,95%
so với 2,28% trong cả nước. Dân số của tỉnh tăng nhanh, bình quân giai đoạn 2012 2016 là 2,34%, hằng năm số người được bổ sung vào lực lượng lao động xã hội chiếm tỷ
lệ khá lớn, chủ yếu tập trung ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Cùng với phát triển kinh tế, quá trình đô thị hóa ở Thanh Hóa cũng diễn ra rất
mạnh mẽ, đô thị hóa làm thay đổi bề mặt diện mạo của khu vực nông thôn, một bộ phận
khá lớn đất đai nông nghiệp sẽ chuyển sang đất công nghiệp, đô thị, tất yếu sẽ làm tăng
nhanh số lượng lao động thiếu việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp, vùng nông thôn và


2
sự thay đổi nhiều mặt trong đời sống, kinh tế, xã hội.
Vì vậy, vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô

thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cần được nghiên cứu nghiêm túc, chỉ ra những tồn
tại, hạn chế, nguyên nhân và những rào cản để giúp Thanh Hóa thấy rõ được những bất
cập trong phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Trên cơ sở đó, đề xuất
định hướng và những giải pháp sát thực, giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, NCS chọn đề tài: “Giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”,
làm đề tài Luận án Tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu: Nghiên cứu thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2017, đề
xuất giải pháp đến năm 2025, tầm nhìn 2030 nhằm phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa; xây dựng khung lý thuyết giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa.
- Phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá
trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Thực hiện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tham
khảo kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực và địa phương trong nước. Số liệu sơ
cấp được điều tra tại 3 huyện thị (huyện Thọ Xuân, huyện Tĩnh Gia, thành phố Thanh Hóa).
Phạm vi về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc
làm giai đoạn 2013 - 2017; Đề xuất giải pháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030.
Phạm vi nội dung:
- Luận án nghiên cứu các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
trong quá trình đô thị hóa. Trong đó, tập trung vào giải quyết việc làm cho đối tượng lao

động nông nghiệp đang sinh sống tại khu vực nông thôn, đối tượng lao động dư thừa của
ngành nông nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và lao động dư thừa của
ngành nông nghiệp đang hoạt động trong các lĩnh vực khác trong quá trình đô thị hóa.
- Luận án tập trung vào hai nội dung cơ bản (mở rộng Cầu việc làm cho lao động nông
nghiệp và nâng cao chất lượng Cung lao động nông nghiệp) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Luận án tập trung nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp chủ yếu từ 2 phía (cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp) đối với lao động
nông nghiệp đang sinh sống tại khu vực nông thôn.


3
- Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa như: Nhóm nhân tố thuộc Cung lao động nông
nghiệp (dân số, độ tuổi lao động, thể chất người lao động, trình độ văn hóa, trình độ
chuyên môn của người lao động, kỹ năng mềm, giáo dục đào tạo…); Nhóm nhân tố
thuộc Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp (môi trường kinh doanh, sự phát triển kinh
tế trong quá trình đô thị hóa….); Nhóm nhân tố thuộc về chính sách của nhà nước.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quá trình đô thị hóa ở Thanh Hóa trong thời gian qua diễn ra như thế nào?
- Cơ cấu kinh tế của tỉnh Thanh Hóa chuyển dịch ra sao trong quá trình đô thị hóa?
- Quá trình đô thị hóa tác động đến việc làm của lao động nông nghiệp Thanh Hóa
như thế nào?
- Vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp của tỉnh trong thời gian qua được giải
quyết đến đâu? Ưu điểm, hạn chế gì?
- Giải pháp nào giải quyết tốt việc làm cho lao động nông nghiệp của tỉnh trong
quá trình đô thị hóa trong thời gian tới?
6. Kết cấu của luận án
Luận án ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục luận
án được chia thành 4 chương:
Chƣơng 1. Tổng quan và phương pháp nghiên cứu;

Chƣơng 2. Cơ sở khoa học về giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
trong quá trình đô thị hóa;
Chƣơng 3. Thực trạng giải quyết việc làm lao động nông nghiệp trong qúa trình
đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Chƣơng 4. Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá
trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
- Các công trình nghiên cứu về việc làm và chính sách: Có rất nhiều công trình
nghiên cứu ở nước ngoài về viêc làm và chính sách, có thể kế đến như: Năm 1936, J.M.
Keynes, “Lý luận về việc làm, lãi suất và tiền tệ”; Năm 1976, Todaro, M. P. “Internal
Migration in Developing Countries: A Review of Theory, Evidence, Methodology and
Research Priorities,” International Labour Office, Geneva 26; Năm 2003, Martin M. &
Ronald W.M, Unemployment duration and employability in remote rural labour markets;
Năm 2009, Harry Toshima, Essay in development Economics in honor of Harry Toshima.
- Các công trình nghiên cứu về thị trường lao động: Năm 1998, Ben Fine, A
constructive Reassessment; Năm 2006, Jenkins, Globalization, FDI and employment in
Viet Nam; Năm 2008, Lu, Ming và Shiquing Jiang, Reform of the labor market, income


4
inequality and economic growth in China; Năm 2008, Alex Warren-Rodríguez, “The
impact of the global crisis downturn on employment levels in Viet Nam: an elasticity
approach”, UNDP Vietnam Technical Note; Năm 2014, Tổ chức Lao động quốc tế,
“Báo cáo toàn cầu: Thế giới Việc làm 2014: Phát triển với việc làm”.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
- Các công trình nghiên cứu về việc làm và chính sách: Những nghiên cứu của các
tác giả có thể kể đến như: Bùi Ngọc Lan (2007); Trần Thị Minh Ngọc (2010): Việc làm

c a nông d n trong quá trình công nghiệp h a, hiện đại h a v ng đ ng ng sông ng
đến n m 2020; Lê Du Phong (2007), Thu nhập, đời sống, việc làm c a người c đất ị thu
h i để x y dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công
trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia; Viện Kinh tế Việt Nam (2010), Việc làm, đầu
tư, thương mại và phát triển doanh nghiệp ở Việt Nam; Lê Quốc Hội (2012), Việc làm và
đời sống c a người lao động trong khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế ở Việt
Nam; Nguyễn Văn Thắng (2013) "Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn v ng ị thu h i đất"; Nguyễn Hoài Nam (2015), Chính sách việc làm cho lao động
nông thôn trong ối cảnh di d n - Nghiên cứu ở một số tỉnh Bắc Trung ộ; Phạm Ngọc
Cảnh (2015), Việc làm cho thanh niên nông thôn Nghệ An; Trần Thị Minh Giang (2017),
Giải quyết việc làm cho nông d n ị thu h i đất ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Các công trình nghiên cứu về thị trường lao động: Hoàng Kim Ngọc (2003),
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ g p phần tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn; Lê Xuân Bá (2008), Phát triển việc làm gắn với việc chuyển dịch cơ
cấu lao động nông thôn - thành thị; Bộ Nông nghiệp và PTNT (2001), Một số vấn đề về
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn thời kỳ
2001 - 2020; Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (2012), Nông nghiệp, nông thôn,
nông d n trong quá trình CN và đô thị h a ở Việt Nam; Đặng Kim Sơn (2008), Nông
nghiệp, nông d n, nông thôn Việt Nam - Hôm nay và mai sau, Kinh nghiệm quốc tế về
nông nghiệp, nông thôn, nông d n trong quá trình công nghiệp hoá...
1.1.3. Những vấn đề trọng yếu của luận án nhưng chưa được đề cập đúng mức
trong các công trình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã phân tích những khía cạnh khác
nhau về việc làm, giải quyết việc làm nói chung. Chưa có công trình nào đi sâu nghiên
cứu và xem xét về việc thay đổi sinh kế, nguồn lực sinh kế cho lao động nông nghiệp
trong quá trình ĐTH. Các nghiên cứu trên cũng chưa phân tích sâu vấn đề giải quyết
việc làm gắn với việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Đặc biệt phát triển kinh tế - xã
hội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu ở các không gian, thời gian khác nhau, chưa có
nghiên cứu nào nghiên cứu giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình

đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở tận dụng và khai thác tiềm năng của
các nguồn lực để giải quyết việc làm trong nông nghiệp của tỉnh. Trên cơ sở phân tích
SWTO theo cách tiếp cận Cung - Cầu, luận án đã đưa ra các giải pháp thúc đẩy, tạo điều


5
kiện phát triển thị trường theo hướng liên kết chuỗi giá trị nông sản cũng như phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của địa phương. Sự phát triển của khu vực phi
nông nghiệp và các loại hình kinh tế nông thôn; khả năng kết nối cung - cầu lao động
trên địa bàn với các vùng lân cận và tính hiệu quả của những chính sách tạo việc làm…
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.1. Phương pháp tiếp cận, khung phân tích
1.2.1.1. Tiếp cận c sự tham gia
1.2.1.2. Tiếp cận theo các loại hình, tổ chức kinh tế
1.2.1.3. Tiếp cận thị trường mở
1.2.1.4. Khung phân tích
Xác định các điểm nghiên cứu
+ Huyện Tĩnh Gia
+ Huyện Thọ Xuân
+ Thành phố Thanh Hóa
Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp trong quá trình ĐTH
+ Mở rộng Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp
+ Nâng cao chất lượng Cung lao động nông nghiệp
Giải
quyết
việc làm
cho lao
động
nông

nghiệp
trong
quá trình
ĐTH

Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp trong quá trình ĐTH
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
+ Cung lao động nông nghiệp
+ Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp
+ Cân bằng trên thị trường lao động
+ Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức của việc làm trong quá trình ĐTH ở tỉnh
Thanh Hóa bằng ma trận SWOT

Các nhân
tố ảnh
hƣởng đến
giải quyêt
việc làm
cho lao
động nông
nghiệp
trong quá
trình ĐTH
+ Nhóm
nhân tố thuộc
về Cung lao

động
+ Nhóm
nhân tố thuộc
về Cầu việc
làm
+ Nhóm nhân
tố thuốc về
chính sách
của nhà nước

Giải pháp giải quyết việc làm cho LĐNN trong
quá trình ĐTH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
+ Định hướng
+ Giải pháp

Kết luận

Sơ đồ 2.1. Khung phân tích giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
trong quá trình đô thị hóa
Ngu n: NCS thực hiện, n m 2016


6
1.2.2. Chọn điểm nghiên cứu: Trong nghiên cứu, chúng tôi chọn 3 địa điểm:
huyện Tĩnh Gia, huyện Thọ Xuân và thành phố Thanh Hóa. Đó là những địa phương đại
diện cho các tiểu vùng của tỉnh Thanh Hóa.
1.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
1.2.3.1. Số liệu thứ cấp
1.2.3.2. Số liệu sơ cấp
1.2.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

1.2.5. Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu
Chƣơng 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
2.1. Một số khái niệm có liên quan
2.1.1. Lao động
2.1.2. Lao động nông nghiệp
2.1.3. Việc làm và giải quyết việc làm
2.1.4. Đô thị hóa
2.1.5. Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa
2.2. Nội dung của giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình
đô thị hóa
2.2.1. Mở rộng Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp
Cầu việc làm cho lao động là nhu cầu sức lao động của nền kinh tế ở một thời kỳ
nhất định, thường được xác định thông qua chỉ tiêu việc làm. Cầu việc làm cho lao động
của một nền kinh tế phụ thuộc vào những yếu tố sau: Khả năng phát triển kinh tế của đất
nước; Cơ cấu ngành nghề và sự phân bổ ngành nghề giữa các khu vực; Trình độ công
nghệ máy móc, thiết bị được sử dụng; Tỉ lệ thất nghiệp và lạm phát; Các chính sách của
nhà nước tác động lên Cầu việc làm; Giới tính, lứa tuổi, dân tộc...
Lượng Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp là số lượng việc làm mà các tổ
chức kinh tế, xã hội có nhu cầu sử dụng và có khả năng chi trả tiền công hoặc tiền lương
để được quyền sử dụng số lao động đó trong một thời gian nhất định.
Trong quá trình đô thị hóa người lao động mất việc làm chủ yếu là lao động nông
nghiệp, nên giải pháp đơn giản nhất là giao quyền sử dụng đất nông nghiệp ở nơi khác
để họ tiếp tục làm việc theo nghề vốn đã có.
2.2.2. Nâng cao chất lượng Cung lao động nông nghiệp
Cung lao động nông nghiệp là một bộ phận dân cư trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động, đang làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp hay có nhu cầu cung ứng sức
lao động cho lĩnh vực nông nghiệp để có việc làm.
Cung lao động nông nghiệp phụ thuộc vào những nhân tố cơ bản sau: Quy mô và tốc

độ tăng của dân số; Quy mô và tốc độ tăng của nguồn nhân lực; Độ dài thời gian làm việc của
người lao động; Mức sống của các tầng lớp dân cư; Trình độ dân trí, phong tục tập quán.


7
Qúa trình đô thị hóa làm cho lao động nông nghiệp bị mất việc làm, có nghĩa là dư
cung về lao động nông nghiệp. Muốn có việc làm, họ phải chuyển nghề, tìm việc làm
mới. Do người lao động nông nghiệp bị mất việc làm do quá trình đô thị hóa ở các lứa
tuổi khác nhau, nên việc dạy nghề phù hợp với từng lứa tuổi phải được coi trọng.
2.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
trong quá trình đô thị hóa
2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về Cung lao động nông nghiệp
- Nhân tố ảnh hưởng đến số lượng Cung lao động nông nghiệp
- Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Cung lao động nông nghiệp
2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp
- Môi trường kinh doanh
- Sự phát triển kinh tế trong quá trình ĐTH
- Sự phát triển của các chủ thể tạo cầu việc làm trong khu vực nông nghiệp
2.3.3. Nhóm nhân tố thuộc chính sách của Nhà nước
2.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình
đô thị hóa ở một số quốc gia, địa phƣơng và bài học rút ra cho tỉnh Thanh Hóa
2.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
2.4.1.1. Kinh nghiệm c a Thái Lan
2.4.1.2. Kinh nghiệm c a Trung Quốc
2.4.1.3. Kinh nghiệm c a àn Quốc
2.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
2.4.2.1. Kinh nghiệm c a tỉnh Bắc Ninh
2.4.2.2. Kinh nghiệm c a tỉnh Quảng Ninh
2.4.3. Những bài học rút ra cho tỉnh Thanh Hóa
Chƣơng 3

THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
- Địa hình
- Khí hậu
- Các nguồn tài nguyên
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân số và lao động


8
Bảng 3.1. Dân số và phân bổ dân cư tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2017
Diễn giải
Năm
Tổng số
Thành thị
Nông thôn
2013
3.457,9
398,4
3.059,5
2014
3.477,7
491,8
2.985,9

Nghìn người
2015
3.496,1
513,9
2.982,2
2016
3.512,1
556,5
2.955,6
2017
3.528,3
602,4
2.925,9
2013
0,59
3,88
0,17
2014
0,57
23,43
(2,41)
Tỷ lệ tăng (%)
2015
0,53
4,49
(0,12)
2016
0,46
8,29
(0,90)

2017
0,46
8,25
(1,01)
2013
100,00
11,52
88,48
2014
100,00
14,14
85,86
Cơ cấu (%)
2015
100,00
14,70
85,30
2016
100,00
15,85
84,15
2017
100,00
17,07
82,93
Ngu n: Cục thống kê tỉnh Thanh a
- Tình hình lao động việc làm
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Kết quả phát triển kinh tế
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014 - 2017

