Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển của công ty trách nhiệm hữu hạn airseagl

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.34 KB, 51 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, em đã tìm hiểu, nghiên cứu thực tế năng lực
cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn Airseaglobal Việt Nam dựa trên các kiến thức đã học
ở trường Đại học Thương mại. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn
của thầy cô giáo khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế cùng cán bộ, giảng viên trường
Đại học Thương mại đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt, trang bị cho em những kiến
thức cơ bản để lựa chọn và hoàn thành khóa luận.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến giáo viên hướng dẫn – T.S Lê Thị
Việt Nga, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, định hướng cho em trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới giám đốc và toàn thể cán bộ
nhân viên công ty trách nhiệm hữu hạn Airseaglobal Việt Nam đã tạo điều kiện,
giúp đỡ em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Do hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, thông tin thu thập
chưa được phong phú nên khóa luận vẫn còn những sai sót, em mong nhận được
những ý kiến đóng góp và lời khuyên bổ ích của thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2018
Sinh viên
Chu Thị Hải Yến

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

1

SVTH: Chu Thị Hải Yến




Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế
MỤC LỤ

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................1
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu..................................................................1
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu.........................................................................1
1.3 Mục đích nghiên cứu...........................................................................................2
1.4 Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3
1.5 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3
1.6 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
1.7 Kết cấu khóa luận................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH
VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN. .5
2.1. Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển...............5
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển............5
2.1.2 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển........6
2.1.3 Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển.............7
2.1.4 Phân loại dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển........7
2.2 Năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển................................................................................................................. 8
2.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh........................................................................8
2.2.2 Những chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa

xuất nhập khẩu bằng đường biển.............................................................................10
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường biển.............................................................................12
2.3.1 Các nhân tố thuộc bên trong doanh nghiệp....................................................12
2.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.............................................................13
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

2

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

BIỂN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN AIRSEAGLOBAL VIỆT
NAM....................................................................................................................... 17
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH Airseaglobal Việt Nam........................................17
3.1.1 Tổng quan về công ty......................................................................................17
3.1.2 Các ngành nghề hoạt động của công ty..........................................................19
3.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển tại công ty TNHH Airseaglobal Việt Nam....................................21
3.2.1 Giá cả dịch vụ.................................................................................................21
3.2.2 Chất lượng dịch vụ.........................................................................................24
3.2.3 Doanh thu và lợi nhuận của công ty so với đối thủ cạnh tranh......................26
3.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

bằng đường biển tại công ty TNHH Airseaglobal Việt Nam....................................28
3.3.1 Thành công.....................................................................................................28
3.3.2 Hạn chế..........................................................................................................29
3.3.3 Nguyên nhân...................................................................................................30
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH AIRSEAGLOBAL VIỆT
NAM....................................................................................................................... 33
4.1 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Airseaglobal Việt Nam trong những
năm tới..................................................................................................................... 33
4.2 Giải pháp để công ty nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường biển.............................................................................34
4.2.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ..........................................................................34
4.2.2 Giảm chi phí cho hoạt động giao nhận...........................................................35
4.2.3 Đào tạo và nâng cao nguồn nhân lực.............................................................36
4.2.4 Chú trọng về nguồn vốn của công ty...............................................................37
4.2.5 Giải pháp về thị trường..................................................................................37
4.2.6 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trang thiết bị phục vụ....................................38
4.3 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước..................................................................39

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

3

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

4.3.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật.......................................................................39
4.3.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.......................................................................39
4.3.3 Nhà nước thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế và giao nhận vận tải hàng
hóa xuất nhập khẩu.................................................................................................40
4.3.4 Xây dựng cơ sở dữ liệu công nghệ thông tin phục vụ cho cộng đồng giao nhận
hàng hóa quốc tế tại Việt Nam và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu......................40
4.3.5 Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành logistics................41
KẾT LUẬN............................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Y

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

4

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Airseaglobal Việt Nam.....18
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Airseaglobal Việt Nam
giai đoạn 2014 – 2017.............................................................................................19
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu doanh thu của công ty TNHH Airseaglobal Việt Nam (20152017)....................................................................................................................... 20
Bảng 3.4 So sánh phí dịch vụ hàng xuất-nhập khẩu hàng lẻ đường biển:...............22

Bảng 3.5 So sánh phí dịch vụ hàng xuất-nhập khẩu hàng container đường biển:...23
Bảng 3.6 So sánh chất lượng dịch vụ của Airseaglobal Việt Nam với đối thủ cạnh
tranh........................................................................................................................ 26
Bảng 3.7 Doanh thu của công ty Airseaglobal Việt Nam so với đối thủ cạnh tranh26
Bảng 3.8 Lợi nhuận của công ty so với đối thủ cạnh tranh.....................................28

