Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn yên loan, quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.01 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THANH THỦY

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
YÊN LOAN, QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN VĂN HÒA

HUẾ, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp
đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Quảng Trị, tháng 8 năm 2018
Người cam đoan

NGUYỄN THANH THỦY



i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong công tác thực tiễn cũng như sự nỗ lực, cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám
hiệu, lãnh đạo Phòng Đào tạo Sau đại học, lãnh đạo các Khoa, Phòng chức năng và
quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế; Lãnh đạo và quý Thầy, Cô giáo
của Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc
biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo PGS.TS. Phan Văn Hòa
là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Công ty
TNHH Yên Loan và khách hàng đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
hạn chế và thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, quý cô
giáo; đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

NGUYỄN THANH THỦY

ii



TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: Nguyễn Thanh Thủy
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Niên khóa: 2016-2018

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Văn Hoà
Tên đề tài: "Nâng cao năng lực cạnh trạnh của Công ty TNHH Yên Loan,
Quảng Trị"
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Là một trong những doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong lĩnh vực
vật liệu xây dựng lâu năm tại thị trường tỉnh Quảng Trị, Công ty TNHH Yên Loan
cũng đang phải đương đầu với những áp lực cạnh tranh từ những doanh nghiệp
trong tỉnh cũng như các doanh nghiệp ở các tỉnh lân cận trong khu vực. Trong thị
trường cạnh tranh như thế, muốn duy trì tốc độ tăng trưởng và giữ vững thương
hiệu nhà phân phối vật liệu xây dựng hàng đầu trong tỉnh như thời gian vừa qua,
Công ty TNHH Yên Loan cần phải có những biện pháp cấp bách để nâng cao hơn
nữa năng lực cạnh tranh trên thị trường vật liệu xây dựng ở tỉnh Quảng Trị.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty TNHH Yên Loan, Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập số liệu thông tin thứ cấptập
trung từ Công ty TNHH Yên Loan; số liệu sơ cấp thu thập từ điều tra 60 khách hàng
theo bảng hỏi được thiết kế sẵn. Các phương pháp tổng hợp và phân tích được sử
dụng chủ yếu là phương pháp thống kê mô tả, phân tổ thống kê, phương pháp so
sánh, phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn:
Từ việc hệ thống hóa cở sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, luận văn đã phân tích làm rõ thực trạng năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Yên Loan giai đoạn 2013-2017, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm

nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian đến.

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

ĐTCT

Đối thủ cạnh tranh

EFE

Ma trận các yếu tố bên ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IFE

Ma trận các yếu tố bên trong


KD

Kinh doanh

KH

Khách hàng

LN

Lợi nhuận

NLCT

Năng lực cạnh tranh

SP

Sản phẩm

SWOT

Ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VLXD


Vật liệu xây dựng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ .............................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................iv
MỤC LỤC............................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .....................................................................ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................................................. x
PHẦN I. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung................................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 3
4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 3
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích .................................................................... 4
4.3. Công cụ xử lý dữ liệu....................................................................................... 5
5. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 5

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ........................................ 6
1.1.1. Một số khái niệm........................................................................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh ................................................................................. 6
1.1.1.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh ...................................................................... 7
1.1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh .................................................................. 9

v


1.1.2. Vai trò của cạnh tranh và năng lực cạnh tranh............................................ 12
1.2. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp . 14
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................................... 14
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp .................... 16
1.2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh................................................... 17
1.2.3.1. Chiến lược kinh doanh và marketing ....................................................... 17
1.2.3.2. Nhân lực và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp.......................... 19
1.2.3.3. Năng lực tài chính và trang bị máy móc thiết bị công nghệ của doanh
nghiệp .................................................................................................................... 19
1.2.3.4. Uy tín, thương hiệu, thị trường và thị phần của doanh nghiệp ................ 20
1.3. Đặc điểm kinh doanh ngành vật liệu xây dựng.............................................. 22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực xây dựng ........................................................................................ 23
1.4.1 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.............................................................. 24
1.4.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ............................................................ 26
1.4.2.1. Môi trường vĩ mô ..................................................................................... 26
1.4.2.2. Môi trường vi mô ..................................................................................... 27
1.5. Các công cụ phân tích năng lực cạnh tranh.................................................... 30

