Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường hàn quốc tại công ty TNHH may thiên oanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.03 KB, 52 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng
của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô, cũng như sự ủng hộ,
động viên của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện
khóa luận tốt nghiệp đại học. Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến giảng viên
Th.S. Nguyễn Vi Lê. Với kinh nghiệm và kiến thức của mình, cô đã hết lòng hướng
dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành khóa luận này. Xin gửi lời tri ân nhất
của em đối với những điều mà cô đã dành cho em. Em cũng xin cảm ơn sự quan tâm
giúp đỡ của các cô chú lãnh đạo, anh chị Công ty TNHH May Thiên Oanh đã tạo mọi
điều kiện hướng dẫn và đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận với tất cả nỗ lực của bản thân, nhưng
do hạn chế về mặt thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp của
thầy cô để bài khóa luận này hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!


2

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..............................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
1.2. Đề tài và đối tượng nghiên cứu............................................................................1
1.3. Các mục tiêu và phạm vi nghiên cứu...................................................................2
1.4. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.................................................................................2
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN QUY


TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY
MẶC............................................................................................................................. 4
2.1. Tổng quan về hoạt động gia công quốc tế và hợp đồng gia công quốc tế.........4
2.1.1. Hoạt động gia công quốc tế...............................................................................4
2.1.2. Hợp đồng gia công quốc tế................................................................................8
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế. 11
2.3. Quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế................................................14
2.3.1. Đăng kí thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu...................................................14
2.3.2. Tổ chức sản xuất gia công xuất khẩu..............................................................15
2.3.3. Làm thủ tục hải quan xuất khẩu thành phẩm...............................................16
2.3.4. Giao hàng hóa cho phương tiện vận tải và làm thủ tục thanh toán.............17
2.3.5. Thanh khoản hợp đồng gia công.....................................................................17
2.3.6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại...................................................................17
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA
CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC
TẠI CÔNG TY TNHH MAY THIÊN OANH..........................................................19
3.1. Tổng quan về công ty..........................................................................................19
3.2. Quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị
trường Hàn Quốc tại Công ty TNHH May Thiên Oanh.........................................21
3.2.1. Đăng ký thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu..................................................21
3.2.2. Tổ chức sản xuất..............................................................................................23
3.2.3. Làm thủ tục hải quan xuất khẩu thành phẩm...............................................24


3

3.2.4. Giao hàng hóa cho phương tiện vận tải và làm thủ tục thanh toán.............24
3.2.5. Thanh khoản hợp đồng gia công.....................................................................25
3.2.6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại...................................................................25
3.3. Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu hàng may mặc

sang thị trường Hàn Quốc tại Công ty TNHH May Thiên Oanh...........................25
3.3.1. Đăng ký thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu..................................................25
3.3.2. Tổ chức sản xuất..............................................................................................28
3.3.3. Làm thủ tục hải quan xuất khẩu thành phẩm...............................................31
3.3.4. Giao hàng hóa cho phương tiện vận tải và làm thủ tục thanh toán.............32
3.3.5. Thanh khoản hợp đồng....................................................................................33
3.3.6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại...................................................................34
3.4. Đánh giá quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu hàng may mặc
sang thị trường Hàn Quốc tại Công ty TNHH May Thiên Oanh...........................34
3.4.1. Các kết quả đạt được trong hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu tại
công ty TNHH May Thiên Oanh..............................................................................34
3.4.2. Những tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu tại Công ty TNHH May
Thiên Oanh................................................................................................................. 38
3.4.3. Những nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu
tại Công ty TNHH May Thiên Oanh........................................................................39
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC SANG
THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC TẠI CÔNG TY TNHH MAY THIÊN OANH.........41
4.1. Đề xuất giải pháp phát triển trong thời gian tới...............................................41
4.1.1. Kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất
khẩu hàng may mặc mặc sang thị trường Hàn Quốc tại Công ty TNHH May
Thiên Oanh................................................................................................................. 41
4.1.2. Các đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng gia công
xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hàn Quốc tại công ty TNHH May
Thiên Oanh................................................................................................................. 41
4.1.3. Kiến nghị đối với nhà nước.............................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................1


4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 3.1. Thống kê số lượng hợp đồng của.............................................................27
Công ty TNHH May Thiên Oanh.................................................................................27
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ % các bước trong quy trình gia công...............................................28
tại Công ty TNHH May Thiên Oanh............................................................................28
Biều đồ 3.3. Thời gian trung bình gia công thử mẫu từ 2015-2017.............................29
tại Công ty TNHH May Thiên Oanh............................................................................29
Biểu đồ 3.4. Thống kê trung bình sản phẩm lỗi trong sản xuất....................................30
từ 2015-2017 tại Công Ty TNHH May Thiên Oanh....................................................30
Biều đồ 3.5. Thống kê phân luồng hải quan của các hợp đồng....................................32
từ năm 2015-2017 tại Công ty TNHH May Thiên Oanh..............................................32
Bảng 3.4. Thời gian thanh toán sau kí kết từ năm 2015-2017......................................33
tại Công ty TNHH May Thiên Oanh............................................................................33
Bảng 3.5. Thống kê % nguyên phụ liệu dư thừa từ 2015-2017....................................33
tại Công ty TNHH May Thiên Oanh............................................................................33
Bảng 3.6. Số lượng và đơn giá gia công năm 2015-2017.............................................35
tại Công ty TNHH May Thiên Oanh............................................................................35
Bảng 3.7. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.............................................................36
tại Công ty TNHH May Thiên Oanh từ 2015-2017....................................................36
Bảng 3.8. Số liệu đơn đặt hàng và doanh thu tại Công ty TNHH May Thiên Oanh sang
thị trường Hàn Quốc từ 2015-2017..............................................................................37


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung


CMP

Cutting, making, packaging

CMPQ

Cutting, making, packaging, với hàm ý Q là hạn ngạch.

