Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị đo lƣờng từ thị trƣờng trung quốc và hàn quốc của công ty cổ phần emin việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.51 KB, 47 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga
LỜI CẢM ƠN

Được sự phân công của khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế trường Đại học
Thương Mại và sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Nguyệt Nga, em đã
thực hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị đo
lường từ thị trường Trung Quốc và Hàn Quốc của Công ty cổ phần Emin Việt
Nam”.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới Ths. Nguyễn
Nguyệt Nga, cô đã tận tần hướng dẫn em trong suốt thời gian qua để em có thể hồn
thành bài nghiên cứu này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong trường đại học Thương Mại
đặc biệt là các thầy, cô trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã giảng dạy và
đào tạo em trong suốt thời gian em học tập và nghiên cứu tại trường. Qua đây em
cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị trong công ty Cổ phần Emin Việt Nam đã
tạo điều kiện giúp đỡ em hồn thành bài khóa luận của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hồn chỉnh nhất song
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong sự đóng góp của q
thầy cơ để bài luận nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Nết

SVTH: Trần Thị Nết

1

Lớp: K49E5




Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga
MỤC LỤC

SVTH: Trần Thị Nết

2

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

DANH MỤC BẢNG BIÊU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

SVTH: Trần Thị Nết

3

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

SVTH: Trần Thị Nết

Từ viết tắt
TBĐL
TNHH
CP
XNK
USD
VNĐ
KDNK
NK

Nghĩa của từ
Thiết bị đo lường
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần
Xuất nhập khẩu
Đô la Mỹ

Việt Nam đồng
Kinh doanh nhập khẩu
Nhập khẩu

4

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời đại quốc tế hóa, tồn cầu hóa phát triển, các quốc gia buộc phải hội
nhập thương mại quốc tế để bắt kịp xu hướng. Chính vì vậy, Việt Nam đã đẩy mạnh
phát triển kinh doanh quốc tế nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế so với
thế giới. Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng với sự phát triển của cơng
nghiệp hố, giao thơng vận tải, tồn cầu hóa, cơng ty đa quốc gia và xu hướng thuê
nhân lực bên ngoài, cũng như ngành nhập khẩu phát triển. Ngành nhập khẩu được
tạo ra với mục đích giúp cho người tiêu dùng trong nước có điều kiện lựa chọn các
chủng loại sản phẩm phong phú, đa dạng, hiện đại, phù hợp về kinh tế. Bên cạnh
đó, nhập khẩu giúp cung cấp nhiều mặt hàng trong nước khơng có, làm tăng hiệu
quả sử dụng nguồn lực sản xuất, tập trung vào lợi thế trong nước thông qua những
cơ sở vật chất, thiết bị nhập khẩu.
Trong xu thế đó, kinh doanh mặt hàng thiết bị đo lường cũng là một ngành
phát triển hiện nay. Thiết bị đo lường được tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu đo lường
kịp thời và phù hợp với khoa học kĩ thuật trong kinh tế quốc dân và nền công
nghiệp đất nước. Thiết bị đo lường được tạo ra giúp các doanh nghiệp tăng khả

năng hoạt động của nhà máy cũng như giảm chi phí cho việc vận hành, điều này
giúp bản thân doanh nghiệp tiết kiệm được tài chính. Nhận thấy tầm quan trọng và
sự phát triển thiết bị đo lường, Công ty cổ phần Emin Việt Nam đã thành lập nhằm
kinh doanh nhập khẩu mặt hàng này với sô lượng máy móc phong phú về chủng
loại và chức năng. Trong những năm qua, công ty đã không ngừng vươn lên hoạt
động hiệu quả, tạo chỗ đứng trên thị trường trong nước cũng như ngồi nước. Tuy
nhiên, đi đơi với mặt thuận lợi phát triển ngành hàng này thì tạo ra khó khăn cho
cơng ty đó chính là sự cạnh tranh mãnh liệt thị trường nhập khẩu mặt hàng thiết bị
đo lường. Nhiều công ty kinh doanh cũng ngành được sáng lập và tăng cường phát
triển. Vì vậy, cơng ty buộc phải tạo ra sự khác biệt về giá cả và chất lượng để có chỗ
đứng trên thị trường. Để có thể được vậy, công ty luôn đặt việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu lên đầu và quan trọng nhất.
Chính bởi những vấn đề trên cũng như qua thực tiễn thực tập tại công ty, em
đã chọn đề tài khóa luận: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết

SVTH: Trần Thị Nết

5

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

bị đo lường từ thị trường Trung Quốc và Hàn Quốc của Công ty cổ phần Emin Việt
Nam”.
1.2 Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Việt Nam đã có khá nhiều doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng

khác nhau. Mỗi công ty có một quy mơ, hình thức kinh doanh riêng nhưng họ đều
quan tâm đến vấn đề hiệu quả kinh doamh. Chính vì vậy đề tài “nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu” đã trở thành đề tài được nhiều người quan tâm và đặt đề tài
thành vấn đề nghiên cứu. Đã có nhiều luận văn khác nhau nghiên cứu về vấn đề
này, ví dụ như:
- Luận văn: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng
thiết bị gia dụng và thiết bị chăm sóc sức khỏa từ thị trường Hàn Quốc và Trung
Quốc của công ty TNHH XNK Nguồn Sống Việt” do sinh viên Nơng Việt Bảo
Hồng thực hiện vào năm 2012 dưới sự hướng dẫn của Ths.Phạm Thu Hương. Với
luận văn này, tác giả đã nêu khái quát hoạt động kinh doanh của công ty, làm rõ
được bốn chỉ tiêu đánh giá tình hình nhập khẩu của công ty và đưa ra được những
tồn tại mà công ty gặp phải. Tuy nhiên, khi đi sâu vào đề tài, tác giả đã thiếu sót khi
nêu chưa rõ hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty cũng như đặc điểm thị
trường của công ty trong đề tài. Đi đơi với điều đó, tác giả chưa phân định rõ được
giải pháp nêu ra và kiến nghị, đề xuất. Đề tài này cũng mới chỉ nêu chung hoạt động
kinh doanh chung của hai thị trường mà chưa đi sâu nghiên cứu riêng từng thị
trường.
- Luận văn: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng
phục vụ khai thác than từ thị trường Trung Quốc tại trung tâm XNK và hợp tác đầu
tư - VVMI” do sinh viên Đỗ Thị Ngọc An thực hiện năm 2012 dưới sự hướng dẫn
của Ths.Phạm Thu Hương. Đến với đề tài này. sinh viên thực hiện đã tạo nên bố cục
rõ ràng giúp người đọc dễ hiểu. Tác giả đã đưa ra đặc điểm thị trường mặt hàng
nhập khẩu, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Tác giả cũng đã nêu lên
được những giải pháp mang tính chân thực. Tuy vậy, tác giả lại chưa đưa ra rõ được
thị trường có đặc điểm một cách cụ thể, chưa nêu ra sự phát triển và tầm quan trọng
của thị trường. Tại thực trạng kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng, đề tài chưa quy
đổi về tỷ trọng để đánh giá rõ được tình hình. Bên cạnh đó, đề tài này mới đưa ra

SVTH: Trần Thị Nết


6

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

kết ủa kinh doanh chung mà chưa nêu được kết quả kinh doanh nhập khẩu.
- Luận văn: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị xử lý nước thải
và cấp nước tại công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Quang Minh” do sinh
viên Đặng Thị Bích Huyền thực hiện năm 2013 dưới sự hướng dẫn của Ths.Nguyễn
Thùy Dương. Luận văn này phân tích được những phần nội dung nhất định về thực
trang kinh doanh nhập khẩu của công ty, nêu rõ được những kết quả mà công ty đạt
được. Luận văn cịn nêu thêm được chí đánh giá là chỉ tiêu “ngoại tệ nhập khẩu”.
Tuy nhiên, luận văn này đã không đưa ra thị trường cụ thể mà lại đánh giá các thị
trường chung. Đi đơi với điều đó là hạn chế về mục tiêu của công ty đưa ra còn
ngắn hạn và trừu tượng.
- Đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu” của tác
giả Nguyễn Cảnh Hiệp (2013) trên trang web: cũng đã đưa ra
những giải pháp cụ thể và phù hợp cho việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu. Tuy
nhiên bài viết này chưa nêu ra vai trò của nhập khẩu, lý do cần thiết cho việc làm
sao để đạt hiệu quả nhập khẩu. Bên cạnh đó, tác giả đã đề ra biện pháp chung cho
các doanh nghiệp, chưa đi sâu nghiên cứu doanh nghiệp cụ thể, nên các biện pháp
trên chưa hồn tồn mang tính thực tiễn.
Từ những đề tài nghiên cứu trên cùng với tính cấp thiết của đề tài, nhất là thời
đại thương mại hóa, kinh doanh quốc tế phát triển,ta nhận thấy hoạt động nhập khẩu
có ảnh hưởng lớn hiệu quả kinh doanh của cơng ty nói chung và hoạt động kinh
doanh thiết bị đo lường nói riêng. Bởi vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập

khẩu là một vấn đề cần thiết cho công ty và ngành nhập khẩu. Chính vì thế, em đã
chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị đo lường từ thị
trường Trung Quốc và Hàn Quốc của cơng ty cổ phần Emin Việt Nam” làm đề tài
khóa luận của mình. Đề tài tuy khơng phải là mới nhưng sẽ đưa ra những nét riêng
về thị trường nhập khẩu thiết bị đo lường ở cả 2 quốc gia là Trung Quốc và Hàn
Quốc, đây là hai thị trường quan trọng nhất của công ty. Không những thế, đề tài
này sẽ nêu rõ được hoạt động kinh doanh cũng như kinh doanh nhập khẩu của cơng
ty;từ đó, đánh giá được kết quả đạt được theo bốn chỉ tiêu. Đề tài này cũng sẽ chỉ ra
rõ nguyên nhân của những tồn tại nhập khẩu mà công ty gặp phải để từ đó đưa ra
được những mục tiêu, phương hướng cũng như giải pháp đúng đắn, mang tính logic

