Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Vai trò của tiền lương trong nâng cao năng suất lao động tại Công ty SUPE phốt phát hoá chất Lâm Thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
Lời mở đầu
Chính sách tiền lơng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách
kinh tế- xã hội của Nhà nớc. Nó không chỉ ảnh hởng trực tiếp đến đời sống của
những ngời làm công, ăn lơng, đến đời sống của ngời dân trong xã hội mà nó còn
ảnh hởng đến cả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Bởi trong
doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất- kinh doanh.
Mặt khác, tiền lơng còn là nguồn thu nhập chính của ngời lao động, là giá cả sức lao
động của họ. Do vậy, ngời lao động luôn mong muốn nhận đợc một khoản tiền lơng
sao cho hợp lý và sứng đáng với sự hao phí sức lao động mà mình bỏ ra, để tiền lơng
không những đảm bảo những nhu cầu tối thiểu của bản thân họ mà nó còn giúp cho
họ có điều kiện học tập nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, vui chơi giải trí và
chăm lo đến gia đình họ.
Đối với nớc ta, mặc dù đã trải qua nhiều lần cải cách tiền lơng, xong vẫn còn
bộc lộ những hạn chế cần khắc phục. Do vậy, hoàn thiện, cải tiến, đổi mới chính
sách tiền lơng sao cho phù hợp với nhu cầu và phát triển của xã hội nói chung và
của ngời lao động nói riêng là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Để tiền l-
ơng thật sự là đòn bảy kinh tế trong nền kinh tế quốc dân kích thích tâm lý sản xuất-
kinh doanh, tạo động lực trong lao động qua đó làm tăng năng suất lao động. Đây là
vấn đề hết sức quan trọng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay.
Nó nh là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển trên thị trờng thì phải biết cách tạo ra thật nhiều lợi nhuận, làm sao phải
giảm tối đa chi phí đầu vào mà vẫn tăng đợc số lợng sản phẩm sản xuất ra. Điều đó
chỉ bằng cách tăng năng suất lao động.
Là một sinh viên, một cử nhân kinh tế tơng lai Tôi cũng nhận thức đợc vấn đề
quan trọng vai trò của tiền lơng đối với năng suất lao động. Do vậy trong thời gian
thực tập tại Công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, Tôi chọn nghiên cứu
chuyên đề: "Vai trò của tiền lơng trong nâng cao năng xuất lao động tại Công ty
Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao" để mong muốn góp 1 một phần công sức
nhỏ bé của mình trong vấn đề hoàn thiện cơ chế trả lơng, nêu cao vai trò của tiền l-
ơng trong nâng cao năng suất lao động tại công ty.


Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
1
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác trả lơng tại công ty
Supe.
Phần II: Thực trạng công tác trả lơng và tình hình năng suất lao động tại
công ty Supe.
Phần III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác trả lơng
tại công ty Supe.
Để hoàn thành đợc chuyên đề thực tập này Tôi xin cảm ơn các Bác, các Chú,
các Anh, Chị trong phòng Lao động Tiền lơng thuộc Công ty Supe phốt phát và hoá
chất Lâm Thao, và đặc biệt là với sự giúp đỡ tận tình của Thầy: Võ Nhất Trí đã giúp
Tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Nội dung
Phần I
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
2
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
cần thiết phải hoàn thiện công tác trả lơng tại công
ty Supe.
I. Một số khái niệm cơ bản.
1. Tiền lơng và quỹ tiền lơng.
1.1. Tiền lơng.
+ Tiền lơng: là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức
của Nhà nớc trả cho ngời lao động theo cơ chế và chính sách của Nhà nớc và đợc
thể hiện trong hệ thống thang lơng, bảng lơng do nhà nớc quy định. (tr. 153)
Theo giáo trình: Phân tích lao động xã hội thì: Tiền lơng là lợng tiền mà ngời
lao động nhận đợc từ ngời sử dụng sau khi hoàn thành một công việc nhất định hoặc

