Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm dệt may của công ty may long mã sang thị trƣờng hàn qu c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.74 KB, 49 trang )

LỜI CẢM ƠN
Kết thúc quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương Mại lời đầu
tiên em xin chân thành cản ơn toàn thể ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô đã dạy
dỗ chúng em trong suốt bốn năm học vừa qua. Nhờ có thầy cô, em đã trang bị cho
mình được những kiến thức bổ ích phục vụ cho cuộc sống.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần may Long Mã em đã học hỏi và thu
được rất nhiều kiến thức thực tế và nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo em
đã hoàn thành khóa luận với đề tài “Nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm dệt
may sang thị trường Hàn Quốc của Công ty cổ phần may Long Mã”.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới T.S Nguyễn Bích Thủy giảng viên bộ
môn Quản trị tác nghiệp Thương Mại Quốc Tế, trường Đại học Thương Mại, đã trực
tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa
luận.
Cuối cùng em xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các anh/chị phòng Xuất –Nhập
Khẩu của Công ty cổ phần may Long Mã đã giúp em hoàn thành tốt khóa luận này.
Do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian nghiên cứu có hạn nên khóa luận của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu
của công ty cũng như giáo viên hướng dẫn để khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã luôn
hỗ trợ ,tạo điều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn động viên thường xuyên tác giả trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành bản Luận án này.
Em xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 26 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Vân Trang

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i


MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNGBIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..........................................................v
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................v
1.1.Tính cấp thiết của vấn đề......................................................................................1
1.2. Tổng quát vấn đề nghiên cứu...............................................................................1
1.3. Mục đích nghiên cứu............................................................................................1
1.4 Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................2
1.5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2
1.6. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
CHƯƠNG II :NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH XUẤT
KHẨU SẢN PHẨM DỆT MAY..................................................................................3
2.1 Lý luận chung về cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm dệt may...............................3
2.1.1 Những vấn đề cơ bản của sản phẩm dệt may......................................................3
1.1.2 Xuất khẩu sản phẩm dệt may..............................................................................4
1.1.3 Cạnh tranh sản phẩm dệt may.............................................................................5
1.2.Những vấn đề cơ bản về nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm dệt
may................................................................................................................................ 5
1.2.1 Khái niệm sức cạnh tranh...................................................................................5
1.2.2 Những vấn đề cơ bản về nâng cao sức cạnh tranh............................................6
1.2.3 Hệ thống chi tiêu đánh giá nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt may 7
1.2.4 .Những yếu tố bên trong của doanh nghiệp tác động tới nâng cao sức cạnh
tranh xuất khẩu của sản phẩm dệt may.....................................................................13
1.2.5. Những yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp ảnh hưởng tới nâng cao sức cạnh
tranh xuất khẩu của hàng dệt may.............................................................................14
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH XUẤT
KHẨU SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY MAY LONG MÃ SANG THỊ
TRƯỜNG HÀN QUỐC.............................................................................................18

2



3.1.Giới thiệu về công ty Long Mã và tình hình xuất khẩu sản phẩm dệt may sang
thị trường Hàn Quốc của công ty cổ phần may Long Mã từ năm 2014-2016.......18
3.1.1 Giới thiệu về công ty cổ phần may Long Mã.....................................................18
3.1.2. Tình hình xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường Hàn Quốc của công
ty cổ phần may Long Mã từ năm 2014-2016.............................................................20
3.2. Phân tích thực trạng nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm dệt may
của công ty Long Mã sang thị trường Hàn Quốc từ năm 2014-2016 theo các hệ
thống chỉ tiêu đánh giá nâng cao sức cạnh tranh....................................................24
3.2.1. Năng suất sản xuất...........................................................................................24
3.2.2 Doanh thu và Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.........................................27
3.2.3 Thị phần và khả năng mở rộng thị phần..........................................................29
3.2.4 Khả năng thích ứng của công ty Long Mã trên thị trường Hàn Quốc............29
3.3 Đánh giá về thực trạng nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm dệt may
của công ty Long Mã sang thị trường Hàn Quốc từ năm 2014-2016.....................30
3.3.1 Thành công........................................................................................................30
2.3.2 Khó khăn............................................................................................................31
2.3.3 Nguyên nhân......................................................................................................32
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH
SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LONG MÃ TRÊN THỊ
TRƯỜNG HÀN QUỐC TRONG NHỮNG NĂM...................................................34
4.1.Xây dựng chiến lược nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm dệt may
sang thị trường Hàn Quốc của công ty cổ phần Long Mã từ 2018-2023...............34
4.1. 1.Quan điểm phát triển........................................................................................34
4.1.2 Mục tiêu phát triển của công ty.........................................................................34
4.1.3.Định hướng phát triển.......................................................................................35
4.2.Một số giải pháp giúp thúc đẩy năng lực cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt may
của công ty sang thị trường Hàn Quốc.....................................................................36
4.2.1 Tập trung phát triển nguồn nhân lực................................................................36
4.2.2 Có sự chủ động về nguồn nguyên vật liệu và đầu tư các trang thiết bị hiện đại

phục vụ cho quá trình sản xuất..................................................................................37
4.2.3 Tăng cường hoạt động xúc tiến thương............................................................37
3


4.3.4 Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất và quản lý......38
4.3.5 Xây dựng chính sách đãi ngộ nhân viên...........................................................38
4.3. Một số kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ,ngành liên quan......................38
4.3.1.Đối với các Hiệp Hội,Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam................38
3.3.2.Kiến nghị chính phủ và các bộ ngành, liên quan.............................................40
KẾT LUẬN................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


DANH MỤC BẢNGBIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2

TÊN BẢNG
TRANG
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Long Mã
Biểu đồ 3.1 : Tỉ lệ phần trăm kim ngạch xuất khẩu trên các thị
19
trường từ năm 2014 đến năm 2016

3


Biểu đồ 3.2 : So sánh doanh thu từ hoạt động xuất khẩu sản
phẩm dệt may sang thị trường Hàn Quốc với tổng doanh thu
của công ty trong giai đoạn năm 2014
Bảng 3.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường
Hàn Quốc

28

Bảng 3.2 : Cơ cấu mặt hàng dệt may của công ty sang thị
trường Hàn Quốc từ năm 2014-2016
Bảng 3.3 : Tình hình nhập vải để sản xuất sản phẩm hàng dệt
may xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc từ năm 2014-2016.