SVTH: Trần Thị Nết

7

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

với những nội dung đẽ nêu ra trước đó. Đề tài đưa ra nghiên cứu trong giai đoạn
2013 đến đầu 2016, đây là thời gian gần nhất giúp người đọc có thể tiếp cận thời
gian gần nhất và hiểu rõ nhất. Cũng như vậy, đây là giai đoạn mà nhập khẩu ở Việt
Nam đang mang tính chất nhập siêu, vì vậy đề tài sẽ đưa ra biện pháp kinh doanh
nhập khẩu chất lượng mà khơng mang tính chất ồ ạt để phù hợp với những chỉ tiêu
đất nước đem về trạng thái cân bằng xuất nhập.
1.3 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cở sở lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói chung

trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị đo
lường tại Công ty cổ phần Emin Việt Nam.
- Phân tích và đưa ra những đề xuất, giải pháp nâng cao hiệu ủa hoạt động
kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị đo lường tại Công ty cổ phần Emin Việt
Nam.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
- Doanh nghiệp nghiên cứu: Công ty cổ phần Emin Việt Nam.
- Mặt hàng nghiên cứu: Thiết bị đo lường, tự động hóa.
- Thị trường nhập khẩu: Trung Quốc và Hàn Quốc.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận trong giới sau:
- Giới hạn về không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần Emin Việt Nam.
- Giới hạn về thời gian: Đề tài thực hiện từ 02/01/2017 đến 25/04/2017, số liệu
nghiên cứu từ năm 2013 đến 6 tháng đầu năm 2016.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tập hợp và xử lý thông tin: Thông qua sách báo mạng và các tài
liệu thực tế tại các ban của Văn phòng Tổng công ty cũng như thư viện trường Đại
học Thương Mại.
- Phương pháp thống kê, chọn mẫu: Các thông tin sẽ được thể hiện qua các
bảng biểu thông qua các số liệu đã thu thập được tại Văn phịng cơng ty.
- Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu qua các năm dựa vào những số
liệu đã thu thập được trước đó.

SVTH: Trần Thị Nết

8

Lớp: K49E5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

- Phương pháp tổng hợp: Từ những thông tin đã thu được bằng nhưng phương
pháp trên, đưa ra kết luận và đề xuất giải pháp.
1.7 Kết cấu khóa luận
- Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu đề tài
- Chương 2: Khái luận về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa của doanh nghiệp
- Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị đo
lường của công ty cổ phần Emin Việt Nam
- Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu thiết bị đo lường tại Công ty cổ phần Emin Việt Nam.

SVTH: Trần Thị Nết

9

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

CHƯƠNG 2: KHÁI LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
2.1 Các khái niệm cơ bản

2.1.1 Nhập khẩu
Hoạt động thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước
thơng qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội
và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia khác nhau trên thế
giới. Hoạt động thương mại quốc tế bao gồm hai lĩnh vực chính là kinh doanh xuất
khẩu và kinh doanh nhập khẩu. Trong đó hoạt động nhập khẩu có tác động một cách
trực tiếp và quyết định đến sản xuất, đời sống trong nước. Nó thể hiện sự phụ thuộc
gắn bó giữa nền kinh tế trong nước và ngồi nước đồng thời bổ sung các hàng hóa
mà trong nước khan hiếm hoặc không sản xuất được. Nhập khẩu sẽ khai thác tốt
được các lợi thế so sánh của các quốc gia khác nhau. (Giáo Trình “Kinh Doanh
Thương Mại Quốc Tế” (2014) của nhiều tác giả, Nhà xuất bản Lao động-xã hội).
Khoản 2, điều 28, chương 2 luật Thương mại Việt Nam năm 2005 ghi rằng:
“Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Từ định nghĩa trên ta có thể thấy “kinh doanh nhập khẩu hàng hóa” bản chất
đó là việc sử dụng ngoại tệ để mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngồi về nhằm
phục nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước hoặc tái sản xuất nhằm thu được lợi
nhuận. Nhập khẩu là hoạt động buôn bán kinh doanh trên phạm vi tồn thế giới. Nó
khơng chỉ bn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong nền
kinh tế có tổ chức bên trong và bên ngồi.
2.1.2 Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù khoa học của kinh tế vi mô cũng như
nền kinh tế vi mơ nói chung. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà kinh tế đều hướng tới
với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở rộng được doanh nghiệp, sẽ
chiếm kĩnh được thị trường và muốn nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh sẽ được định nghĩa khác nhau tùy vào từng ngành,
lĩnh vực kinh tế khác nhau. Có quan niệm rằng: hiệu quả kinh doanh của doanh

SVTH: Trần Thị Nết


10

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực như vốn, nhân
lực, cơ sở vật chất... để đạt được mục tiêu kinh doanh xác định.
Theo quan điểm của nhà kinh tế học Adam Smith (*): hiệu quả đó là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, nhờ doanh thu tiêu thụ hàng hóa. (Giáo trình “Bàn về
tài sản quốc gia” (1776), Adam Smith).
+ Thứ nhất: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh,
là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Quan niệm này khơng đề cập đến chi phí kinh
doanh, do đó nếu hoạt động kinh doanh đều tạo ra cùng một kết quả kinh doanh thì
sẽ có hiệu quả như nhau mặc dù chi phí của chúng là khác nhau. Hiệu quả có được
khi kinh doanh đem lại doanh thu cao.
+ Thứ hai: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần trăm tăng thêm của
kết quả kinh doanh và phần tăng lên của chi phí. Quan điểm này nêu rõ mối quan hệ
chặt chẽ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra nhưng chỉ xét đến phần tăng thêm.
Theo quan điểm này, hiệu quả chỉ có được khi kinh doanh mà phần doanh thu tăng
thêm lớn hơn phần chi phí tăng thêm.
+ Thứ ba: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết quả thu được
và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điều này chỉ ra mối quan hệ giữa kết quả và
chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy vậy, kết quả
và chi phí ln vận động, nên quan điểm này chưa thể hiện được tương quan về
lượng và chất giữa kết quả và chi phí.

