Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng từ thị trường nhật bản của công ty cổ phần đầu tư thương mại và máy xây dựng toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.75 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập nghiên cứu nghiêm túc, được sự giúp đỡ quý báu của các
thầy cô và các anh, chị trong đội ngũ nhân viên công ty Cổ phần Đầu tư Thuơng mại
và máy xây dựng toàn cầu, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài:
“Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng từ thị trường
Nhật Bản của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và máy xây dựng toàn cầu.”
Để có được thành quả đó, đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn đến các Quý
thầy cô trong ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô khoa Thương mại quốc tế, đã
quan tâm, tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn
trân trọng nhất đến Ths.Bùi Đức Dũng, người đã giúp đỡ em rất nhiều trong suốt
quá trình nghiên cứu, tận tình hướng dẫn cho em để em có thể hoàn thành bài viết
một cách đầy đủ và khoa học.
Nhân đây, em cũng xin được cảm ơn các anh, chị nhân viên công ty Cổ phần
Đầu tư Thuơng mại và máy xây dựng toàn cầu đã cho phép em được thực tập tại
công ty, đồng thời nhiệt tình chỉ bảo, cung cấp các tư liệu cần thiết liên quan để em
có cơ sở thực hiện đề tài đã chọn.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận với tất cả nỗ lực của bản thân, nhưng
do hạn chế về mặt thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp
của thầy cô để bài khóa luận này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU....................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1


1.2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu..........................................................................2
1.3. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................2
1.4. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3
1.5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................3
1.6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
1.7. Kết cấu của khóa luận.........................................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY TRÌNH THỰC HIỆN

HỢP

ĐỒNG NHẬP KHẨU..............................................................................................5
2.1. Một số vấn đề cơ bản về hợp đồng thương mại quốc tế......................................5
2.1.1. Khái niệm hợp đồng thương mại quốc tế.........................................................5
2.1.2. Phân loại hợp đồng thương mại quốc tế..........................................................5
2.1.3. Luật điều chỉnh hợp đồng thương mại quốc tế................................................6
2.2. Nội dung hợp đồng thương mại quốc tế.............................................................8
2.2.1. Phần trình bày chung gồm:.............................................................................8
2.2.2. Phần nội dung các điều khoản hợp đồng:.......................................................8
2.3. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại các doanh nghiệp hiện nay.................11
2.3.1. Xin giấy phép nhập khẩu và mở L/C ( nếu có)...............................................11
2.3.2. Thuê phương tiện vận tải...............................................................................12
2.3.3. Mua bảo hiểm hàng hóa................................................................................13
2.3.4. Làm thủ tục Hải quan....................................................................................13
2.3.5. Nhận hàng nhập khẩu....................................................................................15
2.3.6. Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu........................................................................16
2.3.7. Làm thủ tục thanh toán..................................................................................16
2.3.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại..................................................................17

ii



CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG NHẬP KHẨU MÁY XÂY DỰNG TỪ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ MÁY XÂY DỰNG TOÀN
CẦU ( HAMACHI GLOBAL.,JSC).....................................................................19
3.1. Tổng quan về công ty CP Đầu tư Thương mại và máy xây dựng toàn cầu
(Hamachi Global.,JSC )...........................................................................................19
3.1.1. Giới thiệu chung............................................................................................19
3.1.2. Nguồn lực của công ty Hamachi Global.,JSC...............................................24
3.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2015-2017............27
3.2.1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty....................................27
Trong vòng 4 năm kinh doanh,hoạt động kinh doanh của công ty đã liên tục tăng
trưởng và phát triển, là một doanh nghiệp đang phát triển ở trong nước và là công ty
uy tín trên thị trường quốc tế...................................................................................27
3.2.2. Hoạt động thương mại quốc tế của doanh nghiệp.........................................28
3.3. Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng từ thị trường
Nhật Bản của công ty CP Đầu tư Thương mại và máy xây dựng toàn cầu ( Hamachi
Global.,JSC)............................................................................................................31
3.3.1. Xin giấy phép nhập khẩu...............................................................................32
3.3.2. Đôn đốc người bán giao hàng. Mở LC ( trường hợp thanh toán bằng LC)............32
3.3.3. Giám sát người bán giao hàng......................................................................33
3.3.4. Mua bảo hiểm cho hàng hóa..........................................................................34
3.3.5. Làm thủ tục hải quan.....................................................................................34
3.3.6. Nhận và kiểm tra hàng hóa............................................................................35
3.3.7. Tiến hành làm thủ tục thanh toán..................................................................36
3.3.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại..................................................................36
3.4. Đánh giá quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng từ thị trường
Nhật Bản của công ty CP Đầu tư Thương mại và máy xây dựng toàn cầu ( Hamachi
Global.,JSC)............................................................................................................37
3.4.1. Thành công....................................................................................................37

3.4.2. Tồn tại...........................................................................................................38

ii


CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU MÁY XÂY
DỰNG TỪ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI VÀ MÁY XÂY DỰNG TOÀN CẦU

( HAMACHI

GLOBAL.,JSC).....................................................................................................40
4.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới......................................40
4.2. Một số đề xuất hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây
dựng từ thị trường Nhật Bản của công ty CP Đầu tư Thương mại và máy xây dựng
toàn cầu (Hamachi Global.,JSC).............................................................................41
4.2.1. Thủ tục hải quan............................................................................................41
4.2.2. Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên.....................................42
4.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy
xây dựng từ thị trường Nhật Bản của công ty Hamachi Global.,JSC.......................43
4.3.1. Kiến nghị đối với doanh nghiệp.....................................................................43
4.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước...........................................................................43
KẾT LUẬN............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức của Công ty Hamachi Global.,JSC. 21
Bảng 3.1 : Tổng mức và cơ cấu vốn của công ty Hamachi,.JSC..............................25
Bảng 3.2. Biến động về số lượng và chất lượng nhân sự của công ty Hamachi
Global.,JSC.............................................................................................................. 26
Bảng 3.3. Kết quả kinh doanh của công ty Hamachi Global.,JSC giai đoạn 20152017......................................................................................................................... 27
Bảng 3.4. Cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu của Hamachi Global............................29
Bảng 3.5. Các thị trường nhập khẩu chính của công ty...........................................30
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại Công ty giai đoạn 2015-2017
................................................................................................................................. 31

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
JSC
CISG

Danh mục từ viết tắt tiếng nước ngoài
Nghĩa tiếng nước ngoài
Nghĩa tiếng Việt
Joint Stock Company
Công ty cổ phần
Convention on Contracts for the Công ước về hợp đồng