23

7

Bảng 3.4: Cơ cấu lao động của công ty cổ phần may Long Mã
từ năm 2014-2016.

26

8

Bảng 3.5 : Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu sản phẩm dệt
may sang thị trường Hàn Quốc của công ty trong giai đoạn
năm 2014-2016.
Bảng 3.6 : Tỷ suất lợi nhuận của Công ty may Long Mã qua
hoạt động xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường Hàn
Quốc từ năm 2014-2016.


28

10

Bảng 3.7 : Thị phần của doanh thu từ hoạt động xuất khẩu sản
phẩm dệt may của công ty may Long Mã so với tổng doanh thu
xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường Hàn Quốc của cả
nước từ năm 2014 đến 2016.

29

11

Bảng 4.1: Mục tiêu tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may

35

4

5
6

9

5

22

25


28


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tính cấp thiết của vấn đề
Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu chính mà công ty may Long Mã xuất khẩu
hàng dệt may sang với số lượng lớn mỗi năm. Trong những năm gần đây, công ty may
Long Mã liên tục giành được những thành tựu lớn, biểu hiện qua những con số ấn
tượng về tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu , tỷ trọng theo các mặt hàng và đóng góp
vào tổng doanh thu, lợi nhuận của cả doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đây cũng là thị trường có nhiều sức hút đối với nhiều doanh nghiệp
dệt may khác. Do vậy, Công ty may Long Mã phải nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu
sản phẩm dệt may sang thị trường Hàn Quốc , qua đó tìm ra những giải pháp cho công
ty để nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt may , xây dựng vị thế vững mạnh và
khả năng thích nghi với môi trường cạnh tranh tại quốc gia này. Xuất phát từ những cơ
sở trên đây, em đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp là ”Nâng cao sức cạnh tranh
xuất khẩu sản phẩm dệt may của công ty may Long Mã sang thị trường Hàn
Quốc”.
1.2. Tổng quát vấn đề nghiên cứu
Gồm 4 phần:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề về nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm dệt
may
Chương 3: Thực trạng nâng cao sức sức cạnh tranh xuất khẩu của của công ty cổ
phần Long Mã trên thị trường Hàn Quốc
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt
may của công ty cổ phần Long Mã trên thị trường Hàn Quốc trong những năm tới
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa về cơ sở lý luận về nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt

may của công ty Long Mã
- Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt
may của Công ty may Long Mã sang thị trường Hàn Quốc trong giai đoạn từ năm
2014-2016
1


- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị để nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu hàng
dệt may của công ty Long Mã sang thị trường Hàn Quốc.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Số liệu về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm dệt may của công ty Long Mã sang
thị trường Hàn Quốc, tổng doanh thu, lợi nhuận của công ty từ năm 2014-2016.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp so sánh,tổng hợp, phân tích,kết hợp những kết
quả thống kê với sự vận dụng lý luận làm sáng tỏ những vân đề nghiên cứu.
1.6. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sức cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt may của
công ty Long Mã sang thị trường Hàn Quốc, phân tích sâu vấn đề tìm ra những thành
công và khó khăn mà công ty gặp phải. Từ đó, đưa ra những giải pháp ,kiến nghị nhằm
nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt may của công ty.

2


CHƯƠNG II :NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH XUẤT
KHẨU SẢN PHẨM DỆT MAY
2.1 Lý luận chung về cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm dệt may
2.1.1 Những vấn đề cơ bản của sản phẩm dệt may
2.1.2.1 Khái niệm sản phẩm dệt may
Ngành hàng dệt may là một trong những ngành chủ đạo của công nghiệp sản xuất

hàng tiêu dùng, liên quan đến việc sản xuất sợi, dệt nhuộm, vải, thiết kế sản phẩm,
hoàn tất hàng may mặc và cuối cùng là phân phối hàng may mặc đến tay người tiêu
dùng. Ngành dệt may góp phần đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, cần thiết cho hầu hết các
ngành nghề và sinh hoạt; là một ngành đem lại thặng dư xuất khẩu cho nền kinh tế;
góp phần giải quyết việc làm; tăng phúc lợi xã hội.
2.1.2.2 Những đặc trưng cơ bản của sản phẩm dệt may
Đặc điểm về nhu cầu và tiêu thụ
Trong buôn bán thế giới, sản phẩm của ngành dệt may là một trong những hàng
hoá đầu tiên tham gia vào mậu dịch quốc tế. Hàng dệt may có những đặc trưng riêng
biệt ảnh hưởng rất nhiều đến sản xuất và buôn bán. Những đặc trưng nổi bật của
thương mại thế giới hàng dệt may là một trong những yếu tố cần thiết để tăng cường
tính cạnh tranh của sản phẩm và đảm bảo xuất khẩu thành công trên thị trường quốc tế:
+ Sản phẩm dệt may là loại sản phẩm có yêu cầu rất phong phú, đa dạng tuỳ
thuộc vào đối tượng tiêu dùng. Người tiêu dùng khác nhau về văn hoá, phong tục tập
quán, tôn giáo, khác nhau về khu vực địa lý, khí hậu, về giới tính, tuổi tác,nghề
nghiệp,thu nhập… sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục
+ Sản phẩm dệt may mang tính thời trang cao, phải thường xuyên thay đổi mẫu
mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng nhu cầu thích đổi mới, độc đáo và gây ấn
tượng của người tiêu dùng .
+ Một đặc trưng nổi bật trong buôn bán sản phẩm dệt may trên thế giới là vấn đề
nhãn mác sản phẩm. Mỗi nhà sản xuất cần ra được một nhãn hiệu thương mại của
riêng mình. Nhãn hiệu sản phẩm theo quan điểm xã hội thường là yếu tố chứng nhận
chất lượng hàng hoá và uy tín của người sản xuất.