1.5.1. Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) ........................................................... 30
1.5.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ....................................................................... 31
1.5.3. Ma trận các yếu tố nội bộ (IFE) .................................................................. 31
1.5.4. Ma trận điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - nguy cơ (SWOT)........................ 33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH YÊN LOAN, QUẢNG TRỊ ...................................................................... 34
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Yên Loan, Quảng Trị .................................... 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức............................................................................................. 35
2.1.3. Các loại hình sản phẩm, dịch vụ của công ty.............................................. 36
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................... 36

vi


2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Yên Loan, Quảng Trị . 40
2.2.1. Chiến lược kinh doanh và marketing của Công ty...................................... 40
2.2.2. Chiến lược marketing của doanh nghiệp .................................................... 42
2.2.3. Năng lực về nhân sự và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý............................. 46
2.2.4. Năng lực tài chính ....................................................................................... 47
2.2.6. Tình hình thị trường .................................................................................... 49
2.2.7. Trình độ thiết bị, công nghệ ........................................................................ 50
2.2.8. Khả năng liên kết và hợp tác với doanh nghiệp khác ................................. 51
2.2.9. Phân tích các hoạt động trong chuỗi giá trị................................................. 51
2.2.10. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty TNHH Yên Loan tại thị trường tỉnh
Quảng Trị .............................................................................................................. 54
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của khách hàng được điều tra ........................ 57
2.3.1. Đặc điểm chung của khách hàng được điều tra .......................................... 57
2.3.2. Đánh giá của khách hàng về khả năng cạnh tranh của Công ty Yên Loan. 58
2.4. Đánh giá chung năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Yên Loan ............ 60

2.4.1. Kết quả ........................................................................................................ 60
2.4.2. Hạn chế........................................................................................................ 61
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................... 61
CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH YÊN LOAN, QUẢNG TRỊ...... 63
3.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (ma trận SWOT) của
Công ty TNHH Yên Loan ..................................................................................... 63
3.1.1. Cơ hội (O) ................................................................................................... 63
3.1.2. Thách thức (T)............................................................................................. 65
3.1.3. Điểm mạnh (S) ............................................................................................ 65
3.1.4. Điểm yếu (W).............................................................................................. 66
3.1.5. Các chiến lược kết hợp nhằm tận dụng cơ hội, hạn chế thử thách, phát huy
điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của công ty ....................................................... 67
3.2. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty................................. 68

vii


3.3. Hệ thống giải pháp nâng cao NLCT của C.ty TNHH Yên Loan, Quảng Trị 69
3.3.1. Nâng cao NLCT của công ty thông qua nâng cao chất lượng và đa dạng hóa
sản phẩm dịch vụ................................................................................................... 69
3.3.2. Nâng cao NLCT của công ty thông qua chiến lược Marketing .................. 70
3.3.3. Giải pháp nâng cao NLCT trên cơ sở đảm bảo nguồn lực tài chính........... 75
3.3.4. Giải pháp nâng cao NLCT trên cơ sở đảm bảo nguồn nhân lực................. 76
3.3.5. Giải pháp nâng cao NLCT trên cơ sở tăng cường nguồn lực vật chất........ 78
3.3.6. Giải pháp nâng cao NLCT trên cơ sở tăng cường liên doanh liên kết........ 79
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 81
1. Kết luận ............................................................................................................. 81
2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương....................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 84

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.

Thang đo đánh giá năng lực cạnh tranh của khách hàng điều tra ....... 4

Bảng 2.1.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Yên Loan giai đoạn
2013-2017.......................................................................................... 38

Bảng 2.2:

Tình hình chi phí và lợi nhuận của Công ty TNHH Yên Loan giai đoạn
2013-2017.......................................................................................... 39

Bảng 2.3:

Tình hình các loại sản phẩm kinh doanh của Công ty TNHH Yên Loan
giai đoạn 2015-2017 .......................................................................... 43

Bảng 2.4:


Tình hình phát triển đại lý, cửa hàng cấp 2 của Công ty TNHH Yên
Loan trên địa bàn Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2017 ......................... 44

Bảng 2.5:

Số lượng chương trình quảng bá, khuyến mãi, xúc tiến bán hàng của
Công ty TNHH Yên Loan trên địa bàn Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2017
........................................................................................................... 45

Bảng 2.6:

Tình hình nhân lực của Công ty TNHH Yên Loan giai đoạn 2015-2017
........................................................................................................... 46

Bảng 2.7:

Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Yên Loan, Quảng Trị giai
đoạn 2013-2017 ................................................................................. 48

Bảng 2.8:

Bảng hệ số thanh toán của Công ty TNHH Yên Loan, Quảng Trị giai
đoạn 2013-2017 ................................................................................. 49

Bảng 2.9:

Tình hình các loại xe phục vụ vận tải hàng hóa của Công ty Yên Loan
giai đoạn 2013-2017 .......................................................................... 51


Bảng 2.10. Thông tin chung về các đối tượng được điều tra ................................ 57
Bảng 2.11. Đánh giá của khách hàng được điều tra về khả năng cạnh tranh của
Công ty TNHH Yên Loan, Quảng Trị............................................... 58
Bảng 3.1

Ma trận SWOT của công ty............................................................... 63

ix


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1

Các khối cơ bản tạo lợi thế cạnh tranh ........................................... 8

Hình 1.2

Chuỗi giá trị của M. Porter ............................................................. 9

Hình 1.3:

Mối quan hệ giữa các cấp độ cạnh tranh....................................... 15

Hình 1.4.

Mô hình kim cương của M. Porter ............................................... 23

Hình 1.5

Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter ........................ 27


Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Yên Loan...................................... 35

x


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, với xu thế toàn cầu hóa, chúng ta đang chứng
kiến sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật ở mọi quốc
gia và vùng lãnh thổ trên trái đất này. Kết quả của sự phát triển đó là tạo nên một thế
giới phẳng, một thị trường phẳng và sự cạnh tranh quốc tế trong mọi lĩnh vực từ kinh
tế đến quốc phòng, từ công nghiệp đến nông nghiệp, từ thương mại đến sản xuất…
Do đó các doanh nghiệp trong nước đang phải đối mặt với hàng loạt yêu cầu, đòi hỏi
về các quy chuẩn, quy ước quốc tế về chất lượng sản phẩm, dịch vụ; nguồn gốc và
quy trình sản xuất sản phẩm; tốc độ cung cấp sản phẩm, dịch vụ ra thị trường… Để
tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp luôn phải cung cấp những sản phẩm, dịch vụ
phù hợp nhất với giá cả hợp lý nhất so với đối thủ cạnh tranh nhưng vẩn phải đảm
bảo tối thiểu hóa chi phí, đầu tư nguồn lực hợp lý để vừa tạo ra lợi nhuận, vừa tạo ra
những lợi thế cạnh tranh trên thương trường. Lợi thế cạnh tranh ở đây chính là tổng
hợp các yếu tố từ chất lượng hàng hóa dịch vụ phải vượt trội, giá cả phải hợp lý, đảm
bảo được thị phần trong thị trường, nâng cao uy tín thương hiệu, đầu tư phát triển tốt
nguồn nhân lực, đảm bảo được nguồn tài chính ổn định, phát triển công nghệ theo
kịp thời đại… tất cả các tiêu chí đó thể hiện được năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp trên thị trường.
Cạnh tranh là một tất yếu trong kinh doanh. Người ta nói nhiều đến sự khốc
liệt của thị trường với câu ví “Thương trường như chiến trường”. Trong kinh doanh
để vượt qua đối thủ cạnh tranh, việc áp dụng nhiều phương pháp quản lý mới nhằm

tinh gọn bộ máy, tái cấu trúc quá trình kinh doanh, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả
hoạt động là cần thiết để xóa bỏ những bất lợi. Nhưng như thế là chưa đủ, những cải
thiện đó chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại trong cuộc đua mà không bảo đảm chiến thắng
trong cuộc đua. Bởi lẽ suy cho cùng, mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực
cạnh tranh tại doanh nghiệp được xem như là chiến lược không thể thiếu trong định
hướng phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam nói chung và các tỉnh miền Trung - Trung bộ nói riêng, xây
dựng là một trong những ngành đang phát triển mạnh mẽ trong những năm vừa qua.