Đơn vị: Tỷ đ ng
Tăng BQ (%)
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017 2010/ 2015/ 2016/ 2017/
2015 2014 2015 2016
Tổng GRDP
68.379 74.119 80.825 88.165 11,14 8,39 9,05 9,08
1. Theo ngành kinh tế
- NLN và TS
13.011 13.307 13.634 13.911 2,91 2,28 2,46 2,03
- CN và XD
28.392 31.674 35.380 39.561 16,00 11,56 11,70 11,82
- Dịch vụ
24.007 25.566 28.196 30.942 13,72 6,49 10,29 9,74
- Thuế sản phẩm
2.969 3.573 3.615 3.750
- 20,33 1,18 3,75
2. Theo khu vực kinh tế
- Nhà nước
16.989 18.380 19.011 19.735 7,21 8,19 3,43 3,81
- Ngoài Nhà nước
43.595 46.308 51.135 56.300 11,21 6,22 10,42 10,10
- Đầu tư nước ngoài 4.826 5.859 7.065 8.379 24,14 21,39 20,59 18,60
- Thuế sản phẩm
2.969 3.573 3.615 3.750
- 20,33 1,18 3,75
Ngu n: Niên giám Thống kê tỉnh Thanh a 2017;

Báo cáo Thống kê kinh tế - xã hội hàng n m - Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa


9
3.1.1.3. Tác động c a điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị h a trên địa àn tỉnh Thanh a
- Thuận lợi
- Khó khăn
3.1.2. Tình hình phát triển nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa thời gian qua
Sản xuất nông nghiệp của tỉnh phát triển khá ổn định, góp phần quan trọng trong
việc đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho nhân dân, trong đó ngành chăn nuôi
phát triển khá cao (9,5%, giai đoạn 2013-2017), góp phần đáng kể vào tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp đang có bước chuyển
biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hoá.
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
TT
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
2016
2017
I GTSX (Tỷ đồng)
29.686
32.323
36.270
37.645
38.784
1 - Nông nghiệp
23.587

25.046
28.109
28.742
29.276
2 - Lâm Nghiệp
1.223
1.959
2.132
2.146
2.491
3 - Thuỷ sản
4.876
5.318
6.029
6.757
7.017
II Cơ cấu (%)
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
1 - Nông nghiệp
79,45
77,49
77,50
76,35
75,48
2 - Lâm Nghiệp
4,12

6,06
5,88
5,70
6,43
3 - Thuỷ sản
16,43
16,45
16,62
17,95
18,09
Ngu n: Cục thống kê tỉnh Thanh a
3.1.3. Khái quát quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thời gian qua
3.1.3.1. Tình hình phát triển công nghiệp
3.1.3.2. Về số lượng đô thị và dân số đô thị
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước
nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng không gian đô thị của tỉnh Thanh Hóa không
ngừng được mở rộng, tỷ lệ đô thị hóa và tỷ lệ số dân đô thị tăng lên đáng kể.
Bảng 3.4. Tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2017
Số lƣợng
Tỷ lệ
Dân số đô thị
Tỷ lệ dân số
TT
Năm
đô thị (đô thị) đô thị hóa(%)
(ngƣời)
đô thị (%)
1
2013
29

13,30
462.100
3.476.600
2
2014
31
16,20
568.300
3.498.600
3
2015
31
18,20
634.788
3.496.000
4
2016
35
22,40
790.300
3.528.300
5
2017
35
23,50
Ngu n: Sở X y dựng tỉnh Thanh a, n m 2018
3.1.3.3. Công tác quy hoạch đô thị
Đến năm 2016, tất cả các đô thị trên địa bàn tỉnh đã được lập và phê duyệt quy
hoạch chung đô thị, có đô thị đã được điều chỉnh nhiều lần. Có 25 đô thị đã lập điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng trong thời gian gần đây và đang triển khai xây dựng;



10
có 6 đô thị đã có quy hoạch chung được duyệt, đã hết thời hạn hiêu lực và lạc hậu đang
được nghiên cứu điều chỉnh gồm Quảng Xương, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Như Thanh Quan
Hóa Quan Sơn, Vĩnh Lộc, Như Thanh, Quan Hóa, Quan Sơn, Vĩnh Lộc.
3.1.3.4. Về công nhận loại, mở rộng địa giới hành chính và thành lập đô thị mới
Toàn tỉnh hiện có 7/35 đô thị được công nhận loại gồm: Thành phố Thanh Hóa
được công nhận đô thị loại I với dân số khoảng 405.000 dân, diện tích 14.777 ha. Thành
phố Sầm Sơn được công nhận là đô thị loại II với quy mô dân số 62.550 người, diện tích
tự nhiên 1.788,76ha. Thị xã Bỉm Sơn được công nhận đô thị loại IV, có 04 đô thị đạt tiêu
chuẩn đô thị loại V.
3.1.3.5. Những mặt tồn tại trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Thứ nhất, Tỷ lệ đô thị hóa thấp, tốc độ tăng chậm;
Thứ hai, Các đô thị, nhất là các huyện lỵ hiện nay thường có chức năng khá đơn điệu;
Thứ a, Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị còn nhiều yếu kém, thiếu đồng bộ;
Thứ tư, Cơ cấu sử dụng đất mất cân đối, đất quy hoạch sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp tăng chậm;
Thứ n m, Việc làm cho lao động nông nghiệp không đảm bảo;
Thứ sáu, Các tệ nạn xã hội phát sinh, an sinh xã hội bị ảnh hưởng.
3.2. Phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong
quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
3.2.1. Khái quát việc làm của lao động nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa
3.2.1.1. Số lượng và cơ cấu việc làm c a lao động nông nghiệp
Ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay, lao động nông nghiệp chủ yếu sinh sống tại khu vực
nông thôn và chiếm số lượng khá lớn. Năm 2013, dân số sinh sống tại khu vực nông
thôn là 1.896.000 người trong khi dân số thành thị chỉ có 220.000 người. Năm 2017, số
lượng dân cư sinh sống ở nông thôn ít thay đổi 1.880.000 người, trong khi dân số thành
thị tăng lên 318.000 người.
Bảng 3.5. Số lượng lao động tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2017

ĐVT: Nghìn người
Năm
2013
2014
2015
2016
2017
Tổng số
2.116
2.143
2.162
2.202
2.198
Ph n theo giới tính
- Nam
1.064
1.078
1.088
1.104
1.090
- Nữ
1.052
1.065
1.074
1.098
1.108
Ph n theo thành thị, nông thôn
- Thành thị
220
247

266
278
318
- Nông thôn
1.896
1.896
1.896
1.924
1.880
Ngu n: Cục thống kê tỉnh Thanh a
Về cơ cấu lao động của tỉnh qua các năm: Tỷ lệ lao động nam và nữ có thay đổi
trong giai đoạn 2013 - 2017, năm 2013 tỷ lệ lao động nam và nữ lần lượt là 50,30% và
49,70%. Đến năm 2017, tỷ lệ lao động Nam giảm xuống còn 49,59% trong khi lao động


11
nữ tăng lên 50,41%. Đối với cơ cấu lao động nông thôn và thành thị; lao động nông thôn
vẫn chiếm tỷ lệ chủ đạo trong cơ cấu lao động của tỉnh với 89,61% (năm 2013). Tỷ lệ
này thay đổi khá chậm, sau 5 năm, tỷ lệ lao động nông thôn chỉ giảm được hơn 4%, đạt
85,55% trong khi tỷ lệ lao động thành thị chỉ chiểm 14,45%.
Bảng 3.6. Cơ cấu lao động tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2017
ĐVT: %
Năm
2013
2014
2015
2016
2017
Tổng số
100,00

100,00
100,00
100,00
100,00
Ph n theo giới tính
- Nam
50,30
50,30
50,30
50,13
49,59
- Nữ
49,70
49,70
49,70
49,87
50,41
Ph n theo thành thị, nông thôn
- Thành thị
10,39
11,50
12,29
12,61
14,45
- Nông thôn
89,61
88,50
87,71
87,39
85,55