3


+ Khi buôn bán các sản phẩm dệt may cần chú trọng đến yếu tố thời vụ. Phải căn
cứ vào chu kỳ thay đổi của thời tiết trong năm ở từng khu vực thị trường mà cung cấp
hàng hoá cho phù hợp.

Đặc điểm về sản xuất
Công nghệ dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động giản đơn phát huy được lợi
thế của những nước có nguồn lao động dồi dào với giá nhân công rẻ.Chính vì vậy sản
xuất hàng dệt may thường phát triển mạnh và có hiệu quả rất lớn đối với các nước
đang phát triển và đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá. Khi một nước
trở thành nước công nghiệp phát triển có trình độ công nghệ cao, giá lao động cao, sức
cạnh tranh trong sản xuất hàng dệt may giảm thì họ lại vươn tới những ngành công
nghiệp có hàm lượng kĩ thuật cao hơn, tốn ít lao động và mang lại lợi nhuận cao. Công
nghiệp dệt may lại phát huy vai trò ở các nước khác kém phát triển hơn. Lịch sử phát
triển của ngành dệt may thế giới cũng là lịch sử chuyển dịch của công nghiệp dệt may
từ khu vực phát triển sang khu vực kém phát triển hơn do có sự chuyển dịch về lợi thế
so sánh. Như vậy không có nghĩa là sản xuất dệt may không còn tồn tại ở các nước
phát triển mà thực tế ngành này đã tiến đến giai đoạn cao hơn, sản xuất các sản phẩm
có giá trị gia tăng cao.
1.1.2 Xuất khẩu sản phẩm dệt may
Đối với sự phát triển của nền kinh tế
Theo lý thuyết về lợi thế so sánh thì hoạt động xuất khẩu không nhất thiết phải
diễn ra giữa các nước có lợi thế tuyệt đối về một lĩnh vực nào đó mà nó vẫn có thể
diễn ra ở các quốc gia có hiệu quả kinh tế thấp hơn. Lý thuyết này có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với các nước đang phát triển, khi mà các nước này đang thiếu nguồn
lực để phát triển, cơ cấu kinh tế còn lạc hậu, cơ sở hạ tầng kém phát triển. Xét về vai
trò mà hoạt động xuất khẩu hàng may mặc đem lại, có 3 tác động lớn nhất sau:
+ Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
công nghiệp và dịch vụ, góp phần giải quyết việc làm cải thiện đời sống nhân dân.
+ Xuất khẩu hàng may mặc tạo nguồn vốn cho đất nước, phục vụ quá trình công
nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
+ Thông qua việc xuất khẩu hàng may mặc các mối quan hệ kinh tế được mở
rộng ra bên ngoài, thúc đẩy các ngành khác như dịch vụ, tín dụng, bảo hiểm quốc tế…
4



Đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Khi xuất khẩu hàng may mặc ra nước ngoài, các doanh nghiệp phải trực tiếp
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường về chất lượng, giá cả, chủng
loại…do đó để đảm bảo có chỗ đưng trên thị trường nước ngoài buộc doanh nghiệp
không ngừng hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình: phải có sự đầu tư,
nghiên cứu và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, marketing cũng như sự
phân phối và mở rộng kinh doanh.
Xuất khẩu hàng may mặc giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo thu
nhập ổn định cho họ.Bên cạnh đó,khuyến khích xuất khẩu hàng may mặc không những
giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường mà còn mở rộng quan hệ kinh doanh với các
đối tác, bạn hàng trên thế giới.
1.1.3 Cạnh tranh sản phẩm dệt may
Cạnh tranh sản phẩm dệt may là sự đối đầu giữa các doanh nghiệp trong ngành
dệt may với nhau, nhằm giành được nhiều khách hàng ,tạo ra những điều kiện có lợi
nhất trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm dệt may với lợi nhuận cao nhất.Cạnh tranh
sản phẩm dệt may không những là động lực giúp phát triển ngành mà còn giúp phát
triển nền kinh tế chung.
Cạnh tranh sản phẩm dệt may có tác dụng thúc đẩy trong quá trình sản xuất và
phát triển.Thông qua cạnh tranh , sẽ kích thích các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng
dụng khoa học, kỹ thuật,công nghệ mới vào sản xuất để tạo ra những sản phẩm mới tốt
hơn và giá cả rẻ hơn.
1.2.Những vấn đề cơ bản về nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu sản phẩm
dệt may
1.2.1 Khái niệm sức cạnh tranh
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thông qua năng lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh
nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ
chức quản trị doanh nghiệp…một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối

tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường.
Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên sức cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp
phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế, doanh
5


nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo
được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
1.2.2 Những vấn đề cơ bản về nâng cao sức cạnh tranh
1.2.2.1 Khái niệm về nâng cao sức cạnh tranh
Nâng cao sức cạnh tranh là việc xác định những điểm mạnh của của công ty
mình đang có để từ đó phát huy những lợi thế vốn có của công ty mình, và khắc phục
những điểm yếu mà công ty mình mắc phải.Trên cơ sở các so sánh đó, muốn nâng cao
sức cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho
riêng mình. Nhờ lợi thế, doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách
hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
1.2.2.2 Vai trò của việc nâng cao sức cạnh tranh
Nâng cao sức cạnh là động lực cho phát triển kinh tế . Một mặt nó giúp doanh
nghiệp nâng cao những lợi thế vốn có của công ty mình , mặt khác nó tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp khắc phục những điểm yếu đưa ra những giải pháp khắc phục
giúp sản xuất và kinh doanh hiệu quả có cơ hội phát triển cao.
Nâng cao sức cạnh tranh rút ngắn khoảng cách từ sản xuất tới tiêu dùng ,do cạnh
tranh ngày càng quyết định các doanh nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu ,nhu cầu để có
thể đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.Doanh nghiệp
sẽ tìm mọi cách để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.Để nâng cao sức cạnh
tranh , các doanh nghiệp phải áp dụng và đổi mới thiết bị ,công nghệ sản xuất, mua
sắm dây chuyền công nghệ hiện đại làm tăng năng suất chất lượng sản phẩm.
1.2.2.3 Phân loại nâng cao sức cạnh tranh
1.2.2.3.1 Nâng cao sức cạnh tranh quốc gia
Nâng cao sức cạnh tranh quốc gia là nâng cao khả năng quốc gia đó –trong điều

kiện tự do và công bằng-có thể sản xuất hàng hóa và dịch vụ đạt tiêu chuẩn của thị
trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng thu nhập thực tế của công dân nước
mình. Hay nâng cao sức cạnh tranh quốc gia là khả năng xâm nhập hàng hóa của một
quốc gia trên thị trường quốc tế và đạt được những mục tiêu vĩ mô của quốc gia đó
như tăng trưởng GDP ,thu nhập và mức sống của người dân.

6


1.2.2.3.2 Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trong
việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện nâng cao sức cạnh tranh quốc
tế.Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong một ngành và mối quan hệ giữa chúng. Nói chung, nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp tùy thuộc vào khả năng sản xuất hàng hóa ,dịch vụ,chất
lượng ,mức giá bằng hoặc mức giá thấp hơn mức giá phổ biến trên thị trường mà
không cần đến trợ giá.
1.2.2.3.3 Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm là khả năng nâng cao đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả , tính năng,kiểu dáng, tính độc đáo hay sự
khác biệt ,thương hiệu,bao bì…hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hóa cùng loại
.Nhưng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm lại được định đoạt bởi nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm yếu khi
khả năng nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất , kinh doanh sản phẩm
đó thấp .Để nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm ,không những doanh nghiệp cần
nâng cao chất lượng,hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp còn có chiến lược quảng bá,
phát triển thị trường sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản phẩm…
1.2.3 Hệ thống chi tiêu đánh giá nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu hàng
dệt may
1.2.3.1 Năng suất sản xuất

Năng suất là tiêu chuẩn phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả của hoạt động quản trị
sản xuất và tác nghiệp. Năng suất trở thành nhân tố quan trọng nhất đánh giá khả năng
cạnh tranh của hệ thống sản xuất trong mỗi doanh nghiệp, đồng thời cũng thể hiện
trình độ phát triển của các doanh nghiệp, các quốc gia. Về mặt toán học, năng suất là
tỷ số giữa đầu ra và những yếu tố đầu vào được sử dụng để tạo ra đầu ra đó. Đầu ra có
thể là tổng giá trị sản xuất hoặc giá trị gia tăng, hoặc khối lượng hàng hoá tính bằng
đơn vị hiện vật. Đầu vào được tính theo các yếu tố tham gia để sản xuất ra đầu ra, đó là
lao động, nguyên vật liệu, thiết bị máy móc,.... Việc chọn đầu vào và đầu ra khác nhau
sẽ tạo ra các mô hình đánh giá năng suất khác nhau. Có thể biểu diễn công thức tính
năng suất chung cho tất cả các yếu tố như sau:

7


Như vậy, năng suất được đánh giá chung cho tất cả các yếu tố và cho từng yếu
tố đầu vào. Tuy nhiên ngoài những yếu tố có thể lượng hoá được năng suất cần được
đánh giá đầy đủ về mặt định tính như tính hữu ích của đầu ra, mức độ thoả mãn người
tiêu dùng, mức độ đảm bảo những yêu cầu về xã hội gồm bảo vệ môi trường, sử dụng
tiết kiệm nguồn tài nguyên, ít gây ô nhiễm,... Khái niệm năng suất phản ánh tính lợi
nhuận, tính hiệu quả, sự đổi mới và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Để đánh
giá sự đóng góp của từng nhân tố riêng biệt người ta còn dùng các chỉ tiêu năng
suất bộ phận. Năng suất bộ phận bao gồm hai loại cơ bản nhất là năng suất lao động và
năng suất vốn.
- Năng suất thông qua lao động:

Năng suất lao động phản ánh tính hiệu quả của việc sử dụng lao động. Thực chất
nó đo giá trị đầu ra do một công nhân tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định

8



(năm, tháng, ngày, giờ,....) hoặc là số thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm.
- Năng suất thông qua vốn:

Năng suất vốn là một chỉ tiêu được sử dụng trong việc xác định giá trị được tạo
ra từ một đơn vị vốn sử dụng. Thông qua năng suất vốn người ta có thể biết được đồng
vốn được sử dụng như thế nào và mức đóng góp của nó trong sự phát triển của doanh
nghiệp.
Gần đây người ta còn sử dụng chỉ tiêu năng suất yếu tố tổng hợp. TFP phản ánh
hiệu quả và tính hiệu quả của quản lý hai nhân tố đầu vào này, đồng thời cũng đánh giá
mức thay đổi của tiến bộ công nghệ, của cơ cấu sản xuất và của hoạt động quản lý. Chỉ
tiêu năng suất nhân tố tổng hợp TFP được xác định bằng khối lượng sản phẩm được
sản xuất ra khi mỗi yếu tố vốn và lao động cùng được sử dụng với cường độ như nhau.
Sản phẩm hoặc dịch vụ thu được nhiều hơn từ sử dụng tối ưu nguồn lao động, vốn, từ
hoàn thiện quá trình, từ cải tiến chất lượng của vốn, lao động và chất lượng của hệ
thống các hoạt động. Ngoài phần đóng góp của từng nhân tố lao động và vốn, chúng ta
còn thấy một phần giá trị mới do một bộ phận vô hình tạo ra. Bộ phận không nhìn thấy
này chính là tác động tổng hợp của các yếu tố đầu vào:
Y = ALα Kβ
Trong đó:
Y - Đầu ra;
L - Lao động;
K - Vốn đầu vào;
α, β - Độ co giãn của đầu ra tương ứng với lao động và vốn.
9


Năng suất là một chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh hiệu quả kinh tế - xã hội. Tăng năng
suất tạo cơ sở khách quan cần thiết để đảm bảo thống nhất lợi ích của tất cả mọi lực

lượng tham gia đóng góp vào hoạt động của doanh nghiệp như người lao động, khách
hàng, chủ sở hữu, cộng đồng xã hội, người cung ứng và cải thiện chất lượng công việc
nói riêng. Khi tài sản và quá trình được quản lý một cách có hiệu quả thì sẽ đạt được
năng suất cao, tăng năng suất dẫn đến chi phí đơn vị sản phẩm thấp nhưng lại tăng
mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Đó là cơ sở cho tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường trong nước và quốc tế, tạo sự phát triển bền vững
1.2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận vốn (doanh lợi vốn) là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được
với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (gồm có vốn cố định và vốn lưu động hoặc vốn
chủ sở hữu).
Công thức tính:

Trong đó :
Tsv là tỷ suất lợi nhuận vốn.
P là lợi nhuận trong kỳ.
Vbq là tổng số vốn sản xuất được sử dụng bình quân trong kỳ (vốn cố định và vốn
lưu động hoặc vốn chủ sở hữu).
– Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá
thành toàn bộ của sảnphẩm hàng hoá tiêu thụ.
Công thức tính :

Trong đó :
Tsg là tỷ suất lợi nhuận giá thành.
P là lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ.
Zt là giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Thông qua tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ vào
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
10



+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc chủ động tìm nguồn nguyên liệu tới từ các đối tác khác sẽ góp phần làm đa
dạng nguồn nguyên vật liệu, tránh sự lệ thuộc. Doanh nghiệp sớm chủ động nguồn
nguyên liệu sẽ nhanh chóng hoàn thiện quy trình sản xuất kinh doanh, hướng tới sự
phát triển kinh tế bền vững dù cả trong những bối cảnh khó khăn.

Trong đó :
Tst là tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.
P là lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ.
T là doanh thu bán hàng trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận của một đơn vị sản phẩm đem lại là chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp biểu hiện là kết quả kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp.Tỷ suất lợi nhuận
không chỉ có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm mà còn là động
lực, mục tiêu của cạnh tranh, nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt may là một
trong những cách phổ biến để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Sức cạnh tranh của
sản phẩm dệt may phụ thuộc và sức cạnh tranh của doanh nghiệp chính là khả năng
duy trì lợi nhuận .Việc phấn đấu tăng lợi nhuận và tăng tỷ suất lợi nhuận là nhiệm vụ
thường xuyên củadoanh nghiệp.
1.2.2.4 Khả năng duy trì và mở rộng thị phần
Khả năng duy trì thị phần là khả năng công ty duy trì thị phần, thương hiệu và
vị thế của công ty trên thị trường nước ngoài. Các doanh nghiệp hàng dệt may phải đối
mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên một thị trường, gặp không it những khó khăn
trong việc cạnh tranh. Chính vì thế khả năng duy trì lợi nhuận là mục tiêu mà doanh
nghiệp dệt may nào cũng muốn hướng tới.
Mở rộng thị phần là mục tiêu mà doanh nghiệp dệt may nào cũng muốn hướng
tới. Mở rộng thị phần tăng cao là việc khẳng định vị thế, thương hiệu của sản phẩm
của công ty đó chất lượng, uy tín được nhiều khách hàng ưa chuộng và khả năng cạnh
tranh với các sản phẩm khác cao.


11


Để tăng khả năng duy trì và mở rộng thị phần của công ty mình, các doanh
nghiệp dệt may phải có những chiến lược, kế hoạch rõ ràng để đạt được mục tiêu của
mình.
1.2.2.5

Khả năng thích ứng và đổi mới của doanh nghiệp

Khả năng thích ứng của sản phẩm dệt may được thể hiện là khả năng đáp ứng
nhu cầu khách hàng tại thị trường đó. Khi khả năng thích ứng của sản phẩm dệt may
tại thị trường nước nhập khẩu tăng cao, số lượng bán ra sẽ tăng , nâng cao sức cạnh
tranh và làm tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Khả năng đổi mới của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp đó cũng cấp các
sản phẩm dệt may để đáp ứng thị trường thời trang, sự thay đổi về mẫu mã, chất lượng,
giá cả để đáp ứng người tiêu dùng tại thị trường nước này. Khả năng đổi mới làm giúp
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, bởi những xu thế thời trang ngày càng thay
đổi theo thời gian, các doanh nghiệp không nắm bắt được xu thế thì số lượng sản phẩm
tiêu thụ hàng hóa tại thị trường này càng giảm và làm giảm doanh thu, lợi nhuận của
công ty mẹ.
1.2.2.6