sau một thời gian lao động nhất định.(tr. 139)
+ Thu nhập: là tổng số tiền mà ngời lao động nhận đợc trong một thời gian
nhất định, từ các nguồn khác nhau. Các nguồn thu nhập đó có thể là từ cơ sở sản
xuất (tiền lơng, tiền thởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp...); từ kinh tế phụ gia đình
(bằng tiền hoặc hiện vật); từ các nguồn khác (tiền lãi từ khoản tiền gửi tiết kiệm,
quà biếu...).(tr. 139)
Nh vậy, qua các khái niệm về tiền lơng và thu nhập ta thấy tầm quan trọng
của tiền lơng đối với ngời lao động cũng nh đối với doanh nghiệp và các cơ quan
hành chính sự nghiệp. Bởi tiền lơng phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội
khác nhau. Đối với ngời lao động thì tiền lơng phản ánh mối quan hệ giữa ngời sử
dụng lao động và ngời lao động, ngời sử dụng lao động mua sức lao động của ngời
lao động và trả một khoản tiền cho ngời bán sức lao động sau khi họ đã thực hiện
một yêu cầu của ngời sử dụng lao động gọi là tiền công, còn ngời lao động nhận đợc
số tiền công đó từ ngời sử dụng lao động thông qua việc bán sức lao động của mình,
lúc này sức lao động trở thành hàng hoá. Mặt khác, do vai trò quan trọng của tiền l-
ơng mà đối với các doanh nghiệp thì tiền lơng có một vai trò cực kỳ quan trọng vì
tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất- kinh doanh, do vậy tiền l-
ơng luôn đợc quản lý chặt chẽ và coi đây là một trong những chiến lợc phát triển
kinh doanh của Công ty.
1.2. Quỹ tiền lơng:
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
3
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
+ Khái niệm: Tổng số tiền trả cho ngời lao động đợc gọi là quỹ tiền lơng.
Vậy quỹ tiền lơng là tổng số tiền mà ngời sử dụng lao động(chủ doanh nghiệp, các
công ty hay các tổ chức đơn vị...) trả cho ngời lao động mà họ sử dụng và quản lý.
* Căn cứ vào vị trí và vai trò của từng bộ phận tiền lơng mà quỹ tiền lơng có
thể đợc chia thành 2 loại:
- Quỹ tiền lơng cấp bậc (hay còn gọi là qũy tiền lơng cơ bản, qũy tiền lơng
cố định ). Quỹ tiền lơng này có tính ổn định trong một thời gian nhất định (trừ trờng

hợp tăng giảm số lợng lao động hoặc có sự thay đổi của tiền lơng tối thiểu do nhà n-
ớc quy định.
- Quỹ tiền lơng biến đổi: Quỹ lơng này đợc hình thành từ các khoản phụ cấp
có tính chất (phụ cấp, trợ cấp)
* Căn cứ vào sự hình thành của quỹ tiền lơng ngời ta chia ra:
- Quỹ tiền lơng kế hoạch: là tổng số tiền lơng (bao gồm cả cố định và biến
đổi) mà ngời sự dụng lao động dự tính trả cho ngời lao động khi họ hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao trong điều kiện bình thờng.
- Quỹ tiền lơng thực hiện: ( quỹ tiền lơng thực tế hoặc quỹ tiền lơng báo cáo)
là tổng số tiền thực tế đã chi (bao gồm cả những khoản không đợc lập trong kế
hoạch) trong thời gian tơng ứng với quỹ lơng kế hoạch.
* Căn cứ vào đối tợng và phơng thức trả lơng ngời ta chia ra:
- Quỹ tiền lơng của công nhân sản xuất: là số tiền trả cho bộ phận trực tiếp
sản xuất, trong đó có thể chia ra qũy tiền lơng sản phẩm (là quỹ tiền lơng trả cho
ngời công nhân làm theo sản phẩm) và quỹ lơng thời gian (là quỹ lơng trả cho công
nhân làm theo thời gian).
- Quỹ lơng viên chức: là số tiền trả cho bộ phận quản lý trong tổ chức, trong
doanh nghiệp.
- Quỹ lơng của giám đốc và kế toán trởng.
* Trong phạm vi xã hội ngời ta phân chia ra:
- Qũy lơng trong sản xuất kinh doanh: là số tiền trả cho ngời làm việc trong
khu vực sản xuất kinh doanh.
- Quỹ lơng khu vực hành chính sự nghiệp: trả cho cán bộ công chức theo luật
công chức.
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
4
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
* Từ giác độ của ngời lao động là ngời lao động nhận đợc có thể chia ra:
- Suất lơng cơ bản (cấp bậc) là suất lơng (mức lơng) đã đợc thoả thuận giữa
hai bên (thờng dựa vào thang lơng hoặc bảng lơng).

- Tiền lơng cơ bản (cấp bậc) là tiền lợng tiền mà ngời lao động nhận đợc căn
cứ vào suất lơng cơ bản (cấp bậc) và thời gian công tác thực tế của họ (còn gọi là
phần cứng).
- Tiền lơng thực tế nhận đợc: là lợng tiền mà ngời lao động nhận đợc bao
gồm cả tiền lơng cơ bản và các khoản trả thêm căn cứ vào mức độ hoàn thành công
việc (còn gọi là phần mềm).
1.3. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng.
+ Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau.
+ Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng
+ Nguyên tắc 3: Đảo bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời
lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
1.4. Các hình thức trả lơng.
1.4.1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
a. Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc áp dụng rộng rãi đối với
ngời trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc
lập tơng đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và
riêng biệt.
Để tính toán đợc mức tiền lơng của một công nhân sản xuất trong kỳ theo
hình thức này thì ta phải xác định đơn giá tiền lơng.
L
o
Đ
G
=
Q
Hoặc: Đ
G
= L
o

xT
Trong đó: Đ
G
- đơn giá tiền lơng trả cho một sản phẩm.
L
o
- lơng cấp bậc của một công nhân trong kỳ (tháng, ngày).
Q - Mức sản lợng của công nhân trong kỳ.
T- Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
5
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
Vậy tiền lơng của một công nhân hởng lơng theo chế độ trả lơng sản phẩm
trực tiếp cá nhân là:
L
1
= Đ
G
x Q
1
Trong đó: L
1
- Tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc.
Q
1
- Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Nh vậy với công thức này, nếu ta có thể thu thập đợc các số liệu đầy đủ thì có
thể tính toán rễ ràng tiền lơng trực tiếp trong kỳ.
Phơng pháp này có những u điểm và nhợc điểm.
Thứ nhất: u điểm