L/C
C/I
P/L
B/L

D/O
EXW
FOB
CFR
CIF

International Sale of Goods
Letter of Credit
Commerce Invoice
Packing List
Bill of Lading
Delivery Order
Ex Works
Fee on board
Cost and Freight
Cost-Insurance and Freight

mua bán hàng hóa quốc tế
Thư tín dụng
Hóa đơn thương mại
Bản kê chi tiết hàng hóa
Vận đơn đường biển
Lệnh giao hàng
Giao tại xưởng
Giao hàng lên tàu
Tiền hàng và cưóc phí
Tiền hàng, bảo hiểm và

Japanese Yen


cước phí
Đồng Yên Nhật

JPY

Từ viết tắt
XNK
CP
TMQT
VNĐ
TNHH
GTGT (VAT)

Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Nghĩa tiếng Việt
Xuất nhập khẩu
Cổ phần
Thương mại quốc tế
Việt Nam đồng
Trách nhiệm hữu hạn
Thuế giá trị gia tăng

v


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu đang được tất cả các quốc
gia quan tâm bởi tác động to lớn của nó đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Hoạt
động kinh tế đối ngoại vì thế cần được quan tâm và thúc đẩy phát triển mạnh mẽ

hơn bao giờ hết. Ngoại thương tạo điều kiện cho mỗi nước tranh thủ tận dụng
nguồn lực bên ngoài, kết hợp với nội lực để xây dựng kinh tế nước nhà vững mạnh.
Chính vì vậy, hoạt động thương mại quốc tế trong thời điểm hiện nay đóng vai trò
hết sức to lớn trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và sự lớn mạnh của
các doanh nghiệp hoạt động ngoại thương. Xuất khẩu cùng với nhập khẩu chính là
hai mặt cấu thành của hoạt động thương mại quốc tế này.
Hoạt động XNK từ lâu đã khẳng định vị trí và vai trò trong nền kinh tế thế
giới, và với xu thế hiện nay càng khẳng định hơn nữa sức mạnh của mình. Muốn
kinh doanh hàng hóa XNK, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm vững kỹ thuật kinh
doanh XNK, bên cạnh đó cần có phải có năng lực quản lý và điều hành hoạt động
XNK có hiệu quả, am hiểu các quy trình nghiệp vụ XNK… để đảm bảo yêu cầu và
quyền lợi của các bên. Đồng thời, để đảm bảo các doanh nghiệp có thể đứng vững
trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng học hỏi và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Là một công ty
chuyên kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu, việc tổ chức thực hiện nhập khẩu là
một hoạt động diễn ra hàng ngày tại công ty Cổ phần thương mại đầu tư và máy xây
dựng toàn cầu ( Hamachi Global.,JSC) và cũng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn cả
về nhân lực lẫn tài chính của công ty. Thế nên, việc thiết lập quy trình nhập khẩu và
hoàn thiện quy trình này có thể góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp, nâng cao
trình độ nghiệp vụ cho các nhân viên XNK để đáp ứng yêu cầu hội nhập và mang
lại lợi thế cạnh tranh hơn cho công ty trong thời điểm hiện nay. Hơn thế nữa, việc
nhập khẩu được thực hiện trình tự theo quy trình có thể đảm bảo máy móc, thiết bị
đáp ứng được kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Do đó, trong suốt quá trình thực tập cũng như làm việc tại bộ phận XNK của
công ty, bằng những kiến thức được trang bị trên giảng đường cùng với những trải

1


nghiệm thực tế ở công ty, em đã quyết định chọn đề tài “ Quy trình thực hiện hợp

đồng nhập khẩu máy xây dựng từ thị trường Nhật Bản của công ty Cổ phần Đầu
tư Thương mại và máy xây dựng toàn cầu.” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.
1.2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Nhìn chung từ năm 2013 đến năm 2017 đã có một số công trình nghiên cứu
của sinh viên Đại học Thương Mại đã nghiên cứu về quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu hàng hóa, trong đó có:

- Sinh viên Hoàng Thị Yến, với đề tài: “ Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu camera quan sát từ thị trường Hàn Quốc của Công ty cổ phần công
nghệ Futech”.
- Sinh viên Lê Thị Hà Giang, với đề tài: “ Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần kinh doanh Thương Mại và
sản xuất Seiki từ thị trường Trung Quốc”.
- Sinh viên Vũ Thị Phương Liên, với đề tài: “ Hoàn thiện quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc tại công ty viễn
thông Điện Lực”.
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu như vậy nhưng trong mỗi công
trình nghiên cứu vẫn có sự khác nhau về đặc điểm công ty, mặt hàng nhập khẩu, thị
trường nhập khẩu. Mỗi loại hàng hóa khác nhau sẽ có những đặc điểm khác nhau,
do đó cách thức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của chúng hoàn toàn khác nhau. Vì
vậy em có thể khẳng định đề tài: “Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây
dựng từ thị trường Nhật Bản của công ty CP Đầu tư Thương mại và máy xây dựng
toàn cầu.” là một đề tài chưa có ai nghiên cứu ở công ty CP Đầu tư Thương mại và
máy xây dựng toàn cầu và tại trường Đại học Thương Mại.
1.3. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích của đề tài nằm nhằm nghiên cứu thực trạng quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu máy xây dựng tại Công ty CP Đầu tư Thương mại và máy xây dựng
toàn cầu , nghiên cứu những vấn đề phát sinh, những tồn tại vướng mắc khi thực
hiện quy trình trình đó, từ đó tìm ra nguyên nhân, đưa ra những đề xuất giải pháp

khắc phục và hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng từ
thị trường Nhật Bản tại Công ty CP Đầu tư Thương mại và máy xây dựng toàn cầu.
2


1.4. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng chính được nghiên cứu trong khóa luận là:

- Những lý thuyết chung về hợp đồng nhập khẩu và quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu.
- Thực trạng về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng từ thị
trường Nhật Bản của Công ty CP Đầu tư Thương mại và máy xây dựng toàn cầu.
- Những đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu máy xây dựng từ thị trường Nhật Bản của Công ty CP Đầu tư Thương mại và
máy xây dựng toàn cầu.
1.5. Phạm vi nghiên cứu.
- Thời gian: từ năm 2014 đến nay
- Không gian: Nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản.
- Về mặt hàng: Máy xây dựng.
1.6. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp tìm kiếm
thu thập thông tin, số liệu sơ cấp và thứ cấp cùng với phương pháp phân tích tổng
hợp trong quá trình phân tích và đánh giá.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu từ các nguồn của Công ty
như báo cáo tài chính, cơ cấu doanh thu,...trong những năm gần đây từ năm 2013
tới 2015. Đặt câu hỏi của bản thân với các anh chị nhân viên trong công ty để nhìn
nhận vấn đề rõ hơn, chính xác hơn.
- Phương phân tích dữ liệu: Dựa trên cơ sở số liệu, thông tin của doanh nghiệp
đã được cung cấp ở trên, phân tích dữ liệu để đưa ra ý kiến.
1.7. Kết cấu của khóa luận.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các bảng, biểu đồ, tài liệu tham
khảo, phụ lục… đề tài được trình bày theo 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Cơ sở lý luận của quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
- Chương 3: Phân tích thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy
xây dựng từ thị trường Nhật Bản của công ty CP Đầu tư Thương mại và máy xây
dựng toàn cầu ( Hamachi Global.,JSC)
- Chương 4: Định hướng phát triển và một số đề xuất hoàn thiện quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng từ thị trường Nhật Bản của công ty CP Đầu
tư Thương mại và máy xây dựng toàn cầu ( Hamachi Global.,JSC).

3


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY TRÌNH THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU.
2.1. Một số vấn đề cơ bản về hợp đồng thương mại quốc tế.
2.1.1. Khái niệm hợp đồng thương mại quốc tế.
Hợp đồng thương mại quốc tế (còn được gọi là hợp đồng mua bán ngoại
thương hoặc hợp đồng xuất nhập khẩu) là sự thỏa thuận về thương mại giữa các
đương sự có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau.
Như vậy chủ thể của hợp đồng là các bên có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia
khác nhau. Đây có thể là các hợp dồng mua bán hàng hóa ( hợp đồng xuất nhập
khẩu); hợp đồng gia công; hợp đồng đại lý, môi giới; hợp đồng ủy thác. Đối tượng
của hợp đồng là hàng hóa hoặc dịch vụ. Bên bán phải giao hàng hóa, dịch vụ cho
bên mua, bên mua phải trả tiền cho bên bán một đối giá tương xứng với giá trị hàng
hóa, dịch vụ được giao.
Xét về bản chất thì hợp đồng thương mại quốc tế là các hợp đồng mua bán
hàng hóa và dịch vụ, là sự thỏa thuận của các bên ký kết hợp đồng.
2.1.2. Phân loại hợp đồng thương mại quốc tế.

Hợp đồng TMQT có thể được phân loại như sau:
- Theo thời gian thực hiện hợp đồng (có 2 loại):
• Hợp đồng ngắn hạn: Thường được kí kết trong thời gian tương đối ngắn và
sau khi hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lý giữa hai bên
hợp đồng đó cũng kết thúc.
• Hợp đồng dài hạn: Có thời gian hiệu lực tương đối dài mà trong thời gian đó
việc giao hàng được thực hiện nhiều lần.
- Theo nội dung quan hệ kinh doanh (có 2 loại):
• Hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán cho thương nhân nước ngoài, thực hiện
quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho thương nhân nước ngoài và nhận
tiền hàng.
• Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của thương nhân nước ngoài,
thực hiện quá trình nhận quyền sở hữu hàng hóa và thanh toán tiền hàng.
- Theo hình thức của hợp đồng (có 2 loại):
• Hình thức văn bản.
• Hình thức truyền miệng.

4


Công ước Viên 1980 (CISG) cho phép thành viên sử dụng tất cả các hình thức
trên. Ở Việt Nam, hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các hợp đồng
TMQT. Chỉ có các hợp đồng TMQT với hình thức văn bản mới có hiệu lực pháp lý,
mọi bổ sung sửa đổi hợp đồng TMQT cũng phải làm bằng văn bản.
- Theo cách thức thành lập hợp đồng (có 2 loại):
• Hợp đồng một văn bản: Là hợp đồng trong đó ghi rõ nội dung mua bán, các
điều kiện giao dịch giao dịch đã thỏa thuận và có chữ ký của hai bên.
• Hợp đồng gồm nhiều văn bản như: đơn chào hàng cố định của người bán và
chấp nhận của người mua; đơn đặt hàng của người mua và chấp nhận của người
bán; đơn chào hàng tự do của người bán, chấp nhận của người mua và xác nhận của

người bán; đòi hỏi giá của người mua, chào hàng cố định của người bán và chấp
nhận của người mua.
2.1.3. Luật điều chỉnh hợp đồng thương mại quốc tế.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, bản thân nó đã chứa đựng những vấn đề
tình huống có thể phát sinh không thể dự kiến. Do vậy, trong mỗi hợp đồng, doanh
nghiệp cần phải bổ sung cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế một cơ sở pháp lý
cụ thể bằng cách lựa chọn nguồn luật áp dụng. Có rất nhiều nguồn luật điều chỉnh
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế như: luật nước người bán, luật nước người
mua, luật của bất kỳ một nước thứ 3 nào hoặc điều ước quốc tế hoặc tập quán
thương mại quốc tế hoặc cả án lệ,…
- Điều ước quốc tế về thương mại
Trong lĩnh vực mua bán hàng hóa, điều ước quốc tế điều chỉnh loại hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế chủ yếu là Công ước Liên Hiệp Quốc năm 1980 về mua
bán hàng hóa quốc tế, được ký kết tại Viên năm 1980.
Việt Nam chưa gia nhập Công ước Viên năm 1980. Tuy nhiên, pháp luật của
Việt Nam cũng cho phép các bên được sử dụng Công ước Viên 1980 để điều chỉnh
các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Công ước Viên 1980 sẽ không đương
nhiên có hiệu lực nếu các bên không lựa chọn và ghi rõ trong hợp đồng. Khi các
bên đã dẫn chiếu đến Công ước Viên 1980 thì toàn bộ các điều khoản và nội dung
của Công ước Viên 1980 sẽ được áp dụng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các
bên trong hợp đồng.
Trong lĩnh vực vận tải hàng hải, các điều ước quốc tế đang được người chuyên
5


chở sử dụng để điều chỉnh hợp đồng vận chuyển bao gồm:

• Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển
(International Convention for the unification of certain rules relating to Bills of
lading) – Công ước Brussel 1924/ Quy tắc Hague

• Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận
đơn đường biển – Quy tắc Hague Visby 1968
• Nghị định thư SDR 1979
• Công ước của Liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển
(United Nation Convention on the carriage of goods by sea) – Công ước/ Quy tắc
Hamburg 1978
- Tập quán thương mại quốc tế.
Một số tập quán thương mại quốc tế áp dụng cho hợp đồng thương mại quốc tế:

• Incoterms 2000, Incoterms 2010.
• Tập quán khu vực như: Điều kiện thương mại theo UCC (áp dụng đối với
khu vực Bắc Mỹ).
• UCP 600.
• Một số tập quán Thương mại Quốc tế khác.
- Luật quốc gia điều chỉnh hợp đồng
Luật pháp quốc gia sẽ được áp dụng trong trường hợp được các bên lựa chọn.
Tuy nhiên, các bên nên chủ động lựa chọn luật quốc gia mà mình quen thuộc. Việc
chọn luật phải được ghi nhận cụ thể trong một điều khoản hợp đồng, gọi là “Điều
khoản chọn luật” hoặc “Luật điều chỉnh”.
- Các nguồn luật khác.
Các bên có thể thỏa thuận áp dụng các nguồn luật khác để điều chỉnh hợp
đồng thương mại quốc tế như các nguyên tắc chung về hợp đồng (Bộ nguyên
tắc về hợp đồng thương mại quốc tế của UNIDROIT năm 2004 PICC), các hợp
đồng mẫu…

6


2.2. Nội dung hợp đồng thương mại quốc tế.
Một hợp đồng TMQT thường gồm 2 phần chính: Phần trình bày chung và các

điều khoản của hợp đồng.
2.2.1. Phần trình bày chung gồm:
a, Phần mở đầu:

- Tiêu đề hợp đồng: Thường là “Contract”, ‘Sales Contract”; tuy nhiên cũng có
những tên khác “Sales Confirmation”…

- Số và ký hiệu hợp đồng;
- Thời gian ký kết hợp đồng chính là ngày hợp đồng có đủ chữ ký của cả hai
bên xuất nhập khẩu và được cho số, ký hiệu đầy đủ.
b, Phần thông tin về chủ thể hợp đồng

- Tên đơn vị;
- Địa chỉ đơn vị;
- Các số máy fax, telex, điện thoại và email nếu có;
- Số tài khoản và tên ngân hàng đơn vị có tải khoản thường xuyên giao dịch;
- Người đại diện ký kết hợp đồng: cần nêu rõ họ tên và chức vụ của người đại
diện trong đơn vị.
c, Phần cuối cùng trong một hợp đồng ngoại thương

- Hợp đồng được thành lập bao nhiêu bản? Mỗi bên giữ mấy bản?
- Hợp đồng thuộc hình thức nào?
- Ngôn ngữ hợp đồng sử dụng.
- Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm nào?
- Nếu có sự bổ sung hay sửa đổi thì phải làm thế nào?
- Chữ ký, tên, chức vụ người đại diện của mỗi bên…
2.2.2. Phần nội dung các điều khoản hợp đồng:
1. Điều khoản về tên hàng (Commodity)
Điều khoản này chỉ rõ đối tượng cần giao dịch, cần phải dùng phương pháp
quy định chính xác tên hàng. Để diễn đạt chính xác tên hàng người ta thường dùng

các cách sau:
- Ghi tên hàng thương mại của hàng hóa nhưng ghi kèm tên thông thường và
tên khoa học của nó.
- Ghi tên hàng kèm tên địa phương sản xuất ra hàng đó.
- Ghi tên hàng kèm tên hãng sản xuất ra hàng hóa đó.
- Ghi tên kèm theo nhãn hiệu của nó.
7


- Ghi tên hàng kèm theo công dụng của hàng hóa đó.
- Ghi tên kèm theo quy cách chính của hàng hóa đó.
2. Điều khoản về chất lượng (Quality)
Điều khoản này quy định chất lượng của hàng hóa giao nhận, và là cơ sở để giao
nhận chất lượng hàng hóa, đặc biệt khi có tranh chấp về chất lượng, thì điều khoản chất
lượng là cơ sở để kiểm tra, đánh giá, so sánh và giải quyết tranh chấp chất lượng, cho
nên tùy vào từng hàng hóa mà có phương pháp quy định chất lượng cho chính xác, phù
hợp và tối ưu. Nếu dùng tiêu chuẩn hóa, tài liệu, kỹ thuật, mẫu hàng… để quy định
chất lượng thì phải xác nhận và trở thành một bộ phận không thể tách rời hợp đồng.
Ngoài ra điều khoản này còn quy định về kiểm tra chất lượng như: thời điểm kiểm tra,
địa điểm kiểm tra, cơ quan kiểm tra và giấy chứng nhận chất lượng.
3. Điều khoản về số lượng (Quantity)
Quy định số lượng hàng hóa giao nhận, đơn vị tính, phương pháp xác định
trọng lượng. Nếu số lượng hàng hóa giao nhận quy định phỏng chừng thì phải quy
định người được phép lựa chọn dùng sai số về chất lượng và gia tính cho số lượng
hàng cho khoản dùng sai đó.
4. Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu (Packing and marking)
Điều khoản này quy định bao bì, hình dáng, kích thước, số lớp bao bì, chất
lượng bao bì, phương thức cung cấp bao bì, giá bao bì. Quy định về nội dung và
chất lượng của ký mã hiệu.
5. Điều khoản về giá cả (Price)

Điều khoản này quy định mức giá cụ thể cùng đồng tiền tính giá, phương pháp
quy định giá và quy tắc giảm giá (nếu có).
6. Điều khoản về thanh toán (Payment)
Điều khoản này quy định đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán, địa điểm
thanh toán, phương thức thanh toán, bộ chứng từ dùng cho thanh toán. Đây là điều
khoản rất quan trọng được các bên rất quan tâm nếu lựa chọn được các điều kiện
thanh toán thích hợp sẽ giảm được chi phí và rủi ro cho mỗi bên.
7. Điều khoản giao hàng (Shipment/Delivery)
Điều khoản này quy định số lần giao hàng, thời gian giao hàng, địa điểm giao
hàng (ga, cảng) đi, (ga, cảng) đến, (ga, cảng) thông qua, phương thức giao nhận,

8


giao nhận cuối cùng, thông báo giao hàng, số lần thông báo, thời điểm thông báo,
nội dung thông báo và một số các quy định khác về việc giao hàng. Điều khoản giao
hàng dựa trên điều kiện cơ sở giao hàng INCOTERM mà 2 bên đã thỏa thuận.
8. Điều khoản về trường hợp miễn trách (Force majeure/Acts of god)
Điều khoản này quy định những trường hợp dược miễn hoặc hoãn thực hiện
các nghĩa vụ của hợp đồng cho nên thường quy định: Nguyên tắc xác định các
trường hợp miễn trách, liệt kê những sự kiện được coi là trường hợp miễn trách và
những sự kiện không được coi là trường hợp miễn trách. Quy định trách nhiệm và
quyền lợi của mỗi bên khi xảy ra trường hợp miễn trách.
9. Điều khoản khiến nại (Claim)
Điều khoản này quy định thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu nại, và nghĩa vụ
của các bên khi khiếu nại.
10. Điều khoản bảo hành (Warranty)
Điều khoản này quy định thời hạn bảo hành, địa điểm bảo hành, nội dung bảo
hành và trách nhiệm của mỗi bên trong mỗi nội dung bảo hành.
11. Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty)

