Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Nâng cao năng suất lao động tại công ty cổ phần công nghiệp shinmeido

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.4 KB, 81 trang )

TÓM LƯỢC
Muốn phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, chủ yếu phải dựa vào nâng cao
năng suất lao động. Chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp để nâng cao năng suất lao
động là vấn đề luôn được quan tâm từ trước tới nay.
Trước đây, Nhà nước ta rất quan tâm đến việc sử dụng chỉ tiêu năng suất lao
động để đánh giá chất lượng của các cơ sở kinh tế quốc dân. Nhưng, từ khi đổi mới cơ
chế kế hoạch hóa, chỉ tiêu năng suất lao động ít được chú ý đến, tình hình này làm cho
những nghiên cứu tính toán của các chỉ tiêu năng suất lao động trong ngành cơ khí nói
riêng cũng như toàn nền kinh tế nói chung có phần bị sao nhẵng. Vài năm gần đây nhu
cầu đánh giá, xác định hiện trạng của sự phát triển chung nền kinh tế cũng như trong
ngành cơ khí nước ta trong quan hệ giao lưu hợp tác quốc tế mở rộng, thì các chỉ tieu
năng suất lao động trong ngành cơ khí đã bước đầu được quan tâm nghiên cứu một
cách toàn diện hơn.
Với tinh thần đó sau khi quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp
Shinmeido , em mạnh dạn chọn đề tài: “ Nâng cao năng suất lao động tại Công ty Cổ
Phần Công nghiệp Shinmeido ” để làm đề tài cho bài khóa luận tốt nghiệp. Với bài đề
tài em kết cấu bài khóa luận với 4 chương cùng các nội dung chính của các chương
như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương này em tập chung tìm hiểu về tính cấp thiết của đề tài. Xác định mục
tiêu, phạm vi nghiên cứu cũng như tình hình nghiên cứu vấn đề liên quan của các công
trình đã có. Qua đó nhận định hướng đi cho các phần tiếp theo.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về năng suất lao động của
doanh nghiệp
Trong chương 2, em tìm hiểu và tóm lược các lý luận có liên quan tới vấn đề
mà em đang nghiên cứu. Bên cạnh đó, em tìm hiểu các nội dung chính cũng như các
nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao năng suất lao động tại Công ty Cổ phần may xuất khẩu
Hà Bắc. Với việc tìm hiểu các nội dung em xác định những thông tin cần thiết cho bài
khóa luận cần tìm hiểu.
Chương 3: Thực trạng năng suất lao động tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp
Shinmeido


1


Nội dung trong chương 3 này, em thu thập thông tin về thực trạng năng suất lao
động trong Công ty. Từ việc phân tích thực trạng năng suất lao động em xác định
những thành công và hạn chế của Công ty trong việc nâng cao năng suất lao động,
đồng thời tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó. Qua đó em xác định các
định hướng cho việc đưa ra các giải pháp cũng như những kiến nghị cho công tác nâng
cao năng suất lao động tại Công ty.
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty
Cổ Phần Công nghiệp Shinmeido
Từ thực trạng năng suất lao động của Công ty trong chương 3. Nhứng phát hiện
qua nghiên cứu, dự báo triển vọng và đưa ra các quan điểm nâng cao năng suất lao
động tại Công ty và cuối cùng đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng suất
lao động tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp Shinmeido .
Khóa luận này hoàn thành không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được
sự góp ý của các thầy, cô và các bạn để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Nâng cao năng suất lao
động tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp Shinmeido ”, với những hạn chế về mặt kiến
thức cũng như thời gian em cũng đã gặp không ít khó khăn để hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp của mình. Nhờ có được sự tạo điều kiện từ phía nhà trường cũng như
sự giúp đỡ nhiệt tình từ ThS. Đinh Thị Hương cùng các anh chị trong Công ty Cổ Phần
Công nghiệp Shinmeido , em đã hoàn thành bài khóa luận của mình.
Lời đầu tiên cho em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể Ban Giám Hiệu trường Đại

học Thương Mại nói chung và khoa Quản trị nhân lực nói riêng đã tạo điều kiện cho
em được làm khóa luận tốt nghiệp này, đây là một cơ hội tốt để cho em có thể thực
hành các kỹ năng được học trên lớp và cũng giúp ích rất lớn để em hoàn thiện hơn
kiến thức của bản thân.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Giáo viên hướng dẫn ThS. Đinh Thị
Hương trong suốt thời gian vừa qua đã không quản ngại khó khăn và đã nhiệt tình chỉ
dạy, giúp đỡ em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ các cán bộ nhân viên Công ty Cổ Phần Công
nghiệp Shinmeido, đặc biệt là các anh, chị trong phòng Hành chính- nhân sự, những
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và đã cho em nhiều kinh nghiệm quý báu trong
suốt thời gian thực tập tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ........................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................viii
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “NÂNG CAO NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP SHINMEIDO”............1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài..............................................................2
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước............................................................................................................................. 3
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu......................................................................................4
1.5. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................4

1.6. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................5
1.6.1. Phương pháp luận..............................................................................................5
1.6.2. Phương pháp cụ thể............................................................................................5
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp...............................................................................7
CHƯƠNG 2:MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP........................................................................................8
2.1 Một số khái niệm về lao động, năng suất lao động..............................................8
2.1.1 Khái niệm lao động..............................................................................................8
2.1.2 Khái niệm năng suất............................................................................................8
2.1.3 Khái niệm năng suất lao động.............................................................................9
2.2 Nội dung của năng suất lao động trong doanh nghiệp........................................9
2.2.1 Sự cần thiết phải tăng năng suất lao động..........................................................9
2.2.2 Các chỉ tiêu tính năng suất lao động trong doanh nghiệp................................10
2.2.3 Các bước tiến hành đo lường năng suất lao động trong doanh nghiệp...........12
2.2.4 Các phương pháp tăng năng suất lao động......................................................12
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động............................................13
2.3.1 Môi trường bên ngoài........................................................................................13
4


2.3.2 Môi trường ngành..............................................................................................14
2.3.3 Môi trường bên trong.........................................................................................15
CHƯƠNG 3:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP SHINMEIDO..........................................17
3.1 Đánh giá tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
Phần Công nghiệp Shinmeido từ năm 2013-2015...................................................17
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty......................................................17
3.1.2 Khái quát về nguồn lực của Công ty Cổ Phần Công nghiệp Shinmeido..........19
3.1.3 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Công
nghiệp Shinmeido từ năm 2013- năm 2015...............................................................22