Ngu n: Cục thống kê tỉnh Thanh a
3.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa àn tỉnh Thanh a
Trong tổng lao số lao động trong tuổi (2.198.200 người năm 2017), lao động nông
nghiệp chiếm 1.169.200 người, số lượng lao động nông nghiệp có xu hướng giảm trong
giai đoạn 2015 - 2017. Do có nhiều biến động về kinh tế thị trường, số lượng lao động
nông nghiệp giảm chậm hơn trung bình 5,98% mỗi năm. Trong khi đó tốc độ tăng lao
động nói chung trong cùng giai đoạn đạt 5,53%. Các ngành nghề thuộc lĩnh vực nông
nghiệp của địa phương, lao động hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt là có tốc độ giảm
nhanh nhất. Năm 2015, có khoảng 556 ngàn lao động chủ yếu sống bằng nghề trồng trọt
thì năm 2017, con số này giảm xuống còn 525 ngàn lao động.
Bảng 3.7. Việc làm của lao động nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 - 2017
ĐVT: Nghìn người
Tốc độ tăng %
Năm
2015
2016
2017
2016/2015 2017/2016
I. Tổng số lao động
2.161,6 2.201,6 2.198,2
1,9
-0,2
1.193,9 1.188,1 1.169,2
-0,5
-1,6
II. Lao động nông nghiệp
Trong đ :
Lao động ngành trồng trọt
556,3
551,0

525,3
-1,0
-4,7
Lao động ngành chăn nuôi
310,0
308,0
295,5
-0,6
-4,1
Đánh bắt và NTTS
37,4
37,8
38,2
1,2
1,0
452,6
481,5
484,0
6,4
0,5
III. Lao động công nghiệp
515,0
532,0
545,0
3,3
2,4
IV. Thƣơng mại dịch vụ
Ngu n: Niên giám Thống kê tỉnh Thanh a;
Báo cáo ệ thống chỉ tiêu ch yếu hàng n m - Cục Thống kê



12
Đối với tại các điểm khảo sát tại thành phố Thanh Hóa, huyện Tĩnh Gia và huyện
Thọ Xuân cho thấy, số lượng lao động bình quân/hộ không có nhiều khác biệt. Trong đó,
lực lượng lao động của các hộ khảo sát tại các điểm có sự khác biệt. Ở thành phố Thanh
Hóa, lao động nông nghiệp (tính cả lao động thuần nông và lao động kiêm) chỉ chiếm
khoảng 25% trong khi lao động hoạt động trong ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất
43,69% và ngành công nghiệp chiếm 31,07%. Bên cạnh đó, trong khảo sát tại huyện
Tĩnh Gia, nơi có nhiều khu công nghiệp, tỷ lệ lao động nông nghiệp vẫn còn ở mức cao,
tổng số lao động nông nghiệp thuần nông và lao động kiêm chiếm tới 32% trong khi đó,
lao động công nghiệp chiếm 48,21%, lao động dịch vụ rất thấp chỉ 19,64%.
Bảng 3.8. Số liệu điều tra về loại công việc của điểm nghiên cứu
Chỉ tiêu
Tp. Thanh Hóa H. Tĩnh Gia
H. Thọ Xuân
1. Số lao động (ngƣời)
103
112
107
Lao động nông nghiệp
5
16
32
Lao động công nghiệp
32
54
16
Lao động ngành dịch vụ
45
22

28
Lao động NN kiêm ngành khác
21
20
31
2. Tỷ lệ (%)
100
100
100
Lao động nông nghiệp
4,85
14,29
29,91
Lao động công nghiệp
31,07
48,21
14,95
Lao động ngành dịch vụ
43,69
19,64
26,17
Lao động NN kiêm ngành khác
20,39
17,86
28,97
Ngu n: Số liệu NCS điều tra, n m 2017
Xem xét quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, một chỉ tiêu quan trọng nữa cần
được đánh giá đó là hệ số co giãn việc làm của tỉnh Thanh Hóa. Bảng 3.9 thể hiện hệ
số co giãn việc làm. Tăng trưởng kinh tế và hệ số co giãn việc làm có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Hệ số co giãn việc làm theo GDP càng cao thể hiện tăng trưởng càng

theo hướng thâm dụng lao động và ngược lại. Nếu tăng trưởng kinh tế ngày càng tạo ra
ít việc làm mới là một dấu hiệu đáng báo động. Nó cho thấy sự bất hợp lý trong sử
dụng các nguồn lực cho tăng trưởng. Tuy nhiên, tăng trưởng việc làm không chỉ bị chi
phối bởi tăng trưởng kinh tế mà còn thông qua các biện pháp và chính sách lao động việc làm.
Bảng 3.9. Hệ số co giãn việc làm của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2017
Nông, lâm, Công nghiệp
Chỉ tiêu
Chung
Dịch vụ
thủy sản
& XD
1. Tốc độ tăng GRDP (%)
Bình quân
11,8
3,4
15,6
11,5
2. Tốc độ tăng việc làm (%)
Bình quân
5,53
-5,98
30,86
5,53
3. Co giãn việc làm so với tăng 1% GRDP
Bình quân
0,47
-1,76
1,98
0,48
Ngu n: Cục thống kê tỉnh Thanh a và tính toán c a NCS



13
Hệ số co giãn việc làm của Thanh Hóa ở mức 0,47 tức là cứ tăng 1% GDP của
nền kinh tế thì việc làm tăng được 0,47%, hệ số co giãn việc làm cao (cao hơn mức
chung của cả nước, giai đoạn 2013 - 2017 hệ số co giãn việc làm của cả nước là 0,23).
Điều này có nghĩa là tăng trưởng GDP của Thanh Hóa đã tạo ra nhiều việc làm hơn so
với cả nước.
Tuy nhiên, hệ số co giãn việc làm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp là số âm, thể
hiện sự tăng trưởng GDP và tăng trưởng việc làm ngược chiều nhau. Trong giai đoạn
2013 - 2017 tốc độ tăng trưởng GDP của ngành nông, lâm, ngư nghiệp là 3,4%, trong
khi đó tốc độ tăng trưởng việc làm trong ngành này giảm là - 5,98%, dẫn tới hệ số co
giãn việc làm là -1,76%. Hệ số co giãn việc làm của khu vực CN&XD đạt 1,98 là mức
rất cao; hệ số co giãn việc làm ở khu vực dịch vụ đạt mức 0,48. Sự tăng trưởng việc làm
cao ở khu vực công nghiệp và tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực thể hiện việc làm
trong khu vực công nghiệp là việc làm có năng suất cao, mức lương hấp dẫn và bền
vững hơn các loại sản xuất khác. Những phân tích trên cho thấy cơ cấu kinh tế nông
nghiệp của Thanh Hóa trong thời gian qua không đảm bảo giải quyết tốt việc làm cho
lao động về mặt số lượng và chất lượng
3.2.1.3. Chuyển dịch lao động theo khu vực kinh tế
Xem xét chuyển dịch lao động nông nghiệp cần thiết phải căn cứ vào sự thay đổi của
các loại hình sản xuất nông nghiệp của tỉnh qua các năm. Số lượng lao động nông nghiệp
tiếp tục làm việc trong các đơn vị, cơ sở sản xuất và số lượng lao động hoặc chuyển đổi phụ
thuộc vào số lượng và quy mô các loại hình sản xuất nông nghiệp tại địa phương. Bảng 3.16
(luận án) cho thấy sự thay đổi của các loại hình sản xuất nông nghiệp, số lượng doanh
nghiệp, các đơn vị sản xuất trực thuộc, hợp tác xã, hộ gia đình và trang trại.
3.2.1.4. Phát triển việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn
Về việc làm của lao động nông thôn, năm 2013 toàn tỉnh có 1.164 ngàn lao động
nông nghiệp, trong đó có tới ½ là lao động thuần nông, còn lại là lao động nông nghiệp
tham gia ngành nghề khác như xây dựng và thương mại dịch vụ. Đến năm 2017, mặc dù