+ Thứ tư: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ giữa sự vận
động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh
được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất. Quan điểm này so sánh tốc độ vận
động của của kết quả và chi phí. Mối quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng nguồn
lực sản xuất của doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là một đại lượng so sánh
giữa kết quả thu được từ kinh doanh nhập khẩu và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó (bao gồm cả chi phí bằng vật chất và sức lao động).
Nếu ta ký hiệu :
K : là kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
(*)(*) Adam Smith là nhà kinh tế chính trị học và triết gia đạo đức học lớn người Scotland; là nhân

vật mở đường cho phát triển lý luận kinh tế trên thế giới.

SVTH: Trần Thị Nết

11

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

C : chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
E : hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Ta có cơng thức chung là :
E = K - C (1)
E = (2)

(1): hiệu quả tuyệt đối.
(2): hiệu quả tương đối
Nói một cách chung nhất, kết quả K mà chủ thể kinh doanh nhập khẩu nhận
được theo hướng mục tiêu trong kinh doanh càng lớn hơn chi phí C bỏ ra bao nhiêu
thì càng có lợi. Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của một doanh nghiệp hay quốc gia và là cơ sở để lựa chọn các
phương án tối ưu nhất.
(Nguồn: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp (2013), Đại học kinh tế quốc dân.)
2.1.3 Đặc điểm và vai trò của nhập khẩu
a. Đặc điểm
Thị trường nhập khẩu rất đa dạng: Hàng hóa và dịch vụ có thể nhập khẩu từ
nhiều nước khác nhau. Dựa trên lợi thế so sánh (**): lợi thế so sánh của mỗi quốc gia
khác nhau mà các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để mở rộng, thu hẹp hay thị đổi thị
trường nhập khẩu của mình.
- Đầu vào (nguồn cung ứng trong đó có nguồn nhập khẩu), đầu ra (khách
hàng) của doanh nghiệp rất đa dạng thường thay đổi theo nhu cầu tiêu dùng của
người trong nước. Nguồn cung ứng và đầu ra có thể ổn định, tập trung hoặc đa dạng
phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh của cơng ty, khả năng thích nghi và đáp ứng
nhu cầu thị trường cũng như biến động của nguồn cung ứng.
- Phương thức thanh toán: Trong kinh doanh nhập khẩu, các bên sử dụng
nhiều phương thức thanh toán, việc sử dụng phương thức thanh toán nào là do hai
bên tự thỏa thuận được quy định trong điều khoản hợp đồng và trong kinh doanh
nhập khẩu thường sử dụng ngoại tệ mạnh chủ yếu là USD để thanh tốn. Vì vậy mà
(**)(**) Lợi thế so sánh là một nguyên tắc trong kinh tế học nói rằng mỗi quốc gia sẽ được lợi khi nó

chun mơn hóa sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tương
đối.

SVTH: Trần Thị Nết


12

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

thanh tốn trong nhập khẩu phụ thuộc rất lớn vào tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền nội
tệ (VND) và ngoại tệ.
- Chịu chi phối bởi nhiều hệ thống pháp luật, thủ tục: Hoạt động nhập khẩu có
sự tham gia của nhiều đối tác có quốc tịch khác nhau nên chịu sự chi phối bởi hệ
thống pháp luật và thủ tục liên quan của nhiều nước khác nhau.
- Việc trao đổi thông tin với đối tác phải được tiến hành nhanh chóng thơng
qua các phương tiện công nghệ hiện đại như Telex, Fax. Đặc biệt trong thời đại
thông tin hiện nay giao dịch điện tử, hệ thống internet là công cụ đắc lực cho kinh
doanh.
- Về phương thức vận chuyển: Hoạt động nhập khẩu liên quan trực tiếp đến
yếu tố nước ngoài, hàng hóa được vận chuyển qua các biên giới quốc gia, có khối
lượng lớn và được vận chuyển qua đường biển, đường hàng không, đường sắt và
vận chuyển vào nội bộ bằng các xe có trọng tải lớn... Vậy nên hoạt động nhập khẩu
địi hỏi chi phí vận chuyển lớn làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
b. Vai trò của nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành hoạt động ngoại thương. Có
thể hiểu đó là việc mua bán hàng hóa dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu
trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận. Nhập khẩu thể hiện sự
phụ thuộc gắn bó giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Vai trò của

nhập khẩu càng quan trọng khi xu hướng các nước sang các quốc gia khác đầu tư
đối ngoại ngày càng nhiều.
- Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng trong nước, cho phép tiêu dùng một
lượng hàng hóa lớn hơn khả năng sản xuất trong nước và tăng mức sống của nhân
dân.
- Nhập khẩu làm đa dạng hóa mặt hàng về chủng loại, quy cách, mẫu mã cho
phép thỏa mãn nhu cầu trong nước.
- Nhập khẩu tạo ra sự chuyển giao cơng nghệ, do đó tạo ra sự phát triển vượt
bậc của sản xuất xã hội, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ
trong phát triển xã hội.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, tạo ra động lực