Điều khoản này quy định các trường hợp phạt và bồi thường, cách thức phạt
và bồi thường, trị giá phạt và bồi thường tùy theo từng hợp đồng có thể có riêng
điều khoản phạt và bồi thường hoặc được kết hợp với các điều khoản giao hàng,
thanh toán…
12. Điều khoản trọng tài (Arbitration)
Điều khoản này quy định các nội dung: Ai là người đứng ra phân xử, luật áp
dụng vào việc xét xử, địa điểm tiến hành, trọng tài, cam kết chấp hành tài quyết và
phân định chi phí trọng tài.
Trên đây là các điều khoản chủ yếu cơ bản nhất của một hợp đồng. Tuy nhiên
trong thực tế tùy vào từng hợp đồng cụ thể thêm một số điều khoản khác như: Điều
khoản bảo hiểm, điều khoản vận tải, điều khoản cấm chuyển bán và các điều khoản
khác nữa…
2.3. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại các doanh nghiệp hiện nay.
2.3.1. Xin giấy phép nhập khẩu và mở L/C ( nếu có).

- Xin giấy phép nhập khẩu.
9


Giấy phép nhập khẩu là vấn đề quan trọng hàng đầu về mặt pháp lý để tiến
hành các khâu kế tiếp trong quá trình nhập khẩu hàng hóa. Theo Điều 4 nghị định
số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/01/2013, “ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy
phép, thương nhân muốn xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ, ngành
liên quan. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm các quy định liên quan về
kiểm dịch, an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng, phải chịu sự
kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền trước khi thông quan. Hàng hóa không thuộc
Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm
nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và các hàng hóa không thuộc trường hợp quy định
tại Khoản 1 và 2 Điều này, chỉ phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu.”

Đối với hàng hoá thuộc danh mục quản lý theo hạn ngạch, Bộ Thương mại sẽ
công bố lượng hạn ngạch và dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, phối hợp với các bộ
và cơ quan quản lý sản xuất xác định mức thuế nhập khẩu trong hạn ngạch và ngoài
hạn ngạch.
Quy trình thủ tục xin giấy phép nhập khẩu ở mỗi Bộ ( Bộ Công thương, Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và môi
trường, Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ Văn hóa thể thao và du lịch, Bộ Y tế ) sẽ
có những khác biệt nhất định và về cơ bản thì doanh nghiệp cần chuẩn bị một bộ hồ
sơ đăng ký giấy phép nhập khẩu đầy đủ, hợp lệ theo yêu cầu được đưa ra đối với
hàng hóa nhập khẩu của mình để gửi về trụ sở hoặc cơ quan đại diện của bộ đó. Hồ
sơ sau khi tiếp nhận sẽ được xem xét và cấp giấy phép nhập khẩu (nếu hợp lệ và đủ
điều kiện) trong thời gian quy định.

- Mở L/C.
Nếu là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thì bên nhà nhập khẩu tức
bên mua phải làm thủ tục mở thư tín dụng (Letter of Credit – L/C). Thông thường
L/C thường được mở ngay sau khi hợp đồng ngoại thương được ký kết và trước 20
đến 25 ngày so với thời hạn giao hàng.
Việc đầu tiên của người nhập khẩu cần phải thực hiện nếu như thanh toán với
phương thức này là điền vào đơn xin mở L/C và nộp tại ngân hàng một số giấy tờ
cần thiết để tiến hành mở L/C. Tuỳ từng trường hợp mà ngân hàng yêu cầu mức ký

10


quỹ để mở L/C khác nhau (5% hoặc 10%)
Trước khi ngân hàng phát hành L/C gốc, doanh nghiệp nên yêu cầu ngân hàng
phát hàng 1 bản L/C nháp trước để xem xét đối chiếu giữa nội dung L/C với đơn
yêu cầu để đảm bảo rằng L/C hoàn toàn phù hợp với hợp đồng và với yêu cầu của
mình đồng thời thông báo cho ngân hàng ngay những sai lệch nếu có. Nếu người

nhập khẩu có nhu cầu sửa đổi L/C, doanh nghiệp cần xuất trình thư yêu cầu sửa đổi
L/C (theo mẫu).
2.3.2. Thuê phương tiện vận tải.
Việc thuê phương tiện vận tải phục vụ quá trình nhập khẩu hàng hoá trước tiên
phụ thuộc vào tính chất hàng hoá, điều kiện cơ sở giao hàng, và sự tính toán chi phí
của bên có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải mà doanh nghiệp lựa chọn phương
tiện cho phù hợp. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng thỏa thuận trong hợp đồng là điều
kiện nhóm E, F thì người mua phải tiến hành thuê phương tiện vận tải, và ngược lại
nếu hợp đồng được ký kết vận chuyển theo điều kiện nhóm C, D thì trách nhiệm
thuê phương tiện vận tải thuộc về người bán.
Hiện nay, phương thức vận tải phổ biến và thường được các doanh nghiệp lựa
chọn nhiều nhất là vận tải đường biển do chi phí khi sử dụng phương thức này ít tốn
kém hơn các phương thức vận tải còn lại.
Đối với vận tải đường biển có 2 loại thuê tàu là thuê tàu chợ và thuê tàu
chuyến. Tùy thuộc vào hàng hóa của mình mà doanh nghiệp lựa chọn thuê tàu cho
phù hợp.