số lượng lao động nông nghiệp chỉ giảm 69 ngàn người tương đương 5,98%, tuy nhiên
số lượng lao động thuần nông đã giảm tới 43,59% so với năm 2013. Trong khi đó lao
động kiêm các ngành nghề khác có xu hướng tăng 31,63% tập trung chủ yếu ở bộ phận
lao động kiêm công nghiệp và dịch vụ, lực lượng lao động nông nghiệp kiêm lâm nghiệp
và thủy sản có mức giảm 12,25%.
3.2.1.5. Chuyển dịch lao động nông nghiệp tại điểm nghiên cứu
Tại thành phố Thanh Hóa, là nơi có ngành thương mại dịch vụ phát triển nhiều, sự
mở rộng của các khu dân cư khiến cho diện tích đất nông nghiệp thu hẹp, người dân ngoài
việc chuyển đổi nghề nghiệp sang các hoạt động công nghiệp và thương mại - dịch vụ thì
cơ cấu lao động dành cho chăn nuôi và tiểu thủ công nghiệp có xu hướng gia tăng. Trong
khi đó, lao động kiêm lại có xu hướng giảm bởi nhiều hộ sau quá trình kiêm nhiều công
việc đã bắt đầu lựa chọn cho mình hướng đi phù hợp và bỏ hẳn nghề nông.


14
Huyện Tĩnh Gia, nơi có nhiều các khu công nghiệp phát triển và là cửa ngõ phía
nam của tỉnh, xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp chủ yếu là giảm mạnh
tỷ lệ lao động thuần nông, lao động trong nghề chăn nuôi và tiểu thủ công nghiệp, thay
vào đó là sự tăng lên của tỷ trọng lao động kiêm trong tổng lao động của nhóm hộ và
giảm số lao động tuyệt đối khoảng 25% của năm 2017 so với năm 2013.
Đối với huyện Thọ Xuân, hiện là một huyện có tỷ lệ lao động nông nghiệp lớn.
Kết quả sau 05 năm cho thấy số lượng lao động chuyển dịch khỏi ngành nông nghiệp chỉ
chiếm 16% tổng lao động nông nghiệp (năm 2017). Trong đó, lao động nông nghiệp chủ
yếu chuyển từ lao động thuần nông sang lao động kiêm và tiểu thủ công nghiệp. Đặc biệt
số lao động hoạt động trong nghề tiểu thủ công nghiệp năm 2013 chỉ là 2,94% năm 2017
đã tăng lên 19,05%.
3.2.2. Thực trạng Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp
- Nhu cầu việc làm tại các khu công nghiệp lớn: Dự kiến trên địa bàn toàn tỉnh sẽ
mở rộng khu kinh tế Nghi Sơn lên 106.000 ha, 3 khu công nghiệp với tổng diện tích là
3.087,61 ha, bổ sung 05 khu công nghiệp mới với diện tích là 1.002 ha gồm KCN Hoàng

Long; KCN Nam Thành phố, KCN Ngọc Lặc, KCN Thạch Quảng và KCN Bãi Trành.
Giai đoạn tới, nhu cầu lao động có tay nghề phục vụ cho các khu kinh tế khu công nghiệp
của tỉnh là rất lớn, đến năm 2020 dự kiến cầu lao động cho các khu công nghiệp là 265
ngàn người, trong đó Đại học cao đẳng là 75.000 người, trung cấp và công nhân kỹ thuật
190.000 người. Nhu cầu việc làm là rất lớn do đó, đối với các lao động nông nghiệp trẻ,
đây là cơ hội để lao động nông nghiệp có thể thay đổi việc làm một cách tốt nhất.
- Nhu cầu việc làm cho lao động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ: Nhu cầu việc
làm trong lĩnh vực thương mại dịch vụ tính đến năm 2020 vào khoảng 669,7 ngàn việc
làm chủ yếu là cho mở rộng các hoạt động bán lẻ và tự kinh doanh, một phần yêu cầu
nhân lực cho các trung tâm, doanh nghiệp thương mại, dịch vụ. Theo tính toán của Cục
thống kê, nhu cầu việc làm của lao động có trình độ cho thương mại và vận tải sẽ chiếm
47,065% trong khi đó, lao động phổ thông chiếm 53%. Đây là yêu cầu đối với lực lượng
lao động khá cao trong khi phần lớn lao động của tỉnh đều sinh sống ở nông thôn có trình
độ học vấn thấp, các kỹ năng về giao tiếp, thương mại, kế toán đều yếu và rất yếu. Tuy
nhiên, như đã phân tích ở trên, với mức thu nhập cao hơn sản xuất nông nghiệp nhiều lần
là một cơ hội tốt cho lao động nông nghiệp chuyển dịch sang thương mại, vận tải.
Bảng 3.10. Nhu cầu lao động trong một số cơ sở kinh tế chính
của Thanh Hóa, đến năm 2020
Lao động
Lao động
Nhu cầu lao động
Tổng số
có trình độ phổ thông
Các khu công nghiệp lớn - Xây dựng công trình
265.000
198.750
66.250
Thương mại - Vận tải
669.700
315.200

354.500
Nông lâm Thủy sản
676.400
145.238
531.162
Ngu n: UBND tỉnh Thanh h a, n m 2016


15
- Nhu cầu việc làm trong ngành nông nghiệp: Với sự phát triển và các chính sách
dành cho ngành công nghiệp rõ ràng, Thanh Hóa hiện có nhiều dự án lớn đang được triển
khai thực hiện và nguồn lực cho đầu tư phát triển, đường hướng cho phát triển công
nghiệp và dịch vụ của tỉnh Thanh Hóa đã được quy hoạch cụ thể. Tuy nhiên, với ngành
nông nghiệp Thanh Hóa lại trái ngược hoàn toàn. Nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa đang
có nhiều khó khăn, hạn chế, như: phát triển chưa bền vững, diện tích và quy mô sản xuất
vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, nhiều vùng chưa được khai thác có hiệu quả, chưa tạo ra được
sản phẩm hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh cao; thu
nhập của nông dân còn thấp... Với một tỉnh mà có tới 2,4/3,5 triệu dân làm nông nghiệp và
sống trong khu vực nông thôn thì đây là vấn đề hết sức hệ trọng...
- Nhu cầu lao động tại các cơ sở khảo sát: Đối với cầu việc làm tại các cơ sở sản
xuất được khảo sát, kết quả cho thấy nhu cầu về việc làm hiện nay tại các doanh nghiệp
là rất cao, đi kèm với đó là yêu cầu về chất lượng lao động. Trong khi đó, cầu về lao
động phổ thông và lao động cho các trang trại mặc dù thấp hơn nhưng dễ dàng chấp
nhận lao động nông nghiệp chuyển đổi hơn.
Tại các doanh nghiệp xây dựng và vận tải, lao động có thể tuyển dụng từ lao động
nông nghiệp chỉ bình quân của các doanh nghiệp xây dựng vào khoảng 15,2 người/đơn
vị và bình quân 4,1 người đối với doanh nghiệp vận tải hàng hóa. Tuy nhiên, số lượng
lao động yêu cầu cần phải có trình độ, được đào tạo nhất định lên tới 11,2 người đối với
doanh nghiệp xây dựng và 4,1 người đối với doanh nghiệp vận tải hàng hóa. Có thể thấy
đại đa số nhu cầu đối với các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ là lao động phải có

trình độ, đây là một trong những thách thức lớn đối với các lao động nông nghiệp khi
muốn chuyển đổi sang ngành nghề khác.
Bảng 3.11. Nhu cầu việc làm cho lao động nông nghiệp chuyển đổi
tại một số cơ sở khảo sát
Số
Nhu cầu
Lao động
Lao động
Nhu cầu lao động
lƣợng việc làm BQ có trình độ BQ phổ thông BQ
DN xây dựng
5
15,2
11,2
4
DN Nông - Lâm - Ngư
5
20,3
10,6
9,7
DN Vận tải hàng hóa
5
5,6
4,1
1,5
Cơ sở dịch vụ ăn uống
10
4,1
0
4,1

Các trang trại NN
20
6,6
1,5
5,1
Ngu n: Số liệu NCS điều tra, n m 2017
Xem xét Cầu việc làm cần đề cập đến các yêu cầu về chất lượng lao động đối với
nhà tuyển dụng. Kết quả khảo sát cho thấy, yêu cầu trước tiên đối với các lao động là thể
chất và kỷ luật làm việc. Hầu hết các đơn vị đều cho rằng không có thể chất và đặc biệt
là tính tuân thủ kỷ luật thì không thể đảm bảo được cho sự phát triển của đơn vị. Trong
khi đó nhiều doanh nghiệp cho biết, các lao động từ nông thôn được tuyển dụng thường
có thói quen làm việc tùy hứng nên ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất.