SVTH: Trần Thị Nết

13

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

bắt buộc các nhà sản xuất trong nước không ngừng vươn lên, tạo ra sự phát triển xã
hội và sự thanh lọc các đơn vị sản xuất.
- Nhập khẩu xóa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, chế
độ tự cấp, tự túc.
- Nhập khẩu giải quyết những nhu cầu đặc biệt (hàng hóa quá hiếm hoặc hiện
đại mà trong nước không thể sản xuất được).
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trường trong nước và ngoài

nước với nhau, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được
lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chun mơn hóa.
2.2 Các lý thuyết về nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.1 Các hình thức nhập khẩu
Các hình thức hoạt động kinh doanh nhập khẩu thơng dụng ở nước ta hiện
nay:
- Nhập khẩu trực tiếp: Hàng hóa được mua trực tiếp từ nước ngồi khơng
thơng qua trung gian. Bên xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu. Trong
hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động
tìm kiếm đối tác, đàm phán kí kết hợp đồng… và phải tự bỏ vốn để kinh doanh
hàng nhập khẩu, phải chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu thị trường,giao nhận
lưu kho bãi, nộp thuế tiêu thụ hàng hóa. Trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong
nước và quốc tế, các doanh nghiệp tính tốn chính xác chi phí, tn thủ đúng chính
sách, luật pháp quốc gia và pháp luật quốc tế.
- Nhập khẩu ủy thác: Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian
thương mại. Bên nhờ ủy thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới
hình thức phí ủy thác, cịn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung
của hợp đồng ủy thác đã được kí kết giữa các bên. Hình thức này giúp cho doanh
nghiệp nhận ủy thác khơng mất nhiều chi phí, độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận từ
hoạt động này không cao.
- Nhập khẩu hàng đổi hàng: Nhập khẩu hàng đổi hàng là hai nghiệp vụ chủ
yếu của bn bán đối lưu, nó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Hoạt
động này được thanh tốn khơng phải bằng tiền mà chính là hàng hóa. Hàng hóa
nhập khẩu và xuất khẩu có giá trị tương đương nhau.

SVTH: Trần Thị Nết

14

Lớp: K49E5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

- Nhập khẩu liên doanh: Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết
kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó có ít nhất một bên là
doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp nhằm phối hợp các kĩ năng để cùng giao dịch và
đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên được quy định theo tỷ lệ vốn đóng góp.
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phải kí hai loại hợp
đồng.
- Nhập khẩu gia cơng: Là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu (là bên
nhận gia công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu (bên
đặt gia cơng) về để tiến hành gia công theo những quy định trong hợp đồng ký kết
giữa hai bên.
(Nguồn: Các hình thức nhập khẩu (2013), Đại học kinh tế quốc dân).
2.2.2 Phân loại các hiệu quả nhập khẩu
Việc phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa theo các tiêu thức
khác nhau có tác dụng thiết thực cho công tác quản lý kinh doanh. Nó là cơ sở để
xác định các chỉ tiêu, mức hiệu quả và xác định những biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh tế kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
- Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân:
+ Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp nhập khẩu. Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt là
doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
+ Hiệu quả kinh tế cá biệt mà kinh doanh thương mại quốc tế đem lại cho nền
kinh tế quốc dân là sự đóng góp của họat động thương mại quốc tế vào việc sản
xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng

thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân…
- Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp :
Tại mỗi doanh nghiệp, chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh suy đến
cùng cũng đều là chi phí lao động xã hội, nhưng khi đánh giá hiệu quả kinh tế, chi
phí lao động xã hội biểu hiện dưới dạng chi phí cụ thể như :
+ Chi phí trong q trình sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí ngồi q trình sản xuất sản phẩm

SVTH: Trần Thị Nết

15

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

Bản thân mỗi loại chi phí trên có thể phân chia chi tiết theo những tiêu thức
nhất định. Do đó, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động thương mại cần phải
đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên đây đồng thời lại phải đánh giá
hiệu quả của từng loại chi phí.
- Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh :
+ Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính tốn cho từng phương án cụ thể
bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn, tính
tốn mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất (giá thành) hoặc từ một
đồng vốn bỏ ra…
+ Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là

mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
Giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh mặc dù độc lập với nhau song
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ cho nhau.
Trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối, người ta sẽ xác định được hiệu quả so sánh, từ
hiệu quả so sánh xác định được phương án tối ưu.
(Nguồn: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp (2013), Đại học kinh tế quốc dân)
2.2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
- Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu :
Lợi nhuận nhập khẩu = Doanh thu nhập khẩu - Chi phí nhập khẩu
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề duy trì và tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp.
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết công ty thu được bao nhiêu tiền sau khi đã trừ đi
các khoản chi phí. Khi lợi nhuận càng lớn thì doanh nghiệp làm ăn càng có lãi.
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu:

Ln
Dn
Trong đó: H1 là tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu
H1 =

SVTH: Trần Thị Nết

16

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

Ln là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
Dn là doanh thu từ nhập khẩu
Ý nghĩa: Cứ 1 đồng doanh thu từ nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu:
Ln
Cn
Trong đó: H2 là tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu
H2 =

Ln là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
Cn là chi phí cho nhập khẩu
Ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn nhập khẩu:
Ln
Vn
Trong đó: H3 là tỷ suất lợi nhuận theo vốn nhập khẩu
H3 =

Ln là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
Vn là vốn bỏ ra cho nhập khẩu
Ý nghĩa: Cứ 1 đồng vốn đầu tư vào nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng
doanh thu hay thể hiện số vòng luân chuyển vốn nhập khẩu.
- Hiệu quả sử dụng vốn:
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Ln
H4 = VCD

n
Trong đó: H4 là hiệu quả sử dụng vốn cố định
Ln là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
VCDn là vốn đầu tư hàng loạt vào nhập khẩu
Ý nghĩa: Cứ 1 đồng vốn đầu tư vào nhập khẩu thì thu được bao nhiêu lợi
nhuận từ nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu
quả.