Phơng pháp dễ tính toán, dễ hiểu khi thu thập đợc những số liệu đầy đủ.
Ngoài ra phơng pháp còn khuyến khích công nhân tích cực làm việc, sáng tạo tìm
tòi để nâng cao số lợng sản phẩm, đây là yếu tố góp phần nâng cao năng xuất lao
động và giảm giá thành của sản phẩm.
Thứ hai: Nhợc điểm.
Nếu công nhân chỉ đơn thuần quan tâm đến số lợng sản phẩm mà mình sản
xuất mà không quan tâm đến chất lợng của sản phẩm. Điều này sẽ gây mất uý tín
khi cạnh tranh trên thị trờng đối với khách hàng.
b. Hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể.
Hình thức này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời lao động (tổ sản xuất)
khi họ hoàn thành một khối lợng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lơng sản phẩm tập
thể áp dụng áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực
hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau.
Trớc hết, để xác định đợc tiền lơng tập thể thì ta cần xác định đợc đơn giá
tiền lơng.
+ Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có:
L
CB
Đ
G
=
Q
0
+ Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có:
Đ
G
= L
CB
x T
0

Trong đó: Đ
G
- đơn giá tiền lơng sản phẩm trả cho tổ (nhóm).
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
6
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
L
CB
- tiền lơng cấp bậc của công nhân i.
n - số công nhân trong tổ (nhóm).
Q
0
- Mức sản lợng của cả tổ (nhóm).
T
0
- Mức thời gian của tổ.
Ưu nhợc điểm của hình thức này là:
+ Ưu điểm: trả lơng sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức tránh
nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa công nhân làm việc trong tổ
để cả tổ làm việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ (nhóm) lao động làm việc theo
mô hình tổ chức lao động theo tự quản.
+ Nhợc điểm: hình thức trả lơng sản phẩm tập thể cũng có hạn chế khuyến
khích tăng năng suất lao động cá nhân, vì tiền lơng phụ thuộc vào năng suất của tổ
(nhóm), kết quả làm việc của cả tổ (nhóm) chứ không phụ thuộc vào kết quả làm
việc của bản thân họ. Chính vì lẽ đó mà đôi khi xuất hiện tính ỉ nại của cá nhân,
không kích thích tính sáng tạo của họ.
c. Hình thức trả lơng sản phẩm gián tiếp..
Hình thức này đợc áp dụng để trả lơng cho những lao động làm công việc
phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động cua công nhân chính.
- Xác định đơn giá tiền lơng:

L
Đ
G
=
M x Q
Trong đó: Đ
G
- đơn giá tiền lơng của công nhân phụ, phụ trợ.
L - lơng cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ.
M - mức phục vụ của công nhân phụ, phụ trợ.
Q - mức sản lợng của công nhân chính.
Vậy tiền lơng thực tế của công nhân phụ, phụ trợ là:
L
1
= Đ
G
x Q
1
.
Trong đó: - L
1
là tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
- Q
1
là mức sản lợng thực tế công nhân chính.
Hình thức trả lơng này có những Ưu và nhợc điểm.
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
7
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
- Ưu điểm: hình thức này khuyến khích công nhân phụ, phụ trợ phục vụ tốt

hơn cho hoạt động của công nhân chính, góp phần tăng năng suất lao động của công
nhân chính. Hơn nữa, tạo ra sự công bằng trong phân phối tiền lơng.
- Nhợc điểm: tiền lơng của công nhân phụ, phụ trợ phụ thuộc vào kết quả
thực tế của công nhân chính , mà kết quả này nhiều khi phải phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nh: môi trờng làm việc, kế hoạch sản xuất của công ty Do vậy có thể
làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
d.Hình thức trả lơng sản phẩm khoán.
Hình thức này áp dụng cho những công việc giao khoán cho công nhân. Hình
thức này đợc thực hiện khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản
đây là những công việc không thể xác định một mức lao động ổn định trong thời
gian dài đợc.
Tiền lơng khoán đợc xác định nh sau:
L
1
= Đ
GK
x Q
1
.
Trong đó: - L
1
tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc.
- Đ
GK
đơn giá giao khoán cho một sản phẩm hay một công việc.
- Q
1
số lợng sản phẩm đợc hoàn thành.
Hình thức này có những u và nhợc điểm sau:
- Ưu điểm: trả lơng theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho ngời lao động