3.2 Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường quản trị nhân lực đến năng
suất lao động tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp Shinmeido..................................23
3.2.1 Môi trường bên ngoài........................................................................................23
3.2.2 Môi trường ngành..............................................................................................27
3.2.3 Môi trường bên trong.........................................................................................29
3.3 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp về năng suất lao động tại Công ty
Cổ Phần Công nghiệp Shinmeido từ năm 2013- 2015.............................................32
3.3.1 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về năng suất lao động tại Công ty Cổ Phần
Công nghiệp Shinmeido từ năm 2013- 2015..............................................................32
3.3.2 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp về năng suất lao động tại Công ty Cổ Phần
Công nghiệp Shinmeido giai đoạn 2013-2015...........................................................44
3.4 Đánh giá thành công, hạn chế và nguyên nhân về năng suất lao động tại Công
ty Cổ Phần Công nghiệp Shinmeido từ năm 2013- 2015.........................................49
3.4.1 Thành công và nguyên nhân thành công.........................................................49
3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế.....................................................................50
CHƯƠNG 4:ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP SHINMEIDO......................52
4.1 Định hướng và mục tiêu về năng suất lao động tại Công ty Cổ Phần Công
nghiệp Shinmeido từ 2016 đến năm 2020.................................................................52
4.1.1 Định hướng về năng suất lao động tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp
Shinmeido từ 2016-2020.............................................................................................52
5


4.1.2 Mục tiêu về năng suất lao động tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp Shinmeido
từ 2016- 2020..............................................................................................................52
4.2 Các đề xuất giải pháp nâng cao năng suất lao động Công ty Cổ Phần Công
nghiệp Shinmeido giai đoạn 2016- 2020...................................................................53
4.2.1 Nhóm giải pháp liên quan đến người lao động.................................................53
4.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đến chỉ tiêu đo lường năng suất lao động.............55

4.2.3 Nhóm giải pháp liên quan đến hoạt động quản trị nhân lực của Công ty Cổ
Phần Công nghiệp Shinmeido....................................................................................55
4.3 Các kiến nghị chủ yếu đối với việc nâng cao năng suất lao động tại Công ty Cổ
Phần Công nghiệp Shinmeido...................................................................................58
4.3.1 Kiến nghị với nhà nước.....................................................................................58
4.3.2 Kiến nghị với địa phương..................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................59
PHỤ LỤC

6


DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ Phần Công nghiệp Shinmeido......18
Hình 3.2 Quy trình đo lường năng suất lao động tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp
Shinmeido.................................................................................................................... 32
Hình 3.3 Nhóm yếu tố năng lực người lao động của Công ty Cổ Phần Công nghiệp
Shinmeido năm 2015...................................................................................................48
Bảng 3.1: Tình hình nhân lực của Công ty giai đoạn 2013- 2015................................19
Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần công nghiệp shinmeido..................21
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2013-2015.....22
Bảng 3.4 Mức lương tối thiểu vùng.............................................................................25
Bảng 3.5 Một số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất của Công ty Cổ Phần Công nghiệp
Shinmeido.................................................................................................................... 28
Bảng 3.6 Các chỉ tiêu tính năng suất lao động tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp
Shinmeido.................................................................................................................... 33
Bảng 3.7 Chỉ tiêu năng suất lao động Công ty Cổ Phần Công nghiệp Shinmeido.......34
Bảng 3.8 Năng suất lao động chung của Công ty Cổ Phần Công nghiệp Shinmeido
2013-2015....................................................................................................................35
Bảng 3.9 Năng suất lao động của phòng kinh doanh của Công ty Cổ Phần Công nghiệp

Shinmeido 2013-2015..................................................................................................36
Bảng 3.10 Năng suất lao động của phòng mua của Công ty Cổ Phần Công nghiệp
Shinmeido 2013-2015..................................................................................................37
Bảng 3.11 Năng suất lao động của phòng sản xuất của Công ty Cổ Phần Công nghiệp
Shinmeido năm 2015...................................................................................................38
Bảng 3.12 Năng suất lao động của tổ 1 phòng sản xuất giai đoạn 2013- 2015............39
Bảng 3.13 Năng suất lao động của tổ 2 phòng sản xuất giai đoạn 2013- 2015............39
Bảng 3.14 Năng suất lao động của tổ 3 phòng sản xuất giai đoạn 2013- 2015............40

7


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LĐ :

Lao động

NSLĐ:

Năng suất lao động

QĐ-TT:

Quyết định - Thông tư

NĐ-CP:

Nghị định – Chính phủ

NXB:


Nhà xuất bản

GS.PTS:

Giáo sư, phó tiến sĩ

TP:

Thành phố

ThS:

Thạc sỹ

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

BHXH, BHYT, BHTN: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
CP:

Cổ phần

8


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP SHINMEIDO”

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, sự cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt hơn. Như vậy, để có chỗ đứng trên thị trường trong nền kinh tế
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mỗi doanh nghiệp ngày càng cần phải biết đề cao
sức mạnh của công ty mình và khắc phục các mặt hạn chế nhằm giữ vững vị thế đồng
thời ngày càng phát triển vươn xa hơn nữa, thu hút được nhiều khách hàng hơn. Từ đó
góp phần tăng thêm thu nhập bình quân đầu người và thu nhập vào ngân sách nhà
nước đồng thời nâng cao thu nhập bình quân đầu người và thu nhập quốc dân, giảm
thiểu các tệ nạn xã hội, gia tăng các hoạt động phúc lợi xã hội khác.
Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt do số lượng các doanh
nghiệp tham gia cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngày càng nhiều hơn và do sự tiến bộ của
khoa học kĩ thuật giúp sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tương
đương nhau. Chính vì thế, nếu trước đây các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau dựa
trên sự khác biệt về chất lượng sản phẩm thì ngày nay yếu tố cạnh tranh cơ bản lại là
chất lượng dịch vụ và những giá trị gia tăng mà sản phẩm của doanh nghiệp mang lại
cho người tiêu dùng. Hai yếu tố cơ bản này lại được quyết định trực tiếp bởi đội ngũ
lao động trong doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao năng suất lao động của người lao động
tại doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến doanh số, lợi nhuận cũng như hiệu quả kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trong những năm qua, trên thị trường Việt Nam cũng như thị trường quốc tế
nhu cầu về cốc nhựa để trồng cây ngày càng tăng do nhu cầu ăn rau sạch mà diện tích
đất không cho phép của con người, nhu cầu sử dụng máy móc trong nền công nghiệp
hay nông nghiệp không ngừng tăng nên việc sản xuất máy móc tăng thì những chi tiết
nhỏ, đồ gá, linh kiện kết nối các bộ phận máy móc với nhau cũng tăng theo kéo theo
đó số lượng các doanh nghiệp gia nhập vào thị trường cũng tăng cao. Điều này có
nghĩa là sự cạnh tranh trên thị trường ngày một lớn, trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. Nhận thức được những khó khăn trên,
Công ty Cổ phần Công nghiệp Shinmeido đã tập trung huy động và xây dựng chiến
1