1


Mặc cho nhiều biến cố thăng trầm của nền kinh tế đất nước đã khiến cho ngày càng
nhiều doanh nghiệp trong ngành xây dựng phá sản, nhưng ngày càng nhiều doanh
nghiệp trong nước mọc lên và với xu hướng toàn cầu hóa thì ngày càng nhiều doanh
nghiệp nước ngoài lấn sân vào lĩnh vực này tại Việt Nam. Chính điều đó đã khiến
cho ngành xây dựng tại Việt Nam ngày càng có sự cạnh tranh khốc liệt hơn, từ các
doanh nghiệp xây dựng, các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng cho đến các
doanh nghiệp thương mại trong ngành này đều khó có thể giữ trọn “miếng bánh thị
phần” của mình như lúc trước mà phải chia sẽ cho các đối thủ cạnh tranh khác.
Là một trong những doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong lĩnh vực vật
liệu xây dựng lâu năm tại thị trường tỉnh Quảng Trị, Công ty TNHH Yên Loan cũng
đang phải đương đầu với những áp lực cạnh tranh từ những doanh nghiệp trong tỉnh
cũng như các doanh nghiệp ở các tỉnh lân cận trong khu vực. Trong thị trường cạnh
tranh như thế, muốn duy trì tốc độ tăng trưởng và giữ vững thương hiệu nhà phân
phối vật liệu xây dựng hàng đầu trong tỉnh như thời gian vừa qua, Công ty TNHH
Yên Loan cần phải có những biện pháp cấp bách để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh
tranh trên thị trường vật liệu xây dựng ở tỉnh Quảng Trị.
Xuất phát từ vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Yên Loan, Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn, phân tích năng lực
cạnh tranh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Yên Loan, Quảng Trị giai
đoạn 2013-2017, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
trong thời gian đến.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp;
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Yên Loan
giai đoạn 2013-2017;
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty TNHH Yên Loan đến năm 2022.

2


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Yên
Loan, Quảng Trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Công ty TNHH Yên Loan, Quảng Trị.
- Phạm vi về thời gian: Phân tích năng lực cạnh trạnh của Công ty TNHH
Yên Loan qua 5 năm (2013-2017) và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty TNHH Yên Loan đến năm 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ các báo cáo của Công ty TNHH Yên

Loan như báo cáo về nhân lực, tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, nghiên cứu
thị trường và của các ban ngành liên quan.
- Dữ liệu sơ cấp: được thu thập từ lập bảng câu hỏi, điều tra số lượng 60
người khách hàng của công ty được chọn theo danh sách khách hàng của ông ty
thông qua phương pháp điều tra trực tiếp bằng bảng hỏi.
Bảng hỏi được thiết kế sẵn theo các thang đo được trình bày ở bảng 1. Tiêu
chuẩn đánh giá của khách hàng về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xây
dựng dựa trên thang đo liket 5 mức độ. Mức 1= Hoàn toàn không đồng ý; mức 2=
Không đồng ý; mức 3= Trung dung; mức 4= Đồng ý; mức 5= Hoàn toàn đồng ý.

3


Bảng 1. Thang đo đánh giá năng lực cạnh tranh của khách hàng điều tra
Nhân sự
1.

CB NV của công ty có tác phong và thái độ ứng xử tốt

2.

CB NV công ty có nhiều kinh nghiệm quan hệ khách hàng

3.

CB NV của công ty có kiến thức hiểu biết sản phẩm tốt

4.

CB NV kỹ thuật thi công, lắp đặt tốt


5.

CB NV của công ty giải quyết các vấn đề tốt, nhanh và kịp thời
Sản phẩm, giá cả

6.

Sản phẩm kinh doanh của công ty phong phú, đa dạng, nhiều loại

7.

Sản phẩm có chất lượng tốt, nhiều thương hiệu uy tín

8.

Sản phẩm khá đầy đủ, đồng bộ

9.