phát huy hết sáng kiến và tích cực cải tiến lao động, tối u hoá quá trình làm việc,
giảm thời gian lao động, hoàn thành nhanh công việc khoán.
- Nhợc điểm: việc xác định đơn giá tiền lơng giao khoán phức tạp, nhiều khi
khó chính xác, việc trả sản phẩm khoán có thể làm cho công nhân bị bi quan hay
không chú ý đến một số bộ phận trong quá trình lao động.
e. Hình thức trả lơng có thởng.
Hình thức trả lơng này là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm (theo các hình
thức trình bày ở trên) và tiền thởng.
Hình thức trả lơng có thởng gồm có hai phần:
- Phần trả lơng theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
- Phần tiền thởng đợc tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt mức
các chỉ tiêu thởng cả về số và chất lợng sản phẩm.
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
8
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
Tiền lơng sản phẩm có thởng tính theo công thức sau:
L
(m.h)
L
th
= L +
100
Trong đó: - L
th
: tiền lơng sản phẩm có thởng.
- L: tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
- m: tỷ lệ phần trăm tiền thởng (tính theo tiền lơng theo sản phẩm
với đơn giá cố định).
- h: tỷ lệ phần trăm hoàn thành vợt mức sản lợng đợc tính thởng.
Hình thức trả lơng này có những u và nhợc điểm sau:

- Ưu điểm: trả lơng theo sản phẩm có thởng sẽ khuyến khích công nhân tích
cực làm việc hoàn thành vợt mức sản lợng. Làm việc hăng say và nhiệt tình, đôi khi
có sự sáng tạo trong sản xuất.
- Nhợc điểm: việc phân tích tính toán mức chỉ tiêu thởng không chính xác có
thể làm tăng chi phí tiền lơng, bội chi quỹ lơng...
f. Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến:
Hình thức này đợc áp dụng ở "khâu yếu" trong sản xuất. Đó là khâu ảnh hởng
trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.
Trong hình thức trả lơng này dùng hai loại đơn giá:
- Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
- Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lơng cho sản phẩm vợt mức khởi điểm.
Tiền lơng theo sản phẩm lũy tiến đợc tính theo công thức sau:
Lt

= Đ
G
x Q
1
+ Đ
G
x k(Q
1
- Q
0
).
Trong đó: Lt - tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Đ
G
- đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
Q

1
- sản lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Q
0
- sản lợng đạt mức khởi điểm.
k - tỷ lệ tăng thêm để có đợc đơn giá luỹ tiến
d
dc
x t
c
k = x 100%
d
L
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
9
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
Trong đó: - d
cd
: tỷ trọng chi phí sản xuất, gián tiếp cố định trong giá thành sản
phẩm.
- t
c
: tỷ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định
dùng để tăng đơn giá.
- d
L
: tỷ trọng tiền lơng của công nhân sản xuất trong giá thành sản
phẩm khi hoàn thành vợt mức sản lợng.
Hình thức này có u và nhợc điểm sau:
- Ưu điểm: việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm làm cho

công nhân tích cực làm việc làm tăng năng suất lao động.
- Nhợc điểm: áp dụng hình thức này dẽ làm cho tốc độ tăng tiền lơng bình
quân tăng nhanh hơn tộc độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng trả l-
ơng sản phẩm luỹ tiến.
1.4.2. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công tác
quản lý. Tuy nhiên, đối với công nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp dụng ở
những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể
tiến hành định mức một cách chính xác và chặt chẽ.
Có hai hình thức trả lơng theo thời gian:
a. Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản.
Hình thức này là hình thức trả lơng mà tiền lơng nhân đợc của mỗi ngời công
nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít
quyết định.
Hình thức này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác,
khó đánh giá công việc chính xác.
Tiền lơng đợc tính nh sau:
L
TT
= L
CB
x T.
Trong đó: L
TT
- tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
L
CB
- tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian.
T - thời gian làm việc.
Có ba loại lơng theo thời gian đơn giản:

+ Lơng giờ: tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
10
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
+ Lơng ngày: tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực tế
trong tháng.
+ Lơng tháng: tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
Hình thức này có u và nhợc điểm sau:
- Ưu điểm: Đã xác định đợc mức tiền lơng đối với những bộ phận làm việc
không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm (công tác quản lý). Hoặc những công nhân sản
xuất không thể tiến hành định mức một cách chính xác.
- Nhợc điểm: hình thức này mang nặng tính chất bình quân, không khuyến
khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công
suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
b. Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng.
Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng
theo thời gian đơn giản với tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc
chất lợng đã quy định.
Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với những công nhân phụ làm công việc
phục vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị v.v...Ngoài ra còn áp dụng đối
với những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá
cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Tiền lơng của công nhân đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian đơn
giản (mức lơng cấp bậc) nhân với thời gian làm việc thực tế, sau đó cộng với tiền th-
ởng.
Hình thức trả lơng này có những u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian
giản đơn. Trong hình thức này không phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm
việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua các chỉ
tiêu xét thởng đã đạt đợc. Do đó, hình thức này sẽ khuyến khích ngời lao động quan
tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do vậy, cùng với ảnh hởng của

