Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị vệ sinh từ thị trường trung uốc của công ty TNHH thương mại và xây lắp uốc tế HHG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.74 KB, 46 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, Phòng Kinh doanh, Phòng
Nhân sự, Phòng Kế toán và các anh chị trong bộ phận Xuất nhập khẩu của công ty
TNHH Thương mại và Xây lắp Quốc tế HHG đã giúp đỡ và hỗ trợ em nhiệt tình trong
thời gian thực tập và nghiên cứu số liệu để báo cáo tại đây. Thời gian thực tế tại công
ty không nhiều nhưng em đã thu được rất nhiều kiến thức chuyên ngành bổ ích và rèn
luyện, tích lũy được phần nào văn hóa lao động trong doanh nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong bộ môn Kinh tế và kinh doanh quốc
tế và nhà trường đã giúp đỡ em lựa chọn đề tài phù hợp và tạo điều kiện cho em hoàn
thành báo cáo thực tập và khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin đặc biệt gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Duy Đạt, giáo viên hướng
dẫn trực tiếp đã sát sao và tận tình chỉ bảo để giúp em hoàn thành bài luận tốt nghiệp
quan trọng này.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập không dài, kiến thức lại còn nhiều hạn chế nên
bài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
quý thầy cô để bài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Mỹ Hải

i


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Quốc tế HHG....18
Bảng 3.1: Thống kê tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp.................20
Quốc tế HHG...............................................................................................................20


Bảng 3.2: Bảng kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Quốc
tế HHG trong 3 năm 2015-2017..................................................................................21
Bảng 3.3. Cơ cấu một số mặt hàng nhập khẩu của Công ty TNHH Thương mại và Xây
lắp Quốc tế HHG giai đoạn 2015-2017........................................................................22
Bảng 3.4: Bảng lợi nhuận nhập khẩu của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp
Quốc tế HHG trong 3 năm 2015-2017.........................................................................23
Bảng 3.5: Bảng tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu của Công ty TNHH
Thương mại và Xây lắp Quốc tế HHG trong 3 năm 2015-2017..................................24
Bảng 3.6: Bảng tỷ suất lợi nhuận theo chi phí phải nhập khẩu của Công ty TNHH
Thương mại và Xây lắp Quốc tế HHG trong 3 năm 2015-2017..................................24
Bảng 3.7: Bảng tỷ suất lợi nhuận theo vốn nhập khẩu của Công ty TNHH Thương mại
và Xây lắp Quốc tế HHG trong 3 năm 2015-2017.......................................................25
Bảng 3.8: Bảng hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty TNHH Thương mại và Xây
lắp Quốc tế HHG trong 3 năm 2015-2017...................................................................26
Bảng 3.9 : Bảng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Thương mại và
Xây lắp Quốc tế HHG trong 3 năm 2015-2017............................................................26
Bảng 3.10: Bảng số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu của Công ty TNHH Thương
mại và Xây lắp Quốc tế HHG trong 3 năm 2015-2017................................................27
Bảng 3.11: Bảng số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu của Công ty TNHH Thương
mại và Xây lắp Quốc tế HHG trong 3 năm 2015-2017................................................27
Bảng 3.12: Bảng số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu của Công ty TNHH Thương
mại và Xây lắp Quốc tế HHG trong 3 năm 2015-2017................................................27
Bảng 3.13: Bảng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH Thương mại và Xây
lắp Quốc tế HHG trong 3 năm 2015-2017...................................................................28
Bảng 3.14: Bảng doanh thu bình quân trên 1 lao động tham gia nhập khẩu của Công ty
TNHH Thương mại và Xây lắp Quốc tế HHG trong 3 năm 2015-2017.......................28

ii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TNHH
MTV
XNK
TP

Nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên
Xuất nhập khẩu
Thành phố

iii


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế chung của
nền kinh tế thế giới hiện nay. Một trong những biểu hiện rõ nhất của xu thế này là hoạt
động thương mại quốc tế đã có bước tăng trưởng đột biến cả về chất và lượng. Cùng
với sự tăng trưởng mạnh mẽ này, các khu vực và quốc gia trên thế giới cũng đã và
đang tích cực mở cửa thị trường nội địa của mình để phù hợp với xu hướng tự do hóa
thương mại, là nền tảng của sự phát triển, giúp các quốc gia cùng nhau phát triển, hợp
tác trong quan hệ sản xuất, kinh doanh.
Các doanh nghiệp Việt Nam với tinh thần hội nhập cao cũng đang cố gắng đẩy
mạnh xuất nhập khẩu, giao lưu buôn bán với các nước ngoài. Trên hết các doanh
nghiệp nhận thấy những mặt tiềm năng khi giao lưu buôn bán với nước ngoài. Công ty
TNHH Thương mại và Xây lắp HHG đã nhận thức được những tiềm năng mà thị
trường Trung Quốc mang lại nên công ty đã chọn thị trường Trung Quốc là thị trường