Giá cả khá hợp lý, linh hoạt, phù hợp nhiều đối tượng khách hàng

10. Giá cả sản phẩm của công ty cạnh tranh tốt trên thị trường
Quảng bá, phân phối, khuyến mãi, bảo hành
11. Công ty quảng bá rộng rãi trên thị trường
12. Công ty có hệ thống đại lý bao phủ, hợp lý, thuận lợi
13. Các đại lý của công ty khá uy tín, đảm bảo chất lượng, giá cả
14. Công ty có nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá
15. Chính sách bảo hành, đổi trả SP hợp lý
Uy tín, thương hiệu

16. Công ty kinh doanh đã lâu và có nhiều kinh nghiệm
17. Công ty đã có thương hiệu và uy tín trên thị trường
18. Sản phẩm của cty đảm bảo độ tin cậy
19. Công ty giải quyết tốt các yêu cầu, thắc mắc của khách hàng
20. Công ty có mối quan hệ rộng, làm ăn uy tín, lâu dài
Đánh giá chung
21. Đánh giá chung về năng lực thị trường, cạnh tranh của cty cao
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích
- Phương pháp tổng quan tài liệu: được sử dụng để tổng quan, tổng hợp tài liệu
nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tổ: được sử dụng được tổng

4


hợp và phân tích thông tin số liệu thứ cấp, sơ cấp theo các tiêu thức được mô tả qua
thời gian, không gian. Trên cơ sở đó so sánh, hạch toán và phân tích tình hình về
nguồn lực, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để thảo luận thống nhất các thông
tin, quan điểm về các vấn đề nghiên cứu định tính như khả năng cạnh tranh, vấn đề
thông tin thị trường, các định hướng chiến lược nhằm đề xuất giải pháp phù hợp.
4.3. Công cụ xử lý dữ liệu
- Sử dụng phần mềm excel, SPSS.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài Phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Yên Loan,
Quảng Trị
Chương III: Định hướng, mục tiêu, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh

của Công ty TNHH Yên Loan, Quảng Trị

5


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển của
sản xuất và trao đổi hàng hoá. Đã có nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh và
cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về cạnh tranh. Ở mỗi lĩnh vực,
mỗi thời kỳ có những quan điểm khác nhau về cạnh tranh.
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, “Cạnh tranh được định nghĩa là hoạt
động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh bị chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm giành được các điều kiện sản
xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất” [8].
Theo hai nhà kinh tế Mỹ là PA Samuelson & W. Nordhaus, thì “Cạnh
tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách
hàng hoặc thị trường”. Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận
cạnh tranh và coi cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản và là động lực
của sự phát triển [12].
Cạnh tranh cũng được hiểu là quá trình ganh đua hoặc tranh giành giữa ít
nhất hai đối thủ nhằm có được cho mình những nguồn lực hoặc lợi thế về sản phẩm
hoặc khách hàng, hoặc đạt được những lợi ích tối đa. Trong hoạt động kinh tế, đó là
sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành lấy những vị thế tương đối trong
sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được cho mình nhiều lợi ích nhất.
Theo Michael Porter thì: “Cạnh tranh là giành lấy thị phận. Bản chất của

canh trạnh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình
mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh trạnh là sự bình quân hóa lợi nhuận
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi” [9].
Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu là quan hệ kinh tế mà ở đó các
chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt
6


mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách
hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của
chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất
kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
1.1.1.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Một doanh nghiệp được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận của
nó cao hơn tỷ lệ bình quân trong ngành. Và doanh nghiệp có một lợi thế cạnh tranh
bền vững khi nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong một thời gian dài. Nếu không
có lợi thế thì đừng cạnh tranh. Lợi thế là nền tảng cho sự cạnh tranh. Chính vì vậy,
lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật, những cái mà các đối
thủ cạnh tranh khác không có, doanh nghiệp đó sẽ hoạt động tốt hơn những doanh
nghiệp khác. Lợi thế cạnh tranh là yếu tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu
dài, hay khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
Có bốn yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh là: hiệu quả, chất lượng, sự cải tiến và
sự đáp ứng khách hàng. Chúng là những khối chung của lợi thế cạnh tranh mà một
doanh nghiệp có thể làm theo, bất kể doanh nghiệp đó ở trong ngành nào, cung cấp sản
phẩm/dịch vụ gì. Mặc dù chúng ta có thể nghiên cứu từng khối tách biệt nhau ở những
phần dưới đây, song cần lưu ý rằng, giữa chúng có sự tương tác lẫn nhau rất mạnh.
Mỗi yếu tố đều có sự ảnh hưởng đến việc tạo ra sự khác biệt. Bốn yếu tố này
sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra giá trị cao hơn thông qua việc hạ thấp chi phí hay tạo sự
khác biệt về sản phẩm so với các đối thủ. Từ đó, doanh nghiệp có thể làm tốt hơn đối
thủ và có lợi thế cạnh tranh.