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

5

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2

3

TỪ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT

NGHĨA TIẾNG ANH
European Association for


NGHĨA TIẾNG VIỆT
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Hiệp hội châu Âu về các

Forwarding, Transport,

dịch vụ giao nhận, vận tải,

Logistics and Customs

logistics

Services
The General Agreement

và hải quan
Hiệp định Thương mại

on Trade in Services

chung về lĩnh vực dịch vụ
Giao thông vận tải
Cảng thông quan nội địa

CLECAT

4


GATS

5
6

GTVT
ICD

7

ICT

Inland Container Depot
Information &
Communication
Technologies

8

NK
OECD

Cooperation and
Development

10
11

TMQT
TNHH


12

VCCI

13

VLA

14
15
16
17

VND
WTO
XNK
XK

Truyền thông
Nhập khẩu

Organization for Economic
9

Công nghệ thông tin và

Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế


Vietnam Chamber of

Thương mại quốc tế
Trách nhiệm hữu hạn
Phòng Thương mại và Công

Commerce and Industry
Viet Nam Logistics

nghiệp Việt Nam
Hiệp hội doanh nghiệp dịch

vụ logistics Việt Nam
Việt Nam Đồng
World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

Business Asociation

6

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Giao nhận vận tải là một hoạt động không thể thiếu của trao đổi mua bán hàng
hóa, nó là một khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình lưu thông, nhằm vận chuyển
hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng. Kinh tế càng phát triển, lượng hàng
hóa giao nhận ngày càng nhiều thì vận tải hàng hóa ngày càng có vai trò quan trọng,
nó ảnh hưởng tới phạm vi mặt hàng, khối lượng và kim ngạch của một quốc gia, cũng
như các doanh nghiệp. Với một tiềm năng phát triển rất lớn trong ngành, thị trường
giao nhận Việt Nam đầy hứa hẹn khi chính thức ngày càng xuất hiện nhiều công ty
không chỉ trong nước mà còn nhiều doanh nghiệp nước ngoài gia nhập. Chính sự hội
nhập kinh tế toàn cầu hóa, sự xuất hiện ngày càng nhiều của các công ty dẫn đến sự
cạnh tranh lớn trong ngành. Do đó để tồn tại và phát triển các công ty cần phải tăng
cường năng lực cạnh tranh của mình.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải, công ty trách nhiệm
hữu hạn Airseaglobal Việt Nam đã có mặt trên thị trường này từ khi nó còn là một lĩnh
vực khá mới mẻ đối với Việt Nam. Qua những chặng đường trưởng thành và phát
triển, Airseaglobal Việt Nam đã khẳng định được vị thế của mình, nâng thương hiệu
Airseaglobal Việt Nam lên tầm quốc tế. Ứng dụng thực tế trong bối cảnh hiện nay và
sau quá trình thực tập tại Airseaglobal Việt Nam nhận thấy để tồn tại và phát triển tại
thị trường giao nhận Việt Nam, công ty cần phải tăng cường các hoạt động nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình. Nhằm đánh giá thực trạng giao nhận hàng hóa quốc
tế bằng đường biển hiện nay, tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của công ty từ đó có
những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty trong dịch vụ này, em
đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty trách nhiệm hữu hạn
Airseaglobal Việt Nam”.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những năm vừa qua đã có một số công trình nghiên cứu của sinh viên Đại học
Thương Mại đã nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận

hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, dưới đây là một số đề tài tương tự:

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

1

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

Đề tài 1: “Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty Cổ
phần Transimex Việt Nam”- Triệu Ngọc Huyền - Khoá luận tốt nghiệp năm 2002 - Đại
học Thương Mại.
Đề tài 2: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
của công ty cổ phần kho vận miền Nam Hà Nội” – Phạm Thị Thiện - Khoá luận tốt
nghiệp năm 2015 - Đại học Thương Mại.
Đề tài 3: “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần giao nhận
ISO” – Nguyễn Hồng Thắng - Khoá luận tốt nghiệp năm 2012 - Đại học Thương Mại.
Nhìn chung, từ việc tìm hiểu thực trạng nghiên cứu, các công trình nghiên cứu đã
chỉ ra thành công, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế trên cơ sở đó đưa ra các
giải pháp ở tầm vĩ mô, vi mô áp dụng vào cho doanh nghiệp.
Ngoài ra điểm hạn chế chung của những đề tài này là còn nhiều thiếu sót về nội
dung nghiên cứu, cần làm nổi bật hơn nội dung năng lực cạnh tranh, các yếu tố tạo nên
năng lực cạnh tranh. Từ đó mới có thể đánh giá được năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp mình đang gặp khó khăn gì và làm thế nào để giải quyết được khó khăn, thử
thách đó. Với đề tài của mình, em đi sâu nghiên cứu các tiêu chí đánh giá năng lực
cạnh tranh và các nhân tố tạo nên năng lực cạnh tranh trong hoạt động của công ty.