Khả năng tăng doanh thu của sản phẩm dệt may

Tổng doanh thu là một chỉ tiêu mang tính tuyệt đối thể hiện sức cạnh tranh của
hàng dệt may. Sản phẩm hàng dệt may có sức cạnh tranh lớn sẽ bán được nhiều làm
tăng doanh thu hơn sản phẩm hàng dệt may có sức cạnh tranh thấp.
Tổng doanh thu hàng dệt may trên thị trường xuất khẩu mặt hàng đó đạt mức
cao chứng tỏ được thị trưởng chấp nhận, khách hàng tiêu thụ nhiều. Sự chấp nhận của

khách hàng được thể hiện qua việc sản phẩm hàng dệt may đó có khả năng đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng.Như vậy, tăng doanh thu đúng nghĩa là hàng dệt may đó
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đó trên thị trường này hơn so với mặt hàng dệt may
khác , mức độ thỏa mãn của khách hàng cũng phản ánh sức cạnh tranh của hàng hóa
cao hơn.
Công thức tính doanh thu:
Lợi nhuận=Doanh thu- chi phí
Mục đích kinh doanh của các công ty là lợi nhuận nếu doanh thu lớn mà chi phí
nhỏ thì lợi nhuận lớn, điều này công ty nào cũng muốn hướng tới.

12


Tăng doanh thu của sản phẩm dệt may có thể đạt được thông qua tăng giá
bán,trong khi giữ nguyên số lượng sản phẩm dệt may của công ty đó cung ứng sang thị
trường này. Điều này khó có thể xảy ra đối với hàng hóa chưa có thương hiệu trên thị
trường và trong môi trường tự do thương mại hóa .
Tăng doanh thu của sản phẩm dệt may bằng cách giảm giá thành sản phẩm và
đưa ra thị trường số lượng lớn hơn, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại.Đây
chính là xu hướng chung của các nhà sản xuất và kinh doanh sản phẩm dệt may để
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường nào đó.
1.2.4 .Những yếu tố bên trong của doanh nghiệp tác động tới nâng cao sức
cạnh tranh xuất khẩu của sản phẩm dệt may
1.2.4.1 Quy mô của doanh nghiệp
Chúng ta đều biết một trong năm nguyên nhân dẫn đến độc quyền của một doanh
nghiệp là doanh nghiệp đó có tính kinh tế nhờ qui mô. Một doanh nghiệp có qui mô
sản xuất lớn sản xuất càng nhiều sản phẩm thì chi phí cận biên cho sản xuất đơn vị sản
phẩm tiếp theo nhỏ dần, và như vậy gía thành đơn vị sản phẩm càng hạ. quy mô của
doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong cạnh tranh, đặc biệt khi các
doanh nghiệp này sản xuất vượt công suất.

Uy tín của doanh nghiệp được hình thành từ sự tin tưởng của khách hàng vào sản
phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Uy tín của một doanh nghiệp được hình thành sau
một thời gian dài hoạt động trên thị trường và là một tài sản vô hình mà doanh nghiệp
cần thiết phải biết giữ gìn và làm giàu thêm tài sản đó. chính lòng trung thành của
khách hàng sẽ đem lại cho doanh nghiệp món lợi nhuận kếch xù và bảo vệ doanh
nghiệp khỏi sự tấn công của các đối thủ cạnh tranh.
1.2.4.2 Bộ máy quản trị của doanh nghiệp
Tổ chức quản lý tốt trước hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại đã được
doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng thành công như phương pháp quản lý theo tình
huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất lượng
như ISO 9000, ISO 1400. Bản thân doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ
quản lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành,
ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình rõ triết lý dùng người,

13


phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh
hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
Bộ máy quản trị của doanh nghiệp tốt sẽ quản lý , giám sát nhân viên một cách
hiệu quả trong quá trình nâng cao sản xuất sản phẩm giúp nâng cao chất lượng, hiệu
quả về mặt số lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng từ đó nâng cao sức cạnh tranh
của công ty.
1.2.4.3 Máy móc, trang thiết bị ,công nghệ sản xuất hàng dệt may
Thiết bị, công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn thời gian sản
xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm của doanh nghiệp.
Công nghệ còn tác động đến tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao trình độ cơ
khí hóa, tự động hóa của doanh nghiệp.

1.2.4.4 Trình độ của đội ngũ lao động
Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong
mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo,
trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hoá của mọi
thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có
hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kỹ thuật của sản phẩm, mẫu mã, chất
lượng … và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ
tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng công chúng,
hướng tới sự phát triển bền vững.
1.2.5. Những yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp ảnh hưởng tới nâng cao
sức cạnh tranh xuất khẩu của hàng dệt may
1.2.5.1 Môi trường chính trị, hệ thống luật pháp và các chính sách kinh tế
Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh
nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Chính trị và pháp
luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý cho các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị trường nào dù là trong nước hay
nước ngoài.Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có một nền kinh tế ổn định,
phát triển thực sự lâu dài và lành mạnh.
14