nhập khẩu hàng hóa thiết bị vệ sinh cho công ty. Bởi mặt hàng thiết bị vệ sinh là một
mặt hàng có tính đặc thù, khi mà hiện nay người dân Việt Nam rất ưa chuộng hàng
ngoại, với các kiểu cách, thiết kế mang tính hiện đại du nhập từ phương Tây. Mặt hàng
này sản xuất trong nước giá thành cao và thường không được ưa chuộng bằng những
hàng nhập ngoại vì vậy để cạnh tranh với các công ty khác ở trong nước công ty HHG
đã chọn nhập khẩu hàng từ Trung Quốc nhưng thương hiệu Bravat là của Đức. Vừa
đảm bảo đáp ứng tiêu chí hàng nhập ngoại của Châu Âu vừa tận dụng được những lợi
thế từ thị trường Trung Quốc bởi Trung Quốc gần với Việt Nam thuận tiện cho việc
giao nhận, trao đổi, giá vận chuyển sẽ nhỏ hơn, và trên cả là Trung Quốc với những
công nghệ cao luôn luôn sản xuất ra được những mặt hàng cạnh tranh cả về chất lượng
lẫn giá cả.
Công ty HHG nhận thấy nhu cầu trang trí phòng tắm, sự tiện nghi thoải mái khi
vào nhà tắm của mọi người đang được đề cao. Vì vậy trọng tâm kinh doanh của Công
ty TNHH thương mại và xây lắp quốc tế HHG là cung ứng cho thị trường các dòng sản
phẩm dành cho phòng tắm, các chủng loai gạch ốp lát trang trí, thích hợp cho các hộ
gia đình, chung cư cao cấp, khách sạn cho đến cao ốc và văn phòng. Qua thời gian

1


hoạt động tuy chưa lâu nhưng công ty cũng đã giành được những kết quả đáng kể và
đang trên đà phát triển mở rộng hơn. Để tiếp tục phát triển hơn nữa thì công ty cần
nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa của mình nhầm tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh
doanh cũng như đánh bại được các đối thủ cạnh tranh khác. Nhận thức được tầm quan
trọng của việc nâng cao hoạt động nhập khẩu đối với công ty, em đã chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị vệ sinh từ thị trường Trung Quốc của công
ty TNHH Thương mại và Xây lắp Quốc tế HHG.” Làm đề tài nghiên cứu này, em hy
vọng sẽ mang lại cho công ty một số đóng góp trong quá trình phát triển nâng cao hoạt
động nhập khẩu, để từ đó giúp ích cho công ty trong việc nhập khẩu hàng hóa thuận
lợi hơn, mang lại những hiệu quả tích cực cho công ty.

1.2 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu” một mặt hàng cụ thể từ một thị
trường cụ thể không còn quá mới mẻ và được rất nhiều sinh viên khoa Thương mại
quốc tế, trường Đại học Thương Mại nghiên cứu. Có một số công trình nghiên cứu
tương tự như là:
- “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế từ thị trường
Trung Quốc của công ty cổ phần thiết bị y tế Đông Á”, của tác giả Võ Thị Ngọc
Huyền, khóa luận năm 2013, khoa Thương mại quốc tế, trường Đại học Thương Mại.
Khóa luận đã phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế từ thị
trường Trung Quốc của công ty Đông Á giai đoạn 2010-2012. Đồng thời khóa luận
cũng đã phân tích được những thành công và hạn chế từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cho công ty cổ phần thiết bị y tế Đông
Á. Tuy nhiên khóa luận mới chỉ tập trung chỉ ra những vấn đề tồn tại chung chung mà
chưa nêu bật được hạn chế sâu xa và nguyên nhân của nó để có những biện pháp sát
sao hơn giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty.
-“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị từ thị
trường Nhật Bản của công ty TNHH MTV XNK các sản phẩm cơ khí Hà Nội”, của tác
giả Phạm Thu Hoài, khóa luận năm 2013, khoa Thương mại quốc tế, trường Đại học
Thương Mại. Đề tài đã phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc
thiết bị từ thị trường Nhật Bản của công ty TNHH MTV XNK các sản phẩm cơ khí Hà
Nội giai đoạn 2010-2012 và tập trung vào đánh giá hiệu quả quy trình nhập khẩu cũng

2


như đưa ra các biện pháp nâng cao quy trình nhập khẩu hiệu quả và các biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu khác.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu các vấn đề sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về nhập khẩu hàng hóa nói chung trong nền

kinh tế thế giới.
- Thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty HHG tại thị trường Trung Quốc,
làm rõ tầm quan trọng của thị trường Trung Quốc đối với hoạt động nhập khẩu của
công ty, thành công và hạn chế, thuận lợi và khó khăn trong hoạt động nhập khẩu của
công ty.
- Vai trò của việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu của công ty HHG đối với chính
công ty, với đối thủ cạnh tranh.
- Từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị vệ sinh của
công ty HHG từ thị trường Trung Quốc.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: hoạt động nhập khẩu thiết bị vệ sinh của công ty TNHH
Thương mại và Xây lắp quốc tế HHG từ thị trường Trung Quốc.
- Về thời gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu về hoạt động nhập khẩu của công
ty HHG giai đoạn từ năm 2015 – 2017.
Phạm vi nghiên cứu gồm những phạm vi sau:
1.4.1. Phạm vi nội dung
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả nhập khẩu thiết bị vệ sinh
của công ty HHG từ thị trường Trung Quốc, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả nhập khẩu phù hợp.
1.4.2. Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu tại Công ty TNHH Thương mại và xây lắp quốc tế HHG.
Địa chỉ:
1.4.3. Phạm vi thời gian
Khóa luận tập trung nghiên cứu về hoạt động nhập khẩu thiết bị vệ sinh của công
ty TNHH Thương mại và xây lắp quốc tế HHG từ thị trường Trung Quốc giai đoạn từ

3


năm 2015 – 2017. Và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu cho công

ty trong thời gian tới.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong khóa luận dựa trên các cơ sở dữ liệu
được thu thập từ: Nguồn dữ liệu nội bộ Công ty như: các báo cáo của báo cáo tài
chính; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua từng năm.
1.5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Phương pháp thống kê
Phương pháp phân tích
Phương pháp tổng hợp
1.6. Kết cấu khóa luận
Khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về hoạt động nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và Xây lắp quốc tế HHG.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH
Thương mại và Xây lắp quốc tế HHG.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt
hàng thiết bị vệ sinh từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Thương mại và Xây
lắp quốc tế HHG trong thời gian tới.