Tìm hiểu, phân tích so sánh tình hình kinh doanh về hoạt động giao nhận hàng hóa
quốc tế của công ty so với đối thủ cạnh tranh trong những năm gần đây tìm ra điểm
mạnh, điểm yếu của công ty, hạn chế mà công ty đang gặp phải, tìm ra nguyên nhân
của những hạn chế đó từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề còn
tồn tại của doanh nghiệp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động giao
nhận hàng hóa quốc tế của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh như hiện nay.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh
và giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh quá trình giao nhận vận tải bằng đường
biển của doanh nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu thực trạng: Tìm hiểu, phân tích, nhận dạng khả năng cạnh
tranh của công ty TNHH Airseaglobal Việt Nam, so sánh với các đối thủ cạnh tranh.
Mục tiêu về giải pháp: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH
Airseaglobal Việt Nam.
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

2

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đặt ra đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và năng lực cạnh
tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty. Cụ
thể, việc nghiên cứu đánh giá này được thực hiện tại công ty TNHH Airseaglobal Việt

Nam trong 3 năm gần đây (từ năm 2015 đến năm 2017).
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Airseaglobal Việt Nam.
Không gian: Tại công ty TNHH Airseaglobal Việt Nam.
Thời gian: Sau thời gian thực tập tại công ty qua các số liệu thực tế năm 2015,
2016, 2017. Đề xuất giải pháp cho công ty trong những năm tiếp theo.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp phỏng vấn
Em đã có cơ hội để trao đổi với trưởng phòng Xuất nhập khẩu và trưởng phòng
Marketing về tình hình giao nhận vận tải, đồng thời khái quát được tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty, những thành tựu đạt được và chưa đạt được, nguyên
nhân tồn tại hạn chế, từ đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
cho dịch vụ của doanh nghiệp, cuối cùng là giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
1.6.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh
 Phương pháp thống kê: Thống kê các kết quả thu được từ các bảng tổng kết,
báo cáo hàng năm,… để phân tích chi tiết các vấn đề, các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
và gián tiếp tới năng lực cạnh tranh và có giải pháp thích hợp.
 Phương pháp phân tích: Thông qua các dữ liệu thu thập được, đưa ra những
đánh giá, nhận xét của bản thân về khả năng cạnh tranh của công ty so với các đối thủ
cạnh tranh trong và ngoài nước.
 Phương pháp so sánh: So sánh trong phân tích và đối chiếu các chỉ tiêu, các
hiện tượng kinh tế xã hội đã được lượng hóa có cùng nội dung, một tính chất tương tự
để xác định xu hướng, mức độ bình quân của chỉ tiêu. Trên cơ sở đánh giá các mặt
phát triển hay không phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra các giải pháp
tối ưu trong từng trường hợp tùy thuộc vào mục đích phân tích mà ta xác định phương
pháp so sánh.
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga


3

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

 Phương pháp tổng hợp: Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp gồm có: Báo
cáo tài chính từ năm 2015 đến năm 2017; các văn bản và quyết định của công ty; bản
kế hoạch và mục tiêu phát triển của công ty, từ đó đánh giá được tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty và các mục tiêu phát triển trong tương lai.
Ngoài ra, em còn thu thập thông tin từ: Các bài khóa luận và luận văn tốt nghiệp
của các khóa trước; tạp chí; sách báo; sách giáo trình “Quản trị tác nghiệp TMQT” của
trường Đại học Thương Mại; trên Internet, website của công ty để có thể đưa ra những
giải pháp cụ thể nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
1.7 Kết cấu khóa luận
Bài khóa luận được chia làm bốn chương với các nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường biển
Chương 3: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty trách nhiệm hữu hạn Airseaglobal
Việt Nam
Chương 4: Định hướng và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty trách nhiệm
hữu hạn Airseaglobal Việt Nam

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga


4

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH
VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1. Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
Giao nhận vận tải là một trong những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân
phối, một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, là hai khâu chủ yếu của quá
trình tái sản xuất xã hội. Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối
vật chất, khi mặt thứ nhất là thủ tục thương mại đã hoàn thành.
Giao nhận gắn liền với vận tải, nhưng nó không đơn thuần là vận tải. Giao nhận
mang một ý nghĩa rộng hơn, nó phải thực hiện hàng loạt các công việc khác liên quan đến
quá trình chuyên chở như bao bì, đóng gói, lưu kho, đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi
hàng, xếp hàng lên tàu, vận tải hàng hóa đến cảng đích, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho
người nhận hàng… Với nội hàm như vậy, nên có rất nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo quy tắc mẫu về dịch vụ giao nhận vận tải của Liên đoàn các Hiệp hội giao
nhận vận tải quốc tế (FIATA) thì dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế (International
Freight Forwarding) được định nghĩa như sau: ”Giao nhận vận tải là bất kỳ loại dịch
vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối
hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả
vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến

hàng hóa giữa hai quốc gia khác nhau.”
Năm 2004, FIATA đã phối hợp với Hiệp hội châu Âu về các dịch vụ giao nhận,
vận tải logistics và hải quan (CLECAT) đi đến thống nhất khái niệm về dịch vụ giao
nhận vận tải và logistics là: ”Giao nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến
chuyên chở (được thực hiện bởi một hay nhiều phương tiện vận tải), gom hàng, lưu
kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn
có liên quan đến các dịch vụ kể trên bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn
đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua
bảo hiểm cho hàng hóa và thu tiền hay lập các chứng từ liên quan đến hàng hóa. Dịch
vụ giao nhận bao gồm có dịch vụ logistics cùng với công nghệ thông tin hiện đại liên
quan chặt chẽ đến quá trình vận tải, xếp dỡ hoặc lưu kho bãi và quản lý chuỗi cung
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

5

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

trên thực tế. Những dịch vụ này có thể được cung cấp để đáp ứng với việc áp dụng
linh hoạt các dịch vụ được cung cấp.”
Theo Điều 233, Mục 4, Chương VI, Luật thương mại năm 2005 – có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến nay - đã đưa ra khái niệm về dịch vụ logistics
với nội dung không khác nhiều so với khái niệm dịch vụ giao nhận của FIATA: ”Dịch
vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc
nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải
quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi mã kí hiệu,

giao hàng và các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách
hàng để hưởng thù lao”.
Như vậy nói một cách ngắn gọn, dịch vụ giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ,
thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ
nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng (giữa hai quốc gia khác nhau).
2.1.2 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển
Do cũng là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận vận tải cũng mang những
đặc điểm chung của dịch vụ như nó là hàng hóa vô hình nên không có tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng
thời, chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người được phục vụ. Nhưng do
đây là một hoạt động đặc thù nên dịch vụ này cũng có những đặc điểm riêng:
- Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho đối
tượng thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật làm thay
đổi các đối tượng đó.
- Mang tính thụ động: Đó là do dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của
khách hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về luật pháp, thể chế
của chính phủ (nước XK, nước NK, nước thứ ba)…
- Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động XNK
nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa XNK. Mà thường hoạt động XNK mang
tính chất thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ.
- Ngoài những công việc như làm thủ tục, môi giới, lưu cước, người làm dịch vụ
giao nhận còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên để
hoàn thành công việc tốt hay không còn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kỹ thuật và
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

6

SVTH: Chu Thị Hải Yến



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

kinh nghiệm của người giao nhận.
2.1.3 Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển
Vai trò quan trọng của giao nhận ngày càng được thể hiện rõ trong xu thế toàn
cầu hóa như hiện nay. Điều này được thể hiện ở:
- Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết
kiệm mà không cần có sự tham gia của người gửi cũng như người nhận tác nghiệp.
- Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của phương
tiện vận tải tận dụng tối đa và hiệu quả sử dụng của các phương tiện vận tải cũng như
các phương tiện hỗ trợ khác.
- Giao nhận giúp giảm giá thành các hàng hóa xuất nhập khẩu do giúp các nhà
xuất nhập khẩu giảm bớt chi phí như: chi phí đi lại, chi phí đào tạo nhân công, chi phí
cơ hội...
2.1.4 Phân loại dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
Theo Hiệp định thương mại chung về lĩnh vực dịch vụ (GATS) của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) thì dịch vụ logistics được chia thành 3 nhóm như sau:

 Các dịch vụ logistics lõi (Core Freight Logistics Services):
Dịch vụ logistics chủ yếu chiếm phần lớn trong tổng chi phí logistics và mang tính
quyết định đối với các dịch vụ khác. Dịch vụ logistics chủ yếu bao gồm:
-

Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container.

