Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Phát triển thƣơng hiệu công ty cổ phần hóa chất á châu –ACC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.32 KB, 47 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới đã đem lại cho các doanh nghiệp trong nước rất nhiều cơ hội phát
triển. Nhưng bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng gặp phải không ít những khó khăn,
thách thức cần phải vượt qua. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước đã khốc
liệt, nay lại càng khốc liệt hơn bởi có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài. Và
một trong những yếu tố có thể nâng cao sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp đó
chính là thương hiệu. Nhận thức được tầm quan trọng của thương hiệu, các doanh nghiệp
nước ta đã và đang có sự đầu tư đáng kể cho quá trình xây dựng thương hiệu doanh
nghiệp và sản phẩm của mình. Tuy nhiên, muốn thương hiệu ấy luôn tồn tại và có được
sức ảnh hưởng lớn trên thị trường, in đậm dấu ấn trong tâm trí khách hàng thì vấn đề đặt
ra với các doanh nghiệp là phải phát triển thương hiệu ấy ngày càng lớn mạnh và bền
vững hơn. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải có sự lựa chọn và thực thi chiến lược
phát triển thương hiệu một cách đúng đắn. Với lĩnh vực kinh doanh hóa chất,nguyên liệu
thực phẩm, công ty Cổ phần (CP) hóa chất Á Châu-ACC đã và đang dần phát triển theo
thời gian, tuy nhiên công ty vẫn chưa chú trọng nhiều đến vấn đề thương hiệu – yếu tố
cạnh tranh hàng đầu trên thị trường hiện nay – và cũng chưa có những chiến lược phát
triển thương hiệu thật sự hiệu quả. Bởi vậy tác giả xin mạnh dạn chọn cho mình đề tài
luận văn “Phát triển thương hiệu công ty cổ phần hóa chất Á Châu –ACC”
Luận văn này cung cấp những cơ sở lý luận cơ bản về thương hiệu và chiến lược
phát triển thương hiệu cũng như các nội dung liên quan đến hoạt động chiến lược phát
triển thương hiệu tại công ty CP hóa chất Á Châu.Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận
và 3 chương nội dung:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương hiệu tại doanh nghiệp
Đưa ra và giải thích một số lý luận cơ bản về thương hiệu,chiến lược phát triển
thương hiệu và các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu
cũng như chiến lươc phát triển thương hiệu.
Chương 2. Thực trạng phát triển thương hiệu công ty CP hóa chất Á Châu tại chi
nhánh Hà Nội

i




Nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động phát triển thương hiệu, dựa vào kết
quả nghiên cứu và đưa ra đánh giá về hoạt động này tại công ty CP hóa chất Á Châu ACC
Chương 3.Đề xuất một số giải pháp cho công tác phát triển thương hiệu của công ty
cổ phần hóa chất Á Châu-ACC đến năm 2020
Rút ra kết luận từ những gì đã phân tích và nghiên cứu từ thực trạng và định hướng
tương lai của công ty,từ đó đưa ra một số đề xuất và kiến nghị nhằm mục đích giúp công
ty đạt hiệu quả tốt hơn với hoạt động thương hiệu.

ii


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian hơn 3 năm học tập và rèn luyện tại giảng đường, theo kế hoạch đào
tạo của nhà trường và được sự đồng ý của lãnh đạo đơn vị thực tập, em đã trải qua thời
gian thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần hóa chất Á Châu-ACC. Với kiến thức, lý luận
đã được học và những thông tin, kiến thức thực tế đã được trải nghiệm tại công ty, em đã
hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Phát triển thương hiệu công ty cổ phần hóa
chất Á Châu-ACC”.
Em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS.TS An Thị Thanh Nhàn đã giúp em định
hướng đề tài và đưa ra nhận xét, chỉnh sửa cho luận văn được hoàn thiện.Ngoài ra em
cũng xin cảm ơn các thành viên Công ty hóa chất Á Châu-ACC,đặc biệt là ông Đặng Anh
Tuấn – Giám đốc chi nhánh ở công ty đã cung cấp thông tin giúp em hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Danh An

iii



MỤC LỤC

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 1.1: Các ngành nghề công ty đã đăng ký giấy phép kinh doanh.
Bảng 1.2 Trình độ nhân sự
Bảng 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2014-2016
Bảng 1.4 Phần trăm doanh thu các mặt hàng chính của công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Hình 1.1 Phần trăm doanh thu các mặt hàng chủ yếu công ty trong năm 2016

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Công ty CP hóa chất Á Châu-ACC: Công ty cổ phần hóa chất Á Châu-ACC
PGS.TS: Phó Giáo Sư – Tiến sĩ

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ lâu trên thị trường thế giới,các doanh nghiệp đã nhanh chóng nhận thức được vai
trò và ý nghĩa của thương hiệu đối với sự sống còn của chính doanh nghiệp đó. Thương
hiệu là tài sản to lớn, mang tầm quan trọng đặc biệt,thương hiệu mang câu chuyện về
doanh nghiệp, là phương tiện ghi nhận, bảo vệ và thể hiện thành quả của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây,các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu để ý đầu tư cho vấn đề

rất quan trọng này và đã có những hoạt động thiết thực để xây dựng và phát triển thương
hiệu của mình.Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự
nhận thức rõ tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của thương hiệu đến con đường kinh
doanh của mình, vẫn lúng túng thiếu sót trong hoạt động phát huy sức mạnh thương hiệu
một cách hiệu quả. Bởi vậy, việc nắm vững và đặt thương hiệu vào đúng vị trí tương
xứng với tầm quan trọng của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh là điều vô cùng cấp
thiết mà các doanh nghiệp phải tiến hành, đặc biệt là trong hoàn cảnh toàn cầu hóa kinh
tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường hiện nay.
Công ty Cổ phần hóa chất Á Châu là 1 doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng, hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất nguyên liệu thực phẩm.ACC là một
thương hiệu có uy tín, có sức ảnh hưởng đáng kể trong thị trường hóa chất và nguyên liệu
phụ gia ở trị trường Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay vấn đề về thương hiệu của ACC
vẫn chưa được lưu tâm một cách đầy đủ, đúng mức, công ty chưa có phòng ban chuyên
môn về thương hiệu trong cơ cấu tổ chức, các hoạt động về thương hiệu chưa được chú
trọng đúng mực. ACC chưa hề có một công trình nghiên cứu hay hoạt động nổi trội nào
về thương hiệu nhằm phát huy sức mạnh thương hiệu của mình.Công tác xây dựng và
thương hiệu của ACC mới chỉ dừng ở bước đầu, những chính sách, chiến lược cụ thể để
phát triển thương hiệu vẫn chưa được hình thành rõ rệt.
Xuất phát từ thực tế đó, là một thực tập sinh tại chi nhánh Công ty Cổ phần hóa
chất Á Châu với mong muốn đóng góp vào sự phát triển chung của công ty nên tôi
chọn đề tài “Phát triển thương hiệu công ty cổ phần hóa chất Á Châu-ACC” nhằm
giúp cho công ty có cái nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của thương hiệu và công tác
thực thi chiến lược phát triển thương hiệu ACC trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, để từ đó công ty có những định hướng mang tính tích cực cho những
bước đi vững chắc, những hoạt động hiệu quả trong tương lai.
1