tiến bộ kỹ thuật, hình thức trả lơng này ngày càng mở rộng hơn.
2. Năng suất lao động.
2.1. Khái niệm và các chỉ tiêu tính.
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
11
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
2.1.1. Khái niệm năng suất lao động và tăng năng suất lao động.
Theo C. Mác: năng suất lao động là "sức sản xuất của lao động cụ thể có ích".
Nh vậy, theo Mác năng suất lao động phản ánh kết quả lao động có mục đích,
có ý thức của con ngời.
Năng suất lao động nói rộng ra có thể là kết quả sản xuất của một tổ, một
phân xởng hay một công ty, một xí nghiệp...Năng suất lao động đợc đo bằng: sản l-
ợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian; hoặc đợc đo bằng lợng thời
gian hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
Nh vậy, tăng NSLĐ: là sự tăng lên của số lợng sản phẩm trong một đơn vị
thời gian hay sự giảm lợng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Q T
W = hay L =
T Q
Thực chất của vấn đề: tăngNSLĐ là giảm phần lao động sống và tăng phần
lao động quá khứ.
Theo C.Mác: " Giá trị của hàng hoá đợc quy định bởi tổng số thời gian lao
động, lao động quá khứ và lao động sống đã nhập vào hành hoá ấy". Nh vậy, trong
quá trình lao động sản xuất ra sản phẩm lao động sống và lao động qúa khứ là 2 yếu
tố quan trọng nhất để sản xuất ra hàng hoá.
+ Lao động sống: là sức lực của con ngời bỏ ra ngay trong quá trình lao động
sản xuất ra sản phẩm.
+ Lao động quá khứ: sản phẩm của lao động sống đã đợc vật hoá trong các
giai đoạn trớc kia (biểu hiện ở giá trị của máy móc, nguyên vật liệu...)
2.1.2. Các chỉ tiêu tính NSLĐ.

a. Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng hiện vật.
Là dùng sản lợng hiện vật của từng loại sản phẩm ( đơn vị tính: kg, m
2
, m
3
...)
để biểu hiện mức năng suất lao động của 1 công nhân (hoặc 1 công nhân viên).
Q
W =
T
Trong đó: W- Mức NSLĐ của 1 công nhân (hoặc một công nhân viên).
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
12
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
Q - Tổng sản lợng tính bằng hiện vật (đơn vị tính: m
2
, m
3
, tấn, lít,
kg... hoặc hiện vật kép: tấn- km; tấn/giờ; kw/giờ...).
T - Tổng số CN (hoặc CNV) trong kỳ, hoặc tổng số thang- ngời,
tổng số ngày- ngời và tổng số giờ- ngời làm việc thực tế.
b. Chỉ tiêu tính NSLĐ bằng tiền (giá trị).
Chỉ tiêu này dùng sản lợng tính bằng tiền (theo giá trị cố định) của tất cả các
loại sản phẩm thuộc doanh nghiệp (hoặc ngành) sản xuất ra để biểu hiện mức NSLĐ
của 1 công nhân (hay 1 CNV). Công thức tính nh sau:
Q
W =
T
Trong đó: - W: mức NSLĐ của 1 công nhân (hay 1 CNV).

- Q: Giá trị tổng sản lợng (tính bằng tiền).
- T: Tổng số công nhân (hoặc CNV).
c. Chỉ tiêu NSLĐ tính bằng thời gian lao động.
Giảm chi phí thời gian lao động trong sản xuất 1 đơn vị sản phẩm sẽ dẫn tới
tăng năng suất lao động. Năng suất lao động biểu hiện theo 1 cách khác là thời gian
hao phí để tạo ra 1 đơn vị sản phẩm.
Công thức tính là: T
L =
Q
Trong đó: - L: lợng lao động hao phí cho 1 đơn vị sản phẩm.
- T: Thời gian lao động hao phí.
- Q: Tổng sản lợng (hiện vật).
Nh vậy, theo công thức này nếu với cùng một mức sản lợng, thời gian lao
động hao phí càng nhỏ thì năng suất lao động càng tăng.
2.2. Các yếu tố tăng năng suất lao động.
Nh phần trên đã viết, hạ thấp chi phí lao động sống và và lao động quá khứ
nêu rõ đặc điểm tăng năng suất lao động xã hội. Nh vậy, muốn tăng năng suất lao
động thì ta phải giảm lao động quá khứ. Theo C.Mác, viết về các yếu tố làm tăng
năng suất lao động nh sau: "Sức sản xuất này lại phụ thuộc vào những hoàn cảnh
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
13
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
khác nhau, trong đó có trình độ thành thạo trung bình của những ngời lao động, sự
phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học về mặt kỹ thuật, các kết hợp
xã hội của qúa trình sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
Nh vậy, theo C.Mác thì c hỉ có các yếu tố chính tác động đến tăng năng suất
lao động: con ngời, máy móc thiết bị, điều kiện xã hội và điều kiện tự nhiên. Vậy để
tăng năng suất lao động thì ta có các yếu tố sau:
a. Con ngời.
Nói về con ngời đồng nghĩa với việc chúng ta nói đến yếu tố sức lao động và