-


Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hoá, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi

container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị.
-

Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập

kế hoạch bốc dỡ hàng hoá.
-

Dịch vụ hỗ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông

tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hoá trong suốt cả chuỗi logistics; hoạt
động xử lý lại hàng hoá bị khách hàng trả lại, hàng hoá tồn kho, hàng hoá quá hạn, lỗi
mốt và tái phân phối hàng hóa; hoạt động cho thuê và thuê mua container.
 Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải (Related Freight Logistics Services):
Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải bao gồm:
-

Dịch vụ vận tải hàng hải

-

Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

7


SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp
-

Dịch vụ vận tải hàng không

-

Dịch vụ vận tải đường sắt

-

Dịch vụ vận tải đường bộ

-

Dịch vụ vận tải đường ống

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

 Các dịch vụ thứ yếu hoặc mang tính bổ trợ (Non-core Freight Logistics
Services):
Các dịch vụ thứ yếu hoặc mang tính bổ trợ bao gồm:
-

Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật

-


Dịch vụ bưu chính

-

Dịch vụ thương mại bán buôn

-

Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu
gom, tập hợp, phân loại hàng hoá, phân phối lại và giao hàng

-

Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác
2.2 Năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

bằng đường biển
2.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa.
Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh đã được các nước trên thế giới thừa nhận và coi
như là một môi trường, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng năng suất lao
động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Khái niệm cạnh
tranh xuất hiện từ rất sớm và đến nay có rất nhiều khái niệm cạnh tranh được đưa ra.
Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học là chỉ quá trình tranh đấu tiến hành không
ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực hiện lợi ích kinh tế và mục
tiêu đã định của bản thân. Động lực nội tại của cạnh tranh rộng mức chiếm hữu thị
trường, gia tăng mức tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận. Áp lực bên ngoài của cạnh tranh là đọ
sức kịch liệt giữa các đối thủ cạnh tranh, kẻ bại tất sẽ bị đào thải.

Từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992): “Cạnh tranh được xem là sự
ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

8

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều
kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.
Cạnh tranh buộc những người sản xuất và buôn bán phải cải tiến kĩ thuật, tổ chức
quản lý để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá, thay đổi mẫu mã, bao
bì phù hợp với thị hiếu của khách hàng; giữ tín nhiệm; cải tiến nghiệp vụ thương mại và
dịch vụ, giảm giá thành, giữ ổn định hay giảm giá bán và tăng doanh thu, lợi nhuận.
Như vậy qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy đủ: “Cạnh
tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện
pháp cả nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình
như chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như đảm bảo tiêu thụ có lợi
nhất nhằm nâng cao vị thế của mình”.
Có thể nói rằng ở đâu có lợi ích kinh tế thì ở đó có cạnh tranh. Mục đích cuối
cùng của cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích: đối với các doanh nghiệp là lợi nhuận, đối
với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng.

 Khái quát về năng lực cạnh tranh của công ty
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu bởi bản thân nền kinh tế cũng
vận động theo quy luật cạnh tranh. Điều này đặt ra yêu cầu cho công ty phải bằng mọi
nỗ lực để có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng thông qua các biện pháp khác
nhau như cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, hạ giá thành và cung cấp những sản
phẩm tốt nhất tới khách hàng. Muốn cạnh tranh được với các đối thủ, các doanh
nghiệp cần có năng lực cạnh tranh.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): “Năng lực cạnh tranh là
khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và
thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế”.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Năng lực cạnh tranh là khả năng
của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành
lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ”.
Tóm lại năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được hiểu như sau: “Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng khai thác, huy động, quản lý và sử dụng
các nguồn lực có giới hạn như nhân lực, vật lực, tài lực,… biết lợi dụng các điều kiện
khách quan một cách có hiệu quả nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh để từ đó đảm bảo
cho doanh nghiệp đứng vững và tồn tại, phát triển trong môi trường cạnh tranh.”
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

9

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

Từ định nghĩa trên ta có thể thấy được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

trước hết phải được tạo ra từ khả năng, thực lực của chính doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần phải có tiềm lực đủ mạnh để đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên nhiều yếu tố như: giá trị sử dụng và chất
lượng sản phẩm cao, điều kiện sản xuất ổn định do sản xuất chủ yếu dựa trên cơ sở kĩ
thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất lớn và nhờ đó giá thành và giá cả
sản phẩm hạ. Các yếu tố xã hội như giữ được tín nhiệm trên thị trường, việc tuyên
truyền, hướng dẫn tiêu dùng, quảng cáo cũng có ảnh hưởng quan trọng.
2.2.2 Những chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
2.2.2.1 Giá cả dịch vụ
Giá thành và giá cả của dịch vụ là toàn bộ giá trị đầu vào của một dịch vụ như là
chi phí nhân công, chi phí quảng cáo, chi phí cơ sở vật chất… Giá thành là cơ sở để
các công ty định giá bán cho dịch vụ của mình. Giá bán này vận động xung quanh một
mức giá trong một biên độ nhất định gọi là giá thị trường. Giá thị trường là do cung và
cầu về dịch vụ đó trên thị trường xác định. Thông thường, dịch vụ nào có giá bán thấp
hơn thì dịch vụ đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn. Do vậy, muốn có giá bán thấp
thì các doanh nghiệp phải tìm cách hạ giá thành dịch vụ của mình. Điều này đòi hỏi
phải sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có như nguồn lao động dồi dào, tài nguyên
thiên nhiên phong phú, bên cạnh đó phải nâng cao hiệu quả quản lý, tiếp cận và ứng
dụng những thành tựu trong công nghệ thông tin, có như vậy mới hạ giá thành và nâng
cao sức cạnh tranh của dịch vụ.
2.2.2.2 Chất lượng của dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn của khách hàng khi nhà cung cấp dịch vụ đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng. Sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ được
xác định thông qua so sánh giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ cảm nhận bởi khách
hàng. Chất lượng dịch vụ được đánh giá dựa trên một số tiêu chí như:
- Tính hữu hình: là cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên và các phương tiện
vận tải của công ty.
- Tính kịp thời: đảm bảo cho nguyên liệu, hàng hóa được cung ứng kịp thời, đúng lúc.
- Tính linh hoạt: đề cập tới khả năng của công ty trong việc điều phối các nguồn