4


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ XÂY LẮP QUỐC TẾ HHG.
2.1. Một số khái niệm cơ bản.
2.1.1. Khái niệm về hoạt động nhập khẩu.

Nhập khẩu là một trong hai bộ phận cấu thành của hoạt động ngoại thương, là
hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hóa giữa các
quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ làm môi giới. Nhập khẩu có
tác động trực tiếp ảnh hưởng và quyết định đến sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Nhập khẩu giúp bổ sung các hàng hóa trong nước sản xuất thiếu hụt, không thể sản
xuất được, hoặc hàng sản xuất trong nước sẽ không đem lại lợi ích cao bằng nhập
khẩu.
Từ điển kinh tế học hiện đại của học viện công nghệ Massachuset định nghĩa
“Hàng nhập khẩu là hàng hóa và dịch vụ được tiêu dùng ở một nước nhưng mua ở
nước khác”
Theo khoản 2 điều 28, chương 2 Luật thương mại Việt Nam năm 2005 quy định
“Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài
hoặc khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật”
Như vậy, bản chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh
tế, các công ty nước ngoài tiến hành tiêu thụ hàng hóa vật tư ở thị trường nội địa hoặc
tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất với các quốc gia.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ
để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở
rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày công, và giải quyết sự khan hiếm
hàng hoá, vật tư trên thị trường nội địa.
Nhập khẩu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia, đảm bảo sự
phát triển ổn định của những ngành kinh tế mũi nhọn mỗi nước đồng thời khai thác
triệt để lợi thế so sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hóa cao trong lao
đồng và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.

5


2.1.2. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu

Hoạt động kinh doanh nhập khẩu có những đặc điểm riêng khác với kinh doanh
nội địa. Những đặc điểm này có ảnh hưởng lớn tới kinh doanh nhập khẩu.
- Về thị trường: Thị trường nhập khẩu rất đa dạng. Mỗi quốc gia có lợi thế so
sánh trong sản xuất những mặt hàng nhất định. Do vậy nhà nhập khẩu có rất nhiều cơ
hội để lựa chọn thị trường cung cấp cho mình. Việc nhập khẩu hàng hóa từ những thị
trường nào cần tính đến những lợi ích thu được cũng như những chi phí phải bỏ ra khi
nhập khẩu từ thị trường đó.
- Về môi trường pháp luật: Kinh doanh nhập khẩu chịu sự chi phối của hệ thống
luật quốc gia và luật quốc tế. Giữa các nguồn luật này lại thường có sự mẫu thuẫn,
xung đột với nhau. Do đó khi tham gia kinh doanh nhập khẩu, mỗi doanh nghiệp cần
nắm rõ nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu để tránh những tranh chấp phát
sinh.
- Về phương thức thanh toán: Có nhiều phương thức khác nhau được sử dụng
trong hoạt động thanh toán nhập khẩu: Phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền,
phương thức tín dụng chứng từ. .. Tiền tệ trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có
sức chuyển đổi cao như đô la Mỹ (USD), EURO, bảng Anh…Việc thanh toán hàng
nhập khẩu lại thường sử dụng các loại ngoại tệ nên chịu tác động lớn của tỷ giá hối
đoái.
2.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
2.2.1. Khái quát về hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu
2.2.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Do một số yếu tố khác nhau nên dẫn đến có sự khác biệt về khái niệm, quan điểm
hiệu quả kinh tế. Theo giáo trình “ Phân tích hoạt động kinh doanh” của PGS. PTS Phạm
Thị Gái năm 2000 của NXB Thống kê, Hà Nội thì có những quan điểm sau:
Quan điểm thứ nhất: Nhà kinh tế học AdamSmith cho rằng: “Hiệu quả là kết quả
đạt được trong hoạt động klinh tế, là doanh thu đạt được trong tiêu thụ hàng hóa”
Quan điểm thứ hai: Hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là mức độ hữu ích của
sản phẩm được sản xuất ra tức là gái trị sử dụng của nó chứ không phải giá trị.


6


Quan điểm thứ ba: Hiệu quả là mối quan tâm trung tâm của kinh tế học. Hiệu
quả là không lãng phí.
Theo khoản 2, điều 4, chương I của Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 giải
thích “ Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi”. Như vậy về bản chất mọi doanh nghiệp tham gia
kinh doanh đều nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận ở mức tối đa. Muốn đạt được điều
ấy, yêu cầu đặt ra là họ phải hợp lý hóa hoạt động kinh doanh của mình. Và để xem xét
mức độ hợp lý hóa đó, người ta thường sử dụng thuật ngữ “hiệu quả kinh doanh”
2.2.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Nếu hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực sản xuất, trình độ
tổ chức và quản lý của doanh nghiệp trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp thì
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ tổ
chức và quản lý của doanh nghiệp chỉ trong phạm vi hoạt động nhập khẩu:
- Xét trên góc độ doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chỉ có thể đạt
được khi thu được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, thể hiện trình độ khả năng sử
dụng các yếu tố nguồn lực cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp
- Xét trên góc độ xã hội: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chỉ có thể đạt được khi
tổng lợi ích xã hội nhận được từ hàng hóa dịch vụ nhập khẩu lớn hơn chi phí bỏ ra để
sản xuất những hàng hóa dịch vụ này trong nước, nghĩa là hoạt động nhập khẩu góp
phần làm nâng cao hiệu quả lao động xã hội, tăng chất lượng và giảm giá thành sản
phẩm.
2.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Việc phân loại hiệu quả kinh doanh sẽ là cơ sở để xác định các chỉ tiêu, mức
hiệu quả và xác định những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế kinh doanh nhập
khẩu. Hiệu quả kinh doanh có thể được phân loại dựa trên một số tiêu chí như sau:

2.2.2.1. Dựa vào phương pháp tính hiệu quả:
- Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối : Đây là phạm trù chỉ lượng hiệu quả của từng
phương án kinh doanh, từng thời kỳ kinh doanh, từng doanh nghiệp bằng cách lấy
chênh lệch giữa kết quả kinh doanh và chi phí tạo ra kết quả đó.