CMT

Cutting, making, trimming

CMthQ

Cutting, making, với hàm ý tính thêm tiền chỉ (thread) và tiền
hạn ngạch (quota).

CMTQ

Cutting, making, trimming, với hàm ý Q là quota (hạn ngạch)

D/A

Chấp nhận trả tiền đổi lấy chứng từ

D/P

Trả tiền đổi lấy chứng từ:


ĐVT

Đơn vị tính

EXW

Điều kiện của Incoterm

FOB

Điều kiện của Incoterm

GC

Gia công

L/C

Phương thức thanh toán thư tín dụng

NĐ-CP

Nghị định- Chính phủ

NK

Nhập khẩu

TM


Thương mại

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TT

Phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện

TT-BTC

Thông tin- Bộ tài chính

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ và
bối cảnh chung về thương mại quốc tế đang tạo điều kiện rất lớn cho các doanh
nghiệpcó thời gian giao hàng nhanh.
Về lợi thế so sánh Việt Nam có nguồn lao động dồi dào giá rẻ, phù hợp với việc
phát triển công nghiệp dệt may, một trong những ngành mà những đặc tính của sản
phẩm may mặc là tính thủ công chi phí nhân công chiếm tỷ trọng cao trong giá thành
sản phẩm. Chính vì vậy, sự cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam rất mạnh trong khu
vực và thế giới, trong đó gia công xuất khẩu chiếm tỷ trọng tương đối lớn phát triển
nhanh chóng và ngày càng phù hợp với nền kinh tế Việt Nam.
Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO vào ngày 7/11/2006. Điều này đã mở
ra cho ngành may mặc nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng những cơ
hội lớn thâm nhập thị trường quốc tế. Nhưng cũng vì lí do này mà Việt Nam phải cam
kết mở cửa thị trường, giảm thuế và hàng rào bảo hộ khác, minh bạch hóa chính sách.
Và thực tế đó đã khiến các doanh nghiệp dệt may trong nước gặp không ít khó khăn,
trong khi các doanh nghiệp nước ngoài lợi ích mà họ nhận được từ hoạt động gia công
xuất khẩu vẫn còn những tồn tại nhiều hạn chế như: quy trình thực hiện hợp đồng còn
nhiều vướng mắc, giá nhân công chưa cao, hiệu quả thu được chưa đáng kể…
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH May Thiên Oanh, em đã nhận ra
những mặt hạn chế trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng dệt may của công ty sang
thị trường Hàn Quốc và cần có biện pháp khắc phục,. Vì vậy việc tìm hiểu nghiên cứu
và giải quyết vấn đề này tại công ty rất ý nghĩa thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu
hàng dệt may của Việt Nam nói chung và Công ty TNHH May Thiên Oanh nói riêng
trong thời gian tới. Từ đó em đã xác định tên đề tài nghiên cứu là:
Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu hàng may mặc
sang thị trường Hàn Quốc tại Công ty TNHH May Thiên Oanh.
1.2. Đề tài và đối tượng nghiên cứu
Đề tài: Hoàn thiện quy quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu hàng

may mặc sang thị trường Hàn Quốc tại Công ty TNHH May Thiên Oanh.
1


Trong khuôn khổ của khóa luận tốt nghiệp, đối tượng nghiên cứu cụ thể là Công
ty TNHH May Thiên Oanh, bên cạnh đó là những lí luận về hợp đồng gia công xuất
khẩu hàng may mặc.
1.3. Các mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Những mục tiêu nghiên cứu mà khóa luận mà em mong muốn đạt được là:
 Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực hiện hợp đồng
gia công xuất hàng may mặc: lý thuyết và gia công xuất khẩu, định nghĩa, đặc điểm,
vai trò của gia công xuất khẩu,…
 Tìm hiểu thực tế về hoạt động gia công quốc tế hàng may mặc tại Công ty
TNHH May Thiên Oanh, đi sâu và làm rõ hơn các mục tiêu khảo sát điều tra và phân
tích các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp, những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và vi mô có tác
động tới hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty. Từ đó, tìm ra vấn đề
còn tồn tại của Công ty TNHH May Thiên Oanh trong hoạt động gia công xuất khẩu
hàng may mặc sang thị trường Hàn Quốc.
 Đề xuất các giải pháp kiến nghị đối với công ty cũng như các ngành liên quan
để từ đó nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu hàng may
mặc tại Công ty TNHH May Thiên Oanh nói chung và xuất khẩu sang thị trường Hàn
Quốc nói riêng.
Trong khuôn khổ khóa luận tốt nghiệp, để có thể trình bày rõ ràng hơn nội dung
cùa đề tài thì phạm vi nghiên cứu của đề tài như sau:
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH May Thiên
Oanh.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc
sang thị trường Hàn Quốc tại Công ty TNHH May Thiên Oanh trong 3 năm gần đây
2015, 2016, 2017.
Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc

sang thị trường Hàn Quốc tại Công ty TNHH May Thiên Oanh.
1.4. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Khóa luận được chia làm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài

2


Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện quy trình thực hiện hợp
đồng gia công xuất khẩu hàng may mặc
Chương 3: Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu hàng
may mặc
Chương 4: Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng gia
công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hàn Quốc tại Công ty TNHH May
Thiên Oanh

3


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC
2.1. Tổng quan về hoạt động gia công quốc tế và hợp đồng gia công quốc tế
2.1.1. Hoạt động gia công quốc tế
a. Khái niệm về gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại
thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được quan niệm theo
nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì gia công quốc tế là hoạt
động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế

biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia
công). Như vậy trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền
với hoạt động sản xuất.
Như vậy, gia công quốc tế là sự cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng của đối
tượng lao động (nguyên liệu hoặc bán thành phẩm) được tiến hành một cách sáng tạo
và có ý thức nhằm tạo cho sản phẩm một giá trị sử dụng nào đó. Bên đặt gia công có
thể giao toàn bộ nguyên vật liệu hoặc chỉ nguyên vật liệu chính hoặc bán thành phẩm
có khi gồm cả máy móc thiết bị, chuyên gia cho bên nhận gia công.Trong trường hợp
không giao nhận nguyên vật liệu chính thì bên đặt gia công có thể chỉ định cho bên kia
mua nguyên vật liệu ở một địa điểm nào đó với giá cả được ấn định từ trước hoặc
thanh toán thực tế trên hoá đơn. Còn bên nhận gia công có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc
mua nguyên vật liệu sau đó tiến hành gia công, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt
gia công cả về số lượng chủng loại, mẫu mã, thời gian. Sau khi hoàn thành quá trình
gia công thì giao lại thành phẩm cho bên đặt gia công và nhận một khoản phí gia công
theo thoả thuận từ trước. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia gọi là
gia công quốc tế. Các yếu tố sản xuất có thể đưa vào thông qua nhập khẩu để phục vụ
quá trình gia công. Hàng hoá sản xuất ra không phải để tiêu dùng trong nước mà để
xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp tiền công và chi phí khác đem
lại. Thực chất gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động
4


dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hoá chứ không phải xuất khẩu nhân công ra
nước ngoài.
b. Đặc điểm của hoạt động gia công quốc tế
Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản
xuất. Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định trong
hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công chịu mọi chi
phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công.
Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi là phí

gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất ra trong
quá trình gia công.
Trong hợp đồng gia công người ta quy định cụ thể các điều kiện thương mại như
về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về thanh toán, về
việc giao hàng.
Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao
động được sử dụng, được thể hiện trong hàng hoá chứ không phải là xuất khẩu lao
động trực tiếp.
c. Vai trò của hoạt động gia công quốc tế
Ngày nay gia công quốc tế khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều
nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về
nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công,
phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong
nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về cho nước mình, nhằm xây dựng
một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương
thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn như Hàn
Quốc, Thái Lan, Singapore, …
 Đối với nước đặt gia công :
 Khai thác được nguồn tài nguyên và lao động từ các nước nhận gia công .
 Có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời.
 Đối với nước nhận gia công :
 Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, khai
thác có hiệu quả lợi thế so sánh.
5


 Thông qua phương thức gia công quốc tế mà các nước kém phát triển với khả
năng sản xuất hạn chế có cơ hội tham gia vào phân công lao động quốc tế, khai thác
được nguồn tài nguyên đặc biệt là giải quyết được vấn đề việc làm cho xã hội.
 Ngoài ra, gia công quốc tế không những cho phép chuyên môn hoá với từng

sản phẩm nhất định mà chuyên môn hoá trong từng công đoạn, từng chi tiết sản phẩm.
 Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại và quốc tế hoá:
Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
 Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội ngũ quản lý có kiến thức
và kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế và quản lý nền
công nghiệp hiện đại.
 Góp phần tạo nguồn tích luỹ với khối lượng lớn.
 Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại thông qua
chuyển giao công nghệ.
Đối với Việt Nam nhờ vận dụng được phương thức này đã khai thác được mặt lợi
thế rất lớn về lao động và đã thu hút được thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ
cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và giải quyết được công ăn việc
làm cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao tay nghề và kiến thức cho người lao động.
Tiếp cận và học hỏi các kiểu quản lý mới, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường các
mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước, góp phần thúc đẩy nhanh công việc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
d. Các hình thức gia công quốc tế
Có nhiều tiêu thức để phân loại gia công quốc tế như phân loại theo quyền sở
hữu nguyên vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá cả gia công hoặc phân
loại theo công đoạn sản xuất.
 Xét về quyền sở hữu nguyên liệu.
o Phương thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm
Đây là phương thức sơ khai của hoạt động gia công xuất khẩu. Trong phương
thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên vật liệu, có khi cả các
thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia công. Bên nhận gia công tiến hành
sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành phẩm, nhận phí gia công. Trong quá trình
6


sản xuất gia công, không có sự chuyển đổi quyền sở hữu về nguyên vật liệu. Tức là