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam hiện nay, thương hiệu không còn là khái niệm quá mới mẻ mà đã trờ
thành vấn đề được rất nhiều nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm và đã có khá nhiều công
trình nghiên cứu tiêu biểu như:
- PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh và Nguyễn Thành Trung cuốn sách “Thương hiệu với nhà
quản lý” – NXB Lao động xã hội năm 2009, đã cung cấp những nền tảng về xây dựng và
quản trị thương hiệu. Với 13 chương sách cung cấp một loạt thông tin theo cách tiếp cận
đa chiều, có thể nói đây là một trong những nghiên cứu về Thương hiệu một cách tổng
quát nhất trong bối cảnh thị trường Việt Nam thời gian gần đây.
- Vũ Chí Lộc và Lê Thị Hà cuốn sách “Xây dựng và phát triển Thương hiệu”, cung cấp
cở sở lý luận về xây dựng và phát triển thương hiệu đồng thời đặt ra vấn đề làm thế nào
để các thương hiệu Việt Nam có chỗ đứng trên thị trường quốc tế để tìm kiếm giải pháp
tốt cho Doanh nghiệp và cho kinh tế Việt Nam.
 Tổng quan tình hình nghiên cứu thế giới
- David. Aaker cuốn sách “Buiding Strong Brand” (Xây dựng thương hiệu mạnh) NXB Free Pres 1995,. với 11 chương cung cấp cho người đọc những kiến thức vô cùng
sâu sắc về thương hiệu từ cái nhìn tổng quát thế nào là một thương hiệu, tại sao lại phải
xây dựng một thương hiệu mạnh, hệ thống nhận diện thương hiệu tới lợi ích cảm tính và
tính cách riêng biệt của thương hiệu.David Aaker xem thương hiệu không chỉ như một
sản phẩm mà còn là một con người, một tổ chức, một biểu tượng.
Rất nhiều bài viết quan điểm của các tập đoàn lớn cũng như các tác giả khác trên
thế giới. Nhói chung tài liệu về thương hiệu đã rất phong phú. Tuy nhiên, đó là những
nền tảng rất chung chung về thương hiệu và chủ yếu lấy từ kinh nghiệm của các thương
hiệu nổi tiếng trên thế giới. Đối với mỗi quốc gia, mỗi trường hợp thì cần phải có nghiên
cứu sâu và cụ thể hơn.
3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Là hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần hóa chất Á
Châu-ACC

2



Mục tiêu nghiên cứu
- Mục đích chung
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực thi chiến lược phát
triển thương hiệu ACC tại công ty cổ phần hóa chất Á Châu
- Mục đích cụ thể
+ Khái quát cơ sở lý luận về thương hiệu và chiến lược phát triển thương hiệu làm
tiền đề cho việc triển khai vào thực tiễn phân tích, lựa chọn phát triển thương hiệu của
Chi nhánh công ty cổ phần hóa chất Á Châu
+ Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm/nhược điểm trong quá trình
thực hiện phát triển thương hiệu tại chi nhánh công ty cổ phần hóa chất Á Châu.
+ Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, luận văn xác định những vấn đề chủ
yếu của chiến lược phát triển thương hiệu và những chính sách, biện pháp cần thực hiện
để hoàn thiện, củng cố tại chi nhánh Công ty cổ phần hóa chất Á Châu.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành trên thực trạng hoạt động phát
triển thương hiệu chi nhánh của công ty CP hóa chất Á Châu trên thị trường miền bắc.
- Về thời gian nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu dữ liệu và thực tế quá trình xây
dựng và phát triển thương hiệu của công ty CP hóa chất Á Châu từ khi mới thành lập đến
nay và các định hướng phát triển tới năm 2020.
- Về nội dung nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu thực trạng phát triển thương hiệu
của chi nhánh công ty cổ phần hóa chất Á Châu tại Hà Nội
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp
+ Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra khảo sát: số lượng 10.
+ Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu trưởng phòng Tổ chức – Hành chính
Nguyễn Xuân Trường về nhận thức thương hiệu và định hướng của công ty trong thời
gian tới.
- Dữ liệu thứ cấp

+ Tập hợp các báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty từ năm
2014 đến năm 2016 và các thông tin mà Công ty cho phép tiết lộ.
+ Sưu tầm các báo cáo, thông báo nội bộ, các bài báo, tin tức, đánh giá về ngành
kinh doanh nguyên liệu hóa chất nói chung và công ty Á Châu nói riêng.
+ Các bài viết, đề tài, công trình nghiên cứu của các tác giả khác
+ Các website thông tin đại chúng khác, …
 Phương pháp phân tích dữ liệu

3


+ Phương pháp thống kê: Trên cơ sở kết quả của phiếu điều tra trắc nghiệm, phỏng
vấn trực tiếp và các nguồn dữ liệu thứ cấp, tác giả tiến hành thống kê, tổng hợp những
thông tin cần thiết cho việc so sánh, phân tích, đánh giá các vấn đề có liên quan.
+ Phương pháp so sánh, phân tích: Từ những thông tin và dữ liệu thu thập được, rút
ra kết luận về tình hình kinh doanh cũng như kết quả hoạt động của Công ty. Đánh giá
những điểm mạnh cũng như những tồn tại mà Công ty còn gặp phải trong hoạt động phát
triển thương hiệu.
6. Kết cấu đề tài
Tên đề tài: “Phát triển thương hiệu Công ty Cổ phần hóa chất Á Châu-ACC ”
Ngoài 2 phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày theo kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương hiệu tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển thương hiệu công ty cổ phần hóa chất Á
Châu tại chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp cho công tác chiến lược phát triển thương
hiệu ACC của chi nhánh công ty cổ phần hóa chất Á Châu-ACC đến năm 2020