lực để đáp ứng các yêu cầu đặc biệt của khách hàng.
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

10

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

- Mức độ an toàn và chính xác: khả năng đảm bảo sự an toàn khách hàng, thể
hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính, bảo mật thông tin.
- Mức độ tin cậy: là sự tin tưởng, uy tín của dịch vụ và doanh nghiệp đối với
khách hàng.
Qua đây có thể thấy chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh
tranh của dịch vụ . Trong xu hướng phát triển như hiện nay, nhu cầu hưởng thụ của
người dân ngày càng cao, cùng với đó là những yêu cầu, đòi hỏi về chất lượng của
dịch vụ. Khách hàng sẵn sàng trả giá cao cho những dịch vụ cùng loại có chất lượng
tốt hơn hẳn. Chất lượng dịch vụ tốt sẽ thể hiện tính quyết định sức cạnh tranh dịch vụ
của doanh nghiệp cao, bởi:
- Chất lượng sẽ làm tăng giá trị và giá trị sử dụng của dịch vụ.
- Giống như sản phẩm hữu hình, dịch vụ cũng có chu kỳ sống. Nâng cao chất
lượng dịch vụ sẽ kéo dài chu kỳ sống cho dịch vụ, từ đó làm tăng lợi nhuận cũng như
mở rộng thị phần thị trường.
- Ngoài ra nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ dịch vụ, tăng
khối lượng dịch vụ bán ra.
- Chất lượng dịch vụ tốt sẽ tạo nên uy tín cho dịch vụ và doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ. Điều này cũng có nghĩa là thị phần của doanh nghiệp sẽ có khả năng được

duy trì và mở rộng, sức cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn.
2.2.2.3 Doanh thu và lợi nhuận từ dịch vụ của công ty so với đối thủ cạnh tranh

 Về doanh thu từ dịch vụ của công ty so với đối thủ cạnh tranh
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng.
Chỉ tiêu này cho phép doanh nghiệp có thể so sánh trực tiếp năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp có doanh thu cao so với đối
thủ cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh điều đó cho thấy một doanh nghiệp có hoạt
động tốt, ổn định. Nếu chỉ tiêu trên buộc doanh nghiệp phải tìm hiều điều tra một cách
đầy đủ thị trường của các đối thủ cạnh tranh cùng loại sản phẩm thì chỉ tiêu này cho
phép doanh nghiệp lựa chọn đối thủ cạnh tranh mạnh nhất hoặc phù hợp nhất về quy
mô cơ cấu, so sánh, rút ra những mặt mạnh, những tồn tại để khắc phục trong thời gian
tới. Chỉ tiêu này đơn giản và dễ tính hơn, những thị phần mà doanh nghiệp mạnh
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

11

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

chiếm giữ thường có lợi nhuận cao và rất có thể doanh nghiệp cần chiếm lĩnh khu vực
thị trường này. Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp tìm hiểu sâu hơn về những đối thủ
cạnh tranh chủ yếu.


 Về lợi nhuận từ dịch vụ của công ty so với đối thủ cạnh tranh
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả của quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường,
chuẩn bị và quá trình sản xuất kinh doanh cho đến khi tổ chức bán hàng và dịch vụ cho
thị trường. Nó phản ánh cả về chất và lượng sự cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu chỉ
tiêu này thấp thì mức độ cạnh tranh của thị trường rất gay gắt, có quá nhiều doanh
nghiệp trong thị trường này và doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận, ngược lại nếu chỉ tiêu
này cao thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mạnh. Doanh nghiệp có thể phát huy
lợi thế này và không ngừng đề phòng đối thủ cạnh tranh có thể thâm nhập thị trường
bất cứ lúc nào do sự thu hút lợi nhuận cao.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
2.3.1 Các nhân tố thuộc bên trong doanh nghiệp
Các yếu tố bên trong là các yếu tố phát sinh từ trong nội bộ của chính doanh
nghiệp đó, có ảnh hưởng tới việc triển khai và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Chúng ta có thể xem xét doanh nghiệp như là một tập hợp các hoạt động cần
thiết nhằm thiết kế, sản xuất, phân phối, tiêu thụ và trợ giúp các sản phẩm của nó. Mỗi
hoạt động này đều tạo thêm giá trị bổ sung cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Đồng thời mỗi
hoạt động đó cũng có thể là nguồn gốc tạo ra các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.3.1.1 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh, qua đó ảnh
hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô
cùng quý báu cho sự phát triển thành công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
Với một đội ngũ nhân lực tốt, đồng đều, doanh nghiệp có thể làm tốt những kế
hoạch, mục tiêu họ đã đặt ra. Một đội ngũ lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ
cao, năng động, linh hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích
trước mắt như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ đưa