bên đặt gia công vẫn có quyền sở hữu về nguyên vật liệu của mình.
Ở nước ta, hầu hết là đang áp dụng phương thức này. Do trình độ kỹ thuật máy
móc trang thiết bị của ta còn lạc hậu, chưa đủ điều kiện để cung cấp nguyên vật liệu,
thiết kế mẫu mã... nên việc phụ thuộc vào nước ngoài là điều không thể tránh khỏi
trong những bước đi đầu tiên của gia công xuất khẩu. Phương thức này có kiểu dạng
một vài điểm trong thực tế. Đó là bên đặt gia công có thể chỉ giao một phần nguyên
liệu còn lại họ giao cho phía nhận gia công tự đặt mua tại các nhà cung cấp mà họ đã
chỉ định sẵn trong hợp đồng.
o Phương thức mua đứt, bán đoạn.
Đây là hình thức phát triển của phương thức gia công xuất khẩu nhận nguyên liệu
và giao thành phẩm. Ở phương thức này, bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán,
bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất bên nhận
gia công phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công. Như vậy, ở phương thức
này có sự chuyển giao quyền sở hữu về nguyên vật liệu từ phía đặt gia công sang phía
nhận gia công. Sự chuyển đổi này làm tăng quyền chủ động cho phía nhận gia công
trong quá trình sản xuất và định giá sản phẩm gia công. Ngoài ra, việc tự cung cấp một
phần nguyên liệu phụ của bên nhận gia công đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong hàng
hoá xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động gia công.
o Phương thức kết hợp.
Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu được
áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao. Khi đó bên đặt
gia công chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của sản phẩm. Còn bên nhận gia
công tự lo nguyên vật liệu, tự tổ chức quá trình sản xuất gia công theo yêu cầu của bên
đặt gia công. Trong phương thức này, bên nhận gia công hầu như chủ động hoàn toàn
trong quá trình gia công sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như công
nghệ sản xuất nguyên phụ liệu trong nước. Phương thức này là tiền đề cho công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phát triển.
 Xét về mặt giá cả gia công.
o Hợp đồng thực thi thực thanh.


7


Trong phương thức này người ta quy định bên nhận gia công thanh toán với bên
đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công.
Đây là phương thức gia công mà người nhận gia công được quyền chủ động trong việc
tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình.
o Hợp đồng khoán.
Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm,
bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia
công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó. Đây
là phương thức gia công mà bên nhận phải tính toán một cách chi tiết các chi phí sản
xuất về nguyên phụ liệu nếu không sẽ dẫn đến thua thiệt.
 Xét về số bên tham gia quan hệ gia công.
o Gia công hai bên .
Trong phương thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên đặt gia công và bên
nhận gia công. Mọi công việc liên quan đến hoạt động sản xuất đều do một nhận gia
công làm còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ phí gia công cho bên
nhận gia công.
o Gia công nhiều bên.
Phương thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia công là
một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của
đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một. Phương thức này chỉ thích hợp với
trường hợp gia công mà sản phẩm gia công phải sản xuất qua nhiều công đoạn. Đây là
phương thức gia công tương đối phức tạp mà các bên nhận gia công cần phải có sự
phối hợp chặt chẽ với nhau thì mới bảo đảm được tiến độ mà các bên đã thoả thuận
trong hợp đồng gia công.
2.1.2. Hợp đồng gia công quốc tế
a. Khái niệm hợp đồng gia công quốc tế
Hợp đồng gia công quốc tế là sự thỏa thuận giữa hai bên đặt gia công và nhận gia

công. Trong đó, bên đặt gia công là một cá nhân hay một tổ chức nước ngoài, bên nhận
gia công là một cơ sở sản xuất kinh doanh trong nước, có tư cách pháp nhân, thỏa
thuận với nhau những vấn đề cơ bản nhằm sản xuất gia công hay chế biến sản phẩm
mới hoặc bán thành phẩm mẫu mã và tiêu chuẩn kĩ thuật do bên đặt gia công quy định
8


trên cơ sở nguyên vật liệu do bên đặt gia công giao trước. Sau đó bên đặt gia công sẽ
trả một khoản thù lao nhất định.
b. Đặc điểm của hợp đồng gia công quốc tế
Hợp đồng gia công quốc tế là một dạng hợp đồng kinh tế nó mang những nét đặc
trưng cho tính chất và loại đối tượng mà hợp đồng này điều chỉnh. Tính chất riêng biệt
này được thể hiện hầu hết trong các hợp đồng gia công mà thực chất quan hệ hợp đồng
này là làm thuê để nhận thù lao.
c. Chủ thể của hợp đồng gia công quốc tế
Cá nhân, pháp nhân hay tổ chức muốn làm chủ thể trong hợp đồng kinh doanh
quốc tế, yêu cầu trước tiên phải có năng lực pháp lý. Năng lực này được xác định bằng
luật của quốc gia mà chủ thể mang quốc tịch. Do sự quy định của các hệ thống pháp
luật khác nhau cho nên thường gây ra hiện tượng xung đột pháp luật.
Đối tượng của hợp đồng mà chủ thể hướng tới nhằm thỏa mãn quyền và nghĩa vụ
của mình. Trong hợp đồng gia công, đối tượng chính là nguyên vật liệu và sản phẩm
gia công được dịch chuyển qua biên giới. Đối tượng của hợp đồng gia công phải
không được vi phạm danh mục hàng hóa được phép xuất nhập khẩu theo quy định số
96/TM-XNK ngày 14/2/1995.
Căn cứ vào phạm vi chủ thể được quy định trong quy chế gia công cho nước
ngoài đối với các doanh nghiệp Việt Nam, có thể chia làm 2 nhóm:
 Đối với các doang nghiệp không có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu,
trong quá trình thực hiện họ phải thông qua một doanh nghiệp khác có giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu.
 Đối với các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, nó được

phép độc lập thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu từ khâu đầu đến khâu cuối.
Ngoài ra hoạt động gia công cho nước ngoài còn có sự tham gia của các doanh
nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài, họ tiến hành các hoạt động xuất nhập
khẩu mà không cần giấy phép kinh doanh của bộ thương mại.
d. Phương thức ký hợp đồng
Nhà máy trực tiếp ký kết hợp đồng với nước ngoài sau đó tự trả tất cả các chi phí
và nhận nguyên vật liệu trực tiếp từ phía nước ngoài, đồng thời trực tiếp xuất thành
phẩm cho nước ngoài.
9