4



CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Thương hiệu và vai trò thương hiệu tại doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm thương hiệu
• Thương hiệu doanh nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về thương hiệu, với đề tài này thương hiệu được tiếp
cận là: “Thương hiệu, trước hết là một thuật ngữ dùng nhiều trong marketing; là tập hợp
các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh (gọi chung
là doanh nghiệp) này với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác; là hình
tượng về một loại, một nhóm hàng hóa, dịch vụ hoặc về doanh nghiệp trong tâm trí
khách hàng”.
Các thành tố của thương hiệu:
Thứ nhất: Tên thương hiệu
Tên thương hiệu là một yếu tố quan trọng thể hiện khả năng phân biệt của người
tiêu dùng khi đã nghe hoặc nhìn thấy nhãn hiệu và cũng là yếu tố cơ bản gợi nhớ sản
phẩm /dịch vụ trong những tình huống mua hàng.
Một số quy tắc để lựa chọn thành tố tên thương hiệu là: dễ nhớ, có ý nghĩa, dễ
chuyển đổi, gây ấn tượng, đáp ứng yêu cầu bảo hộ.
Thứ hai: Logo
Logo là thành tố đồ họa của thương hiệu góp phần quan trọng trong nhận thức của
khách hàng về thương hiệu.Cùng với tên gọi, logo là cách giới thiệu bằng hình ảnh về
công ty.
Các yêu cầu đối với một logo: có ý nghĩa văn hóa đặc thù, dễ hiểu, phải đảm bảo
tính cân đối và hài hòa.
Thứ ba: Khẩu hiệu (Slogan)
Slogan là một đoạn ngắn thông tin mô tả hoặc thuyết phục về thương hiệu theo một
cách nào đó.
Các yêu cầu đối với Slogan: dễ nhớ, thể hiện được những đặc tính và lợi ích chủ
yếu của sản phẩm dịch vụ, phải ấn tượng và tạo nên sự khác biệt.


5


Thứ tư: Các thành tố khác
Bao bì: Bao bì là yếu tố quan trọng giúp cho người tiêu dùng nhận sản phẩm trong
vô số các sản phẩm cùng loại.
Tên miền: Đối với thương hiệu truyền thống thì tên miền không phải là một thành
tố, nhưng đối với E-brand đây lại là một thành tố rất quan trọng.
Mùi vị: Chưa thực sự phát triển mạnh mẽ như nhãn hiệu âm thanh, không đạt hiệu
quả cao như hình ảnh hay âm thanh giúp người tiêu dùng phân biệt và nhận thấy sản
phẩm quen dùng.
Các yếu tố vô hình: Phần hồn của thương hiệu.Các yếu tố vô hình của thương hiệu
là sự trải nghiệm của người tiêu dùng về tổng hợp các yếu tố hữu hình đó thông qua các
tác nghiệp.
• Thương hiệu sản phẩm
Thương hiệu sản phầm là tất cả các yếu tố khiến khách hàng gợi nhớ đến sản phẩm
như tên gọi sản phẩm, bao bì, màu sắc logo sản phẩm cũng như tất cả các yếu tố vô hình
như thương hiệu của doanh nghiệp
• Mối tương quan và sự khác nhau
Thương hiệu doanh nghiệp được xây dựng từ chính thương hiệu sản phẩm đi lên.
Khi làm thương hiệu chủ doanh nghiệp cần hiểu rằng nếu sản phẩm tốt thì người tiêu
dùng sẽ lựa chọn thương hiệu doanh nghiệp cũng từ đó là chiếm được tâm trí khách hàng.
Các công ty như Kinh đô, Thái tuấn, Unilever do thương hiệu của sản phẩm phát triển tốt
nên do vậy thương hiệu công ty cũng nhờ đó được hưởng lợi rất lớn. Vì vậy có thể nói
thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm có mối tương quan mật thiết với
nhau, cái này là tiền đề để phát triển cái kia
Sự khác nhau ở đây nhiều công ty có rất nhiều sản phẩm và vì thế đôi khi sản phẩm
không là tất cả. Người làm thương hiệu nhận thức rõ thương hiệu doanh nghiệp lớn hơn
thương hiệu của sản phẩm, thương hiệu sản phẩm không phải là tất cả của doanh nghiệp .

Nói đến An Phước là phong cách của những nhà lãnh đạo thì người ta chỉ nghĩ đến áo sơ
mi, hay như apple phần lớn người dân Việt Nam nghĩ tới Iphone.Vì vậy doanh nghiệp
cần nhận định rõ lúc nào cần làm thương hiệu doanh nghiệp và khi nào cần làm thương
hiệu sản phẩm để đạt được hiệu quả tốt nhất cho mình.

6


1.1.2 Vai trò của thương hiệu đối với khách hàng và doanh nghiệp
Vai trò quan trọng của thương hiệu càng ngày càng được nhận ra và khẳng định khi
lượng hàng hóa sản xuất ra càng nhiều, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt.
Đối với người tiêu dùng và đối với doanh nghiệp, thương hiệu lại đóng vai trò khác nhau.
 Đối với khách hàng
- Thương hiệu là yếu tố để người khách hàng phân biệt nhanh chóng hàng hóa cần
mua trong rất nhiều các hàng hóa cùng chủng loại, giúp họ tiết kiệm thời gian và công
sức trong việc lựa chọn mua sắm.
- Cạnh đó, thương hiệu tạo nên tâm lý yên tâm về chất lượng, giảm thiểu nguy cơ
rủi ro trong tiêu dùng như gặp phải hàng chất lượng kém, không đạt yêu cầu cá nhân. Khi
người tiêu dùng chọn lựa một thương hiệu đồng nghĩa với việc họ đã gửi gắm sự tin
tưởng vào thương hiệu đó.
- Thương hiệu góp phần tạo ra một giá trị cá nhân về tinh thần cho người tiêu
dùng, nói cách khác thương hiệu giúp người tiêu dùng thể hiện giá trị bản thân. Một
thương hiệu nổi tiếng sẽ mang đến cho khách hàng một giá trị cá nhân nào đó trong cộng
đồng, nó làm cho họ có cảm giác khác biệt, nổi bật và đẳng cấp hơn khi sử dụng sản
phẩm mang thương hiệu đó. Cái gọi là “đẳng cấp” đó chủ yếu là do khách hàng tự đánh
giá và định đoạt. Giá trị cá nhân luôn được khẳng định trong các thương hiệu nổi tiếng.
 Đối với doanh nghiệp
Mục đích cơ bản của doanh nghiệp là tạo ra giá trị cao cho khách hàng và cho bản
thân doanh nghiệp đó, việc xây dựng một thương hiệu mạnh và tận dụng vai trò của nó là
phương pháp để đạt được mục đích đó của doanh nghiệp.

- Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí người
tiêu dùng. Khách hàng sẽ lựa chọn hàng hóa thông qua cảm nhận của mình, qua thời gian
vị trí và hình ảnh của hàng hóa sẽ được định vị dần dần trong tâm trí họ.
- Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng. Một khi
khách hàng đã lựa chọn sản phẩm hoặc dịch vụ tức là họ đã chấp nhận và gửi gắm niềm
tin của mình vào thương hiệu đó. Họ tin tưởng ở chất lượng tiềm tàng và sự ổn định mà
các sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu đó mang lại – điều dễ dàng tạo ra cho họ một
giá trị cá nhân riêng biệt. Chính điều này đã như một lời cam kết thực sự nhưng không rõ
rang giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng.

7


Thương hiệu giúp doanh nghiệp phân đoạn thị trường với chức năng nhận biết và
phân biệt của nó bằng cách tạo ra những thương hiệu cá biệt, giúp doanh nghiệp thu hút
được sự chú ý cho từng chủng loại hàng hóa, tương ứng với từng tập khách hàng
Nhất định. Với tiền đề đó, xuất phát từ những định vị khác nhau cho từng chủng
loại hàng hóa với những thương hiệu khác nhau, quá trình phát triển của sản phẩm cũng
sẽ tạo ra những sự khác biệt, gây ra ấn tượng sâu hơn trong tâm trí người tiêu dùng. Cùng
với sự phát triển của sản phẩm, cá tính thương hiệu ngày càng được định hình và thể hiện
rõ nét, thông qua đó các chiến lược sản phẩm sẽ phải phù hợp và hài hòa hơn cho từng
chủng loại hàng hóa.
- Thương hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp về hiệu quả kinh doanh.
Một thương hiệu đã được chấp nhận có sức hút rất lớn với thị trường, tạo ra những yếu tố
thuận lợi như mở rộng khả năng tiếp cận thị trường một cách dễ dàng và sâu rộng hơn,
thu hút lượng khách hàng tiềm năng, thậm chí là khách hàng của đối thủ cạnh tranh và dĩ
nhiên sẽ kéo theo sự tăng trưởng các yếu tố khác như phân phối, doanh số, lợi nhuận.
Thương hiệu còn có khả năng giải quyết một vấn đề khá khó khăn hiện nay của các
doanh nghiệp là đầu tư, một thương hiệu có tiếng tăm và uy tín sẽ là cứu cánh cho việc
thu hút vốn đầu tư bên ngoài, tạo sự trơn tru thoải mái trong các mối quan hệ giữa các

bên liên quan dẫn đến hiệu quả tích cực về thị môi trường và mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thương hiệu là tài sản vô hình và rất có giá của doanh nghiệp, khi thương hiệu trở
nên có giá trị người ta sẽ sẵn sáng thực hiện việc chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền
sử dụng thương hiệu đó với con số tài chính cao gấp bội giá trị ban đầu. Chính sự nổi
tiếng của thương hiệu là sự đảm bảo cho lợi nhuận tiềm năng của doanh nghiệp, vì vậy
doanh nghiệp cần đầu tư, chăm chút chúng
1.2 Nội dung phát triển thương hiệu tại doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm phát triển thương hiệu
Cũng như thương hiệu, phát triển thương hiệu cũng có nhiều quan điểm tiếp cận
theo các cách khác nhau. Có người cho rằng, phát triển thương hiệu là việc mở rộng thêm
những thương hiệu khác trên nền tảng những thương hiệu cũ. Ý kiến khác lại cho rằng,
phát triển thương hiệu là việc làm kế tiếp sau khi xây dựng thương hiệu…
Tóm gọn lại từ nhiều quan điểm khác nhau, ta có thể hiểu khái niệm phát triển
thương hiệu một cách tổng quát:

8


“Phát triển thương hiệu là tổng hợp các hoạt động nhằm tăng cường sức mạnh của
thương hiệu thông qua gia tăng giá trị cảm nhận và mở rộng thương hiệu để nâng cao giá
trị tài sản thương hiệu”.
 Căn cứ để phát triển thương hiệu
- Định hướng chiến lược thương hiệu của DN
- Bối cảnh cạnh tranh trên thị trường (sức ép cạnh tranh, nhucầu, thị hiếu của
NTD..)
- Đặc thù của nhóm sản phẩm tương đồng, nhóm sản phẩm cạnh tranh
Khả năng mở rộng của nhóm sản phẩm, của thương hiệu phụ
1.2.2 Nội dung phát triển thương hiệu
Mở rộng và làm mới thương hiệu:

- Mở rộng thương hiệu:
Có hai cách mở rộng thương hiệu: là mở rộng sang các thương hiệu phụ và mở rộng
thương hiệu sang mặt hàng khác.
Mở rộng các thương hiệu phụ: từ thương hiệu ban đầu tiến hành mở rộng theo chiều
sâu hoặc chiều rộng của phổ hàng bằng cách hình thành các thương hiệu bổ sung.
Mở rộng thương hiệu sang mặt hàng khác: căn bản của phương pháp này là mặt
hàng mới phải có cùng một nhóm khách hàng mục tiêu như sản phẩm ban đầu và điều
thứ hai là giảm chi phí cho truyền thông thay vì xây dựng một thương hiệu mới hoàn
toàn, đồng thời nó tránh được nguy cơ nuốt lẫn thi phần của nhau.
- Làm mới thương hiệu
Đổi tên thương hiệu: Chúng ta có thể tạo ra những thương hiệu mới bằng cách đổi
tên thương hiệu do các đặc tính về sản phẩm và cách thức tiêu dùng cũng như nhận thức
về dùng sản phẩm thay đổi.
Chia tách và sát nhập: Trên thực tế nhiều doanh nghiệp được mua lại hoặc bị chia
tách hoặc bán đi một số thương hiệu sản phẩm của nó cho các đối tác khác hoặc chuyển
nhượng quyền sử dụng yếu tố cấu thành thương hiệu. Vì thế sau khi tiếp quản doanh
nghiệp cần phải chuẩn bị cho một chiến lược đổi mới thương hiệu từ thương hiệu cũ.
Tiếp sức thương hiệu: Những thương hiệu đã và đang xây dựng chắc chắn sẽ đến
lúc nó trở nên già cỗi và suy thái vì vậy cần phải tiếp sức cho thương hiệu, làm sống lại
thương hiệu hoặc chuyển đổi hoàn toàn sang thương hiệu mới. Cách thức tiếp sức cho
thương hiệu thường là qua các liên kết thương hiệu làm mạnh lên các liên kết cũ hoặc
chuyển đổi các liên kết để khách hàng thấy rằng doanh nghiệp đang thay đổi vì họ.
- Phát triển thương hiệu thông qua các hoạt động truyền thông
+Quảng cáo:

9


Quảng cáo thương hiệu trên các phương tiện truyền thông: Quảng cáo trên các
phương tiện truyền thông như truyền hình, sóng radio, báo và tạp chí, pano, áp phích

ngoài trời, các địa điểm công cộng… Mỗi một phương tiện lại có những đặc điểm riêng,
cách thức quảng cáo riêng và mức chi phí khác nhau.Tuy nhiên, hiện nay, nhiều doanh
nghiệp ưa quảng cáo trên truyền hình vì tính rộng rãi và khả năng tương thích cao, có sự
kết hợp sinh động giữa hình ảnh và âm thanh.Tuy nhiên đây lại là phương tiện quảng cáo
đòi hỏi chi phí rất cao, thường gấp đến 10 lần (thậm chí 100 lần) so với các phương tiện
quảng cáo khác. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc để việc quảng cáo trên
truyền hình thực sự có tác dụng.
+ Marketing trực tiếp:
Nhân viên bán hàng, nhân viên công ty,các cửa hàng bán hàng thuộc công ty là
những nhân tố làm marketing trực tiếp một cách hữu hiệu và dễ dàng hơn cả. Thông
qua đó,việc phát triển thương hiệu cũng sẽ dễ dàng hơn, để lại nhiều ấn tượng và hình
ảnh tốt đẹp hơn trong tâm trí người tiêu dùng thông qua phong cách, thái độ phục vụ
của nhân viên.
- Quan hệ công chúng:
Quan hệ công chúng(Public Relations - PR) là một công cụ xúc tiến thương mại
nhằm cung cấp kiến thức cho công chúng, trong đó bao hàm mục đích thay đổi nhận thức
của công chúng đối với một tổ chức hay doanh nghiệp. PR là một công cụ quan trọng
trong tiếp thị và phát triển thương hiệu, nhằm trực tiếp vào đối tượng mục tiêu không chỉ
là khách hàng tiềm năng mà còn nhằm thiết lập và khai thác quan hệ với các tổ chức xã
hội, giới truyền thông, chính quyền, tài chính, địa phương, người trung gian, nhà phân
phối, nhà cung cấp, cộng đồng… để tạo điều kiện phổ biến thương hiệu.

10


+ Hội chợ triển lãm:
Tổ chức hội chợ triển lãm để cung cấp cho các đối tác cũng như khách hàng cơ hội
tiếp cận sản phẩm thực của doanh nghiệp. Tham dự hội chợ triển lãm cũng là cơ hội để
gặp gỡ các đối tác đến thăm quan hội chợ đang có nhu cầu tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh
doanh, đồng thời có thể nhận biết các đối thủ cạnh tranh và học hỏi về thiết kế các sản

phẩm mang đặc tính mới. Việc tổ chức triển lãm đòi hỏi cần phải chuẩn bị kỹ càng cho
các hoạt động hậu cần trước khi trưng bày.
Quảng cáo trực tuyến:
Quảng cáo mang lại hiệu quả rất to lớn cho thương hiệu,nhằm đưa thương hiệu đến
được với công chúng và để công chúng cảm nhận về thương hiệu và giá trị của thương
hiệu trong tiêu dùng sản phẩm.
Quảng cáo là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân thông qua các phương
tiện truyền thông đại chúng khác nhau,thường mang tính thuyết phục về sản phẩm (hàng
hóa hoặc dịch vụ) hoặc về quan điểm và là hoạt động phải trả tiền.
Quảng cáo qua Internet cũng tương tự như quảng cáo qua các phương tiện truyền
thông đại chúng truyền thống khác.Đó là các công ty tạo ra các khoảng không quảng cáo
và sau đó bán lại các khoảng không gian này cho những nhà quảng cáo ở bên ngoài.Tất
cả khoảng không được thuê trên trang web hay là trong các thư điện tử đều được xem là
quảng cáo.
Mục tiêu của quảng cáo: Tạo nhận thức về thương hiệu, tạo sự hiểu biết về thương hiệu,
thuyết phục quyết định mua và mục tiêu hành động để duy trì lòng trung thành.
Thông điệp quảng cáo: Thông điệp của một chương trình quảng cáo phải mang đầy
đủ ý nghĩa của một chương trình quảng cáo muốn chuyển tải.
Lựa chọn phương tiện quảng cáo: Khi lựa chọn phương tiện để quảng cáo, nhà quản trị
thương hiệu cần tính đến các yếu tố định tính là định hướng của phương tiện quảng cáo.
Các yếu tố định tính được thể hiện thông qua phạm vi như tính phù hợp của thị
trường mục tiêu của phương tiện được chọn lựa, sự phù hợp giữa chiến lược thông điệp
và phương tiện, hiệu quả của tần số tích lũy và cuối cùng là cơ hội tiếp nhận quảng cáo
của khách hàng.
Các yếu tố định lượng bao gồm tần suất quảng cáo, phạm vi quảng cáo và cường độ
tác động.Tần suất quảng cáo là số lần quảng cáo trên một phương tiện trong một khoảng
thời gian xác định.Dựa vào các phương tiện quảng cáo mà lựa chọn tần suất cho phù hợp.
Phạm vi quảng cáo: số khách hàng được tiếp xúc với mục quảng cáo cụ thể trên phương