7


- Hiệu quả kinh doanh tương đối: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản
xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả được xác định bằng cách so sánh các đại lượng thể
hiện kết quả và chi phí:
H1 = Kết quả ÷ Chi phí
Công thức trên phản ánh sức sản xuất của các chỉ tiêu đầu vào hoặc
H2 = Chi phí ÷ Kết quả
Công thức này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có
một đơn vị đầu ra thì hao phí hết bao nhiêu đơn vị chi phí
2.2.2.2. Dựa vào phạm vi tính toán hiệu quả:
- Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Là hiệu quả kinh doanh được tính trong phạm
vi toàn bộ doanh nghiệp
- Hiệu quả kinh doanh bộ phận: Là hiệu quả kinh doanh được tính với: từng bộ
phận; từng yếu tố sản xuất và từng hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
2.2.2.3. Dựa vào thời gian mang lại hiệu quả
- Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trước mắt: Được xem xét trong một khoảng
thời gian ngắn và hiệu quả mang lại ngay khi chúng ta thực hiện hoạt động kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh dài hạn: Xem xét, đánh giá trong một khoảng thời gian
dài và hiệu quả mang lại sau khi thực hiên hoạt động kinh doanh một khoảng thời gian
nhất định
2.2.2.4. Dựa vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả
- Hiệu quả kinh doanh tài chính:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về khía cạnh kinh tế tài chính, biểu hiện

mối quan hệ lợi ích mà doanh nghiệp nhận được trong kinh doanh và chi phí doanh
nghiệp bỏ ra để có được lợi ích đó
- Hiệu quả chính trị xã hội
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về khía cạnh chính trị xã hội mội
trường, sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng
năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân, tác động đến môi trường sinh thái và tốc độ đô thị
hóa…

8


2.2.2.5. Dựa vào đối tượng xem xét hiệu quả:
- Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Hiệu quả kinh doanh của ngành
2.3. Một số vấn đề lý thuyết về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty HHG
2.3.1. Các hình thức nhập khẩu.
Các hình thức nhập khẩu đang được sử dụng thông dụng tại các doanh nghiệp
của nước ta hiện nay:
- Nhập khẩu trực tiếp:
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, tính
toán đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương hướng, chính sách
luật pháp của Nhà nước cũng như quốc tế. Trong hoạt động nhập khẩu tự doanh, doanh
nghiệp hoàn toàn nắm quyền chủ động và phải tự tiến hành các nghiệp vụ của hoạt
động nhập khẩu từ nghiên cứu thị trường, lựa chọn bạn hàng, lựa chọn phương thức
giao dịch, đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp phải tự bỏ vốn để chi
trả các chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh và được hưởng toàn bộ phần lãi
thu được cũng như phải tự chịu trách nhiệm nếu hoạt động đó thua lỗ. Khi nhập khẩu
tự doanh thì doanh nghiệp được trích kim ngạch nhập khẩu, khi tiêu thụ hàng nhập

khẩu doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế lợi tức. Thông thường, doanh
nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng nhập khẩu với nước ngoài, còn hợp đồng tiêu thụ
hàng hoá trong nước thì sau khi hàng về sẽ lập.
- Nhập khẩu uỷ thác:
Hoạt động nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh
nghiệp hoạt động trong nước có ngành hàng kinh doanh một số mặt hàng nhập khẩu
nhưng không đủ điều kiện về khả năng tài chính, về đối tác kinh doanh… nên đã uỷ
thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập
khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với
nước ngoài để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một
hoa hồng gọi là phí uỷ thác. Quan hệ giữa doanh nghiệp uỷ thác và doanh nghiệp nhận
uỷ thác được quy định đầy đủ trong hợp đồng uỷ thác.

9


Nhập khẩu uỷ thác có đặc điểm: trong hoạt động nhập khẩu này, doanh nghiệp
xuất nhập khẩu (nhận uỷ thác) không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có),
không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ vì không phải tiêu thụ hàng nhập mà chỉ
đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký hợp đồng
và làm thủ tục nhập hàng cũng như thay mặt cho bên uỷ thác khiếu nại đòi bồi thường
với nước ngoài khi có tổn thất. Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì đại diện của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu chỉ được tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không được
tính doanh số, không chịu thuế doanh thu. Khi nhận uỷ thác, các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu này (nhận uỷ thác) phải lập hai hợp đồng:
– Một hợp đồng mua bán hàng hoá với nước ngoài
– Một hợp đồng nhận uỷ thác với bên uỷ thác.
- Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là
hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Hoạt động này được thanh toán không phải

bằng tiền mà chính là hàng hóa. Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có giá trị tương
đương nhau.
- Nhập khẩu gia công:
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu (là bên nhận
gia công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu (bên đặt gia
công) về để tiến hành gia công theo những quy định trong hợp đồng ký kết giữa hai
bên.
- Nhập khẩu liên doanh:
Đây là một hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kỹ thuật một cách
tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng, kỹ thuật để cùng giao dịch và đề ra các chủ
trương biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát
triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên, cùng chia lãi nếu lỗ thì cùng phải chịu.
Nhập khẩu liên doanh có đặc điểm: so với tự doanh thì các doanh nghiệp nhập
khẩu liên doanh ít chịu rủi ro bởi mỗi doanh nghiệp liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp
một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của các bên cũng tăng theo số vốn
góp, việc phân chia chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn góp, lãi lỗ hai bên phân chia