Các công ty xuất nhập khẩu độc lập trực tiếp ký kết hợp đồng.
Các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu ký kết hợp đồng thông qua dịch vụ ký
hợp đồng thuê của một số công ty kinh doanh xuất nhập khẩu đi ký hợp đồng thuê.
e. Các điều khoản được quy định trong hợp đồng gia công
Trong hợp đồng gia công những vấn đề sau đây được quy định một cách cụ
thể:
* Về thành phẩm:
Người ta xác định cụ thể về tên hàng, số lượng phẩm chất, đóng gói đối với
sản phẩm được sản xuất ra.
* Về nguyên liệu:
Người ta xác định rõ hai nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chính: là nguyên vật liệu chính để làm nên thành phẩm.
Nguyên vật liệu này thường do bên đặt gia công cung cấp.
Nguyên vật liệu phụ: có chức năng bổ sung làm hoàn chỉnh thành phẩm,
thường do bên nhận gia công lo liệu.
Trong hợp đồng gia công người ta còn phải xác định số lượng, chất lượng của
nguyên vật liệu và định mức tiêu hao từng nguyên vật liệu cụ thể.
* Về giá cả gia công:
Người ta xác định các yếu tố tạo thành giá đó như tiền thù lao gia công, chi phí

nguyên phụ liệu, chi phí mà bên đặt gia công phải ứng trước trong quá trình tiếp nhận
nguyến vật liệu và quá trình sản xuất, gia công hàng hóa. Về thu lao gia công, người ta
có thể xác định chi phí đó là:
CMT (Cutting, making, trimming) nếu bên nhận gia công làm những công việc
pha cắt, chế tạo và chỉnh trang sản phẩm.
CMP (Cutting, making, packaging) nếu bên nhận gia công nhận làm các công
việc pha cắt, chế tạo và đóng gói sản phẩm.
Ngoài hai thù lao trên đây người ta còn có thể tính thêm một số chi phí nào đó
vào tiền thù lao đó, thành một khoản tiền mới như:
CMTQ với hàm ý Q là quota (hạn ngạch).
CMPQ với hàm ý Q là hạn ngạch.
CMthQ với hàm ý tính thêm tiền chỉ (thread) và tiền hạn ngạch (quota).
10


* Về nghiệm thu:
Người ta phải thỏa thuận về địa điểm nghiệm thu, phương pháp kiểm tra hàng
(nguyên vật liệu và thành phẩm), thời gian nghiệm thu và chi phí nghiệm thu.
* Về thanh toán:
Buôn bán gia công có thể áp dụng nhiều phương thức thanh toán.
Nếu thanh toán bằng nhờ thu thì việc thanh toán có thể là D/A hoặc D/P. trong
đó:
D/A là chấp nhận trả tiền đổi lấy chứng từ: Cụ thể là bên đặt gia công sau khi
giao nguyên liệu, xuất trình chứng từ giao hàng ( như vận đơn, hóa đơn,…) cho ngân
hàng, bên nhận gia công muốn có chứng từ để đi nhận nguyên vật liệu thì phải chấp
nhận trả tiền, nghĩa là cam kết sẽ trả tiền vào một ngày nào đó. Sau khi hoàn thành sản
phẩm đã giao hàng cho bên đặt gia công, thì lúc đó bên nhận gia công mới thanh toán
bù trừ qua lại.
D/P là trả tiền đổi lấy chứng từ: Bên đặt gia công sau khi giao nguyên liệu, xuất
trình chứng từ giao hàng cho ngân hàng, bên nhận gia công muốn có chứng từ đề đi

nhận nguyên liệu thì phải trả tiền. Hình thức này được áp dụng khi gia công theo cách
mua nguyên liệu và bán thành phẩm.
Ngoài ra cũng có thể thanh toán bằng L/C và một số phương thức thanh toán
khác.
* Về giao hàng:
Trong hợp đồng, người ta chỉ quy định thời gian, địa điểm, phương thức giao cho
cả nguyên vật liệu và thành phẩm.
Ngoài những vấn đề trên đây, hợp đồng còn có thể đề cập đến nhiều vấn đề khác
như: Việc ứng trước máy móc thiết bị cho bên nhận gia công, việc đào tạo thợ chuyên
môn làm gia công, thưởng phạt, việc giải quyết tranh chấp,…
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc
tế
Là một bộ phận của thương mại quốc tế hoạt động gia công xuất khẩu chịu tác
động của rất nhiều yếu tố, bao gồm yếu tố vĩ mô như môi trường sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp đến những yếu tố vi mô đó là nội bộ sản xuất của công ty, không

11


chỉ là những tác động của môi trường nội địa mà còn có tác động của các quốc gia
khác trên thế giới.
 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường doanh nghiệp được hiểu là tổng hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội,
chính trị, kinh tế, tổ chức và kỹ thuật, các tác động, các mối liên kết diễn ra bên trong
bên ngoài doanh nghiệp có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Môi trường đó bao gồm cộng đồng các doanh nghiệp có các mối liên hệ với nhau và
các mối liên hệ này phải được giải quyết theo những quan điểm truyền thống của một
quốc gia, một cộng đồng người.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại trong một môi trường kinh doanh nhất định và chịu sự
tác động của môi trường kinh doanh đó. Tuy nhiên, khi phát triển đến một mức độ nào