Theo Porter, lợi thế cạnh tranh (theo đó là lợi nhuận cao hơn) đến với các
doanh nghiệp nào có thể tạo ra giá trị vượt trội. Và cách thức để tạo ra giá trị vượt
trội là hướng đến việc giảm thấp chi phí kinh doanh và/hoặc tạo khác biệt sản phẩm
vì thế khách hàng đánh giá nó cao hơn và sẵn lòng trả một mức giá tăng thêm [9].
Hai yếu tố cơ bản hình thành tỷ lệ lợi nhuận của một doanh nghiệp, và do đó
biểu thị nó có lợi thế cạnh tranh hay không, đó là: lượng giá trị mà các khách hàng
cảm nhận về hàng hoá hay dịch vụ của doanh nghiệp, và chi phí sản xuất của nó.

7


Hình 1.1 Các khối cơ bản tạo lợi thế cạnh tranh [9]
Giá trị cảm nhận của khách hàng là sự lưu giữ trong tâm trí của họ về những
gì mà họ cảm thấy thỏa mãn từ sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Nói chung,
giá trị mà khách hàng cảm nhận và đánh giá về sản phẩm của doanh nghiệp thường
cao hơn giá mà doanh nghiệp có thể đòi hỏi về các sản phẩm, dịch vụ của mình.
Theo các nhà kinh tế, phần cao hơn đó chính là thặng dư người tiêu dùng mà khách
hàng có thể giành được. Cạnh tranh giành giật khách hàng giữa các doanh nghiệp đã
giúp khách hàng nhận được phần thặng dư này. Cạnh tranh càng mạnh phần thặng dư
người tiêu dùng càng lớn. Hơn nữa, doanh nghiệp không thể phân đoạn thị trường chi
tiết đến mức mà nó có thể đòi hỏi mỗi khách hàng một mức giá phản ánh đúng đắn
những cảm nhận riêng của họ về giá trị sản phẩm - điều mà các nhà kinh tế gọi là sự
bảo lưu giá của khách hàng. Hai lý do này khiến doanh nghiệp chỉ có thể đòi hỏi mức
giá thấp hơn giá trị mà khách hàng cảm nhận và đánh giá về sản phẩm.
Để hiểu rõ hơn về các hoạt động của doanh nghiệp nhằm phát triển lợi thế
cạnh tranh và tạo ra giá trị gia tăng. Một công cụ hữu ích để phân cách doanh nghiệp
trong một chuỗi các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng được gọi là: Chuỗi giá trị.
Vậy, chuỗi giá trị được hiểu là chuỗi/tập hợp các hoạt động của doanh
nghiệp mà mọi hoạt động góp phần gia tăng giá trị để chuyển các nguồn lực thành
sản phẩm/dịch vụ đến khách hàng. Porter định nghĩa các hoạt động chính và hoạt

động hỗ trợ tạo ra giá trị gia tăng, được thể hiện bởi sơ đồ sau:

8


Hình 1.2 Chuỗi giá trị của M. Porter [7]
Chuỗi giá trị cho thấy khả năng tạo ra giá trị cho khách hàng của doanh
nghiệp qua các hoạt động của nó. Bao gồm năm hoạt động cơ bản là: hậu cần đầu
vào, vận hành, hậu cần đầu ra, tiếp thị và bán hàng, dịch vụ. Và bốn hoạt động hỗ trợ
gồm: cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, quản trị nguồn nhân lực, phát triển kỹ thuật và
cung ứng nguyên liệu.
Chuỗi giá trị là một công cụ hữu ích trong việc xác định các năng lực cốt lõi
của doanh nghiệp và các hoạt động chính của doanh nghiệp. Chuỗi giá trị thích hợp
và tích hợp cao sẽ tạo lợi thế cạnh tranh (mà đối thủ cạnh tranh khó có thể bắt chước)
cho doanh nghiệp:
- Chi phí thấp: bằng việc giảm và tiết kiệm chi phí -> tăng giá trị gia tăng.
- Khác biệt hoá: bằng việc thích hợp và tích hợp cao tạo sự khác biệt so với
các đối thủ cạnh tranh.
1.1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những
năm 1990. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả
thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa
với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho
người lao động và chủ doanh nghiệp” [20].
Định nghĩa này cũng được nhắc lại trong “Sách trắng về năng lực cạnh tranh
của Vương quốc Anh” (1994). Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa
ra định nghĩa “Đối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng
sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng
nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”.