11



tiện truyền thông ít nhất một lần trong khoảng thời gian xác định. Cường độ tác động: giá
trị ảnh hưởng của một lần tiếp xúc với quảng cáo trên một phương tiện nhất định.
Các phương tiện chủ yếu được sử dụng trong quảng cáo trực tuyến: Các banner, nút
bấm, pop-up…; Email – Thư điện tử; quảng cáo thông qua các công cụ tìm kiếm: quảng
cáo Keyword, quảng cáo Adword – đó là việc sử dụng các từ khóa, công ty đăng ký với
các công cụ tìm kiếm nhằm tạo đường link tới website doanh nghiệp khi người truy cập
search các từ khóa trên công cụ tìm kiếm về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp; blog…
Quan hệ công chúng điện tử:
Quan hệ công chúng (PR) thường được hiểu là một hệ các nguyên tắc và các hoạt
động có liên hệ một cách hữu cơ, nhất quán nhằm tạo dựng một hình ảnh; một ấn tượng;
một khái niệm, nhận định; hoặc một sự tin cậy nào đó.
PR là một công cụ quan trọng trong tiếp thị và phát triển thương hiệu, nhằm trực
tiếp vào đối tượng mục tiêu không chỉ là khách hàng tiềm năng mà còn nhằm thiết lập và
khai thác quan hệ với các tổ chức xã hội, giới truyền thông, chính quyền, tài chính, địa
phương, người trung gian, nhà phân phối, nhà cung cấp… để tạo điều kiện phổ biến
thương hiệu.
Quan hệ công chúng sử dụng công nghệ Internet bao gồm những nội dung trên
trang web của chính doanh nghiệp, xây dựng các cộng đồng trực tuyến và các sự kiện
trực tuyến.
Thông điệp PR: Thông điệp của một hoạt động quan hệ công chúng cần đảm bảo 6
yếu tố cơ bản để có thể thống nhất với các hoạt động khác trong nỗ lực chung để tạo
dựng hình ảnh thương hiệu. Đó là: Credibility – Uy tín của nguồn phát thông điệp;
Context – Phạm vi phân phối thông điệp cần phù hợp với mục đích đặt ra; Content – Nội
dung thông điệp cần đơn giản, dễ hiểu và có ý nghĩa đối với người nhận; Clarity – Thông
điệp phải rõ ràng; Channels – Lựa chọn kênh quảng bá nào; Capability – Khả năng tiếp
nhận và hiểu thông điệp của nhận.
Các công cụ của PR trực tuyến: Website của doanh nghiệp, xây dựng các cộng đồng
trực tuyến, sự kiện trực tuyến.

Website của doanh nghiệp: được coi là công cụ của quan hệ công chúng điện tử vì
nó như là một cuốn sách điện tử cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp cũng như sản
phẩm, dịch vụ hiện thời của doanh nghiệp.
Các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút và tập hợp những người sử dụng có
cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập website. Ý nghĩa của hoạt động này là
dùng những hoạt động mang tính chiến lược, tạo cơ hội cho khách hàng có dịp giao lưu,

12


đối thoại với doanh nghiệp, thương hiệu nhằm tạo niềm tin và tình cảm tốt đẹp với
thương hiệu và sản phẩm.
Cộng đồng điện tử: được xây dựng qua các chatroom, các nhóm thảo luận, các diễn
đàn, blog…Nền tảng của cộng đồng trực tuyến chính là việc tạo ra các bảng tin và hình
thức gửi thư điện tử: Bảng tin hay tin tức nhóm là việc người sử dụng đưa thông tin dưới
dạng thư điện tử lên những chủ đề đã chọn sẵn và các thành viên khác có thể đọc được.
Gửi thư điện tử là việc nhóm thảo luận qua thư điện tử với các thành viên nhóm; mỗi
thông tin được gửi sẽ được chuyển đến email của các thành viên khác.
Xúc tiến bán điện tử:
Xúc tiến bán là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà hoặc tặng
tiền, giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng;
đồng thời giúp tăng tốc độ đưa hình ảnh thương hiệu doanh nghiệp tới người tiêu dùng.
Mục tiêu của xúc tiến bán điện tử: đó là nhanh chóng định vị hình ảnh doanh nghiệp
trong tâm trí người tiêu dùng, khuyến khích người tiêu dùng tiêu dùng nhiều hàng hơn,
mua với số lượng lớn hơn và mở ra những khách hàng mới.
Công cụ xúc tiến bán điện tử: nhóm công cụ tạo nên lợi ích kinh tế trực tiếp thúc
đẩy người tiêu dùng bao gồm: phát coupon, hạ giá, sản phẩm mẫu, các chương trình
khuyến mại khác như thi đua có thưởng và giải thưởng (miễn phí hoặc với mức giá thấp).
Trong số đó, phát coupon, mẫu hàng và thi đua có thưởng / phần thưởng được sử dụng
rộng rãi trên Internet. Xúc tiến bán là những nội dung trên các banner quảng cáo phổ biến

và cũng rất có ích cho việc kéo người sử dụng đến với các trang web, giữ họ ở lại đó lâu
hơn và thuyết phục họ quay trở lại trang web.
Marketing điện tử trực tiếp:
Marketing trực tiếp để chuyển tải thông tin đến từng đối tượng khách
hàng.Marketing trực tiếp được định nghĩa là tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp
đến người nhận là khách hàng hoặc doanh nghiệp mà được sử dụng để nhận được những
phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng (đặt hàng trực tiếp), lời yêu cầu cung cầu
thêm thông tin (cấp lãnh đạo) và một cuộc đến thăm gian hàng hay những địa điểm khác
của doanh nghiệp nhằm mục đích mua một hoặc nhiều sản phẩm, dịch vụ đặc thù của
doanh nghiệp.
Mục tiêu của marketing điện tử trực tiếp: Tạo ra nhận thức về thương hiệu, gia tăng
đối thoại thương hiệu, thuyết phục quyết định mua, mục tiêu hành động để duy trì lòng
trung thành.