- Thuê tàu chợ hay còn gọi là lưu cước tàu chợ (Liner Booking Space) là
phương thức thuê tàu trong đó người chủ hàng trực tiếp hay thông qua người môi
giới liên hệ với chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu để thuê một phần chiếc tàu để chở
hàng từ cảng này đến một hay nhiều cảng khác và trả cước phí theo một biểu cước
định sẵn.
- Thuê tàu chuyến là người chủ tàu cho người chủ hàng thuê toàn bộ chiếc tàu
để chuyên chở một khối lượng hàng hóa nhất định giữa hai hay nhiều cảng và được
hưởng tiền cước thuê tàu do hai bên thỏa thuận.
Thông thường, để quá trình nhập hàng hiệu quả nhất, người thuê phương tiện vận
tải thường uỷ thác cho một doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận. Các
doanh nghiệp này chuyên môn trong lĩnh vực giao nhận có kỹ năng nghiệp vụ hơn và ít

11



tốn kém về chi phí hơn và doanh nghiệp nhập khẩu sẽ giảm bớt được các bước trong
quá trình nhận hàng như lưu kho, kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hoá…
2.3.3. Mua bảo hiểm hàng hóa.
Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường về mặt kinh tế, trong đó người được
bảo hiểm có trách nhiệm phải đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm cho đối
tượng được bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm đã được quy định. Ngược lại,
người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường tổn thất của đối tượng bảo hiểm do các
rủi ro đã bảo hiểm gây nên.
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đã vận dụng tinh thần các điều kiện
bảo hiểm hàng hóa (Institue Cargo Clause – ICC) ICC 2009 của Hiệp hội Bảo hiềm
London. ICC 2009 bao gồm các điều kiện bảo hiểm chủ yếu sau:

- Điều kiện bảo hiểm A (ICC-A)
- Điều kiện bảo hiểm B (ICC-B)
- Điều kiện bảo hiểm C (ICC-C)
Người mua bảo hiểm phải dựa vào điều khoản hợp đồng, tính chất hàng hoá,
tính chất bao bì và phương tiện vận tải, loại tàu chuyên chở để lựa chọn điều kiện
bảo hiểm cho phù hợp. Trong điều kiện giao hàng chỉ có hai điều kiện là người bán
phải có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá là CIF đối với hàng hoá vận chuyển
bằng đường biển, và CIP đối với hàng hoá vận chuyển đa phương thức và đường
hàng không. Thường nếu trong hợp đồng không thoả thuận về điều kiện bảo hiểm,
người bán sẽ mua bảo hiểm theo điều kiện C (điều kiện tối thiểu để tiết kiệm chi
phí). Nhưng khi hàng hoá vận chuyển gặp phải rất nhiều rủi ro không lường trước
được, nhất là hàng hoá chuyên chở bằng đường biển như gặp bão lũ, chiến tranh,
cướp biển thế nên đôi khi người nhập khẩu vẫn mua mặc dù không có trách nhiệm
phải mua bảo hiểm cho hàng hoá chuyên chở, để phòng tránh rủi ro cho mình.
2.3.4. Làm thủ tục Hải quan.
Thủ tục Hải quan là biện pháp một quốc gia cần tiến hành để kiểm soát hàng

hoá ra vào biên giới nước mình. Trước khi có quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ngày
19/07/2005 thì đang áp dụng hình thức khai báo Hải quan từ xa, nhưng sau khi
quyết định này có hiệu lực thì đến nay hầu hết các cửa khẩu đều áp dụng hình thức
thủ tục Hải quan điện tử.
Thủ tục Hải quan cho hàng nhập khẩu được quy định theo luật Hải quan bao gồm:
12


- Khai và gửi hồ sơ thông qua hệ thống khai điện tử của Hải quan.
• Khai báo, nộp hồ sơ Hải quan được xem như là khâu thủ tục quan trọng nhất
trong 3 khâu thủ tục Hải quan mà chủ hàng tức nhà nhập khẩu phải thực hiện. Vì
vậy trong khâu này người nhập khẩu phải thật cẩn thận để tránh sai sót ảnh hưởng
đến tiến độ hoàn thành thủ tục Hải quan thông quan hàng hóa nhập khẩu.
• Theo quyết định của Bộ Tài Chính quy định về hồ sơ Hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu, doanh nghiệp cần phải nộp các chứng từ sau:
+ Tờ khai Hải quan điện tử hàng nhập khẩu: 2 bản chính;
+ Hợp đồng ngoại thương (Sales Contract) hoặc giấy tờ có giá trị tương
đương hợp đồng: 1 bản sao;
+ Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice – C/I): 1 bản chính;
+ Vận đơn đường biển (Bill of Lading - B/L): 1 bản sao từ các bản gốc hoặc
bản surrendered hoặc bản chính của các bản vận đơn có ghi chữ copy.
+ Ngoài ra tùy theo từng trường hợp cụ thể mà các chứng từ phải nộp thêm là:
 Bản kê chi tiết hàng hóa (Packing List – P/L): 1 bản chính và 1 bản sao;
 Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu: 2 bản chính;
 Giấy phép nhập khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng
hoá thuộc diện cấm nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện): 1 bản chính (nếu nhập
một lần). Đối với trường hợp nhập nhiều lần thì doanh nghiệp nộp bản sao, và xuất
trình bản chính;
 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin - C/O) (đối với
trường hợp quy định phải nộp): 1 bản chính;

 Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa (đối với hàng hóa nhập khẩu
thuộc danh mục phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng): 1 bản chính;
 Giấy đăng ký kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch cấp (đối với hàng hoá nhập
khẩu thuộc diện phải kiểm dịch): 1 bản chính.
 Thêm vào đó, khi khai báo Hải quan thì doanh nghiệp phải xuất trình một
số giấy tờ cần thiết như:
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 1 bản sao hoặc 1 bản chính;
 Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh XNK: 1 bản sao hoặc 1 bản chính.
 Đưa hàng hóa đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
+ Hàng hóa kiểm tra phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát.
+ Nhà nhập khẩu phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng.
+ Mục đích của việc xuất trình hàng hóa là để kiểm tra tính trung thực trên tờ
khai Hải quan của chủ hàng.
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
 Khi bắt đầu làm thủ tục Hải quan, nhà nhập khẩu cần phải nộp tại Chi cục
Hải quan một khoản phí gọi là lệ phí Hải quan. Lệ phí này hiện nay được quy định

13


là 20,000VND/tờ khai.
 Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hóa, Hải quan sẽ ra những quyết định
như: cho hàng được thông quan, hoặc như cho hàng hóa sẽ được thông quan nhưng
kèm theo điều kiện (như phải sửa chữa, phải bao bì lại...) nghĩa vụ của doanh
nghiệp là phải nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định đó.
 Ngoài ra, doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp đầy đủ các loại thuế cho mỗi tờ
khai theo đúng thời gian quy định để tránh tình trạng bị cưỡng chế, ảnh hưởng đến
quá trình thông quan của các tờ khai phát sinh sau này.
2.3.5. Nhận hàng nhập khẩu.
- Trường hợp hàng lưu kho, lưu bãi tại cảng:

• Nhận Giấy báo tàu đến (Arrival Notice), mang vận đơn gốc đến hãng tàu để
đổi lấy Lệnh giao hàng (Delivery Order - D/O) (3 bản).
• Xuất trình biên lai nộp lệ phí, D/O, Commerce Invoice ( C/I ), Packing List
( P/L ) tại văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng;
nộp 01 bản D/O tại đây.
• Xuất trình tiếp 02 bản D/O tại bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho.
• Hoàn thành các thủ tục Hải quan và đem hàng ra khỏi cảng.
- Trường hợp hàng không phải lưu kho, bãi:
• Hoàn tất các thủ tục Hải quan trước khi dỡ hàng ra khỏi tàu.
• Trao vận đơn và D/O cho cảng.
• Nhận hàng tại tàu sau khi đã nhận được hoá đơn thanh toán cước phí bốc
xếp, Lệnh giao thẳng do cảng cấp.
• Cùng với cảng ký biên bản kết toán nhận hàng với tàu và xác nhận số lượng
hàng hoá thực giao nhận. Khi có thừa thiếu, tổn thất thì lập bảng kê hàng hóa thiếu
hoặc thừa so với lược khai của tàu.
- Trường hợp hàng được chuyên chở bằng container:
• Mang vận đơn đến hãng tàu để đổi lấy 3 bản D/O.
• Đến phòng điều độ của cảng nộp phí lưu kho, phí xếp dỡ container; nộp biên
lai thanh toán các phí này cùng với D/O để đổi lấy phiếu xuất kho cho phép hàng ra
khỏi cảng.
• Nộp hồ sơ xin đăng ký kiểm hoá Hải quan (nếu là luồng đỏ).
• Hoàn tất việc nhận hàng.
2.3.6. Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu.
Khi nhận hàng, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra, giám định nếu phát hiện
thiếu thụt, mất mát, tổn thất thì kịp thời có biện pháp xử lý.
Doanh nghiệp nhập khẩu, với tư cách pháp lý là một trong hai bên đứng tên
trên vận đơn, trong vòng ba ngày kể từ ngày nhận hàng và trước khi mang hàng về
14



phải lập thư dự kháng (Letter of Reservation, Notice of Claim) trao cho thuyền
trưởng hoặc đại diện người chuyên chở nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng có tổn
thất. Tiếp theo sau đó, phải yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu
như là những rủi ro đã được mua bảo hiểm. Trong một vài trường hợp nhà nhập
khẩu phải yêu cầu công ty giám định (Vinacontrol) tiến hành kiểm tra hàng hóa và
lập chứng thư giám định.
2.3.7. Làm thủ tục thanh toán
Sau khi nhận được hàng hoá, bên nhập khẩu phải làm thủ tục thanh toán cho
bên xuất khẩu. Do đặc điểm của hình thức thanh toán quốc tế rất phức tạp nên nhà
nhập khẩu cần phải thận trọng, tránh để xảy ra tổn thất.
Trong thanh toán quốc tế hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán để các
bên đối tác lựa chọn, và hai trong số các phương thức thanh toán thông dụng nhất là
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và phương thức thanh toán chuyển tiền.
- Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: bao gồm các bước sau:
• Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu
của L/C và thông qua ngân hàng thông báo xuất trình cho ngân hàng phát hành L/C
để yêu cầu thanh toán.
• Ngân hàng phát hành thư tín dụng kiểm tra toàn bộ chứng từ nếu thấy phù
hợp thì trả tiền cho người xuất khẩu còn nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán
và gửi lại bộ chứng từ. Trong một số trường hợp, bộ chứng từ có một vài sai sót
nhỏ, nhưng nếu người nhập khẩu vẫn chấp nhận thanh toán thì ngân hàng phát hành
L/C vẫn chấp nhận thanh toán cho bên xuất khẩu
• Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng từ cho
người nhập khẩu.
• Người nhập khẩu tiến hành kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trả tiền
cho ngân hàng, nếu không phù hợp thì sẽ từ chối trả tiền.
• Ngân hàng thông báo L/C ghi có vào tài khoản của người xuất khẩu hoặc gửi
hối phiếu đã chấp nhận cho người xuất khẩu.
- Phương thức thanh toán chuyển tiền:
 Người xuất khẩu chuyển giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập

khẩu.
 Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá),
nếu thấy phù hợp yêu cầu theo thoả thuận đôi bên, làm bộ hồ sơ chuyển tiền gửi lên
ngân hàng và yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cho người xuất khẩu.
 Ngân hàng của người nhập khẩu lập thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý
15


(hoặc chi nhánh) tức ngân hàng của người xuất khẩu.
 Ngân hàng của người nhập khẩu tiến hành thanh toán tiền cho người thụ
hưởng.
2.3.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Khiếu nại là phương pháp giải quyết phát sinh trong quá trình thực hiện hợp
đồng, bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải pháp mang
tính pháp lý thoả mãn hay không thoả mãn các yêu cầu của các bên khiếu nại. Đối
tượng khiếu nại có thể là bên bán, người chuyên chở hoặc công ty bảo hiểm tùy
thuộc vào tính chất tổn thất.
- Người mua khiếu nại người bán hoặc người bán khiếu nại người mua: Người
mua thường khiếu nại người bán các trường hợp như giao hàng không đúng số
lượng, trọng lượng, quy cách hay hàng giao không đúng phẩm chất, giao hàng
chậm…, ngược lại người bán lại khiếu nại người mua vi phạm các điều khoản quy
định trong hợp đồng như thanh toán chậm, không thanh toán hoặc không chỉ định
phương tiện vận tải đến nhận hàng, đơn phương hủy hợp đồng…
- Trường hợp khiếu nại khác có thể do người mua hoặc người bán khiếu nại
người chuyên chở và bảo hiểm: Khiếu nại xảy ra khi người chuyên chở đưa tàu đến
cảng bốc dỡ hàng không đúng quy định của hợp đồng chuyên chở.
Cách giải quyết khiếu nại tùy vào nội dung đơn khiếu nại. Trường hợp không
tự giải quyết được thì làm đơn gửi trọng tài kinh tế như quy định trong hợp đồng.