10


tuỳ theo thoả thuận dựa trên vốn góp cộng với phần trách nhiệm mà mỗi bên gánh vác.
Trong nhập khẩu liên doanh thì doanh nghiệp đứng ra nhận hàng sẽ được tính kim
ngạch xuất nhập khẩu. Khi đưa hàng về tiêu thụ thì chỉ được tính doanh số trên số
hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chịu thuế doanh thu trên doanh số đó. Doanh nghiệp
nhập khẩu trực tiếp tham gia liên doanh phải lập hai hợp đồng:
– Một hợp đồng mua hàng với nước ngoài.
– Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác (không nhất thiết phải là
doanh nghiệp Nhà nước).
- Nhập khẩu tái xuất

Nhập khẩu tái xuất là hình thức mà thương nhân Việt Nam nhập khẩu tạm thời
hàng hóa vào Việt Nam, nhưng sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt
Nam sang một nước khác.
Hình thức này là tiến hành nhập khẩu hàng hóa nhưng không để tiêu thụ trong
nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch này bao
gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu lại lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn
ban đầu đã bỏ ra. Khi tiến hành tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp cần tiến hành đồng
thời hai hợp đồng riêng biệt, gồm: hợp đồng mua hàng ký với thương nhân nước xuất
khẩu và hợp đồng bán hàng ký với thương nhân nước nhập khẩu. Lưu ý, có trường hợp
gần giống như tạm nhập tái xuất, nhưng hàng hóa được chuyển thẳng từ nước bán
hàng sang nước mua hàng, mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không
làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Đó gọi là hình thức chuyển khẩu.
Mỗi hình thức nhập khẩu hàng hóa đều có những đặc thù riêng doanh nghiệp căn
cứ vào tình trạng và nhu cầu của doanh nghiệp mình để chọn phương pháp nhập khẩu
phù hợp.
2.3.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
2.3.2.1. Lợi nhuận nhập khẩu
- lợi nhuận nhập khẩu = doanh thu nhập khẩu – chi phí nhập khẩu
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản ảnh kết quả cuối
cùng của hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận để duy trì vào tái xuất, mở rộng cho doanh
nghiệp, là điều kiện nâng cao mức sống của nhân dân.
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết công ty thu được bao nhiêu tiền sau khi đã trừ đi
các khoản chi phí. Khi lợi nhuận càng lớn thì doanh nghiệp làm ăn càng có lãi.

11


2.3.2.2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu
H1=Ln/Dn
Trong đó: H1 là tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu

Ln là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
Dn là doanh thu từ nhập khẩu
Ý nghĩa của tỷ suất này là cứ một đồng doanh thu từ nhập khẩu thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh
càng hiệu quả.
2.3.2.3. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí phải nhập khẩu
H2= Ln/Cn
Trong đó: H2 là tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu
Ln là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
Cn là chi phí cho nhập khẩu
Ý nghĩa của tỷ suất này là cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu lợi
nhuận.
2.3.2.4. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn nhập khẩu
H3= Ln/Vn
Trong đó: H3 là tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu
Ln là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
Vn là vốn bỏ ra cho nhập khẩu
Ý nghĩa: cứ 1 đồng vốn đầu tư vào nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh
thu hay thể hiện số vòng luân chuyển vốn nhập khẩu.
2.3.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
H4= Ln/VCDn
Trong đó: H4 là hiệu quả sử dụng vốn cố định
Ln là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
VCD là vốn đầu tư vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa cứ một đồng vốn đầu tư vào nhập khẩu thì thu được bao nhiêu lợi nhuận
từ nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

12



H5= Ln/VLDn
Trong đó: H5 là hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Ln là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
VLD là vốn đầu tư vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Cứ 1 đồng vốn lưu động đầu tư vào nhập khẩu thì thu được bao nhiêu
lợi nhuận.
-Số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu
H6= Dn/Vn
Trong đó: H6 là số vòng quay vốn nhập khẩu
Dn là doanh thu từ nhập khẩu
Vn là vốn đầu tư vào nhập khẩu
Ý nghĩa: Cứ 1 đồng vốn đầu tư vào nhập khẩu thì thu được bao nhiêu doanh thu
hay thể hiện số vòng luân chuyển của vốn nhập khẩu.
- Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu
H7= Dn/VLDn
Trong đó: H7 là số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu
Dn là doanh thu từ nhập khẩu
Vn là vốn lưu động đầu tư vào nhập khẩu
Ý nghĩa: Cứ 1 đồng vốn lưu động đầu tư vào nhập khẩu thì thu được bao nhiêu
doanh thu hay thể hiện số vòng luân chuyển của vốn lưu động.
-Thời gian vòng quay vốn lưu động
H8= 360/H7
Trong đó: H8 là thời gian cho 1 vòng quay vốn lưu động
H7 là số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy thời gian để vốn lưu động quay được một vòng.
Chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với số vòng quay vốn lưu động.
2.3.2.6. Hiệu quả sử dụng lao động
H9= Ln/LDn