khả năng làm việc của con ngời. Nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn của con
ngời có ý nghĩa lớn đến tăng năng suất lao động. Ngày nay, với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, hàng loạt những máy móc thiết bị hiện đại, quy trình công nghệ
phức tạp đòn hỏi những ngời vận hành phải có trình độ chuyên môn lành nghề, hiểu
biết và nắm bắt đợc nguyên lý hoạt động những ứng dụng của nó.
Để làm đợc điều đó thì ngời lao động phải thờng xuyên học hỏi, nâng cao
trình độ tay nghề để đáp ứng sự phát triển của khoa học đó.
b. Máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị là yếu tố mạnh nhất tác động đến tăng năng suất lao động.
ở đây máy móc thiết bị gắn liền với vai trò của khoa học- công nghệ- kỹ thuật.
Trình độ kỹ thuật của sản xuất đợc biểu hiện thông qua tính năng của công cụ sản
xuất, trình độ sáng chế và sử dụng đối tợng lao động, các quá trình công nghệ sản
xuất.
c. Điều kiện tự nhiên.
Những điều kiện tự nhiên của lao động nh sự phì nhiêu của đất đai, sự phong
phú của hầm mỏ, của các tài nguyên thiên nhiên khác nh: quặng, sắt, than đá sự
sẵn có của tài nguyên này làm giảm chi phí đầu vào của quá trình sản xuất, tiết kiệm
đợc thời gian trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
II. Vai trò của tiền lơng đối với tăng năng suất lao động.
1. Tiền lơng đối với tăng năng suất lao động xã hội.
Nếu xem xét ở góc độ tiền lơng với tăng năng xuất lao động thì ta có thể thấy,
đây chỉ là một yếu tố để tác động đến quá trình tăng năng suất lao động. Cụ thể đợc
thể hiện trong các yếu tố sau:
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
14
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
Trong các yếu tố làm tăng năng suất lao động xã hội nh:
+ Các yếu tố gắn liền với phát triển và sử dụng các t liệu sản xuất.
Trong yếu tố này, thì mặc dù vai trò của tiền lơng là không cao nhng nó cũng
có sự tác động đáng kể đối với sự phát triển của khoa học và máy móc thiết bị.

Chúng ta thử hình dung xem, đối với Nhà nớc khi qũy tiền lơng đủ lớn thì Chính
phủ có thể mạnh dạn đầu t nhiều vào việc mua sắm thiến bị công nghệ cao và trả l-
ơng cao đối với những ngời có thể làm việc trong môi trờng đó. Còn đối với doanh
nghiệp, quỹ tiền lơng của công ty hay xí nghiệp là cố định nên việc mua sắm nhiều
thiết bị khoa học công nghệ mà không ảnh hởng đến quỹ tiền lơng và quy chế trả l-
ơng ở công ty đó thì công ty sẽ mạnh dan hơn.
+ Các yếu tố gắn liền với điều kiện tự nhiên.
Mỗi vùng có một vị trí địa lý khác nhau dẫn đến điều kiện làm việc của
những con ngời đó là khác nhau, tiền lơng trả cho họ cũng phải xứng đáng nếu họ
làm việc trong những môi trờng làm việc khó khăn, điều kiện khắc nhiệt nh ở những
vùng sâu, vùng xa... Nếu tiền lơng thể hiện đúng vai trò và nguyên tắc trả lơng đáng
cho thì dù ở đâu đi chăng nữa thì ngời lao động cũng sẽ quyết tâm làm.
+ Các yếu tố gắn liền với con ngời và quản lý con ngời.
Con ngời là trung tâm của mọi vấn đề xã hội, chính con ngời đã cải biến xã
hội, thúc đẩy xã hội phát triển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác trong quá trình
lao động của mình. Nhng nhân tố chính làm cho xã hội thay đổi là do kỹ năng lao
động của ngời lao động ngày một nâng cao, khả năng ứng dụng của máy móc vào
sản xuất ngày một nhiều nên nó đã tác động trực tiếp đến năng suất lao động, và
làm cho năng suất lao động ngày một tăng lên. Cũng có thể nhận thấy rằng, con ng-
ời bỏ sức lao động ra và phải đợc bù đắp lại phần sức lao động đó sao cho xứng
đáng thì họ mới yên tâm làm việc và làm việc một cách hăng say, miệt mài. Do vậy,
tiền lơng ở đây có một vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo động lực trong lao
động và khuyến khích ngời lao động làm việc. Nếu tiền lơng trả cho ngời lao động
phù hợp với sự hao phí sức lao động mà họ bỏ ra thì vấn đề quản lý lao động sẽ dễ
dàng hơn, và ngời lao động sẽ có khả năng phát huy hết năng lực của mình.
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
15
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
2. Tiền lơng với năng suất lao động cá nhân.
Các yếu tố làm tăng năng suất lao động cá nhân bao gồm:

+ Các yếu tố gắn liền với bản thân ngời lao động
- Kỹ năng.
- Kỹ xảo.
- Cờng độ lao động.
- Trạng thái sức khoẻ.
- v.v...
+ Các yếu tố gắn với quản lý con ngời.
- Phân công lao động.
- Hiệp tác lao động.
- Thái độ c xử đối với ngời chỉ huy.
- Bầu không khí tập thể.
- V.v...
+ Các yếu tố gắn liền với điều kiện lao động.
- Chiếu sáng.
- Tiếng ồn.
- Độ rung.
- v.v...
Nh vậy có rất nhiều yếu tố gắn liền với năng suất lao động cá nhân. Do vậy,
để tăng năng suất lao động cá nhân thì ta phải quan tâm đến tất cả các yếu tố này.
Để làm đợc điều đó không phải là đơn giản, nó đòi hỏi phải có sự đầu t nhất định và
khá tốn kém. Để đào tạo ra đợc một kỹ s hoặc một cử nhân có trình độ ít nhất phải
mất 4- 5 năm (tính từ khi họ tốt nghiệp PTTH) mà không kể thời gian họ qua thử
việc rồi làm quen với công việc...
Nếu ta quan niệm, việc tái tạo sức lao động là nhằm trong cả quá trình tái sản
xuất liên tục, không ngắt quãng của tái sản xuất sản phẩm và tái sản xuất sức lao
động thì việc ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí, học tập để nâng cao trình độ văn hoá
chuyên môn, điều kiện và phơng tiện đi làm,...đều phải đợc tính đến, phải đợc tổ
chức tốt bên ngoài doanh nghiệp để phục vụ cho ngời lao động. Tất cả các yếu tố
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
16

Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
này sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm tăng hoặc giảm năng suất lao động cá
nhân của công nhân trong doanh nghiệp.
Do vậy, nếu xét ở góc độ tiền lơng thì mọi khoản chi phí tính bằng tiền để
đảm bảo cho ngời lao động tái sản xuất sức lao động, bù đắp những hao phí lao
động trong quá trình lao động; ngoài ra còn phải đảm bảo cho cuộc sống của gian
đình họ nữa. Tất cả những khoản chi phí trên đều đợc tính vào chi phí tiền lơng và
tiền thởng để trả cho ngời lao động hàng tháng. Nếu tiền lơng trả cho ngời lao động
sức đáng thì sẽ kích thích tâm lý lao động, làm cho họ cảm thấy lao động thật sự là
nguồn vui và hạnh phúc, có nh vậy thì ta mới đảm bảo đợc tăng năng suất lao động
trong doanh nghiệp nói chung hoặc trong các tổ chức nói riêng.
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác trả lơng tại công ty Supe.
1. Tiền lơng cha phát huy hết vai trò và chức năng của mình.
1.1. Kích thích tâm lý sản xuất.
Tiền lơng là hình thức thù lao cho lao động nhằm mục đích tái sản xuất sức
lao động. Trong cơ cấu tiền lơng có các yếu tố: tiền ăn, ở, sinh hoạt cho cá nhân ng-
ời lao động và gia đình; chi phí cho học tập, nâng cao trình độ; cho nghỉ ngơi, ốm
đau...Nh vậy, tiền lơng phải là sự đầu t cho sự phát triển nguồn nhân lực của xã hội.
Trả lơng nh thế nào để tiền lơng thực hiện chức năng khuyến khích lao động với
năng suất, chất lợng và hiệu quả cao, đảm bảo công bằng xã hội là một vấn đề rất
phức tạp và khó khăn.
Về phía Nhà nớc, một trong những nguyên nhân mà ảnh hởng đến tâm lý của
ngời lao động là: Mức tiền lơng tối thiểu. Mức lơng tối thiểu có tác dụng đảm bảo
và ổn định mức sống cho ngời lao động ở mức thấp nhất, đây là nhu cầu mức sống
tối thiểu của dân c. Tiền lơng tối thiểu là căn cứ để xác định mức tiền lơng tối thiểu
của doanh nghiệp (L
mindn
), theo NĐ 25-26/cp của Chính phủ ngày 23-5-1993 thì:
L
mindn

= L
minNN
x (1+ k
đc
), do vậy nếu tiền lơng tối thiểu của Nhà nớc cao thì
tiền lơng tối thiểu của doanh nghiệp cung cao, nh vậy thì tiền lơng mà ngời lao động
nhận đợc cung cao hơn. Nếu mức lơng càng cao thì càng khuyến khích ngời lao
động làm việc (đến một mức độ nhất định), bởi tâm lý ngời lao động làm việc chủ
yếu là vì thu nhập, vì tiền lơng. Khi mức sống của họ đã đủ đầy thì nhu cầu làm việc
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
17
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
của họ cũng giảm và họ thích đợc nghỉ ngơi giải trí, lúc này vai trò của tiền lơng
giảm, nhiều trờng hợp họ đi làm là chỉ vì mục đích "vui", làm cho qua ngày. Tất cả
những trờng hợp này ta không xét đến.
Còn đối với những doanh nghiệp, cụ thể đối với công ty Supe phốt phát và
hóa chất Lâm Thao thì vấn đề trả lơng xứng đáng cho ngời lao động để đảm bảo
kích thích tâm lý sản xuất và tăng năng suất lao động là một vấn đề hết sức phức tạp
và nổi cộm. Hiện nay, vấn đề trả lơng tại công ty Supe còn nhiều vấn đề cha hợp lý
nhất là giữa bộ phận quản lý và sản xuấn do vậy nên cũng ảnh hởng đến tâm lý làm
việc của ngời lao động. Hầu hết ngời lao động ở công ty làm việc chỉ mong thu đợc
đồng lơng cao, do vậy tiền lơng có vai trò hết sức quan trọng để kích thích tâm lý
sản xuất, đảm bảo cho họ yên tâm trong lao động. Nếu vấn đề tiền lơng, tiền thởng
xứng đáng sẽ kích thích khả năng sáng tạo, tìm tòi, họ sẽ cảm thấy làm việc nh là
niềm vui và hạnh phúc.
1. 2. Tạo động lực trong lao động.
Tiền lơng là nguồn thu chủ yếu của ngời lao động trong các doanh nghiệp,
các tổ chức. Trên phơng diện quản lý, tiền lơng đợc ví nh đòn bảy kinh tế để kích
thích tâm lý lao động và tạo động lực trong lao động đối với ngời lao động. Do đó,
vấn đề trả lơng hợp lý sẽ đồng thời giúp cho ngời lao động có một động lực thúc