ra nhiều ý tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của doanh
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

12

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

nghiệp cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường.

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

13

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

2.3.1.2 Nguồn lực vật chất
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến
phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp sẽ nâng cao năng lực sản xuất, làm
tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều. Cơ sở vật chất tốt, chất lượng sản phẩm
sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo theo sự giảm giá

bán trên thị trường. Khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ rất
lớn, ngược lại không một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh cao khi mà
công nghệ sản xuất lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm,
tăng chi phí sản xuất. Nguồn lực vật chất bao gồm:
- Tình trạng trình độ máy móc công nghệ, khả năng áp dụng công nghệ mới tác
động đến chất lượng, kiểu dáng, hình thức, giá thành sản phẩm.
- Mạng lưới phân phối: phương tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng.
- Nguồn cung cấp: ảnh hưởng đến chi phí lâu dài và đầu ra trong việc đảm bảo
cho sản xuất được liên tục, ổn định.
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản xuất (đất
đai, nhà cửa, lao động...), nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của khách hàng.
2.3.1.3 Nguồn lực tài chính
Vốn là nền tảng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh thu lại lợi
nhuận, mở rộng quy mô hoạt động, tạo ra lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác. Năng lực tài chính của doanh nghiệp không chỉ được thực hiện ở quy mô vốn mà
còn được thể hiện ở cơ cấu vốn, khai thác và sử dụng nguồn vốn sẵn có cũng như khả
năng huy động nguồn tài chính thích hợp. Năng lực tài chính là điều kiện cần thiết để
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiềm lực tài chính mạnh và hoạt động
quản lý tài chính hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình trên thị
trường, mở rộng thị trường, tăng thị phần của doanh nghiệp.
2.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng đều phải chịu sự
tác động của môi trường xung quanh và chịu sự tác động từ chính bản thân doanh
nghiệp. Do đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào bản
thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan khác của môi trường
xung quanh doanh nghiệp. Các nhân tố bên ngoài là nơi doanh nghiệp đang hoạt động
và có ảnh hưởng trực tiếp tới các chính sách, quyết định khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga


14

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

2.3.2.1 Nhân tố kinh tế
Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả doanh nghiêp .
Sự tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực tiếp và năng động hơn
so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát . Những diễn biến của môi
trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng
doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ kéo theo đó là đà
phát triển cho tất cả các doanh nghiệp. Kinh tế phát triển, nhu cầu dân cư tăng lên,
mức độ hấp dẫn đầu tư trong và ngoài nước cũng sẽ tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng
ngày càng gay gắt. Ngược lại, khi nền kinh tế bị suy thoái, bất ổn, sức mua của người
dân sẽ giảm xuống. Dịch vụ doanh nghiệp cung cấp cho thị trường sẽ chậm lại, lợi
nhuận giảm, công ty sẽ phải tìm mọi cách để giữ chân khách hàng, sự cạnh tranh thị
trường lại càng trở nên khốc liệt hơn. Môi trường kinh tế là môi trường có ảnh hưởng
sâu rộng tới các chính sách và quyết định cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.3.2.2 Nhân tố chính trị và pháp luật
Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh
nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Chính trị và pháp
luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý cho các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị trường nào dù là trong nước hay
nước ngoài.
Một nền kinh tế ổn định cần phải có nền chính trị và pháp luật ổn định. Chính

sách cũng như các văn bản pháp luật sẽ điều chỉnh trực tiếp tới các chính sách kinh tế,
do đó ảnh hưởng tới các hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt tại các quốc gia mà
chính trị bất ổn thì rủi ro thiệt hại cho các công ty có hoạt động thương mại quốc tế lại
càng lớn. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trường thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này cũng đặc biệt quan tâm tới
sự khác biệt về pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt này có thể sẽ làm tăng hoặc
giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp những điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
các hoạt động, chính sách kế hoạch chiến lược phát triển, loại hình sản phẩm doanh
nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường.
2.3.2.3 Nhân tố xã hội
Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này được
chấp nhận và tôn trọng, bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự thay đổi của
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