16
3.2.3. Thực trạng Cung lao động nông nghiệp
Bên cạnh quy mô dân số, Cung lao động nông nghiệp còn phụ thuộc vào tỷ lệ
tăng dân số và tỷ lệ sinh. Nguồn lao động trong nền kinh tế luôn có sự thay đổi, được bổ
sung thêm hàng năm do đó, để đảm bảo phát triển kinh tế có hiệu quả, cần thiết đảm bảo
tỷ lệ sinh để có nguồn lao động dồi dào, đáp ứng được các yêu cầu của phát triển.
Bảng 3.12. Tỷ lệ cung lao động đã qua đào tạo tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2017
ĐVT: Nghìn người
Năm

Tổng số

Nam

Nữ


Thành thị

Nông thôn

Năm 2013

17,3

19,8

14,6

40,5

14,8

Năm 2014

17,8

20,0

15,1

42,6

15,2

Năm 2015


18,9

21,2

17,1

43,8

16,4

Năm 2016

20,7

23,5

18,0

55,0

17,9

Năm 2017

21,4

25,8

18,2
55,8

18,3
Ngu n: Cục thống kê tỉnh Thanh a
Bên cạnh đó, xem xét Cung lao động nông nghiệp cần xem xét lượng cung theo
nhóm tuổi và giới tính. Bảng 3.13 cho thấy lượng Cung lao động nông nghiệp phân theo
nhóm tuổi và giới tính. Có thể thấy rằng có sự khác biệt về số lượng lao động nông
nghiệp giữa các nhóm tuổi và giới tính giữa các ngưỡng tuổi khác nhau.
Trong 04 ngưỡng tuổi của lao động nông nghiệp từ 15 - 60 tuổi, số lao động nông
nghiệp chiếm tập trung ở lứa tuổi trung niên từ 40 - 60 tuổi, phần lớn là các hộ gia đình
có ruộng đất và họ làm nông nghiệp như sinh kế chủ yếu của mình. Bên cạnh đó, đây
cũng là lực lượng lao động có độ co giãn việc làm thấp, họ ít có cơ hội thay đổi việc làm
hơn so với các độ tuổi lao động khác. Số lượng lao động lớn thứ 2 đó là lao động có độ
tuổi từ 15 - 30 tuổi. Đây là lớp lao động nông nghiệp có độ tuổi trẻ, chủ yếu là làm việc
phụ giúp gia đình hoặc vừa kết thúc các chương trình học nên số lượng tương đối lớn.
Tuy nhiên, đây là lớp lao động có tính năng động cao, thích nghi tốt và có khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp tốt.
Bảng 3.13. Cung lao động nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa
phân theo nhóm tuổi và giới tính, năm 2017
ĐVT: 1000 người
Nội dung

Số lƣợng

Nam

Nữ

15-30

298,89


135,22

163,67

30-40

242,69

68,68

174,01

40-60

461,50

257,93

203,57

Trên 60

91,30

55,59

35,71

Tổng số


1.094,38

517,42
576,96
Ngu n: Cục thống kê tỉnh Thanh

a


17
3.2.4. Cân bằng trên thị trường lao động
3.2.4.1. Thất nghiệp và thiếu việc làm c a lao động nông nghiệp
Từ năm 2013 trở lại đây, tỷ lệ thất nghiệp chung của toàn tỉnh có xu hướng giảm
nhẹ, tuy nhiên đối với thành thị lại tăng. Ngược với đó, tỷ lệ thất nghiệp của lao động
nông thôn giảm từ 1,82% (năm 2013) xuống còn 1,51% (năm 2017).
Bảng 3.14. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nông thôn và thành thị qua các năm
ĐVT: %
Diễn giải
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017

Tổng số
2,12
2,14
2,12
2,00
1,97


Nam
2,14
2,12
2,12
1,89
1,83

Nữ
Thành thị
Nông thôn
1,93
5,00
1,82
2,15
5,06
1,83
2,12
5,08
1,84
2,11
5,10
1,57
2,16
5,13
1,51
Ngu n: Cục thống kê tỉnh Thanh a

3.2.4.2. Đánh giá tính ổn định và khả n ng tiếp cận việc làm mới c a lao động
nông nghiệp

- Tính ổn định c a lao động nông nghiệp: Tính ổn định của công việc làm mới đối
với các lao động nông nghiệp chuyển đổi là tiêu chí quan trọng để đánh giá tính bền
vững của chuyển dịch lao động nông nghiệp. Kết quả phỏng vấn cho thấy, tỷ lệ hộ lựa
chọn sản xuất nông nghiệp hiện nay là không ổn định khá cao. Nhiều lao động cho biết,
thu nhập thấp và tình trạng được mùa mất giá, thiên tai thường xuyên xảy ra khiến cho
sản xuất hiện nay thường thua thiệt, trong khi tính tương đối ổn định là rất thấp.
Bảng 3.15. Đánh giá tính ổn định việc làm của lao động nông nghiệp tỉn Thanh Hóa
Tp. Thanh Hóa
H. Tĩnh Gia
H. Thọ Xuân
Số
Số
Số
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lượng
lượng
lượng
(%)
(%)
(%)
(hộ)
(hộ)
(hộ)
30
100,00
30
100,00

30
100,00
Tổng số hộ
8
26,67
10
33,33
21
70,00
Số hộ có lao động NN
Rất ổn định
Ổn định
2
3,33
Tương đối ổn định
2
6,67
3
10,00
9
30,00
Không ổn định
6
20,00
7
23,33
10
33,33
6,67
13,33

23,33
Số hộ có lao động chuyển đổi
2
4
7
Sự thỏa mãn công việc
2
6,67
2
6,67
4
13,33
Thu nhập
2
6,67
4
13,33
7
23,33
Ngu n: Số liệu NCS điều tra, n m 2017


18
- Khả n ng tiếp cận việc làm mới c a lao động nông nghiệp: Bảng 3.16 cho thấy
những khó khăn mà lao động nông nghiệp gặp phải khi chuyển đổi công việc.
Bảng 3.16. Các khó khăn khi chuyển đổi nghề với lao động nông nghiệp
Nội dung
1. Nghề nông mới
Thiếu chương trình đào tạo
Thiếu vốn sản xuất

Thiếu lao động
Thiếu đất đai
2.Công nghiệp
Thiếu chương trình đào tạo
Thiếu vốn sản xuất
Thiếu lao động
Thiếu đất đai
Không được đào tạo bài bản
3.Thƣơng mại - dịch vụ
Thiếu chương trình đào tạo
Thiếu vốn sản xuất
Thiếu lao động
Thiếu đất đai
Thiếu trình độ học vấn

Tp. Thanh Hóa
SL
CC (%)