9


Tuy nhiên, khái niệm năng lực cạnh tranh đến nay vẫn chưa được hiểu một
cách thống nhất. Theo Buckley (1988), “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần
được gắn kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị
chủ yếu của doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp
các doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình”.
Điểm lại các tài liệu trong và ngoài nước, có nhiều cách quan niệm về năng
lực cạnh tranh doanh nghiệp. Dưới đây là một số cách quan niệm về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến
hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với
các đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước
sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực cạnh
tranh của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa
và dịch vụ trên thị trường thế giới… Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế có trích dẫn
khái niệm năng lực cạnh tranh theo Từ điển Thuật Ngữ chính sách thương mại
(1997), theo đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị
doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh
như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả
làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.
Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp [9].

Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp [10]. Tác giả Trần Sửu (2005) cũng có ý kiến tương tự:

10


“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả
năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần
lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững” [16].
Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp thời hội nhập: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo
bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong
môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước”.
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược,
cơ cấu nêu lên tầm quan trọng của việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh của doanh
nghiệp, đây chính là năng lực cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp cố gắng đạt được, là cơ
sở để doanh nghiệp thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình [19].
Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
với năng lực kinh doanh.
Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu
thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù
hợp, cần lưu ý những đặc thù khái niệm này như Henricsson và các cộng sự (2004)
chỉ ra: đó là tính đa nghĩa (có nhiều định nghĩa), đa trị (có nhiều cách đo lường), đa
cấp (với các cấp độ khác nhau), phụ thuộc, có tính quan hệ qua lại, tính chất động và
là một quá trình [22]. Ngoài ra, khi đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây:
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh
và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự

do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh
đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh. Trong điều
kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa hóa số lượng hàng
hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần. Còn trong điều kiện kinh tế tri thức
hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp
phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan
niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới. Đối với Việt Nam
hiện nay, với trình độ phát triển kinh tế còn thấp, nhưng lại đặt trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh gay gắt, việc đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh
cho phù hợp với bối cảnh hiện nay là không đơn giản.

11


Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh giành
giữa các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất,
khả năng tiêu thụ hàng hóa, mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản
phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và các phương
thức hiện đại - không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh tranh, dựa
vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp như sau:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.
Như vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính
tổng hợp, bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho nhóm doanh
nghiệp (ngành) và từng doanh nghiệp.

1.1.2. Vai trò của cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Từ thế kỷ 18, Adam Smith, nhà kinh tế học cổ điển vĩ đại của Anh đã chỉ ra
vai trò quan trọng của cạnh tranh tự do trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc”
(1776). Ông cho rằng sức ép cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công
việc của mình một cách chính xác và do đó nó tạo ra sự cố gắng lớn nhất. Kết quả
của sự cố gắng đó là lòng hăng say lao động, sự phân phối các yếu tố sản xuất một
cách hợp lý và tăng của cải cho xã hội. Cho tới nay, cạnh tranh được coi là phương
thức hoạt động để tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, không có cạnh tranh thì
không thể có sự tăng trưởng kinh tế [dẫn theo 12].
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế
khách quan và do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh trên thị
trường luôn được đặt ra đối với các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập
kinh tế sâu rộng như hiện nay. Cạnh tranh ngày càng gay gắt khi trên thị trường ngày
càng xuất hiện nhiều các đối thủ cạnh tranh nước ngoài với tiềm lực mạnh về tài
chính, công nghệ, quản lý và có sức mạnh thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh

12


cho doanh nghiệp là một đòi hỏi cấp bách để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh một
cách lành mạnh và hợp pháp trên thương trường.
Không những thế, với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện ngay,
việc nâng cao năng lực cạnh tranh ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng
và quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi lẽ suy cho cùng, mục đích cuối
cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận,
khi đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp được xem như là một
chiến lược không thể thiếu trong định hướng phát triển và nó góp phần vào việc hoàn
thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích là đem lại lợi ích
cho doanh nghiệp, mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của ngành và cả quốc gia.