đó thì doanh nghiệp tác động trở lại môi trường kinh doanh.
Hoạt động gia công quốc tế là một bộ phận của thương mại quốc tế. Vì vậy môi
trường kinh doanh ở đây không đơn giản là trong nội bộ một quốc gia mà lớn hơn nó
chịu tác động của nhiều yếu tố như khác biệt về luật pháp, văn hóa, tập quán kinh
doanh… trong đó hai yếu tố công nghệ và pháp luật là hai yếu tố tác động nhiều nhất
đến hoạt động này. Những quốc gia có công nghệ cao thường là những nước đặt gia
công và là những nước chủ động tìm được thị trường do vậy mà thường nhận được
khoản lợi nhuận lớn hơn, ngược lại những nước nhận gia công thường là những nước
có trình độ công nghệ kém hơn chỉ tiến hành nhập nguyên liệu và sản xuất theo các
mẫu đơn đặt hàng có sẵn vì vậy mà chỉ được hưởng một khoản phí gia công theo một
tỉ lệ nhất định thường là rất thấp.
Các yếu tố khác như chính trị như các chủ trương đường lối chính sách của
Đảng và nhà nước các quy định về thuế, về hải quan,… đều tác động đến hoạt động
này. Ví dụ như quy định về thủ tục hải quan mà đơn giản thì sẽ khiến các doanh nghiệp
nước ngoài có thể dễ dàng hơn trong việc chuyển nguyên liệu sang hay nhập hàng về
vì thúc đẩy hoạt động gia công phát triển. Những thủ tục hành chính phức tạp hay
chính sách không thông thoáng để khuyến khích các nhà đặt gia công sẽ làm giảm số
lượng đơn hàng. Yếu tố văn hóa gồm những yếu tố như: nghề nghiệp, tuổi tác, giới
tình, thói quen, phong tục,… thường tác động nhiều hơn đến bên đặt gia công vì họ

12


thường là bên nghiên cứu về các loại kiểu dáng, mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng. Do vậy, bên nhận gia công chỉ bị ảnh hưởng gián tiếp.
 Các nhân tố thuộc nội bộ công ty
Các nhân tố bên trong quyết định tiềm lực của doanh nghiệp, nó quyết định đến
khả năng chịu rủi ro cũng như khả năng nắm bắt các cơ hội trong kinh doanh đặc biệt
là kinh doanh xuất khẩu. Các nhân tố này bao gồm: Năng lực sản xuất và trình độ công
nghệ, tình hình nhân sự, tình hình marketing, tình hình tài chính.

* Năng lực sản xuất và trình độ công nghệ:
Đây là điều kiện để công ty gia công có thể có được chi phí rẻ hơn, tăng lợi
nhuận và tăng quy mô sản xuất. Nếu một công ty có dây chuyền sản xuất hiện đại có
khả năng tăng năng suất thì sẽ tạo được ra nhiều việc làm hơn cho công nhân đem về
nguồn lợi nhuận lớn hơn do vậy tăng sức mạnh cho công ty là điều kiện để công ty có
thể chuyển tiếp sang xuất khẩu trực tiếp.
* Tình hình nhân sự:
Phản ánh thực tế về số lượng cũng như trình độ của cán bộ công nhân viên của
công ty. Hiệu quả của công việc tốt hay không thì cần phải xem người tiến hành công
việc đó như thế nào. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh buôn bán xuất nhập khẩu thì
nhân lực còn phải cần những người thực sự có trình độ, kinh nghiệm trong việc kí kết
các hợp đồng giao dịch. Việc nhận gia công mà không tuy ít đòi hỏi đến khả năng trên
nhưng nếu nước nhận gia công mà không tiếp tục tiếp cận và học hỏi thì sẽ mãi mãi ở
vị trí của nước nhận gia công thuê cho nước ngoài, cũng khó nhận được những hợp
đồng đặt hàng. Có thể nói yếu tố nhân lực là yếu tố đánh giá sự năng động của một
doanh nghiệp.
* Tình hình marketing:
Ngày nay khi một doanh nghiệp bắt tay vào kinh doanh luôn luôn có ý thức phải
gắn kinh doanh của doanh nghiệp mình với thị trường. Bên cạnh những yếu tố như
nhân lực, tài chính, quản lý sản xuất thì chức năng marketing là một chức năng không
thể tách rời bởi nó là chức năng kết nối hoạt động của doanh nghiệp với thị trường.
Trong hoạt động gia công, bên đặt gia công thường là bên chú trọng nhiều hơn đến
hoạt động này, tuy vậy bên nhận gia công cũng phải chú trọng vì nếu không liên kết tốt
với thị trường thì khó nhận được nhiều đơn hàng dành cho sản xuất. Do vậy, doanh
13


nghiệp đặt hàng luôn phải nghiên cứu xem nhu cầu của người tiêu dùng là gì để có
chiến lược sản phẩm cụ thể còn bên nhận gia công thì nghiên cứu xem nhu cầu của
người tiêu dùng là gì để có chiến lược sản phẩm cụ thể còn bên nhận gia công thì