SVTH: Trần Thị Nết

17

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Ln
VLDn
Trong đó: H5 là hiệu quả sử dụng vốn lưu động
H5 =

Ln là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
VLDn là vốn đầu tư vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Cứ 1 đồng vốn lưu động đầu tư vào nhập khẩu thì thu được bao nhiêu
lợi nhuận.
+ Số vịng quay của tồn bộ vốn nhập khẩu:

Dn
Vn

H6 =

Trong đó: H6 là số vịng quay vốn nhập khẩu
Dn là doanh thu từ nhập khẩu
Vn là vốn đầu tư vào nhập khẩu
Ý nghĩa: Cứ 1 đồng vốn đầu tư vào nhập khẩu thì thu được bao nhiêu doanh
thu hay thể hiện số vòng luân chuyển của vốn nhập khẩu.
Số vịng quay càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn càng tăng.
+ Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu:
Dn
VLDn
Trong đó: H7 là số vịng quay vốn nhập khẩu
H7 =

Dn là doanh thu từ nhập khẩu
VLDn là vốn lưu động đầu tư vào nhập khẩu
Ý nghĩa: Cứ 1 đồng vốn lưu động đầu tư vào nhập khẩu thì thu được bao nhiêu
đồng doanh thu hay thể hiện số vòng của vốn lưu động.
Số vịng quay càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn càng tăng.
+ Thời gian vòng quay vốn lưu động:
360
H7
Trong đó: H8 là thời gian cho 1 vịng quay vốn lưu động
H8 =

H7 là số vòng quay vốn nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy thời gian để vốn lưu động quay được một vòng.

Chỉ tiêu này tỉ lệ nghịch với số vòng quay vốn lưu động.

SVTH: Trần Thị Nết

18

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

- Hiệu quả sử dụng lao động:
Ln
LDn
Trong đó: H9 là mức sinh lời của một lao động khi tham gia vào nhập khẩu
H9 =

Ln là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
LDn là số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Cứ 1 lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu
lợi nhuận trong kì phân tích.
Chỉ tiêu này càng lớn thì sử dụng lao động càng có hiệu quả.
+ Doanh thu bình qn trên một lao động tham gia nhập khẩu:
Dn
LDn
Trong đó: H10 là doanh thu bình quân trên một lao động tham gia nhập khẩu
H10 =


Dn là doanh thu từ hoạt động tham gia nhập khẩu
LDn là số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết 1 lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu
có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một kì phân tích.
Chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng lao động càng có hiệu quả.
(Nguồn: Ths. Nguyễn Văn Tạo (2004), Nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, Tạp chí thương mại).
2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của công ty
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một họat động kinh doanh hết sức phức
tạp và nhạy cảm với mơi trường kinh doanh. Có hai nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến
hoạt động nhập khẩu, đó là:
- Những nhân tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp: Các yếu tố bên trong
doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp, nó tác động một cách trực tiếp và là yếu tố nội lực quyết định hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay khơng. Các nhân tố đó là:
+ Tổ chức hoạt động kinh doanh: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến điều
kiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Nếu như việc tổ chức kinh
doanh càng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, phù hợp với yêu
cầu kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường thì sẽ góp phần

SVTH: Trần Thị Nết

19

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga


nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Làm tốt công tác tổ chức kinh
doanh có nghĩa là doanh nghiệp phải là tốt các khâu: Chuẩn bị trước khi giao dịch
như nghiên cứu thị trường, khai thác nhu cầu tiêu dùng trong nước, lập phương án
kinh doanh thận trọng...
+ Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: Bộ máy quản lý doanh nghiệp có
ảnh hưởng một cách gián tiếp tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói
riêng và hoạt động kinh doanh tồn doanh nghiệp nói chung. Tổ chức bộ máy quản
lý hợp lý, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả sẽ tạo thuận lợi cho công tác nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh
nghiệp là một điều hết sức quan trọng trong kinh doanh XNK.
+ Nhân tố con người: Đội ngũ cán bộ công nhân viên là một nhân tố quan
trọng có tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Nếu doanh nghiệp có đội
ngũ cán bộ cơng nhân viên năng động, có năng lực, trình độ chun mơn cao, nhiệt
tình, tích cực trong cơng tác kết hợp với việc bố trí nguồn nhân lực theo chiến lược
“ đúng người, đúng việc, đúng lúc” của doanh nghiệp thì nhất định sẽ có ảnh hưởng
tích cực tới hiệu quả kinh doanh.
+ Vốn kinh doanh: Là nhân tố tối quan trọng, là thành phần khơng thể thiếu
trong kinh doanh, nó là cơ sở cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Cơ sở vật chất và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp: Nếu cơng ty có cơ sở
vật chất kỹ thuật càng hiện đại bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho công
việc kinh doanh bấy nhiêu như: việc giữ gìn bảo quản hàng hố được tốt hơn, tiết
kiệm chi phí trong khâu vận chuyển , nâng cao chất lượng phục vụ
+ Thị trường - khách hàng: Thị trường là một tấm gương trung thực cho các
doanh nghiệp tự soi vào để đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả cao hay khơng phụ thuộc vào mức độ đáp
ứng các yêu cầu của thị trường.
- Những nhân tố ảnh hưởng bên ngồi doanh nghiệp.