lược phát triển riêng cho Công ty mình trong đó ưu tiên xây dựng đội ngũ lao động có
hiệu quả, đạt năng suất lao động cao. Số lượng doanh nghiệp gia nhập thị trường ngày
càng nhiều và vậy để Công ty có thể đứng vững trên thị trường, thị phần của công ty
tăng, không còn cách nào khác là phải nâng cao trình độ của đội ngũ lao động đồng
thời có những biện pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động. Hơn thế, nhu cầu, thị yếu
và cách tiếp cận của người tiêu dùng luôn thay đổi theo xu hướng ngày càng cao, khoa
học tiến bộ không ngừng, máy móc sản xuất ra phải đảm bảo chất lượng. Do vậy,
ngoài kinh nghiệm, đội ngũ lao động của Công ty cũng cần phải có những phương
pháp mới để tăng hiệu quả lao động, sự sáng tạo trong công việc để thu hút nhiều
khách hàng tạo ra một thị trường lớn lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Qua quá trình điều tra, phỏng vấn, tìm hiểu về Công ty cho thấy trong những
năm gần đây năng suất lao động của người lao động tại Công ty cổ phẩn may xuất
khẩu Hà Bắc có tăng song vẫn còn thấp hơn so với toàn ngành. Vì vậy mà muốn Công
ty có vị trí vững chắc trên thị trường trong nước cũng như ngoài nước thì Công ty phải
tăng năng suất lao động trong giai đoạn hiện nay cũng như sắp tới để có thể cạnh tranh
được với các đối thủ mạnh như công ty Canon Việt Nam, Công ty TNHH Unigen Việt
Nam, Công ty KME Electronics Solutions, Công ty CP TQCOM…Xuất phát từ vấn đề
trên em xin đề xuất đề tài: “ Nâng cao năng suất lao động tại Công ty Cổ phần Công
nghiệp Shinmeido”.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Nhận thức được vai trò vô cùng quan trọng của việc nâng cao năng suất lao
động tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Shinmeido cùng với kết quả điều tra sơ bộ
trong quá trình thực tập tại Công ty, em nhận thấy việc nâng cao năng suất lao động tại
Công ty đã có sự quan tâm của Ban giám đốc đến công tác này tuy nhiên Công ty vẫn
chưa thực hiện tốt được công tác này vì vậy em lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “ Nâng
cao năng suất lao động tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Shinmeido”làm chuyên đề
tốt nghiệp của mình. Với mong muốn vận dụng những kiến thức tích lũy được trong
quá trình học tập để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của
Công ty, được đóng góp một phần ý kiến vào sự phát triển của ngành linh kiện điện tử

và sản xuất sản phẩm nhựa gia dụng nói chung và Công ty Cổ phần Công nghiệp
Shinmeido nói riêng.
2


1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình
năm trước.
Nhìn chung các nội dung của năng suất lao động trong các tổ chức luôn là nội
dung được quan tâm nghiên cứu, bằng chứng là hàng năm đã có rất nhiều bài luận văn,
khóa luận được thực hiện tại nhiều tổ chức khác nhau. Là một công tác quan trọng
trong hệ thống tổ chức tại doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động đã thu hút rất
nhiều sự quan tâm nghiên cứu của tác giả, nâng cao năng suất lao động được các tác
giả nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau qua đó có thể đưa ra các đánh giá và các giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn, cải thiện và nâng cao năng suất lao động cho người lao
động tại tổ chức. Nhằm phục vụ tốt hơn cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu tác giả
đã có sự tham khảo và tìm hiểu các vấn đề liên quan thông qua các sản phẩm nghiên
cứu của các tác giả đi trước, tác giả đã đọc và nghiên cứu các tác phẩm nghiên cứu
khoa học, các luận văn, khóa luận tốt nghiệp như:
- Luận văn “Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng ở Công ty
xuất nhập khẩu Tân Phát” (2015), sinh viên thực hiện: Đinh Đức Tân, K47U2, Trường
Đại học Thương Mại, Cô Vương Thị Huệ hướng dẫn. Đề tài nghiên cứu này tác giả
nêu rõ được cơ sở lý luận, sử dụng các phiếu điều tra khảo sát cũng như phỏng vấn rất
chi tiết, cụ thể và bám sát được các vấn đề cần làm rõ trong đề tài của mình để làm cơ
sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác nâng cao năng suất lao động tại Công ty
xuất nhập khẩu Tân Phát . Tuy vậy, tác giả chưa sử dụng hiệu quả nguồn dữ liệu thứ
cấp của Công ty để làm rõ hơn thực trạng từ đó mới đưa ra các giải pháp hiệu quả và
bám sát hơn với thực tế của công tác nâng cao năng suất lao động tại công ty này.
- Luận văn “ Nâng cao năng suất lao động công ty cổ phần đầu tư và thương
mại SDS Hà Nội” (2013), sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Tuyết, K45U2, Đại học Thương
Mại, ThS. Đinh Thị Hương hướng dẫn.

Tác giả đã tập trung nghiên cứu các nội dung nâng cao năng suất lao động cho
đội ngũ nhân viên bán hàng tại Công ty, đã đưa ra một cái nhìn tổng quan về tình hình
năng suất lao động của nhân viên bán hàng cũng như đưa ra các giải pháp để nâng cao
năng suất lao động. Tuy nhiên tác giả chưa đưa được giải pháp cụ thể đối với từng bộ
phận các nhân đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán hàng, các giải pháp mang lý thuyết
chưa phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
- Luận văn “ Nâng cao năng suất lao động tại công ty TNHH Unitex Fashion”
(2014), sinh viên thực hiện: Lê Thị Phượng, K46U3, Đại học Thương Mại, Cô Chu
3


Thị Thủy và thầy Nguyễn Đắc Thành hướng dẫn.
- Luận văn “ Nâng cao năng suất lao động tại công ty hạ tầng viến thông
CMC chi nhánh miền bắc”, sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Công, K47U1, Đại học
Thương Mại (2015), ThS Đinh Thị Hương hướng dẫn.
Những đề tài mà tác giả đã nghiên cứu về đề cập ở trên đều là nghiên cứu về
vấn đề năng suất lao động trong doanh nghiệp khác nhau qua cách nhìn đa dạng của
tác giả. Qua thời gian được thực tập và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp
Shinmeido em nhận thấy mức độ quan trọng của việc nâng cao năng suất lao động tại
Công ty vì vậy em xin đề xuất nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng suất lao động tại
Công ty Cổ phần Công nghiệp Shinmeido”.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
Sau quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại và thực tập tại công ty Cổ
phần Công nghiệp Shinmeido, thông quá khóa luận này em mong muốn sẽ làm rõ
được các vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất là hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng suất lao động với các khái niệm về
lao động, năng suât lao động, nâng cao năng suất lao động. Nắm bắt được tầm quan trọng
của các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động. Ngoài ra em muốn tìm hiểu các vấn đề
về quản trị nhân lực có ý nghĩa như thế nào với nâng cao năng suất lao động.
Thứ hai là tìm hiểu, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động.