Luật pháp tác động điều chỉnh trực tiếp đến hoạt động của mỗi doanh nghiệp
trong nền kinh tế. Mỗi thị trường đều có hệ thống pháp luật riêng theo cả nghĩa đen lẫn
nghĩa bóng. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trường thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đặc biệt đối với từng doanh nghiệp tham gia vào
hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng của quan hệ giữa các chính phủ, các hiệp định
kinh tế quốc tế ... Các doanh nghiệp này cũng đặc biệt quan tâm tới sự khác biệt về
pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt này có thể sẽ làm tăng hoặc giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp những đièu này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động,
chính sách kế hoạch chiến lược phát triển, loại hình sản phẩm danh nghiệp sẽ cung cấp

cho thị trường.
Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn cần một nền kinh tế ổn định một môi trường
pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức ...
trong nền kinh tế. Khuyến khích phát triển, tham gia khả năng cạnh tranh.
Các chính sách kinh tế là nhóm các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến thách thức
và ràng buộc, nhưng đồng thời lại là nguồn khai thác các cơ hội đối với doanh nghiệp.
Các yếu tố kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp bao gồm: tỷ lệ tăng
trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái và tỷ lệ lạm phát.
Bên cạnh đó,các yếu tố môi trường công nghệ ảnh hưởng tới các sản phẩm thông
qua quá trình đổi mới công nghệ và vật liệu mới. Sự thay đổi về công nghệ có thể tác
động lên chiều cao của rào cản nhập cuộc và định hình lại cấu trúc ngành. Sự phát
triển nhanh của khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ đến tính chất và giá cả của
sản phẩm, dịch vụ, nhà cung cấp, quy trình sản xuất và vị thế cạnh tranh trên thị
trường của doanh nghiệp.Khoa học – công nghệ còn tác động đến chi phí cá biệt của
doanh nghiệp, khi trình độ công nghệ thấp thì giá và chất lượng có ý nghĩa ngang bằng
nhau trong cạnh tranh. Khi khoa học – công nghệ phát triển làm ảnh hưởng đến bản
chất của cạnh tranh, chuyển từ cạnh tranh giá bán sang chất lượng, cạnh tranh phần giá
trị gia tăng của sản phẩm, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng công
nghệ cao. Đây là tiền đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm để ổn định và nâng cao
sức cạnh tranh của mình.
1.2.5.2 Môi trường cạnh tranh

15


Các yếu tố môi trường cạnh tranh tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích các yếu tố môi trường này giúp
doanh nghiệp xác định được vị thế cạnh tranh trong ngành dệt may và trên thị trường
mà doanh nghiệp đang hoạt động. Từ đó, đưa ra những chiến lược hợp lý nâng cao sức
cạnh tranh cho chính bản thân doanh nghiệp.

1.2.5.2.1 Đối thủ cạnh tranh là trong ngành
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành dệt may là một trong
những yếu tố phản ánh bản chất của môi trường này. Sự có mặt của các đối thủ cạnh
tranh chính trên thị trường và tình hình hoạt động của chúng là lược lượng tác động
trực tiếp mạnh mẽ, tức thì tới quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Trong cạnh
tranh xuất khẩu hàng ngành dệt may bao gồm nhiều doanh nghiệp trong nước và ngoài
nước nên chúng ta gặp không ít khó khăn khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường
nước đó. Đặc biệt là đối với các nước phát triển hơn họ sẽ có khả năng cạnh tranh cao
hơn bởi khả năng sản xuất, vị thể của họ trên thị trường cao hơn, Nhiệm vụ của mỗi
doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin, phân tích đánh giá chính xác khả năng của những
đối thủ cạnh tranh chính này để xây dựng cho mình chiến lược cạnh tranh thích hợp
với môi trường chung của ngành.
1.2.5.2.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Những doanh nghiệp dệt may mới tham gia thị trường trực tiếp làm tăng tính chất
quy mô cạnh tranh trên thị trường ngành do tăng năng lực sản xuất và khối lượng sản
xuất trong ngành. Trong quá trình vận động của lực lượng thị trường, trong từng giai
đoạn, thường có những đối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trường và những đối thủ
yếu hơn rút ra khỏi thị trường. Để chống lại các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn các doanh
nghiệp thường thực hiện các chiến lược như phân biệt sản phẩm, nâng cao chất lượng,
bổ sung những đặc điểm mới của sản phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản
phẩm nhằm làm cho sản phẩm của mình có những đặc điểm khác biệt hoặc nổi trội
hơn trên thị trường, hoặc phấn đấu giảm chi phí sản xuất, tiêu thụ…
Sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường ngành phụ
thuộc chặt chẽ vào đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của ngành và mức độ hấp dẫn của thị
trường đó.
1.2.5.3 Môi trường thương mại quốc tế
16


Môi trường thương mại quốc tế là môt trường bao gồm những hoạt động xung

quanh nước đó, khu vực đó được thể hiện qua các Hiệp định được ký kết giữa các
quốc gia.
Các Hiệp định này được đàm phán và kí kết nhằm mục đích là các nước đem lại
lợi ích về mọi mặt cho nước mình.Bao gồm các điều khoản về thuế, bảo hộ, các chính
sách kinh tế… vừa tạo điều kiện thuận lợi vừa là công cụ cản trở các nước xuất khẩu
sang thị trường nào đó đã kí kết Hiệp định này.
Khi xuất khẩu hàng hóa dệt may sang thị trường nào đó, doanh nghiệp không
những chịu ảnh hưởng các chính sách kinh tế của đất nước này mà còn phải tuân theo
các điều khoản trong Hiệp định đó. Điều này một mặt giúp nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp, vừa hạn chế sức cạnh tranh. Chính vì thế, doanh nghiệp cần có
những bước đi đúng đắn, cần nghiên cứu rõ về các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường
nước này trước khi xuất khẩu sản phẩm của mình sang để tránh những rủi ro không
đáng xảy ra và gây thiệt hại cho công ty.