nghiên cứu cùng công nghệ đó mình có thể đáp ứng được cho sản xuất của đối tác nào
để tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng nhận gia công.
* Tình hình tài chính:
Được phản ánh qua các chỉ số doanh thu, lợi nhuận, tài sản… là nhân tố phản ánh
thực lực của doanh nghiệp. Nếu tài chính của doanh nghiệp đủ mạnh sẽ có thể đầu tư
tốt hơn cho dây chuyền công nghệ để sản xuất sẽ có điều kiện tạo mức sống tốt hơn
cho lao động, đồng thời cũng tạo được niềm tin cho phía đối tác khi tiến hành ký kết
các hợp đồng.
2.3. Quy trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế
2.3.1. Đăng kí thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu
 Thông báo cơ sở gia công, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết
bị và sản phẩm XK.
Theo quy định hiện hành, công ty không phải thực hiện thủ tục đăng ký hợp
đồng gia công cho cơ quan Hải quan. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 điều 37
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ thì:
Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị
đầu tiên để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tổ chức, cá nhân nộp cho Chi cục
Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục báo cáo quyết toán các chứng từ sau:
a. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài: 01 bản chụp;
b. Văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu theo mẫu do Bộ Tài chính
ban hành: 01 bản chính.
Trường hợp có sự thay đổi về các nội dung trong văn bản thông báo thì phải
thông báo cho cơ quan hải quan biết trước khi thực hiện;
c. Hợp đồng thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất đối với trường hợp thuê nhà
xưởng, mặt bằng sản xuất: 01 bản chụp.
14



Theo đó thì công ty phải thực hiện thủ tục thông báo cơ sở gia công cho cơ quan
hải quan theo quy định tại điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của
Bộ Tài chính.
 Đăng kí làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu.
Để cơ quan hải quan làm thủ tục tiếp nhận hợp đồng thì chậm nhất là 3 ngày
trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên cho hợp đồng, công ty thực hiện xuất
trình hồ sơ. Trong trường hợp có lý do thì trưởng đơn vị hải quan làm thủ tục có thể
chấp nhận rút ngắn thời gian trên.
Hồ sơ làm thủ tục hải quan bao gồm:
+ Tờ khai hải quan
+ Hóa đơn thương mại
+ Hợp đồng gia công
+ Các giấy tờ khác có liên quan khác
 Làm thủ tục nhận hàng nguyên vật liệu
+ Nhập khẩu bằng đường biển: tùy thuộc vào hợp đồng kí kết theo điều kiện nào
FOB, CIF,…
+ Nhập bằng đường hàng không: chi phí vận chuyển hàng không cao hơn vận
chuyển đường biển, tuy nhiên có một số trường hợp nguyên phụ liệu được chia nhỏ và
vận chuyển một phần bằng đường hàng không.
 Giao nhận và kiểm tra hàng hóa
Kiểm tra hàng nhập khẩu: tùy theo thỏa thuận giữa hai bên về thành phần nhân
sự và địa điểm kiểm tra, nếu quá trình kiểm tra phát hiện những sai sót thì phải thông
báo ngay cho người cung cấp.
+ Kiểm tra số lượng
+ Kiểm tra về chất lượng
Khi có những sai sót so với hợp đồng thông báo cho chủ hàng để có hướng xử lí.
2.3.2. Tổ chức sản xuất gia công xuất khẩu
a. Chuẩn bị hàng
Công ty tiến hành gia công thử để định mức nguyên liệu chính, nguyên vật liệu

phụ và lao động.
b. Tiến hành sản xuất
15


Gia công sản phẩm gồm công đoạn chính là giáp mẫu, cắt vải, dải truyền, hoàn
thành sản phẩm và đóng gói.
Tất cả các khâu trên phải được tiến hành nhịp nhàng, đảm bảo tính liên tục
trong công việc. Sau khi hoàn thành sản phẩm, công ty tiến hành:
+ Đóng gói bao bì
+ Kẻ ký mã hiệu
+ Kiểm tra chất lượng
2.3.3. Làm thủ tục hải quan xuất khẩu thành phẩm
Bộ hồ sơ để đăng ký làm thủ tục hải quan đối với các sản phẩm gia công xuất
khẩu gồm:
- Hợp đồng đã đăng kí với cơ quan hải quan.
- Phụ lục tờ khai hải quan.
- Định mức tiêu hao nguyên phụ liệu.
- Bản kê khai chi tiết.
- Hóa đơn thương mại.
- Đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Mã số thuế của doanh nghiệp.
- Sổ theo dõi hàng gia công đã đăng ký với cơ quan hải quan.
- Giấy giới thiệu.
Hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa và cho phép xuất khẩu hàng hóa nếu
hợp lệ.
Hiện nay chủ yếu là khai báo hải quan điện tử, khi nhận được thông tin khai hải
qun điện tử của doanh nghiệp, cơ quan hải quan phân luồng hàng hóa XNK vào 3 luồn
Xanh, Vàng, Đỏ:
+ Trường hợp chấp nhận thông tin khai điện tử thì cấp số tờ khai hải quan điện tử

và phân luồng theo một trong các hình thức sau:
Chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử (Luồng Xanh)
Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan trước khi thông quan hàng hóa
(Luồng vàng)
Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa trước
khi thông quan hàng hóa (Luồng đỏ)
16