Thứ ba là nghiên cứu, tìm hiểu, tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng năng
suất lao động cho người lao động tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Shinmeido. Qua
đó, đánh giá ưu điểm và chỉ ra được những mặt hạn chế, những vấn đề còn tồn tại về
năng suất lao động tại Công ty từ năm 2013- 2015.
Thứ tư là trên cơ sở phát hiện những hạn chế, yếu kém còn tồn tại và những
nguyên nhân để đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao
động tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Shinmeido.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng suất lao động của tổ công nhân kỹ thuật sản xuất
chi tiết, đồ gá và tổ công nhân sản xuất sản phẩm nhựa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công ty Cổ phần Công nghiệp Shinmeido, khu II, xã Phú
Minh, huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội.
+ Về thời gian: Nghiên cứu năng suất lao động tại công ty Cổ phần Công
4


nghiệp Shinmeido giai đoạn từ năm 2013- 2015.
+ Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề về lao động, năng suất
lao động, các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động tại công ty Cổ phần Công
nghiệp Shinmeido.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp luận
Phương pháp duy vật biện chứng: Là cơ sở nhận thức của sự thống nhất giưa
tính khó học và tính cách mạng trong triết học Mác. Dựa trên nền kinh tế có ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh Công ty, thực trạng năng suất tại công ty hiện
nay,ngoài ra công tác quản trị nhân lực như tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ có mối quan
hệ như thế nào tới năng suất lao động để biện chứng cho năng suất lao động.
Phương pháp duy vật lịch sử: Nghiên cứu biến động năng suất lao động của
Công ty Cổ phần Công nghiệp Shinmeido chính là nghiên cứu diễn biến của năng suất

lao động qua các năm 2013-2015. Năng suất lao động tăng hay giảm được gắn liền với
sự kiện hoạt động của năm đó. Theo đó, em tìm hiểu nguyên nhân cụ thể của vấn đề.
Những năm trước đây trong giai đoạn nghiên cứu, hoạt động quản trị nhân lực có ảnh
hưởng tới năng suất lao động. Mỗi hoàn cảnh cụ thể, năng suất lao động được thể hiện
với các giá trị khác nhau.
1.6.2. Phương pháp cụ thể
1.6.2.1. Nhóm các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp quan sát
Quan sát trực tiếp: Phương pháp này được dùng để quan sát trực tiếp quá trình
lao động của NLĐ. Mục đích tìm ra các động tác, thời gian cần thiết trong quá trình
làm việc của NLĐ có ảnh hưởng đến NSLĐ.
Quan sát gián tiếp: Quan sát hồ sơ doanh thu, thời gian làm việc, thời gian nghỉ
ngơi, chế độ đãi ngộ, quan hệ lao động. Từ đó, em có cái nhìn và sự tổng hợp nhất
định liên quan đến NSLĐ.
Ưu nhược điểm của phương pháp quan sát: Phương pháp cho em thu được hình
ảnh chính xác nhất về quá trình lao động của NLĐ. Tuy nhiên, nó lại không phản ánh
hết được những nội dung có ẩn sau các biểu hiện bên ngoài.
- Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn trực tiếp nhà quản trị và người trực tiếp thực
hiện công việc các vấn đề về NSLĐ của Công ty Cổ Phần Công nghiệp Shinmeido.
5


Nội dung câu hỏi phỏng vấn bao gồm 5 câu hỏi liên quan đến NSLĐ giai đoạn
2013 -2015 (xem phụ lục 1)
Đối tượng phỏng vấn là công nhân và các nhà quản lý tại các bộ phận cụ thể
(các phòng ban trong công ty).
Thời gian: 15h30 chiều thứ 6 hàng tuần từ ngày 25/03/2016 đến 12/04/2016.
Địa điểm: Tại xưởng làm việc và các phòng ban trong Công ty Cổ Phần Công
nghiệp Shinmeido (Sóc Sơn, Hà Nội).

Cách thức: Đưa ra câu hỏi phỏng vấn đã chuẩn bị trước cho các đối tượng cần
hỏi. Ghi chép và tổng hợp thông tin có được (xem phụ lục 2).
Mục đích của phương pháp này để kiểm tra lại độ xác thực của việc phỏng vấn
bằng bảng hỏi ở bên dưới. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là có thể cảm nhận
trực tiếp được quá trình và thái độ của NLĐ. Phương pháp này gây mất nhiều thời gian
và chi phí trong quá trình phỏng vấn.
Phỏng vấn gián tiếp bằng bảng câu hỏi: Phiếu điều tra bao gồm 15 câu hỏi với
nội dung liên quan đến NSLĐ công ty giai đoạn năm 2013- 2015 (xem phụ lục 5).
Trong bảng câu hỏi ngoài những câu trắc nghiệm đơn thuần còn có một phần
câu hỏi khơi gợi cho người trả lời. NLĐ sẽ chủ động và thành thật hơn với câu trả lời
do trên phiếu không ghi tên người được phỏng vấn. Nhược điểm của việc tổng hợp khá
là vất vả và câu trả lời rất là đa dạng (xem phụ lục 6).
1.6.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập thông tin từ những thông tin mà trước đó đã được tổng
hợp và phân tích. Khi nghiên cứu đề tài, em sử dụng các thông tin bên dưới đây vào
những mục tiêu cụ thể có liên quan trong đề tài của mình:
Dữ liệu thứ cấp từ bên trong Công ty Cổ Phần Công nghiệp Shinmeido giai
đoạn năm 2013- 2015: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng lương của lao động trong
công ty, tài liệu nội bộ của công ty (tài liệu, số liệu về cơ cấu lao động, tài liệu về tổ
chức lao động, quản lý lao động, các ghi chép khác liên quan).
Dữ liệu thứ cấp từ bên ngoài công ty: sách, báo, tạp chí và các công trình
nghiên cứu liên quan đến năng suất lao động, Các website: website của công ty và các
diễn đàn trên các website khác.
1.6.2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu thu được
Phương pháp tổng hợp: Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong suốt quá
trình nghiên cứu năng suất lao động trong công ty. Mọi thông tin, tài liệu được tổng
6