16



CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG NHẬP KHẨU MÁY XÂY DỰNG TỪ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ MÁY XÂY DỰNG TOÀN
CẦU ( HAMACHI GLOBAL.,JSC)
3.1. Tổng quan về công ty CP Đầu tư Thương mại và máy xây dựng toàn
cầu (Hamachi Global.,JSC ).
3.1.1. Giới thiệu chung.
3.1.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
đầu tư thương mại và máy xây dựng toàn cầu.
Được thành lập vào 16/04/2014, Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và máy
xây dựng toàn cầu (Hamachi Global., JSC) hiện nay đã trở thành một trong những
doanh nghiệp hàng đầu cả nước về xuất nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị cho các
công trình xây dựng tại Việt Nam cũng như một số quốc gia trong khu vực.
Hamachi Global., JSC có mạng lưới nhà cung cấp ở nhiều quốc gia trên thế giới,
bao gồm Châu Á, Châu Úc, Châu Âu và Châu Mỹ.
Một số thông tin cơ bản về doanh nghiệp :
- Tên đăng ký: Công ty cổ phần đầu tư thương mại và máy xây dựng toàn cầu
- Tên giao dịch: Hamachi Global.,JSC
- Giấy phép kinh doanh: 0106511332 - ngày cấp: 16/04/2014
- Địa chỉ: 27 Vũ Ngọc Phan, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam.
- Văn phòng đại diện tại Stadionkade 29-II, 1077VN, Amsterdam, Hà Lan.
- Tel: 84.4.3244.4232

Fax: 84.4.3244.4233

- Email :
- Website: hamachiglobal.com.vn
Sứ mệnh của Công ty là luôn coi trọng, xác định chữ tín và sự hài lòng của

khách hàng là kim chỉ nam, yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Với kiến thức chuyên sâu và giàu kinh nghiệm, Hamachi.,JSC luôn
đảm bảo cung cấp cho khách hàng máy móc với chất lượng tốt nhất và chi phí cạnh
tranh nhất. Bằng sự chuyên tâm và nhiệt huyết, đội ngũ nhân viên của Hamachi
luôn cố gắng đáp ứng nhanh nhất các yêu cầu và cập nhật nhanh nhất thông tin về

17


máy móc cho khách hàng. Phương châm của công ty là “ Phục vụ khách hàng mọi
lúc, mọi nơi và là đối tác tin cậy của bạn”.
Mục tiêu hướng tới trong tương lai của Hamachi.,JSC là định hướng trở thành
một công ty đầu tư thương mại hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng, cung cấp thiết bị
xây dựng và mở rộng sang các lĩnh vực tiềm năng khác. Đồng thời giữ vững tăng
trưởng ổn định, bền vững dựa trên năng lực cốt lõi là con người, làm giàu cho các
cổ đông; cho cán bộ, nhân viên của Công ty và nỗ lực đóng góp cho cộng đồng xã
hội, đất nước.
Tuy chỉ mới hoạt động gần 4 năm, Hamachi đã tạo được uy tín và thương
hiệu của mình, được khách hàng trong nước và ngoài nước tin tưởng và đánh giá
cao, thiết lập quan hệ đối tác kinh doanh lâu dài. Hamachi Global., JSC đã và đang
có được mức doanh thu tăng trưởng đều đặn qua các năm, thu hút được nhiều khách
hàng, cạnh tranh tốt với các công ty xuất nhập khẩu máy xây dựng lớn khác như
Vinacoma.,Jsc, Máy xúc cũ,…Để có được kết quả tốt vậy là do công ty đã thực hiện
đúng theo sứ mệnh,tầm nhìn đã đạt ra ngay từ đầu, cùng đội ngũ nhân viên nhiệt
huyết và có chuyên môn cao.
3.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh.
Với sự phát triển của ngành xây dựng trong nước hiện nay, nhu cầu về máy
móc, thiết bị xây dựng cũng ngày càng lớn. Trong khi đó, trên thế giới có rất nhiều
nhà sản xuất và cung cấp với rất nhiều loại thiết bị máy xây dựng khác nhau. Nhận
ra điều đó, công ty Hamachi Global.,JSC đã tập trung chú trọng vào mảng máy

móc thiết bị xây dựng để đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước. Hamachi
Global.,JSC mong muốn là nhà cung cấp, tư vấn mua bán các thiết bị máy xây dựng
đến các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,
công trình, giao thông thi công xây lắp, kinh doanh máy xây dựng….
Từ kinh nghiệm nhiều năm và thiết lập mối quan hệ với hầu hết các nhà cung
cấp máy xây dựng lớn nhỏ trên thế giới, Hamachi Global.,JSC có thể đáp ứng được
các nhu cầu của khách hàng về các chủng loại Máy Xây dựng, Xe nâng, Máy Công
trình,… của đa số các hãng trên thế giới. Công ty có thể cung cấp trực tiếp hàng tại
Việt Nam, nhập khẩu và tư vấn để khách hàng nhập khẩu các sản phẩm mà khách
hàng có nhu cầu. Hamachi Global.,JSC mong muốn là đối tác tin cậy của khách

18


hàng trong nước cũng như các nhà cung cấp uy tín trên thế giới trong lĩnh vực Máy
Xây dựng, Máy Công trình, ….
Cùng với sự hội nhập quốc tế của nền kinh tế Việt Nam, sự phát triển của lĩnh
vực xây dựng trong nước Hamachi.,JSC đã và đang hoạt động trong lĩnh vực sau :
- Kinh doanh và Xuất nhập khẩu máy xây dựng, máy công nghiệp. Đây là lĩnh
vực kinh doanh xuất nhập khẩu không quá mới mẻ vì sự phát triển của ngành công
nghiệp, xây dựng tại Việt Nam. Nhưng do nhu cầu, điều kiện và tập quán thương
mại quốc tế nên lĩnh vực này đang rất phát triển, và cũng có không ít những khó
khăn do sự cạnh tranh cũng như cơ chế chính sách hải quan của Việt Nam.
- Sửa chữa máy móc thiết bị máy công nghiệp, công trình: Với các máy móc
thiết bị được nhập khẩu, công ty sẽ tiến hành sửa chữa, bảo hành trong khoảng thời
gian phù hợp, lĩnh vực này là phù hợp, hỗ trợ cho hoạt động chính, phục vụ khách
hàng được tốt hơn.
3.1.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty Hamachi Global.,JSC
Hamachi Global,.JSC được tổ chức và điều hành theo mô hình Công ty cổ
phần, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cấu trúc tổ chức của

Công ty được xây dựng theo cấu trúc chức năng nhằm phù hợp với lĩnh vực hoạt
động của Công ty: nhập khẩu và kinh doanh máy móc và thiết bị xây dựng.

Hội đồng quản trị

Giám đốc điều hành

Phòng kinh
doanh

Phòng Nhập
khẩu

Phòng Kế
toán

Phòng Hành
chính-nhân sự

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức
của Công ty Hamachi Global.,JSC

19

Phòng kỹ
thuật


×