17


CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH XUẤT
KHẨU SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY MAY LONG MÃ SANG THỊ
TRƯỜNG HÀN QUỐC
3.1.Giới thiệu về công ty Long Mã và tình hình xuất khẩu sản phẩm dệt may
sang thị trường Hàn Quốc của công ty cổ phần may Long Mã từ năm 2014-2016
3.1.1 Giới thiệu về công ty cổ phần may Long Mã
Công ty cổ phần Long Mã được thành lập năm 2002 do các cổ đông đóng góp.
Theo giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh số 0500433474 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
TP Hà Tây (nay là Hà Nội) cấp ngày 09/12/2002 và bắt đầu hoạt động ngày 1/1/2003.
 Tên tiếng anh: Long Ma Joint Stock Company.

 Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ
 Công ty có trụ sở chính tại: Điểm Công nghiệp Bích Hoà, Xã Bích Hòa,

Huyện Thanh Oai, Hà Nội.
 Lĩnh vực đăng ký sản xuất kinh doanh của công ty:
- Sản xuất các sản phẩm áo với các sản phẩm chính là quần áo các loại
- Đăng kí kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc, buôn bán thương mại các
sản phẩm thuộc ngành may.
- Nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết bị máy móc phục vụ sản xuất.
- Thực hiện xuất khẩu( ủy thác) nếu có.
 Lĩnh vực hoạt động:
- Sản xuất kinh doanh các loại quần áo mặt hàng thời trang và nguyên phụ liệu
ngành may.
- Nhận gia công hàng dệt may theo đơn đặt hàng.
Mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty: Công ty cổ phần Long Mã là công
ty chuyên gia công may hàng may mặc.Sản phẩm của công ty là quần áo may sẵn các
loại phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng.Các mặt hàng chủ yếu của công ty là :
Jacket, trouser, pocket, …
3.1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Long Mã

 Chức năng của công ty:
Công ty cổ phần Long Mã có chức năng chính đó là sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm may mặc như: quần âu, áo Jacket, áo sơ mi,… phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu.
Phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty là nhận gia công toàn bộ.
18


 Nhiệm vụ của công ty:
- Thực hiện mua,sản xuất, bán buôn, bán lẻ trong và ngoài nước nhằm đáp ứng
nhu cầu thị trường. Đảm bảo nguồn hàng cung ứng cho khách hàng bất cứ khi nào,
nghiên cứu thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt nhất.
- Cung cấp việc làm cho nhân viên ; Thực hiện chế độ về lao động, hợp đồng lao

động, đào tạo khen thưởng, kỉ luật, chính sách cán bộ, tiền lương…
-Xây dựng kế hoach,nhiệm vụ và tổ chức hoạt động kinh doanh sản xuất của
doanh nghiệp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương và cả nước.
-Bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả vốn được giao (Bao gồm tài sản
,vật tư hàng hóa, vốn bổ sung và các nguồn vốn khác) làm vốn sinh lợi. Được quyền
thay đổi cơ cấu vốn tài sản thực hiện cho việc phát triển sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra ,đóng thuế và thực hiện các chính
sách pháp luật theo quy định của Nhà Nước.
3.1.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Long Mã
Bộ máy tổ chức của công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ được mô tả
bằng sơ đồ sau:

Ban Giám đốc

Phòng
Nhân sự

Phòng Kế
toán

Phòng Kỹ thuật
xưởng-giải dây
chuyền may

Phòng Kế
hoạch

Phòng xuất
nhập khẩu


Bộ phận sản xuất

Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Long Mã
( Nguồn: phòng nhân sự của công ty)
19


Công ty gồm 300 nhân viên quản lý và nhân viên sản xuất, mỗi một bộ phận
của công ty đảm nhận vai trò riêng và hộ trợ nhau trong việc sản xuất và xuất nhập
khẩu hàng dệt may:
 Bộ phận quản lý:
- Ban Giám Đốc: do Hội đồng quản trị bầu và miễn nhiệm , là người điều hành
sản xuất và kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của
hội đồng quản trị và đại hội cổ đông.
-Phòng nhân sự: quản lý các vấn đề nhân sự như : tuyển dụng, lên kế hoach về
nhân sự
- Phòng kế toán: gíup Giám đốc về lĩnh vực thống kê, kế toán,tài chính, theo dõi
tình hình thực hiện kế hoạch, các chính sách,chế độ tài chính của công ty.
- Phòng kế hoạch: có chức năng tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác
xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, sản xuất, kinh doanh, tài chính trong công ty
để phát hiện, khai thác mọi tiềm năng cũng như khó khăn để công ty nâng cao năng
lực sản xuất,phối hợp với bộ phận nghiệp vụ để thực hiện.
- Phòng kỹ thuật xưởng - giải chuyền may : nghiên cứu chủ trương và biện pháp
kỹ thuật ngắn và dài hạn. Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào dây chuyền sản
xuất và hệ thống quản lý của công ty.
- Phòng Xuất nhập khẩu: có những chức năng tham mưu cho ban giám đốc trong
công tác, thủ tục liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu theo quy định của Pháp luật,
cập nhập những thông tin chính xác trên thị trường quốc tế, cũng như tâm lý, thị hiếu
và nhu cầu sản phẩm của người tiêu dùng ở thị trường đó.
 Bộ phận sản xuất:

Là bộ phận tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm
3.1.2. Tình hình xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường Hàn Quốc của
công ty cổ phần may Long Mã từ năm 2014-2016.
Phần lớn công ty Long Mã xuất khẩu hàng dệt may qua hình thức nhận được các
đơn đặt hàng từ các công ty nước ngoài và gia công chiếm hơn 80% doanh thu, còn lại
là gia công cho các hãng nội địa.
Trong khoảng thời gian từ 2014-2016 doanh thu từ hoạt động gia công không
ngừng tăng lên. Thị trường nước ngoài là thị trường gia công chủ yếu của công ty cổ
20


×