13


Xác định khách hàng mục tiêu: doanh nghiệp phải xác định được những đặc điểm
của khách hàng hiện có và tiềm năng, có mong muốn và sẵn sàng mua sản phẩm nhất, từ
đó đánh giá và tuyển chọn được danh sách khách hàng triển vọng.
Marketing trực tiếp bao gồm các kỹ thuật như: marketing qua điện thoại, các
chương trình thư điện tử gửi đi trực tiếp và catalog đặt hàng qua bưu điện.Các chương
trình quảng cáo qua banner mục tiêu và các hình thức khác của quảng cáo và xúc tiến bán
mà nỗ lực để có được những phản ứng đáp lại trực tiếp cũng được coi là marketing trực
tiếp. Marketing điện tử trực tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của Internet bao
gồm các bao gồm các hoạt động: Email; Marketing lan truyền, SMS.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thương hiệu của doanh nghiệp
Nhân tố bên ngoài:
- Thị trường:
Thị trường là một yếu tố quan trọng trong xây dựng và phát triển thương

hiệu.Doanh nghiệp cần phải tìm hiểu về tập khách hàng, về nhu cầu của thị trường về sản
phẩm, mức tăng trưởng kinh tế của đất nước, giá cả, mức độ sử dụng internet của người
tiêu dùng…để xây dựng chiến lược phát triển hình ảnh thương hiệu điện tử cho phù hợp.
Trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt,doanh nghiệp có xây dựng, phát triển được
thương hiệu mạnh mới có thể là bệ phóng để nâng cao sức cạnh tranh của mình.
- Đối thủ cạnh tranh:
Việc phát triển, nâng cao uy tín thương hiệu doanh nghiệp mình luôn luôn phải đi
cùng với hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.Tìm hiểu đối
thủ cạnh tranh đang tiến hành những hoạt động gì nhằm phát triển, quảng bá thương hiệu;
để từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao vị thế của thương hiệu mình, vượt lên trên
đối thủ cạnh tranh.
- Văn hóa, thị hiếu thị trường đích:
Doanh nghiệp muốn định vị được thương hiệu của mình trong tâm trí khách hàng
thì tất cả các hoạt động đề phải phù hợp với văn hóa, thị hiếu, nhu cầu của thị trường
đích.Dell là một ví dụ điển hình, khi thâm nhập vào thị trường Nhật Bản, Dell dùng
website với khung viền màu đen, theo người Nhật Bản màu đen không mang lại may mắn
cho họ, vì thế số lượng khách hàng của Dell rất ít, Dell đã thất bại trên thị trường này.
- Yếu tố công nghệ:
Công nghệ cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển thương hiệu
đặc biệt đối với các doanh nghiệp phát triển hình ảnh thương hiệu điện tử.Công nghệ
cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển thương hiệu đặc biệt đối với

14


các doanh nghiệp phát triển thương hiệu điện tử.Công nghệ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động truyền thông online, giúp hình ảnh thương hiệu dễ dàng đến với người truy
cập Internet.
Nhân tố bên trong:
- Nhân lực:

Một là, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.Xây dựng, phát triển thương hiệu có được
quyết định hay không phụ thuộc vào bản thân nhà lãnh đạo.Sự hiểu biết sâu sắc của ban
giám đốc về thương hiệu và tác dụng của thương hiệu, về việc doanh nghiệp có cần thiết
xây dựng thương hiệu sẽ tạo ra một quyết tâm thực hiện cũng như hướng tới đạt được
mục tiêu.
Hai là, đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm xây dựng thương hiệu. Xây dựng được một
chiến lược sâu sát phù hợp đạt hiệu quả và có tính khả thi cho việc thực hiện đòi hỏi các
cán bộ thực thi phải có tinh thần trách nhiệm, có trình độ kiến thức, hiểu biết sâu sắc về
thương hiệu, nhiệt tình với công việc đồng thời nắm vững mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Khi đó đội ngũ cán bộ này sẽ tạo ra chiến lược thương hiệu mang tính thực tế
cao. Còn ngược lại sự yếu kém, thái độ quan liêu, chủ quan duy ý chí của đội ngũ cán bộ
sẽ dẫn đến việc xây dựng chiến lược xa vời mang tính lý thuyết.

15


- Tài chính:
Nguồn lực về tài chính là một yếu tố quan trọng cho việc xây dựng và thực hiện
thành công một chiến lược thương hiệu. Đối với các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính
mạnh, để xây dựng một thương hiệu mạnh đối với họ không phải là điều khó khăn.
Nhưng ngược lại, đối với doanh nghiệp có tài chính hạn chế thì hoàn toàn không phải
đơn giản. Nguồn lực tài chính sẽ buộc các doanh nghiệp phải có sự lựa chọn cẩn thận sao
cho hiệu quả đạt được là tối ưu so với lượng chi phí bỏ ra. Với nguồn lực có hạn xây
dựng chiến lược phải tính toán kỹ càng.
- Chất lượng sản phẩm:
Cơ sở của thương hiệu là sản phẩm. Sản phẩm tồi là cách nhanh nhất để làm mất
thương hiệu trên thị trường. Vấn đề cốt lõi trong việc giữ gìn và phát triển thương hiệu
bền vững là phải kết hợp hoàn hảo giữa chiến lược thương hiệu và chiến lược sản phẩm
và phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. Thương hiệu là hình ảnh của sản phẩm, của
doanh nghiệp và chất lượng của hình ảnh này chính là phụ thuộc vào chất lượng sản

phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xây dựng được uy tín và hình ảnh thương
hiệu bằng các không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách
hàng, xây dựng mạng lưới phân phối, đưa thương hiệu đến với người tiêu dùng, đảm bảo
sự gần gũi giữa thương hiệu và khách hàng.

16


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CÔNG TY CỔ
PHẦN HÓA CHẤT Á CHÂU TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần
hóa chất Á Châu tại Hà Nội
2.1.1 Giới thiệu khái quát về chi nhánh công ty cổ phần hóa chất Á Châu-ACC
tại Hà Nội
Sự hình thành và phát triển của công ty
- Công ty cổ phần hóa chất Á Châu là nhà phân phối hàng đầu Việt Nam về nguyên
liệu và phụ gia với chất lượng cao trong các lĩnh vực : Thực Phẩm và Nước giải khát ,
Thủy hải sản , Dược phẩm , Thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y , Bánh kẹo và các và các
ứng dụng công nghiệp như Mỹ phẩm , Sơn và Chất phủ.
- Văn phòng chính của ACC đặt tại tòa nhà Vinamilk, ở trung tâm quận 7 thành phố Hồ
Chí Minh , vì rất thuận lợi trong việc giao dịch với khách hàng cũng như nhà cung cấp .
Logo thương hiệu:

Địa chỉ trụ sở chính : Lô K4B khu công nghiệp Lê Minh Xuân , Đường Số 4 , xã Lê
Minh Xuân , Huyện Bình Chánh , TP.Hồ Chính Minh , Việt Nam
Địa chỉ chi nhánh : Phòng 707 , tầng 7 , tòa nhà TTC , số 19 Duy Tân , Phường
Dịch Vọng Hậu , Quận Cầu Giấy , Thành Phố Hà Nội , Việt Nam .
Website: www.asia-chemical.com
Lịch sử hình thành
- Năm 2007, ACC được thành lập trên nền tảng ATL Co. Ltd . Công ty quyết định

chuyển đổi thành công ty cổ phần nhằm phù hợp với sự phát triển . Điều này thực sự
đánh một dấu mốc mới tạo ra nhiều cơ hội phát huy nội lực mới và phát triển nhanh .
- Năm 2010 Chi nhánh Hà Nội được thành lập , tạo cơ hội kinh doanh mua bán liên
vùng miền .
- Năm 2011: Mekong Enterprise Fund II đã đầu tư 3.4 triệu USD vào ACC

17


- Năm 2012 ACC được xếp hạng vào 500 doanh nghiêp tư nhân lớn nhất Việt Nam
Tầm nhìn sứ mệnh
- ACC là tập đoàn hàng đầu Việt Nam cung cấp nguyên liệu giải pháp tối ưu trong
mọi lĩnh vực.
+ Thực phẩm, Dược phẩm, Mỹ phẩm
+ Thức ăn chăn nuôi
+ Hóa Chất công nghiệp
- Tập thể ACC đồng long cam kết :
•Cung cấp sản phẩm đúng chất lượng , giải pháp linh hoạt và hữu hiệu
•Phụ vụ thân thiện và chuyên nghiệp
•Tạo dựng ACC gắn kết những người tâm huyết , khát khao thành công , cộng sự
đích thực
•Mang đến giá trị thiết thực cho khách hàng , nhà cung cấp , cổ đông
•Luôn hướng đến trách nghiệm cộng đồng
Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
Acc cung cấp nguyên liệu và phụ gia chất lượng cao ứng dụng trong nhiều lĩnh
vực.Sản phẩm chúng tôi cung cấp gồm có phụ gia, các loại bột sữa , chất điều vị , các loại
vitamin, Tá dược, chất Trợ, các loại Acid, chất dinh dưỡng, khoáng chất …Được ứng
dụng rộng rãi trong các lĩnh vực .Hàng tiêu dùng và các ngành công nghiệp khác.
Với hơn 1000 sản phẩm chúng tôi đáp ứng nhiều lĩnh vực ứng dụng bao gồm Chế
biến thực phẩm ăn liền , chế biến Thịt gia cầm và hải sản , Sữa và Đồ uống , bánh kẹo ,

dược phẩm , Mỹ phẩm , công nghiệp sơn , công nghiệp dệt nhuộm , thức ăn chăn nuôi ,
thuốc thú y và nhiều ứng dụng công nghiệp khác .
* Chế biến thực phẩm hải sản:
- Chất điều vị
- Các chất màu, hương, vitamin
- Phốt phát
- Bột và tinh bột biến tính
- Hydrocoloids
* Sữa và đồ uống :
- Các loại bột sữa
- Chất tạo ngọt
- Các loại Acid

18


- Các loại muối
- Chất tạo màu
- Phụ Gia
- Chất dinh dưỡng
* Dược phẩm:
- Khoáng chất, tá dược
- Chất tạo ngọt
- Nguyên liệu làm thực phẩm chức năng
- Vitamins, Amini Acids
- Dưới đây là tất cả các mặt hàng công ty đăng kí giấy phép kinh doanh .

19



Bảng 1.1: Các ngành nghề công ty đã đăng ký giấy phép kinh doanh.
STT
1

2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tên Ngành



Ngành
Bán buôn thực phẩm
4632
Chi tiết : Mua bán thực phẩm công nghệ , rau quả , thực phẩm
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
Chi tiết : Dịch vụ giao nhận hàng hóa ( trừ chuyển phát ) ; Đại lý vận tải
5229
đường biển . Đại lý tàu biển . Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa . Môi giới hằng
hải . Dịch vụ khai thuê hải quan .

Dịch vụ đóng gói
Chi tiết : Dịch vụ đóng gói hàng hóa ( trừ thuốc bảo vệ thực vật )
Sản xuất mỹ phẩm , xà phòng , chất tẩy rửa , làm bóng và chế phẩm vệ sinh .
Chi tiết : Sản xuất mỹ phẩm , nước rửa chén , sản phẩm tẩy rửa .
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu
Chi tiết : Mua bán hóa chất ( Trừ hóa chất sử dụng trong nông nghiệp )
Bán buôn nông , lâm sản nguyên liệu ( trừ gỗ , tre , nứa ) và động vật sống
Chi tiết : Mua bán nông sản , thức ăn chăn nuôi .
Sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu
Chi tiết : Sản xuất thực phẩm công nghệ ( không sản xuất , chế biến thực
phẩm tươi sống tại trụ sở )
Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa
Chi tiết : Sản xuất , chế biến sữa , sản phẩm từ sữa
Sản xuất các loại bánh chế biến từ bột
Chi tiết : Sản xuất , chế biến bánh
Sản xuất cacao , socola và mứt kẹo
Chi tiết : Sản xuất , chế biến kẹo
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Chi tiết : Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng oto
( Đối với ngành nghề kinh doanh không điều kiện Doanh nghiệp chỉ được

8292
2023
4669
4620
1079
1050
1071
1073
4933


hoạt động khi được cơ quản có thẩm quyền cho phé
Nguồn (Phòng kế toán)
- Các sản phẩm là thế mạnh cho công ty là các sản phẩm phụ gia , các loại bột sữa ,

chất điều vị , các loại vitamin , tá Dược , các loại chất Trợ , các loại Acid , chất dinh
dưỡng , khoáng chất … được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực hàng tiêu dùng và các
ngành công nghiệp khác .
- Với hơn 1000 sản phẩm , công ty đáp ứng nhiều lĩnh vực ứng dụng , bao gồm chế
biến thực phẩm ăn liền , chế biến thịt gia cầm , hải sản , sữa đồ uống bánh kẹo , dược
phẩm mỹ phẩm công nghiệp , thức ăn chăn nuôi thuốc thú y và nhiều ứng dụng công
nghiệp khác .

20


×