+ Cơ quan hải quan gửi thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử cho
doanh nghiệp.
2.3.4. Giao hàng hóa cho phương tiện vận tải và làm thủ tục thanh toán
Trong hoạt động thương mại quốc tế có nhiều phương thức vận tải khác nhau,
mỗi phương thức vận tải lại có quy trình xuất hàng hóa khác nhau. Tùy thuộc vào hợp
đồng mà 2 bên kí kết mà địa điểm giao nhận hàng hóa là khác nhau và có phân chia
trách nhiệm và rủi ro về hàng hóa trước và sau khi xuất khẩu, thuê phương tiện vận
chuyển và mua bảo hiểm theo thỏa thuận của 2 bên. Các vấn đề thời gian và nhận, lưu
kho, lưu bãi,… phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng cần có sự rõ ràng trong
hợp đồng kí kết.
Trong thương mại quốc tế có nhiều hình thức thanh toán khác nhau được sử
dụng như phương thức chuyển tiền T/T, L/C,…
TT là hình thức chuyển tiền bằng điện.
L/C là hình thức thanh toán bằng thư tín dụng, tạo sự an tâm và thuận lợi cho
các công ty, tuy nhiên chỉ áp dụng khi chứng từ hoàn hảo và nhờ sự can thiệp của ngân
hàng làm bên thứ 3. Tuy nhiên những rủi ro thanh toán do chứng từ giả, chứng từ mâu
thuẫn,…vì vậy tùy vào sự thỏa thuận bên đặt gia công và bên gia công mà có sự lựa
chọn hình thức thanh toán cho phù hợp.
2.3.5. Thanh khoản hợp đồng gia công
Là loại hình được miễn thuế khi nhập khẩu (nguyên phụ liệu gia công) và
được hưởng thời gian ân hạn thuế, khâu thanh khoản (đối chiếu số lượng nguyên phụ

liệu thừa và sản phẩm xuất khẩu) sẽ giúp cho cơ quan hải quan nắm bắt được số
nguyên phụ liệu nhập khẩu có được doanh nghiệp sử dụng vào sản xuất hàng gia công
để xuất khẩu hay không, chống lợi dụng trốn thuế NK. Hiện nay việc thanh khoản này
có thể theo cách thức khai báo hải quan điện tử thì việc thanh khoản hợp đồng này
tương đối dễ dàng hơn so với cách làm thủ công trước đây. Công ty gia công chỉ cần
tiến hành khai báo định mức nguyên phụ liệu và cơ quan hải quan sẽ tính toán phần
thuế xuất nhập khẩu mà công ty cần phải nộp.
2.3.6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Khi thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu, nếu một bên có vấn đề cần phải
khiếu nại về nguyên vật liệu hay thành phẩm, công ty gia công cần tiến hành:
17


- Để nguyên hiện trạng hàng hóa đồng thời báo cáo cho bên kia để kiểm tra
lại.
- Lập biên bản giám định tất cả những sai sót được phát hiện với sự tham gia
của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Giữ biên bản giám định cùng đơn khiếu nại cho bên kia.

18


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA
CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC
TẠI CÔNG TY TNHH MAY THIÊN OANH
3.1. Tổng quan về công ty
Tên doanh nghiệp đầy đủ: Công ty TNHH May Thiên Oanh
Tên giao dịch: Công ty TNHH May Thiên Oanh
Loại hình pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Ngày bắt đầu thành lập: 31/01/2013

Đại diện: Nguyễn Văn Thiên – Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Nhà ông Thiên, thôn Thượng Phúc, Xã Quang Trung, huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình.
Tài khoản: 3403201001820 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Chi Nhánh Kiến Xương.
Mã số thuế: 1001003502
Điện thoại: 0966323665
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: mã số doanh nghiệp 1001003502 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình cấp (đăng ký lần đầu: ngày 31/1/2013)
 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty thành lập từ 2013, sau khi thành lập công ty đã đi và hoạt động, với sự
năng động sáng tạo, biết phát huy nội lực, tận dụng tốt các cơ hội nên công ty từng
bước vượt qua khó khăn và từng bước tạo dựng vị thế trên thương trường, hiệu quả
kinh doanh ngày càng cao, doanh số ngày một tăng, có đóng góp vào nguồn thu ngân
sách địa phương.
 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Công ty hiện đang hoạt động chính trên lĩnh vực gia công quốc tế chủ yếu là may
trang phục (trừ trang phục từ da lông thú): may gia công quần áo xuất khẩu và tiêu thụ
nội địa, may đồ bảo hộ lao động, các sản phẩm như quần soóc nam, nữ, áo khoác
bông các loại. Thị trường hiện nay: Hàn Quốc
Cơ cấu tổ chức và các nguồn lực của công ty
Cơ cấu tổ chức

19


Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty
(Nguồn: Phòng hành chính)
GIÁM ĐỐC


Phòng quản lý sản
xuất

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
sản
xuất

Phòng Kinh doanh

Phòng
hành
chính

Phòng
quản lý

Phòng
XNK

Phòng
kế toán

- Phòng hành chính: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự và các thủ tục hành chính của
công ty.
- Phòng XNK: Quản lý và thực hiện quy trình nhập khẩu các vật tư, thiết bị cần
thiết phục vụ gia công, xuất khẩu thành phẩm sau gia công.

- Phòng kế toán: Quản lý hoạt động tài chính nguồn vốn chi phí lao động, chi phí
bán hàng và chi phí hành chính.
- Phòng kỹ thuật: tổ chức nghiên cứu, thiết kế và xây dựng quy trình công nghệ
sản xuất bao bì; đề xuất các phương án lựa chọn thiết bị; hướng dẫn chuyển giao công
nghệ; tham gia lập các dự án đầu tư mới, cải tạo hoặc mở rộng năng lực sản xuất của
công ty.
- Phòng sản xuất: đảm bảo quy trình sản xuất từ các khâu trong sản xuất tới dây
chuyền máy móc.
- Phòng quản lý: quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty.

20


×