hợp, phân loại tổng hợp theo các tiêu mục cụ thể. Thông tin tổng hợp lại có ý nghĩa rất

lớn trong quá trình nghiên cứu. Nhưng tổng hợp sẽ thiếu cái nhìn tổng quát khi thông
tin đưa ra là không đầy đủ hay thiếu chính xác.
Phương pháp phân tích: Mọi thông tin về năng suất lao động thu thập sẽ được
phân tích đa chiều dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới những dẫn chứng và căn cứ cụ
thể thông tin sẽ được phân tích sàng lọc kỹ lưỡng. Do đó, phương pháp này sẽ không
bỏ sót vấn đề nào về năng suất lao động . Tuy nhiên, phân tích đôi khi khiến cho việc
nghiên cứu gặp khó khăn khi lấy thông tin.
Phương pháp diễn giải: Để hiểu một cách chi tiết về năng suất lao động thì việc
diễn giải ý nghĩa của nó rất quan trọng. Các kết quả phỏng vấn nói lên điều gì, các con
số thể hiện cho điều gì. Nhưng diễn giải đôi khi bị bó buộc bởi tính hình thức nên khó
giải đáp được hết các vấn đề.
Phương pháp quy nạp: Ngược lại với diễn giải là phương pháp quy nạp. Trong
đề tài nghiên cứu có một số vấn đề cần được đưa ra trước khi kết luận. Quy nạp dung
hòa các nội dung bên trên và đưa ra một kết luận hợp lý nhất.
Phương pháp so sánh: Thông qua dữ liệu ghi chép đã được thống kê lại em so
sánh kết quả ở các thời điểm khác nhau và đưa ra kết luận cuối cùng. Các kết luận cuối
cùng về năng suất lao động được dựa vào kết quả so sánh ở nhiều thời điểm, thời gian
khác nhau.
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, kết luận, các
tài liệu tham khảo và phụ lục. Kết cấu của bài khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng suất lao động tại Công
ty Cổ phần Công nghiệp Shinmeido”.
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về năng suất lao động trong doanh nghiệp.
Chương 3: Phân tích thực trạng về năng suất lao động tại Công ty Cổ phần
Công nghiệp Shinmeido.
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động tại Công ty Cổ
phần Công nghiệp Shinmeido.

7



CHƯƠNG 2
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
2.1 Một số khái niệm về lao động, năng suất lao động
2.1.1 Khái niệm lao động
Theo Văn phòng Quốc hội, Cơ sở dữ liệu Bộ luật Lao động [6, 1994], Lao động
là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh
thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định
sự phát triển của đất nước. Lao động là điều kiện chủ yếu tồn tại của xã hội loài người,
là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa xã hội. Nó là nhân tố quyết định bất cứ quá
trình sản xuất nào.Như vậy động lực của quá trình phát triển kinh tế, xã hội quy tụ lại
là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm của
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khái
thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết là giải phóng người lao động,
phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người. Vai trò của người lao
động đối với phát triển nền kinh tế đất nước là rất quan trọng.
Như vậy, lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo
ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là hoạt động
đặc trưng nhất, là hoạt động sáng tạo của con người.
2.1.2 Khái niệm năng suất
Theo quan niệm truyền thống: Khái niệm năng suất được hiểu khá đơn giản là
mối tương quan giữa đầu ra và đầu vào. Nếu đầu ra lớn hơn đạt được từ một lượng đầu
vào giống nhau hoặc với đầu ra giống nhau từ một đầu vào nhỏ hơn thì có thể nói rằng
năng suất cao hơn. Những năm gần đây khái niệm năng suất được hoàn thiện bổ sung
thêm những nội dung mới cho thích ứng với tình hình kinh tế xã hội và những thay đổi
của môi trường kinh doanh hiện nay.
Theo GS.PTS Nguyễn Đình Phan (2009), trang 6, dịch theo từ điển Oxford,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội: “ Năng suất là tính hiệu quả của hoạt động sản xuất

được đo bằng việc so sánh giữa khối lượng sản xuất trong những thời gian hoặc nguồn
lực được sử dụng để tạo ra nó”.
Theo GS.PTS Nguyễn Đình Phan (2009), trang 11, dịch theo từ điển kinh tế học
8


hiện đại của MIT (Mỹ), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội: “ Năng suất là đầu ra trên
một đơn vị đầu vào được sử dụng. Tăng năng suất xuất phát từ tăng tính hiệu quả của
các bộ phận vốn, lao động. Cần thiết phải đo năng suất bằng đầu ra thực tế, nhưng rất
ít khi tách riêng biệt được năng suất lao động của nguồn vốn và lao động”.
2.1.3 Khái niệm năng suất lao động
Năng suất lao động thể hiện sức sản xuất của lao động và được đo lường bằng
số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc là lượng thời gian
cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại, PGS.TS Phạm Công Đoàn, trường
Đại học Thương Mại. Nhà xuất bản Thống kê, trang 136.
Công thức : W = Q/T hoặc t = T/Q
Trong đó :
W : năng suất lao động
Q : Sản lượng sản xuất ra trong đơn vị thời gian T,có thể biểu hiện bằng số
lượng sản phẩm hoặc giá trị, doanh thu ,lợi nhuận…
T : lượng lao động hao phí để hoàn thành sản lượng Q (đơn vị : người, ngày
công, giờ công…)
t : lượng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
Năng suất lao động là phạm trù kinh tế nói lên hiệu quả sản xuất của người lao
động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Thực chất nó là giá trị đầu ra do một công
nhân tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định hoặc số thời gian cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị đầu ra.
2.2 Nội dung của năng suất lao động trong doanh nghiệp
2.2.1 Sự cần thiết phải tăng năng suất lao động