Trong đó: H9 là mức sinh lời của một lao động khi tham gia vào nhập khẩu
Ln là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
LDn là số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu

13


Ý nghĩa: cứ 1 lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu lợi
nhuận trong kì phân tích. Chỉ tiêu này càng lớn thì doanh nghiệp sử dụng lao động
càng có hiệu quả.
-Doanh thu bình quân trên 1 lao động tham gia nhập khẩu
H10= Dn/LDn
Trong đó: H10 là doanh thu bình quân trên một lao động khi tham gia vào nhập khẩu
Dn là doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
LDn là số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: cứ 1 lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu lợi trong kì phân tích.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết và thực tế có nhiều giải pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của công ty, trong đề tài này em tập trung nghiên cứu làm rõ các nội
dung:
- Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và
Xây lắp Quốc tế HHG
- Nguyên nhân dẫn đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn, lao động chưa hiệu quả.
- Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu:
+ Chỉ ra chiến lược phù hợp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công
ty TNHH thương mại và xấy lắp quốc tế HHG là chiến lược tập trung trên nền tảng chi
phí thấp bởi:
Công ty theo đuổi chiến lược này chỉ tập trung vào những thị trường ngách
(niche markets). Đó là những phân khúc thị trường nhỏ với đặc điểm riêng biệt. Lợi

thế cạnh tranh của những công ty này được tạo dựng dựa trên việc thấu hiểu sâu sắc
những đặc thù của thị trường và khả năng cung cấp sản phẩm/dịch vụ phù hợp với
những đặc điểm đó. Bởi công ty HHG có quy mô nhỏ nên việc tập trung vào những thị
trường ngách sẽ dễ dàng hơn. Sau khi nghiên cứu và chuyên sâu đặc điểm của thị
trường ngách sẽ giúp công ty khai thác hiệu quả nhu cầu khách hàng và cung cấp
những sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng.
Để tạo được tính cạnh tranh trong ngành công ty cần chú trọng giảm thiểu chi
phí một cách tối đa.

14


+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
+ Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ nhập khẩu
+ Đẩy mạnh công tác tiếp thị và hệ thống phân phối sản phẩm

15


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY LẮP QUỐC TẾ HHG GIAI
ĐOẠN 2015 - 2017.
3.1. Đánh giá tổng quan về công ty TNHH Thương mại và Xây lắp quốc tế HHG
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương
mại và Xây lắp Quốc tế HHG
Công ty TNHH thương mại và xây lắp quốc tế HHG nằm ở phía Nam thành phố
Hà Nội, địa chỉ số 10BT3 Đường Nguyễn Duy Trinh, Bán Đảo Linh Đàm, Phường
Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội.

3.1.1.1. Hình thành
Công ty TNHH Thương mại và xây lắp quốc tế HHG được thành lập ngày
09/12/2012, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty TNHH, mã số Doanh
nghiệp 0106354009 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Cuối năm 2013
công ty chính thức hoạt động với quy mô nhỏ khoảng 7 nhân viên.
3.1.1.2. Quá trình phát triển
Sau khi chính thức bước chân vào hoạt động công ty đã tiến hành tổ chức thiết
kế gian hàng trưng bày sản phẩm, tìm kiếm các mẫu mã thiết bị vật tư hiện đại, đa
dạng mẫu mã kiểu dáng và màu sắc, tập trung tìm kiếm tập khách hàng tiềm năng.
05/01/2015 Công ty TNHH Thương mại và xây lắp quốc tế HHG được Công ty
TNHH Bravat Việt Nam (BravatVietnam Limited Liability Company) là nhà phân phối
độc quyền các sản phẩm thiết bị vệ sinh và phụ kiện nhãn hiệu DIETSCHE tại Cộng
hòa liên bang Đức, sản xuất tại nhà máy Bravat Trung Quốc chứng nhận là nhà phân
phối độc quyền các sản phẩm thiết bị vệ sinh và phụ kiện nhãn hiệu Bravat tại khu vực
miền Bắc trong 3 năm từ ngày 05/01/2015 đến ngày 31/12/2017.
Trong suốt 5 năm hoạt động công ty không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ,
đào tạo nhân viên ngày càng chuyên nghiệp, cập nhật các mẫu sản phẩm mới hiện đại,
quan tâm chăm sóc khách hàng. Vì vậy những sản phẩm của công ty đã đón nhận được
sự yêu thích cũng như sự tin tưởng của khách hàng về sản phẩm.
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Trọng tâm kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và xây lắp quốc tế HHG
là cung ứng cho thị trường các dòng sản phẩm dành cho phòng tắm, các chủng loai
gạch ốp lát trang trí, thích hợp cho các hộ gia đình, chung cư cao cấp, khách sạn cho
đến cao ốc và văn phòng.
Quy mô thị trường của công ty cung cấp sản phẩm cho toàn khu vực miền Bắc.
Trong suốt thời gian hoạt động, công ty đã không ngừng nghiên cứu và phát triển để
16


cung cấp các sản phẩm hiện đại nhất và phục vụ chất lượng cao mang đến sự hài lòng

cho khách hàng. Đến với Công ty TNHH thương mại và xây lắp quốc tế HHG là khách
hàng đang đến với một sự chọn lọc của các sản phẩm mang tính biểu tượng của giá trị
và công nghệ cao cấp. Với phòng tắm, bên cạnh yếu tố thẩm mỹ thì khách hàng có
quyền lựa chọn và hài lòng với các danh mục thiết bi vệ sinh cao cấp đến từ những
thương hiệu nổi tiếng, kết hợp với việc sử dụng những mẫu gạch sang trọng và quý
phái trong nước và nhập khẩu. Với giá thành dao động từ trung bình đến cao giúp cho
khách hàng dễ dàng lựa chọn những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình cả về
mẫu mã, chất lượng và giá thành. Bên cạnh đó các khâu giao dịch từ giới thiệu sản
phẩm, tư vấn thiết kế, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành và chăm sóc khách hàng đều được
đào tạo rất chuyên nghiệp để phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
Chiến lược thị trường mà công ty áp dụng là liên tục cập nhật các mẫu mã sản
phẩm hiện đại nhất, đa dạng mẫu mã màu sắc, chất lượng luôn là mục tiêu tiên quyết
hàng đầu để phục vụ tối đa nhu cầu nhiều đối tượng khách hàng với các mức thu nhập
khác nhau.