Chính vì thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh có các vai trò chủ yếu sau:
Đối với nền kinh tế quốc dân: cạnh tranh là một trong những điều kiện
quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện
đại hoá nền sản xuất xã hội, tiết kiệm thời gian và tăng năng suất lao động xã hội,
cho phép sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất và phục vụ ngày càng tốt nhu cầu đa
dạng và phong phú của người tiêu dùng. Cạnh tranh lành mạnh cho phép tự phát duy
trì những cân đối của nền kinh tế và là môi trường, động lực thúc đẩy sự phát triển
bình đẳng cùng có lợi của mọi thành phần kinh tế, không phân biệt các loại hình
doanh nghiệp, qua đó góp phần xoá bỏ dần những đặc quyền không nên có và xoá bỏ
những bất bình đẳng trong kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp: cạnh tranh quyết định sự tồn tại, phát triển hay phá
sản của một doanh nghiệp, bởi cạnh tranh tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Một doanh nghiệp được xem là có khả năng cạnh tranh khi nó có
thể đứng vững và thực hiện việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong điều kiện môi
trường kinh doanh mở.
Cạnh tranh tạo ra môi trường, động lực phát triển, thúc đẩy mỗi doanh
nghiệp nghiên cứu, tìm tòi, áp dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Cạnh tranh quyết định vị trí của doanh nghiệp trong thị trường thông qua tỷ
lệ thị phần mà doanh nghiệp nắm giữ, đồng thời nó quyết định uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường.

13


Do cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối với giá cả nên buộc các doanh
nghiệp phải nhạy bén với nhu cầu luôn biến đổi của thị trường, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ để cải tiến phương pháp
quản lý sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp sản phẩm ngày một tốt hơn, chất lượng
tốt hơn và giá rẻ hơn cho thị trường.

Đối với người tiêu dùng: trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là
“thượng đế”, là người có quyết định tối cao trong hành vi tiêu dùng. Nhờ cạnh tranh,
người tiêu dùng có thể nhận được hàng hoá và dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng
với chất lượng cao hơn và giá cả phù hợp hơn. Cạnh tranh làm cho người tiêu dùng
thực sự được tôn trọng, thúc đẩy và nâng cao việc các doanh nghiệp đảm bảo và làm
thoả mãn người mua hàng.
1.2. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Ở phần trên ta đã nghiên cứu các định nghĩa về cạnh tranh, để có thể cạnh
tranh thắng lợi mỗi doanh nghiệp phải có năng lực cạnh tranh nhất định. Vậy thế nào
là năng lực cạnh tranh? Các học giả và giới chuyên môn vẫn chưa có một sự nhất trí
cao về định nghĩa này.
Khi các chủ thể cạnh tranh với nhau để giành lợi thế về phía mình, các chủ
thể phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát triển vị thế của mình
trên thị trường. Các biện pháp này thể hiện một sức mạnh nào đó, một khả năng nào
đó hoặc một năng lực nào đó của chủ thể được gọi là năng lực cạnh tranh của chủ thể
đó. Khi muốn chỉ một sức mạnh, một khả năng duy trì được vị trí của một hàng hoá
nào đó trên thị trường người ta cũng dùng thuật ngữ năng lực cạnh tranh của hàng
hoá, đó cũng là chỉ mức độ hấp dẫn của hàng hoá đó đối với khách hàng. Có tác giả
sau khi phân tích bản chất năng lực cạnh tranh đã đi đến kết luận “năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế so sánh của nó so với đối thủ
khác trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày
càng cao cho doanh nghiệp của mình.” [13]
Có quan điểm đã cho rằng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng giành được và duy trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định.

14



×