15

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu đài của các yếu tố vĩ
mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác. Một số những đặc
điểm mà các doanh nghiệp cần chú ý là sự tác động của các yếu tố văn hoá xã hội
thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó
mà nhận biết được. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá xã hội thường
rất rộng: "nó xác định cách thức người ta sống làm việc, sản xuất, và tiêu thụ các sản
phẩm và dịch vụ". Như vậy những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ sở

rất quan trọng cho các doanh nghiệp trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh.
Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các
hoạt động kinh doanh như: những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về
nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm và ưu tiên của
xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội.
2.3.2.4 Nhân tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên; đất đai,
sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự
trong sạch của môi trường, nước và không khí,... Có thể nói các điều kiện tự nhiên
luôn luôn là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của con người (đặc biệt là các yếu
tố của môi trường sinh thái), mặt khác nó cũng là một yếu tố đầu vào hết sức quan
trọng của nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch,
vận tải. Trong rất nhiều trường hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố
rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ, từ đó ảnh
hưởng tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đặt ở nơi thuận tiện,
khả năng tiếp cận các nguồn lực tốt sẽ dễ dàng phát huy tốt khả năng cạnh tranh với
đối thủ. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ bị hạn chế trong quá trình giao nhận vận tải.
Doanh nghiệp giảm khả năng cạnh tranh và có thể không thể thực hiện được chiến
lược chi phí thấp của mình.
2.3.2.5 Nhân tố công nghệ
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công
nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu, thiết bị
sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng... Khi công nghệ phát triển,
các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản
phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh..
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

16


SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin một cách
chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay. Bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn thành công cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền phát thông
tin một cách chính xác, đầy đủ nhanh chóng hiệu quả về thị trường và đối thủ cạnh
tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực
cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

17

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
AIRSEAGLOBAL VIỆT NAM
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH Airseaglobal Việt Nam

3.1.1 Tổng quan về công ty
 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty trách nhiệm hữu hạn AIRSEAGLOBAL Việt Nam
- Tên chính thức: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN AIRSEAGLOBAL
VIỆT NAM
- Tên giao dịch: AIRSEAGLOBAL CO.,LTD
- Mã số thuế: 0105308539
- Địa chỉ: Tòa Nhà Sông Đà, 165, Đường Cầu Giấy, Quận Cầu Giấy, Dịch
Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội
- Đại diện pháp luật: Nguyễn Thành Tân
- Điện thoại: 04 6269 7222

Fax: (+84) 4 6269 7555

- Website: />Công ty TNHH Airseaglobal Việt Nam được thành lập vào ngày 13/05/2011 theo
giấy phép kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
13/05/2011. Qua hơn 6 năm hoạt động trong lĩnh vực vận tải quốc tế, nhập khẩu và
dịch vụ làm thủ tục hải quan công ty Airseaglobal đã ngày càng trở nên lớn mạnh và
phát triển với doanh thu tăng dần mỗi năm. Hiện nay, công ty không ngừng mở rộng
quy mô, xây dựng được một mô hình công ty hiện đại, phát triển để phù hợp với môi
trường kinh doanh quốc tế ngày càng rộng mở và có nhiều biến đổi.

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

18

SVTH: Chu Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế

 Cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Airseaglobal Việt Nam
(Nguồn: Phòng Nhân sự công ty TNHH Airseaglobal Việt Nam)
Công ty TNHH Airseaglobal Việt Nam tổ chức bộ máy nhân sự theo mô hình quản
lí trực tuyến. Mọi hoạt động của công ty đều chịu sự điều hành từ Ban Giám Đốc.
• Ban Giám đốc: Trực tiếp chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty cũng
như hiệu quả của hoạt động sản xuất trong công ty. Giám đốc là người có quyền ký kết
các hợp đồng kinh tế cũng như giao dịch với các cơ quan liên quan.
• Phó Giám đốc: chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc được phân
công, chủ động giải quyết những công việc đã được giám đốc ủy quyền và phân công
theo đúng chế độ chính sách của nhà nước và điều lệ của công ty.
• Phòng Tài chính Kế toán: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính dựa
trên cơ sở sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức, ghi chép, hạch toán nghiệp vụ
kinh tế phát sinh kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch
thu - chi. Giám sát quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng vốn của đơn vị.
• Phòng Nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự và các thủ tục hành chính của
công ty.
• Phòng Marketing: Nghiên cứu tiếp thị và thông tin lập hồ sơ thị trường và dự
báo doanh thu. Khảo sát hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng, phân khúc thị
trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu. Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

19

SVTH: Chu Thị Hải Yến



×