17


3.1.3. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Quốc tế HHG
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

BAN GIÁM ĐỐC

TỔNG HỢP – ĐỐI
NGOẠI

QUẢN LÝ KỸ THUẬT

HÀNH CHÍNH – NHÂN

SỰ

KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ

TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN

PHÒNG DỰ ÁN 1

PHÁP CHẾ

PHÒNG DỰ ÁN 2
(Nguồn: phòng Hành chính – Nhân sự)

- Cấp quản lý: giám đốc, các phó giám đốc và các phòng ban
VĂN PHÒNG
ĐẠI
VĂN
PHÒNG
ĐẠI
PHÒNG
ĐẠItrách nhiệm trước
Giám
đốc là người đứngVĂN
đầu công
ty, chịu
Hội
đồng thành
DIỆN TẠI ĐÀ NẴNG
DIỆN TẠI…
DIỆN TẠI HỒ CHÍ

viên về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất
MINH
đối với việc quản lý, điều hành và các công việc liên quan đến chiến lược phát triển
của Công ty.
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc giải quyết
các công việc của Công ty trong phạm vi được Giám đốc giao hoặc ủy quyền.
Các phòng ban được phân theo cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng, tức là mỗi
phòng ban lại chịu trách nhiệm về một nhiệm vụ khác nhau.
3.1.4. Nhân lực của công ty
Tổng số lượng lao động: khoảng 60 người. Trong đó:
- Số nhân viên: khoảng 30 người
- Số công nhân: khoảng 30 người
Công nhân của công ty chủ yếu là nam tuổi từ 22-50t trong đó bao gồm cả công
nhân xây dựng và các kỹ sư lành nghề. Công ty cũng thường tuyển chọn và đào tạo để

18


nâng cao chất lượng công nhân, do vậy chất lượng công nhân cũng luôn được đảm
bảo.
Cán bộ, nhân viên quản lý được đào tạo nghiệp vụ nâng cao thường xuyên, bố
trí đúng khả năng nên phát huy hiệu quả làm việc tốt nhất.
3.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty có trụ sờ chính tọa lạc tại số 10BT3 Đường Nguyễn Duy Trinh, Bán Đảo
Linh Đàm, Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội. Văn phòng đại diện
showroom đặt tại số 36 Bích Câu, phường Quốc Tử Giám, Hà Nội. Tại đây là nơi
trưng bày các sản phẩm thiết bị vệ sinh trong phòng tắm, các mẫu gạch đa dạng, hiện
đại về kiểu cách đến màu sắc. Văn phòng được trang bị đầy đủ trang thiết bị:máy tính,
phòng làm việc, bàn làm việc,… cho nhân viên. Kho của công ty được đặt tại 69 Vũ
Trọng Phụng là nơi để hàng hóa, vật liệu xây dựng, hàng hóa dự trữ, tồn kho của công

ty,… được xây dựng rộng rãi và tiện ích giúp sắp xếp, tìm kiếm hàng hóa một cách tối
ưu.
Các cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng thường xuyên được trùng tu đổi mới đồng
bộ. Công ty đang dần từng bước đầu tư chiều sâu, trang thiết bị máy móc hiện đại và
đồng bộ hơn, giúp tăng cường hiệu quả làm việc của công nhân viên và tạo sự ấn
tượng với khách hàng thúc đẩy khách hàng tin tưởng và lựa chọn sản phẩm của công
ty.

19


3.1.6. Tài chính của công ty
Bảng 3.1: Thống kê tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp
Quốc tế HHG
(Đơn vị đồng)
Tài sản

27.668.740.000
14.234.592.000
1.643.055.000
4.022.921.000
693.000.000
5.892.342.000
960.353.000
13.434.148.000
5.402.403.000
5.025.616.000
4.090.556.000
3.020.627.000
-4.105.054.000

20.412.957.000
9.331.002.000
2.084.870.000
7.246.132.000
11.081.955.000
(Nguồn: Phòng kế toán)

Tài sản lưu động
- Tiền
- Vật tư hàng tồn kho
- Đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải đòi
- Khoản ứng trước cho khách hàng
Tài sản cố định
- Nhà xưởng
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Khấu hao
Nguồn vốn
Nguồn vốn vay
- Vay dài hạn
- Vay ngắn hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tổng số vốn điều lệ ban đầu của công ty là: 10.000.000.000 đồng
Trong đó:
Ông Hà Huy Hùng góp 9.000.000.000 VND, chiếm 90%
Bà Trần Lam Giang góp 1.000.000.000 VND, chiếm 10%
Qua thống kê tài chính của công ty, ta thấy sau nhiều thập kỉ hoạt động, tài chính

của công ty đã đi vào ổn định và có nhiều khởi sắc. Để có được kết quả như trên, công
ty đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao sức mạnh tài chính như : thanh lý các
hàng hóa ứ đọng, các thiết bị đã quá cũ nát, thành lập hội đồng mua bán nguyên vật
liệu, thường xuyên kiểm soát công nợ, thực hiện đúng các nguyên tắc tài chính, có
biện pháp thu nợ, đáo nợ của khách hàng đầu tư và phát triển. Công tác hạch toán nội
bộ cũng được quan tâm và thực hiện đều đặn.
3.2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công
ty TNHH Thương mại và Xây lắp quốc tế HHG.