Đây là nhóm nhân tố có tầm ảnh hưởng vĩ mơ điều tiết hoạt động doanh
nghiệp, nó bao gồm:

SVTH: Trần Thị Nết

20

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

+ Quan hệ chính trị và kinh tế giữa nước ta với nước khác: Hoạt động nhập
khẩu hoạt động trong một khung cảnh rộng lớn là nền kinh tế thế giới, thị trường
quốc tế, đối tượng hợp tác rất đa dạng. Việc mở rộng các mối quan hệ chính trị
ngoại giao sẽ tạo điều kiện thuận lợi và tiền đề pháp lý cho các tổ chức kinh doanh
phát triển những bạn hàng mới.
+ Hệ thống luật pháp: Nó tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động.
Hệ thống luật pháp yêu cầu phải động bộ, nhất quán và phù hợp với thông lệ quốc
tế.
+ Mơi trường chính trị - xã hội: Nhân tố này gây ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động nhập khẩu. Có đảm bảo ổn định về chính trị, giữ vững mơi trường hồ
bình và hữu nghị với các nước trên khu vực và trên thế giới thì mới tạo bầu khơng
khí thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói
riêng.
+ Mơi trường kinh doanh: Phải đảm bảo sự ổn định vĩ mô nên kinh tế trong đó
chú ý đảm bảo tỷ giá hối đoái ổn định và phù hợp, khắc phụ sự thâm hụt của cán
cân thương mại và cán cân thanh tốn quốc tế nhăm lành mạnh hố mơi trường kinh

doanh, sẽ tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
2.3 Phân định nội dung nghiên cứu
Từ thực tế tiếp thu được khi thực tập tại Công ty cổ phần Emin Việt Nam, em
nhận thấy trong quá trình phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và
đánh giá những mặt đạt được và những tồn tại ở công ty hay cần đề ra phương
hướng giải quyết tồn tại thì cần thực hiện 4 tiêu chí đánh giá sau:
- Tiêu chí 1: Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
- Tiêu chí 2: Tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu
- Tiêu chí 3: Hiệu quả sử dụng vốn
- Tiêu chí 4: Hiệu quả sử dụng lao động
Trong đó, với tiêu chí 3, đề tài phân tích về hiệu quả sử dụng vốn cố định và
số vòng quay của tồn bộ vốn nhập khẩu; với tiêu chí 4 sẽ được phân tích hiệu quả
sử dụng lao động và doanh thu bình quân trên một lao động tham gia nhập khẩu.

SVTH: Trần Thị Nết

21

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN EMIN VIỆT NAM
3.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần Emin Việt Nam
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của cơng ty
● Tên đầy đủ: CƠNG TY CỔ PHẦN EMIN VIỆT NAM

● Tên quốc tế: EMIN VIETNAM JOINT STOCK COMPANY
● Tên giao dịch: EMIN., JSC
● Vốn điều lệ

: 20.000.000.000 VNĐ

● Mệnh giá cố phần

: 100.000 VNĐ

● Vốn pháp định

: 5.000.000.000 VNĐ

● Loại hình doanh nghiệp

: Cơng ty cổ phần

● Website: | |
● Mã số thuế: 0105.309.275
● Trụ sở chính tại Hà Nội:
Địa chỉ: Số 8A, đường Hồng Cầu mới, Quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (04) 353.812 .69 - Fax: (04) 35 190 360 - Email:
● Chi nhánh: Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: Số 218, đường Cộng Hịa, Phường 12, Q.Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08) 3811 96 36 - Fax : (08) 3811 95 45 - Email:
● Ngày thành lập: 6/10/2010
● Đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Thanh Hải
● Số lao động: 30 người
Công ty cổ phần Emin Việt Nam được thành lập bởi ơng Nguyễn Thanh Hải

và chính thức hoạt động trên thị trường vào năm 2010. Công ty Cổ phần EMIN Việt
Nam là một công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu và phân phối trực tiếp
Thiết bị đo, Thiết bị thí nghiệm, Tự động hóa, Thiết bị công nghiệp, Dụng cụ cầm
tay, ...của các nhà sản xuất hàng đầu: FLIR, EXTECH, AGILENT, FLUKE,
KYORITSU, HIOKI, KIMO, LUTRON, BOSCH, FEG, METABO...
Với uy tín đã được khẳng định trên thị trường thiết bị đo lường Việt Nam.
Hiện nay, Cơng ty là nhà cung cấp uy tín hàng đầu về trang thiết bị cho các trung
tâm nghiên cứu, viện khoa học. Một số khách hàng lớn của Công ty là: Công ty

SVTH: Trần Thị Nết

22

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

TNHH SWCC SHOWA Việt Nam, Công ty TNHH công nghệ điện tử JinSung –
Hàn Quốc, Viện Nghiên cứu Phát triển Viettel, Trung Tâm Kỹ Thuật Tiêu Chuẩn Đo
Lường Chất Lượng 2, Trung tâm chiếu phim Quốc Gia, Bộ Tư Lệnh Pháo Binh,...
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Các ngành nghề kinh doanh chính của cơng ty là:
- Kiểm tra các thiết bị đo lường, thí nghiệm, thiết bị tự động hóa; thiết kế chế
tạo các hệ thống đo lường, hệ thống kiểm tra thông số; lắp đặt các hệ thống đo
lường, điều khiển, tự động hóa.
- Tư vấn các loại máy móc, thiết bị đo lường phù cho khách hàng.
- Bảo hành, bảo trì, nâng cấp các thiết bị điện tử, thiết bị đo lường, các sản

phẩm do công ty cung cấp.
- Kinh doanh các thiết bị đo lường, thiết bị thí nghiệm, dụng cụ cầm tay...
- Là nhà nhập khẩu và phân phối các mặt hàng thiết bị đo lường.
- Nhận ủy quyền phân phối các mặt hàng thiết bị nổi tiếng từ các quốc gia
khác.
- Nhận ủy thác nhập khẩu mặt hàng thiết bị đo lường cho một số công ty.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơng ty:
Hội đồng quản trị
P. Kế tốn-tài chính
P. Kinh doanh