H. Tĩnh Gia
SL CC (%)

H. Thọ Xuân
SL CC (%)

5
19
2
18


16,67
63,33
6,67
60,00

14
24
0
27

46,67
80,00
0,00
90,00

23
30
0
28

76,67
100,00
0,00
93,33

22
22
4
3
30


73,33
73,33
13,33
10,00
100,00

25
29
2
1
26

83,33
96,67
6,67
3,33
86,67

26
30
8
4
25

86,67
100,00
26,67
13,33
83,33


12
27
10
2
9

40,00
90,00
33,33
6,67
30,00
Ngu

7
23,33
10
33,33
29
96,67
30
100,00
6
20,00
5
16,67
0
0,00
0
0,00

3
10,00
9
30,00
n: Số liệu NCS điều tra, n m 2017

3.3. Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong
quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
3.3.1. Thành tựu
- Công tác đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp đã được quan tâm, chất lượng
Cung lao động nông nghiệp đã được cải thiện;
- Phát huy vai trò của các chủ thể tham gia vào quá trình tạo việc làm cho lao
động nông nghiệp;
- Khuyến khích nhiều doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, giải quyết
việc làm cho lao động nông nghiệp;
- Một số chính sách của địa phương giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
trong quá trình đô thị hóa đã phát huy hiệu quả.
3.3.2. Hạn chế
- Công tác đào tạo nghề chưa thực sự hiệu quả;
- Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp chưa được mở rộng;


19
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp không ổn định;
- Sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa còn chậm;
- Chất lượng Cung lao động nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa còn thấp;
- Chính sách thu hút đầu tư chưa đủ mạnh;
3.3.3. Nguyên nhân
3.3.3.1. Nh m nh n tố thuộc chất lượng Cung lao động nông nghiệp
1) Yếu tố cá nh n người lao động

Bảng 3.17. Một số đặc điểm về nhân khẩu học của lao động chuyển dịch
Chỉ tiêu Tp. Thanh Hóa
Diễn giải

H. Tĩnh Gia

H. Thọ Xuân

Không
Không
Không
Chuyển
Chuyển
Chuyển
chuyển
chuyển
chuyển
dịch
dịch
dịch
dịch
dịch
dịch

1. Yếu tố giáo dục

4

4


13

13

17

17

Số lao động tốt nghiệp THPT

4

3

11

7

14

6

Số lao động tốt nghiệp đại học

1

0

1


0

0

0

Số lao động đã qua đào tạo nghề
nông nghiệp

2

3

7

9

5

6

Số lao động đã qua đào tạo nghề
tiểu thủ công nghiệp

1

0

0


0

2

3

Số lao động đã qua đào tạo nghề
công nghiệp - xây dựng

1

0

5

1

9

2

Số lao động đã có chứng chỉ nghề

0

0

3

0


3

1

2. Yếu tố tuổi
Số lao động từ 15 - 30
Số lao động từ 30 - 40
Số lao động từ 40 - 60
Số lao động từ 60 trở lên
3. Giới tính
Lao động Nam
Lao động là Nữ

4
3
1
0
0
4
3
1

4
13
13
17
17
0
6

4
6
5
0
6
2
10
5
2
1
4
1
7
2
0
3
0
0
4
13
13
17
17
2
8
6
10
9
2
7

7
7
8
Ngu n: Số liệu NCS điều tra, n m 2017

2) Yếu tố về hộ gia đình
Bên cạnh những yếu tố liên quan trực tiếp tới người lao động, yếu tố về hộ gia
đình cũng ảnh hưởng tới quyết định chuyển dịch của lao động. Đầu tiên là quỹ đất của
hộ. Đất đai là tài nguyên không thể thiếu gắn liền với hoạt động sản xuất nông nghiệp
của hộ.


20
Bảng 3.18. Thay đổi đất đai và thay đổi cơ cấu lao động tại điểm nghiên cứu
Tp. Thanh Hóa
H. Tĩnh Gia
H. Thọ Xuân
Chỉ tiêu

1. Đất đai bị thu hồi
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản

Hộ có
ĐVT LĐ
chuyển
dịch

m2

m2
m2
m2

356,98
356,98
0
0

Hộ
không
có LĐ
chuyển
dịch

Hộ có

chuyển
dịch

Hộ
không
có LĐ
chuyển
dịch

Hộ có

chuyển
dịch


Hộ
không
có LĐ
chuyển
dịch

98,43 295,18 155,33 1028,1 203,97
98,43 295,18 155,33 185,43 76,43
0
0
0
842,67 127,54
0
0
0
0
0
Ngu n: Số liệu NCS điều tra, n m 2017

3.3.3.2. Nh m nh n tố thuộc Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp
1) Phát triển kinh tế và mở rộng c a các tổ chức kinh tế
Nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chuyển dịch lao động nông nghiệp chính là sự
phát triển kinh tế và mở rộng của các loại hình tổ chức kinh tế ở tất cả các lĩnh vực. Lý
thuyết về chuyển dịch lao động cho thấy, chuyển dịch lao động phù hợp đối với các nước
đang phát triển trong đó có Việt Nam và tỉnh Thanh Hóa nói riêng đó là phát triển công
nghiệp và dịch vụ để rút dần lao động nông nghiệp. Việc mở rộng các hình thức sản xuất
nông nghiệp tập trung, chuyên môn hóa và mở rộng các loại hình doanh nghiệp khác nhau
hoạt động trong tất cả các lĩnh vực sẽ góp phần tạo nhiều việc làm, từ đó thu hút các lao
động nông nghiệp đặc biệt là đối với nguồn lao động trẻ đang rất dồi dào hiện nay.

2) Tiền lương, thu nhập
Bảng 3.19. Thu nhập bình quân của lao động và các chế độ
cho lao động của các loại hình kinh tế
Giá So sánh với thu nhập
Loại hình
ĐVT
trị
của hộ nông dân
1. DN xây dựng
- Mức lương
Trđ/tháng 5,2
3,7
- Tổng thưởng hàng năm
Tr.đồng
3,5
3,5
2. DN Nông - Lâm - Ngư nghiệp
- Mức lương
Trđ/tháng 2,9
1,4
- Tổng thưởng hàng năm
Tr.đồng
2,1
2,1
3. DN Vận tải hàng hóa
- Mức lương
Trđ/tháng 4,9
3,4
- Tổng thưởng hàng năm
Tr.đồng

3,1
3,1
4. Cơ sở dịch vụ ăn uống


21
- Mức lương
- Tổng thưởng hàng năm
5. Các trang trại nông nghiệp
- Mức lương
- Tổng thưởng hàng năm
6. Hộ nông dân
- Mức lương
- Tổng thưởng hàng năm

Trđ/tháng
Tr.đồng

3,4
1,7

1,9
1,7

Trđ/tháng
Tr.đồng

2,2
0


0,7
0

Trđ/tháng 1,5
Tr.đồng
0
Ngu n: Số liệu NCS điều tra, n m 2017

3.3.3.3. Nh m nh n tố thuộc chính sách
Bên cạnh những chính sách liên quan trực tiếp đến chuyển dịch lao động nông
nghiệp, tỉnh thanh Hóa còn một số chính sách khuyến khích việc tái cơ cấu ngành nông
nghiệp thông qua quyết định số 151/2015/QĐ/UBND đây là cơ sở quan trọng để tái cơ
cấu ngành nông nghiệp của tỉnh nói chung và lực lượng lao động nông nghiệp nông thôn
nói riêng đến năm 2020. Bao gồm nhiều nội dung: Hỗ trợ sản xuất lúa thâm canh tại các
vùng núi; hỗ trợ sản xuất rau an toàn tập trung; hỗ trợ vùng luồng thâm canh và hỗ trợ
sản xuất quy mô lớn.
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại
hóa - đô thị hóa tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025
4.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
4.1.2. Phát triển đô thị và dự báo nhu cầu lao động, việc làm của tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2030
4.1.2.1. Phát triển đô thị
Bảng 4.1. Tỷ lệ đô thị hóa tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
Dân số toàn tỉnh
Chỉ tiêu đô thị hóa
Tăng