20


3.2.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và
Xây lắp Quốc tế HHG
Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Quốc tế HHG có văn phòng đại diện và
showroom trưng bày sản phẩm đặt tại 36 Bích Câu, Quốc Tử Giám, Hà Nội. Là nhà
cung cấp các sản phẩm thiết bị vệ sinh Bravat chủ yếu là miền Bắc và trên cả nước.
Các sản phẩm của công ty được ưa chuộng bởi các hộ gia đình, các trung cư, văn
phòng,… phù hợp với đa dạng tập khách hàng.
Bảng 3.2: Bảng kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp
Quốc tế HHG trong 3 năm 2015-2017
(Đơn vị: VND)
Lãi trước thuế

Năm

Tổng doanh thu

Tổng chi phí


2015

24.630.114.792

16.574.985.315

8.055.129.477

2016

28.973.561.73

19.259.376.82

9.714.184.915

6

1

36.396.650.261

25.184.983.437

2017

12.211.665.824

(Nguồn:Báo cáo tổng kết của công ty HHG năm 2015-2017)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu năm 2016 tăng so với năm 2015 là

khoảng 4,3 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế tăng khoảng 1,7 tỷ đồng so với năm 2015.
Tổng doanh thu năm 2017 tăng khoảng 7,5 tỷ đồng so với năm 2016 và khoảng 11,8 tỷ
đồng so với năm 2015; lợi nhuận trước thuế tăng khoảng 2,5 tỷ đồng so với năm
2016, và khoảng 4,2 tỷ đồng so với năm 2015. Như vậy có thể nhận thấy rằng doanh
thu và lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm. Năm 2017 cả tổng doanh thu và lợi
nhuận trước thuế đều tăng vượt bậc hơn những năm trước.
Kết luận: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất khả quan, doanh
thu và lợi nhuận tăng trưởng đều qua các năm, cho thấy Công ty TNHH Thương mại
và Xây lắp Quốc tế HHG đã đạt được những hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh,
đặc biệt là năm 2017 mức tăng doanh thu và lợi nhuận khá vượt trội so với những năm
trước báo hiệu hiệu quả kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển.
3.2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
3.2.2.1 Hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp
Quốc tế HHG

21


Để phục vụ cho nhu cầu thị hiếu của khách hàng công ty luôn cố gắng nhập
khẩu các mặt hàng nhanh và mới nhất của thương hiệu nước Đức được sản xuất tại
Trung Quốc. Cụ thể hoạt động nhập khẩu trong 3 năm 2015, 2016, 2017 như sau:
3.2.2.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Các mặt hàng được nhập khẩu như: thiết bị vệ sinh, phụ kiện phòng tắm: bồn
tắm, vòi hoa xen, chậu rửa,… với các chất liệu bằng sứ, inox cao cấp mang thương
hiệu Bravat của Đức và được sản xuất tại nhà máy Trung Quốc. Việc nhập khẩu các
sản phẩm được tiến hành thường xuyên và nhanh chóng với kim ngạch ngày càng tăng
để phục vụ cho nhu cầu của khách hàng. Với những chính sách hỗ trợ nhập khẩu của
nhà nước cũng giúp cho việc nhập khẩu hàng hóa trở nên dễ dàng hơn.
Bảng 3.3. Cơ cấu một số mặt hàng nhập khẩu của Công ty TNHH Thương mại
và Xây lắp Quốc tế HHG giai đoạn 2015-2017

Sản phẩm

Năm 2015

Két nước âm tường
kèm

Số lượng

Giá trị

Số lượng

Giá trị

Số lượng

(VND)

Cái

(VND)

Cái

(VND)

Cái

0


0

96,841,000

Bồn tắm B25505W

201,563,000

C22102W
Bộ tay sen D221C
Thanh treo khăn
D7112C-B
Khay đựng xà phòng
D7296C
Các sản phẩm khác
Tổng

Năm 2017

Giá trị

khung và hệ thống xả
Nút nhấn vuông mờ

Bồn cầu mã C01001W
Chậu rửa mặt

Năm 2016


78

420,659,000

210,472,000

300

1,138,792,000

650

220

634,736,000

650

100

294,620,000

150

680,482,000

320

2,210,730,000


450

3,457,289,000

570

4,740,000,000

790

183.925,000

255

317,659,000

400

400,743,000

532

30,768,000

130

103,712,000

320


187,866,000

422

20,963,000

120

59,617,000

270

120,291,000

492

7,726,000

27

8,938,000

40

8,857,000

35

5,270,179,000
7,842,695,000


20,640
21,800

10,697,403,000
15,571,369,000

27,730
30,000

32,261,395,000
40,173,164,000

48,109
52,000

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty HHG năm 2015-2017)
Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp HHG nhập khẩu rất đa dạng các loại
hàng hóa thiết bị vệ sinh, trên bảng là một số mặt hàng tiêu biểu được nhập khẩu nhiều
với số lượng và giá trị lớn. Các mặt hàng như bồn tắm, bồn cầu, chậu rửa mặt, bộ tay
sen, thanh treo khăn… được nhập khẩu với số lượng lớn và đa dạng mẫu mã qua từng
năm để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Dựa vào bảng trên ta có thể thấy kim ngạch
22


×