P. Hành chính tổng hợp

P. Kĩ thuật

P. Nghiệp vụ nhập khẩu

Ban giám đốc

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Cơng ty cổ phần Emin Việt Nam
Nguồn: Phịng Hành chính Tổng hợp Cơng ty cổ phần Emin Việt Nam.
Với sơ đồ cơ cấu cơng ty trên ta có thể thấy được cấp bậc và chức năng của
SVTH: Trần Thị Nết

23

Lớp: K49E5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

từng bộ phận trong công ty.
3.1.4. Nhân lực của đơn vị
Công ty cổ phần Emin Việt Nam hiện đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ
nhân sự giàu kinh nghiệm. Số lượng cán bộ nhân viên chính thức: 30 nhân viên
(1/2017).
Bảng 3.1: Số lượng cán bộ lao động của Công ty cổ phần Emin Việt Nam
Chức vụ
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng tài chính kế tốn
Phịng kinh doanh
Phịng hành chính tổng hợp
Phịng kĩ thuật
Phòng nghiệp vụ chứng từ

Số lượng nhân viên( người)
5
1
3
7
5
6
3
Nguồn: Phòng nhân sự

Với tổng số 30 cán bộ lao động, trong đó có 20 nam và 10 nữ cho thấy nguồn

nhân lực của công ty chiếm chủ yếu là nam. Số lượng cán bộ nam hoạt động chủ
yếu ở Hội đồng quản trị, Ban giam đốc, Phòng kinh doanh và Kĩ thuật; các phòng
ban còn lại do cán bộ nữ đảm nhiệm và chiếm số ít trong tồn cơng ty. Tại Cơng ty,
tất cả các bộ nhân viên đều có trình độ từ cao đẳng và đại học trở lên; trừ Phịng kĩ
thuật có một vài cán bộ được đào tạo từ các trường dạy nghề. Điều này cho thấy
trình độ cán bộ lao động của công ty nằm ở mức khá trở lên; được đào tạo đầy đủ về
các nghiệp vụ, tay nghề để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
3.1.5. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơng ty có 2 văn phịng ở miền Bắc và miền Nam; mỗi văn phòng đều bao
gồm 5 tầng bao gồm các phòng cũng như nhà xe rộng rãi, kho để đồ lớn để phục vụ
đầy đủ nhu cầu cầu chứa thiết bị của công ty cũng như đồ dùng cá nhân của nhân
viên. Văn phịng Cơng ty với đầy đủ trang thiết bị, máy tính, máy fax, bàn ghế, điều
hồ, máy chiếu và các thiết bị cơ sở vật chất khác
Bên cạnh đó, khu vực miền Bắc được trang bị 1 chiếc xe ô tô tải nhỏ nhằm
phục vụ nhu cầu chở hàng về kho cũng như vận chuyển hàng đến địa chỉ của khách
hàng.
Mỗi năm Công ty đều tiến hành kiểm tra và nâng cấp các thiết bị cơ sở vật
SVTH: Trần Thị Nết

24

Lớp: K49E5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Nguyệt Nga

chất nhằm đảm bảo năng suất làm việc của nhân viên được tốt.
3.1.6. Tình hình tài chính

Với số liệu đã nêu ở trên, ta thấy rằng:
Vốn điều lệ

: 30.000.000.000 VNĐ

Vốn pháp định

: 7.000.000.000 VNĐ

Hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu thiết bị đòi hỏi số vốn rất lớn bởi vậy
công ty gặp không ít khó khăn trong việc phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, nhờ sự nỗ lực trong việc tìm kiếm, huy động các nguồn vốn (vốn
vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn vay từ các cán bộ công nhân viên,…)
nên nguồn vốn của công ty không ngừng tăng qua các năm.
3.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Emin Việt Nam
3.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Cơng ty
Nhận thấy nhu cầu sử dụng các loại máy móc thiết bị đo lường tự động hóa
của thị trường Việt Nam, Emin đã không ngừng nghiên cứu và phát triển về số
lượng cũng như chất lượng của các mặt hàng. Với việc phát triển về số lượng, mẫu
mã đang dạng và giá cả hợp lý, Emin đang dần chiếm chỗ đứng trong tập khách
hàng có nhu cầu.
Hiện nay thị trường nhập khẩu của Công ty Emin là hơn 15 nước khác nhau
trên thế giới trong đó khu vực Châu Á chiếm chủ yếu như: Trung Quốc, Hàn Quốc,
Thái Lan, Nhật Bản,Singapore,... và một số nước ở thị trường khác như Đức, Nga...
Về kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng, mức nhập khẩu của công ty từ năm
2014 đến 2016 là khác nhau. Cơng ty có xu hướng giảm nhập khẩu nhóm hàng thiết
bị đo qua các năm, cụ thể là năm 2015 giảm 3.1% so với 2014, năm 2016 giảm
2.99% so với 2015. Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng Máy đang ở mức phần trăm
ổn định. Bên cạnh đó, cơng ty có xu hướng tăng nhập khẩu mặt hàng dụng cụ; cụ
thể, năm 2015 tăng 3.15% so với 2014, năm 2016 tăng 5.68% so với 2015. Một số

thiết bị khác được nhập khẩu ở mức độ nhỏ.

SVTH: Trần Thị Nết

25

Lớp: K49E5


×