Tốc độ
Dự báo
Tốc độ
Tỷ lệ
TT
Chỉ tiêu
trƣởng
gia tăng
dân số
đô thị hóa
đô thị hóa
(%)
dấn số
cuối kỳ
(% năm)
(%)
1 2006 - 2010
0,68
3.406.000
0,13
10,4
2 2010 - 2014
11,4
0,65
3.496.081
1,36
17,2
3 2015 - 2020
13,8
0,65

3.634.000
2,97
35,0
4 2021 - 2025 9,0 ÷ 10,0
0,71
3.765.000
1,20
45,0
5 2026 - 2030
8,0 ÷ 9,0
0,71
3.900.000
1,80
50,0
Ngu n: UBND tỉnh Thanh a, n m 2016


22

TT
1
2
3

4
5
6

7
8


4.1.2.2. Dự áo nhu cầu lao động, việc làm c a tỉnh Thanh a đến n m 2020
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu dự báo về lao động - việc làm tỉnh Thanh Hóa
Giai đoạn 2018-2020
Chỉ tiêu
ĐVT
2018
2019
2020
Dân số
Nghìn người 3.587
3.611 3.634,2
Dân số trong độ tuổi lao động
Nghìn người 2.412
2.429 2.446,0
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm
Nghìn người 2.240
2.260
2.280
việc trong nền kinh tế
Chia theo nh m ngành kinh tế
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Nghìn người 896
848
798
Tỷ lệ
%
40
37,5
35

- Công nghiệp và xây dựng
Nghìn người 717
757
798
Tỷ lệ
%
32
33,5
35
- Dịch vụ
Nghìn người 627
655
684
Tỷ lệ
%
28
29
30
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
%
3,3
3,2
3,1
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn
%
6,3
6,2
6,1
Số lao động được giải quyết việc làm
Người

66.000 67.000 67.500
trong năm
Trong đ : Xuất khẩu lao động
Người
10.000 10.000 10.000
Nâng tỷ lệ lao động tìm việc làm qua
%
25
28
30
hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
%
64
67
70
Ngu n: UBND tỉnh Thanh a, n m 2017

4.1.3. Phân tích SWOT đối với giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Từ những phân tích thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho
lao động nông nghiệp trong bối cảnh phát triển mới của quốc tế, trong nước, có thể đúc
kết những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức (SWOT) đối với tạo việc làm cho lao
động nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn tới.
4.2. Một số định hƣớng giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong
quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn 2030
4.2.1. Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp phải gắn với tái cơ cấu nền
kinh tế
4.2.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với phát triển đô thị và
xây dựng nông thôn mới

4.2.3. Giải quyết việc làm gắn với huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển
nông nghiệp nông thôn


23
4.2.4. Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trên cơ sở phát triển thị
trường lao động
4.2.5. Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp phải đảm bảo giữ vững ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội
4.3. Một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
4.3.1. Nhóm giải pháp mở rộng Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp
4.3.1.1. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
CNH - Đ gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp
4.3.1.2. Khôi phục và phát triển ngành nghề tiểu th công nghiệp, nghề truyền
thống, làng nghề mới
4.3.1.3. Phát triển mạnh kinh tế tư nh n theo các loại hình doanh nghiệp nhỏ và
vừa nh m tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông nghiệp theo yêu cầu CN , ĐT
4.3.1.4. Phát triển dịch vụ, thương mại, du lịch theo hướng CN - Đ
4.3.1.5. N ng cao khả n ng cạnh tranh c a sản phẩm, phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm để đảm ảo việc làm vững chắc cho lao động nông nghiệp trong quá trình
CNH - ĐT
4.3.1.6. Đẩy mạnh đưa người lao động nông nghiệp đi làm việc ở nước ngoài
4.3.2. Nhóm giải pháp tác động đến Cung lao động nông nghiệp
4.3.2.1. N ng cao chất lượng thực hiện chính sách d n số - kế hoạch h a gia đình,
nh m n ng cao chất lượng ngu n nh n lực và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
4.3.2.2. N ng cao chất lượng đào tạo ngu n nh n lực lao động nông nghiệp đáp
ứng yêu cầu CN - ĐT
4.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách và nâng cao vai trò của hệ
thống chính trị giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp

4.3.3.1. Cải thiện môi trường đầu tư, phát triển công nghiệp và dịch vụ thu hút lao
động nông nghiệp
4.3.3.2. L ng ghép chương trình giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp với
thực hiện chương trình dự án
4.3.3.3. oàn thiện cơ chế, chính sách quản lý quỹ quốc gia về giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp
4.3.4. Nhóm giải pháp về tài chính đảm bảo giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa


24
KẾT LUẬN
Đề tài luận án Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô
thị h a trên địa àn tỉnh Thanh a, đã giải quyết được một số vấn đề sau:
Đã tổng quan được những nghiên cứu có liên quan đến việc làm, giải quyết việc
làm, chính sách và thị trường lao động trong bối cảnh đô thị hóa của một số tác giả trong
và ngoài nước. Luận án thấy rằng, thời gian qua có rất nhiều công trình trong nước và
nước ngoài nghiên cứu về lao động, việc làm, giải quyết việc làm. Tuy nhiên, chưa có
công trình nghiên cứu nào về giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá
trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Luận án đã nghiên cứu cơ sở lý luận về lao động, lao động nông nghiệp, đô thị
hóa, việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa,
nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp theo cách tiếp cận cung - cầu,
cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm. Trên cơ sở nghiên
cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị
hóa ở một số nước trên thế giới và một số địa phương ở Việt Nam, luận án đã rút rút ra
được những bài học cho tỉnh Thanh Hóa. Từ đó, xây dựng lên khung lý thuyết phân tích
giải quyết việc làm cho lao động nghiệp trong quá trình đô thị hóa.
Trên cơ sở điều tra khảo sát ở 3 huyện thị (Tĩnh Gia, Thọ Xuân, thành phố Thanh
Hóa), luận án chỉ rõ bên cạnh những thành công, thời gian qua giải quyết việc làm cho lao

động nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa còn một số tồn tại hạn chế: Số lượng lao động mất
việc làm do đô thị hóa có xu hướng tăng lên, tạo việc làm cho lao động nông nghiệp chưa
thật sự bền vững, thị trường lao động việc làm của tỉnh Thanh Hóa chưa thật sự linh hoạt…
Từ đó, luận án đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp trong quá trình đô thị hóa của tỉnh Thanh Hóa như: Nhóm nhân tố tố thuộc phía
cung lao động; Nhóm nhân tố thuộc phía cầu lao động; Nhóm nhân tố cơ chế chính sách.
Luận án đã đưa ra các định hướng giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
trong quá trình đô thị hóa ở tỉnh Thanh Hóa nhằm hướng tới: Giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp phải gắn với tái cơ cấu nền kinh tế; Giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp gắn với phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới; Giải quyết việc làm gắn
với huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn; Giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp trên cơ sở phát triển thị trường lao động; Giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp phải đảm bảo giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Từ phân tích thực trạng, dựa trên dự báo nhu cầu việc làm và định hướng giải
quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa, luận án đã đưa ra 4
nhóm giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa
ở tỉnh Thanh Hóa đó là: Nhóm giải pháp về mở rộng Cầu việc làm cho lao động nông
nghiệp; Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng Cung lao động nông nghiệp; Nhóm giải
pháp hoàn thiện cơ chế chính sách và nâng cao vai trò của hệ thống chính trị giải quyết
việc làm cho lao động nông nghiệp; Nhóm giải pháp về tài chính đảm bảo giải quyết
việc làm cho lao động nông nghiệp.


×