Tăng năng suất lao động giúp doanh nghiệp mở rộng tiêu thụ hàng hóa trong
doanh nghiệp, là điều kiện để các doanh nghiệp tiết kiệm hao phí lao động, tiết kiệm
chi phí, tăng tích lũy cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chiếm được ưu thế trong
cạnh tranh cũng như mang lại hình ảnh, thương hiệụ, rút ngắn thời gian hàng hóa dừng
lại trong khâu lưu thông, thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất cho xã hội, góp phần
tiết kiệm lao động đầu tư cho lưu thông hàng hóa tạo điều kiện lao động cho các ngành
sản xuất của nền kinh tế quốc dân, năng suất lao động cao thì lợi ích xã hội cũng phát
9


triển, kinh tế phục hội và ổn định. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường thì việc cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, để có một chỗ đứng trong xã hội thì
việc tăng năng suất lao động là rất cần thiết và gấp rút phải thực hiện tốt.
2.2.2 Các chỉ tiêu tính năng suất lao động trong doanh nghiệp
- Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng hiện vật
Là dùng sản lượng hiện vật của từng loại sản phẩm để biểu hiện mức năng suất
lao động cho một công nhân. Công thức tính:
W=
Trong đó:
W: Mức năng suất lao động của một người lao động
Q: Tổng sản lượng tính bằng hiện vật
T: Tổng số lao động
Ưu điểm: Biểu hiện mức năng suất lưu động một cách cụ thể và chính xác,
không chịu ảnh hưởng của sự biến động về giá cả, có thể so sánh trực tiếp năng suất
lao động tại xí nghiệp, các đơn vị có cùng một loại sản phẩm hoặc có thể so sánh giữa
các doanh nghiệp với nhau khi có cùng loại sản phẩm.
Nhược điểm: Chỉ dùng để tính cho một loại sản phẩm nhất định nào đó, không
thể làm chỉ tiêu tổng hợp cho nhiều loại sản phẩm khác nhau. Không thẻ so sánh mức
năng suất lao động giữa các ngành có loại sản phẩm khác nhau. Chỉ tiêu này chỉ dùng
để tính cho thành phẩm. Sản phẩm dở dang không tính được, nên không phản ánh đầy

đủ sản lượng của công nhân
- Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng tiền (giá trị)
Chỉ tiêu này dùng sản lượng tính bằng tiền (theo giá trị cố định) của tất cả các
loại sản phẩm thuộc doanh nghiệp (hoặc ngành) sản xuất ra để biểu hiện mức năng
suất lao động của một công nhân (hay một công nhân viên). Có thể dùng chỉ tiêu này
để tính cho các loại sản phẩm khác nhau, khắc phục được nhược điểm.
Công thức tính:
W=
Trong đó:
W: Mức năng suất lao động của một lao động tính bằng giá trị (tiền)
Q: Giá trị sản lượng, doanh thu, lơi nhuận..
10


T: Tổng số công nhân
Ưu điểm: của chỉ tiêu tính bằng hiện vật. Phạm vi sử dụng chỉ tiêu này rộng rãi.
Có thể dùng chỉ tiêu này để so sánh mức năng suất lao động của các doanh nghiệp.
Nhược điểm: không khuyến khích tiết kiệm vật tư, và dùng vật tư rẻ. Chịu ảnh
hưởng của cách tính tổng sản lượng theo phương pháp phân xưởng. Chỉ dùng chỉ tiêu
này trong trường hợp cấu thành sản phẩm sản xuất không thay đổi hoặc thay đổi ít.
- Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng thời gian.
Chỉ tiêu này dùng lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một dơn vị sản phẩm
(hoặc hoàn thành một công việc) để biểu hiện năng suất lao động. Giảm chi phí thời
gian lao động trong sản xuất một đơn vị sản phẩm dẫn tới tăng năng suất lao động.
Công thức tính:
L=
Trong đó:
L: Lượng lao động của sản phẩm (tính bằng đơn vị thời gian)
T: Thời gian lao động đã hao phí
Q: Số lượng sản phẩm (theo hiện vật)

Lượng lao động này được tính bằng cách tổng hợp chi phí thời gian lao động
của các bước công việc, các chi tiết sản phẩm (đơn vị tính bằng giờ, phút) và được
chia thành
+ Lượng lao động công nghệ: (Lcn) bao gồm chi phí thời gian của công nhân
chính, hoặc thành các quá trình công nghệ chủ yếu.
+ Lượng lao động chung: (Lch) chi phí thời gian của công nhân hoàn thành quá
trình công nghệ cũng như phục vụ quá trình công nghệ. Công thức tính:
L= Lcn+ Lpvq (Lpvq: là lượng lao động phục vụ quá trình công nghệ)
+ Lượng lao động sản xuất: (Lsx) chi phí thời gian lao động của công nhân
chính và công nhân phụ trong toàn doanh nghiệp. Công thức tính:
Lsx= Lcn+ Lpvq+ Lpvs (Lpvs: là lượng lao động phục vụ sản xuất)
+ Lượng lao động đầy đủ: (Lđđ) bao gồm hao phí lao động trong việc chế tạo
sản phẩm của các loại công nhân viên sản xuất công nghiệp trong doanh nghiệp.
Ưu điểm: Phán ánh cụ thể mức tiết kiệm thời gian lao động để sản xuất ra sản phẩm.
Nhược điểm: Công việc thống kê để xác định thời gian hao phí cho từng bước
11


công việc, từng chi tiết sản phẩm là rất khó. Chỉ tiêu này không dùng để tính cho năng
suất lao động của một ngành hay một doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm khác nhau.
2.2.3 Các bước tiến hành đo lường năng suất lao động trong doanh nghiệp
-

Xác định hệ thống các chỉ tiêu năng suất lao động:

Công ty Cổ Phần Công nghiệp Shinmeido sử dụng ba chỉ tiêu chính là chỉ tiêu
tính năng suất lao động bằng hiện vật, chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng giá trị và
chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng thời gian.
-


Xác định dữ liệu cần thu thập, tiến hành thu thập và xử lý dữ liệu

+ Xác định dữ liệu cần thu thập: Để tính toán được các chỉ tiêu Công ty Cổ
Phần Công nghiệp Shinmeido cần thu thập những dữ liệu sau tổng lao động hiện tại,
tổng sản phẩm làm ra được trong một khoảng thời gian tính (8h), giá trị sản lượng,
doanh thu, lợi nhuận, thời gian hao phí cho việc sản xuất.
+ Tiến hành thu thập: Lấy số liệu từ những căn cứ danh sách lao động, bảng
chấm công, sổ theo dõi lao động của phòng nhân sự xác đinh thời gian hao phí. Căn cứ
sổ sách kế toán, phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn xác định giá trị sản lượng của sản phẩm,
xác định xem hàng có bị kém chất lượng, có bị trả lại hay không.
+ Xử lý dữ liệu: Căn cứ vào những chứng từ kế toán, vào những dữ liệu đã thu
thập lập ra bảng theo dõi, đánh giá năng suất lao động theo các chỉ tiêu đã xác định.
-

Tính toán các chỉ tiêu năng suất lao động

Thực hiện tính toán theo công thức W= Q/T, L = T/Q tương ứng với mỗi chỉ
tiêu trên bảng theo dõi excel vừa lập ở phần xử lý dữ liệu.
-

Báo cáo kết quả đo lường năng suất lao động

Lập bảng báo cáo về kết quả đo lường năng suất lao động hiện tại của Công ty
Cổ Phần Công nghiệp Shinmeido cho mỗi bộ phận riêng, báo cáo về tình hình hiện tại
và có thể đề xuất những giải pháp cải thiện và phát triển hơn trong thời gian tới.
2.2.4 Các phương pháp tăng năng suất lao động
-

Phương pháp tăng năng suất thông qua đãi ngộ


+ Đãi ngộ thông qua tiền lương: Tiền lương là hình thức đãi ngộ quan trọng
nhất, là lý do chủ yếu của người lao động khi họ bỏ sức lao động của mình ra để trao
đổi. Tiền lương giúp người lao động có phương tiện để thỏa mãn tất cả các nhu cầu
sinh hoạt của bản than cũng như gia đình họ, do vậy tiền lương trở thành một động lực
12


rất lớn trong việc thúc đẩy người lao động hoàn thành công việc tôt nhất có thể.
+ Đãi ngộ thông qua tiền thưởng: Đây là khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho
người lao động khi họ có những thành tích và đóng góp vượt trên mức độ chức trách
quy định, tiền thưởng là hình thức tạo động lực vật chất có hiệu quả nhất đối với người
lao động, đặc biệt với những người có tiềm ẩn nhiều năng lực làm việc.
+ Đãi ngộ thông qua cổ phần, trợ cấp, phụ cấp, phúc lợi: Đây là những hình
thức giúp đỡ người lao động thực hiện tốt hơn công việc của họ, nâng cao chất lượng
cuộc sống, giúp đỡ phần nào những khó khăn bất chợt xảy ra để họ có thể an tâm tiếp
tục công việc.
-

Phương pháp tăng năng suất thông qua cải thiện điều kiện làm việc

Điều kiện làm việc là môi trường làm việc bao gồm cơ sở vật chất, môi trường
tinh thần, văn hóa doanh nghiệp, đồng nghiệp, cấp trên…Điều kiện làm việc là yếu tố
quan trọng để người lao động quyết định gắn bó lâu dài với doanh nghiệp hay không.
Cải thiện điều kiện làm việc được thực hiện dưới các hình thức như: cải thiện chất
lượng máy móc, mua mới điều hòa, quạt thông gió, bàn ghế, đồng phục, tạo dựng các
quan hệ ứng xử giữa các thành viên trong nhóm làm việc, đảm bảo điều kiện vệ sinh
và an toàn lao động, tổ chức các phong trào văn nghệ đoàn thể, liên hoan…
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động
2.3.1 Môi trường bên ngoài
-


Nhân tố chính trị, pháp luật

Các chính sách của nhà nước, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính và
mội trường pháp luật có tác động đến năng suất lao động của người lao động. Các yếu
tố thuộc môi trường này chi phối manh mẽ sự hình thành hành trình lao động, thời
gian lao động và khả năng thực hiện mục tiêu năng suất lao động của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Quy định pháp luật về tiền lương tối thiểu có ảnh hưởng tới các phương
pháp tăng năng suất lao động của doanh nghiệp. Quy định pháp luật về thời gian lao
động, thời gian nghỉ ngơi có ảnh hưởng rất lớn đến cách thức tổ chức lao động trong
doanh nghiệp. Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động của doanh nghiệp.
Đa số các chính sách nhà nước có tác động tích cực, khuyến khích việc kinh doanh của
các doanh nghiệp cũng như kích thích sự tăng năng suất lao động.
-

Thị trường lao động
13


Thị trường lao động cung cấp đầu vào là người lao động, nguồn nhân lực trực
tiếp ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng của doanh nghiệp, mặt bằng năng suất lao
động chung trên thị trường lao động mà trình độ kém ảnh hưởng đến chất lượng năng
suất lao động đầu vào cũng kém theo. Tình hình năng suất lao động của thị trường cao
hay thấp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động trong doanh nghiệp, nó
quyết định một phần năng suất lao động của doanh nghiệp.
-

Nhân tố kỹ thuật và công nghệ

Nếu như thị trường lao động ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động đầu

vào của doanh nghiệp, thì yếu tố khoa học- kỹ thuật và công nghệ đang phát triển trên
thế giới cũng như khả năng tài chính của doanh nghiệp có thể sắm được thiết bị tốt
nhất hay không, cũng ảnh hưởng trực tiếp xem năng suất lao động của doanh nghiệp
đó cao hay thấp.
2.3.2 Môi trường ngành
-

Khách hàng

Nhu cầu của khách hàng là thay đổi theo thời gian, không gian, xu thế, thị
trường nhưng tất cả đều hướng đến một mục đích chung là có thể sử dụng sản phẩm
một cách dẽ dàng, dịch vụ tốt, chi phí thấp và chất lượng cao. Doanh nghiệp phải tìm
cách tăng năng suất lao động của mình lên thì mới có thể tạo ra một sản phẩm, một
dịch vụ như mong muốn của khách hàng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì
doanh nghiệp mới có thể tồn tại. Chính vì vậy, khách hàng là yếu tố thúc đẩy doanh
nghiệp tăng năng suất của mình mạnh nhất, thúc đẩy doanh nghiệp phải không ngừng
thay đổi, không ngừng phát triển.
-

Đối thủ cạnh tranh

Khách hàng chỉ lựa chọn những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của bản thân,
nếu doanh nghiệp nào có thể đáp ứng được thì có thể phát triển lớn mạnh, nếu không
đáp ứng được sẽ không thể tồn tại. Doanh nghiệp luôn luôn phải nghĩ cách giảm chi
phí, tăng doanh thu và vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ vì vậy sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp với nhau về năng suất lao động là rất gay gắt, cạnh tranh về
năng suất lao động là cạnh tranh về các chiêu thu hút nhân lực, máy móc công nghệ
tiên tiến nhất về phía mình. Chính sự cạnh tranh này khiến cho năng suất lao động
trong ngành ngày càng được phát triển.
14



-

Nhà cung ứng

Nhà cung ứng đáp ứng đủ số lượng, chất lượng, thời gian vận chuyển nguyên
vật liệu, hàng hóa đầu vào thì doanh nghiệp mới có thể hoạt động liên tục, không bị
gián đoạn làm ảnh hưởng kết quả kinh doanh và đảm bảo chất lượng sản phẩm không
bị khách hàng phàn nàn nhiều. Như vậy, nhà cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất lao động vì ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp.
2.3.3 Môi trường bên trong
-

Nhân tố liên quan đến người lao động

Trình độ văn hóa: Người lao động có trình độ văn hóa cao sẽ giúp họ tiếp thu
những tiến bộ của khoa học kỹ thuật một cách sáng tạo các kiến thức lao động. Trình
độ văn hóa tạo ra khả năng tư duy và sáng tạo cao. Trình độ văn hóa tạo khả năng tiếp
thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Do đó, những người có trình độ văn hóa cao sẽ có khả năng nâng cao năng suất lao
động của mình.
Trình độ chuyên môn: Đây là sự hiều biết, khả năng thực hành về chuyên môn
cụ thể. Các kỹ năng, kỹ xảo đặc biệt nào đó để phục vụ cho công việc một cách tốt
nhất. Mỗi người lao động trong doanh nghiệp có một chuyên môn nhất định phục vụ
trực tiếp cho công việc họ trực tiếp lao động. Sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu,
các kỹ năng nghề càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng
được rút ngắn từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động.
Tình trạng sức khỏe: Sức khỏe có ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động. Người
lao động sẽ mất tập trung trong quá trình lao động, làm cho độ chính xác của các thao

tác trong công việc giảm dần, các sản phẩm sản xuất ra với chất lượng không cao, số
lượng sản phẩm cũng giảm, hoặc có thể dẫn đến tai nạn lao động nếu sức khỏe không
được đảm bảo. Do đó, năng suất lao động đạt kết quả tốt chỉ khi sức khỏe của người
lao động ở trạng thái tốt nhất.
Thái độ lao động: Thái độ lao động là tất cả những hành vi biểu hiện của người
lao động trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nó có ảnh hưởng
quyết định đến khả năng, năng suất và chất lượng hoàn thành công việc của người
tham gia lao động. Người lao động phải yêu nghề, làm hết mình với công việc và coi
doanh nghiệp như nhà mình. Phải làm sao để người lao động có thái độ và suy nghĩ
15


làm việc vì lợi ích bản thân cũng như gia đình họ mà có thể quan tâm đến công việc,
làm việc với năng suất, hiệu quả cao nhất, và họ hiểu rằng lợi ích của doanh nghiệp
cũng là lợi ích của bản thân người lao động
-

Nhân tố liên quan đến tư liệu lao động.

Môi trường làm việc và điều kiện cơ sở vật chất: Là một trong những nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến năng suất lao động của người lao động. Để có được một
môi trường làm việc năng động, sáng tạo và tạo được sự hứng thú cho nhân viên thì
không chỉ là trách nhiệm của ban lãnh đạo mà còn là sự cố gắng nỗ lực của toàn thể
công nhân viên trong công ty. Mỗi một nhân viên là một hạt nhân trong doanh nghiệp
đó để giúp nhân viên phát huy hết năng lực của mình thì những nhà lãnh đạo cần tạo
được một giá trị văn hóa cốt lõi trong chính doanh nghiệp mình. Điều kiện cơ sở vật
chất đảm bảo, phù hợp và đầy đủ sẽ hỗ trợ nhân viên làm việc hiệu quả hơn từ đó tăng
năng suất lao động và nâng cao hiệu quả làm việc.
Quy mô, cơ cấu, chất lượng và sự phân bổ mạng lưới các nhà phân phối, giữa điểm
lấy hàng và đối tượng khách hàng cần phục vụ, phương tiện vận chuyển, số lượng, chất

lượng trang thiết bị kinh doanh cũng như sự bố trí, sắp xếp các phương tiện lao động, quy
trình công nghệ, cách thức tổ chức lao động phù hợp với tư liệu lao động cũng là những
nhân tố có tác động không nhỏ đến việc nâng cao năng suất lao động.
-

Nhân tố liên quan đến đối tượng lao động.

Đối tượng lao động là nguồn nguyên, nhiên liệu đầu vào của doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp nó có thể là loại sẵn có như kim sắt, nhôm, nhựa… hoặc có thể là
loại đã qua chế biến như thành phẩm, bán thành phẩm…Trong quá trình hoạt động lao
động của mình, người lao động sử dụng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao
động tạo ra sản phẩm. Năng suất của người lao động có được đảm bảo hay không phụ
thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu đầu vào (đối tượng lao động) và cách thức sản
xuất (tư liệu lao động).

CHƯƠNG 3
16


PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP SHINMEIDO
3.1 Đánh giá tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty Cổ Phần Công nghiệp Shinmeido từ năm 2013-2015
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
- Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP SHINMEIDO
Tên quốc tế: SHINMEIDO INDUSTRIAL JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: SHINMEIDO.,JSC
Địa chỉ : Khu II – Xã Phú Minh – Huyện Sóc Sơn – TP Hà Nội
Điện thoại : 04.39655349

Fax : 04.39655349
Mã số thuế: 0102343038
Người đại diện pháp lý là ông Nguyễn Quỳnh Long. Công ty được thành lập từ
ngày 15/08/2007 ở thôn Tân Nhuệ, xã Thụy Phương, huyện Từ Liêm, TP Hà Nội. Đến
năm 2009, công ty chuyển địa điểm đến số 88, tổ 13, thị trấn Đông Anh, huyện Đông
Anh, TP Hà Nội, và đến năm 2012, công ty chuyển địa điểm đến khu II, xã Phú Minh,
Huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội và đang có kế hoạch hoạt động lâu dài tại đây. Hai lĩnh
vực hoạt động sản xuất chính là thiết kế chế tạo đồ gá, khuôn mẫu, các chi tiết cơ khí
chính xác trong ngành công nghiệp ô tô, xe máy, điện tử, bên cạnh đó, công ty cung
cấp các dịch vụ kỹ thuật như thiết kế, dựng mô hình 3D, làm dữ liệu CAM và sản xuất
cốc các sản phẩm nhựa cho khách hàng Nhật Bản. Khách hàng chủ yếu của Công ty là
các doanh nghiệp Nhật bản hoạt động trong lĩnh vực sản xuất ô tô, xe máy, điện tử…
tại Việt nam.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
+ Chức năng
Chức năng sản xuất: Thiết kế và sản xuất chế tạo đồ gá, khuôn mẫu, các chi
tiết cơ khí chính xác trong ngành công nghiệp ô tô, xe máy, điện tử ….và tạo khuôn
các loại sản phẩm nhựa thông dụng như cốc nhựa trồng cây, gáo, chậụ,…
Chức năng thương mại: Buôn bán các sản phẩm sản xuất của công ty.
Chức năng xuất nhập khẩu: Nhập khẩu máy móc thiết bị sản xuất và xuất khẩu
sản phẩm linh kiện, chi tiết cơ khí.
+ Nhiệm vụ
17


×