đẩy, làm việc với sự nhiệt tình, hăng hái, họ muỗn đem hết khả năng của mình vào
công việc. Qua đó sẽ làm cho năng suất lao động cá nhân tăng lên.
2. Quy chế trả lơng cha hợp lý.
Công ty Supe đã 2 lần ban hành văn bản về :"Quy chế phân phối tiền lơng
nội bộ công ty". Văn bản 18 ban hành tháng 4/1999, và văn bản 19 ban hành tháng
3/2001. Mặc dù vậy nhng cũng còn nhiều vấn đề cha hợp lý trong quy chế phân
phối tiền lơng tại công ty.
Thứ nhất, việc xác định hệ số tính lơng hàng tháng của khối gián tiếp công ty
và các đơn vị còn lại (trừ lãnh đạo đơn vị) hiện nay đợc xác định bằng hệ số thu
nhập của 1 trong 4 đơn vị sản xuất Axít, Supe có mức thu nhập thấp nhất. Trong khi
đó, với kết cấu sản xuất nh hiện nay thì 2 xí nghiệp NPK cũng là đơn vị sản xuất
chính, doanh thu từ 2 đơn vị NPK này chiếm đến 50% tổng doanh thu, mà sản phẩm
NPK hiện nay là sản phẩm chủ đạo, đợc tiêu thụ đều và thờng xuyên hơn so với
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
18
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
Supe lân, lao động của 2 đơn vị này chiếm 19,3% tổng lao động toàn công ty. Quỹ l-
ơng tháng trả cho đơn vị này cũng khá cao do hệ số thu nhập của đơn vị này thờng
cao hơn so với các đơn vị sản xuất A xít, Supe chính vì vậy mà đã ảnh hởng đến quỹ
tiền lơng của các đơn vị khác.
Thứ hai, việc bố trí "đúng ngời, đúng việc" của Công ty là cha hợp lý. Với
mỗi công việc phải đòi hỏi phải đúng ngời có đúng trình độ, chuyên môn hợp lý thì
họ mơí phát huy hết khả năng và trình độ của họ. ở Công ty, có những công việc có
một mức độ phức tạp công việc riêng do đó đòi hỏi phải có trình độ lành nghề tơng
ứng, nhng nhiều khi việc đó lại không bố chí hợp lý. Nhiều công việc phải yêu cầu
bậc 5 trở lên thì công nhân đó chỉ có bậc 3 hoặc bậc 4. Ngợc lại, có những công việc
chỉ yêu cầu bậc 2- bậc 3 (nh quét sơn cống...) thì lại yêu cầu trình độ ĐH... Nh vậy,
quá trình đánh giá công việc của công ty cha chính xác nên đã gây ra sự bất hợp lý
trong quá trình phân phối tiền lơng ở Công ty.
Thứ ba, việc tính thởng cho ngời lao động nh hiện nay là cha hợp lý, không

cân bằng giữa các cá nhân trong một tập thể, không đánh giá đợc mức độ làm việc
hăng say, tích cực. Tiền thởng phải thật sự là một trong những công cụ khuyến
khích vật chất đối với ngời lao động trong qúa trình làm việc. Qua đó nâng cao năng
suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
Phần II
Thực trạng công tác trả lơng và tình hình năng suất
lao động tại công ty supe.
I. Một số đặc điểm chủ yếu ảnh hởng đến công ty từ năm 2000 đến nay.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tên doanh nghiệp : Công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao.
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
19
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
Tên giao dịch : Lam Thao Fertilizer and Chemical Company
Địa chỉ : Huyện Lâm Thao - Tỉnh Phú Thọ.
Điện thoại : 0210825139. Fax : 0210 825126
Công ty supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao ( Tiền thân là nhà máy Supe
Lâm Thao ) thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt Nam. Bằng những nỗ lực kiên cờng
và đợc sự hỗ trợ của ban lãnh đạo Nhà máy cùng Chính phủ và nhân dân Liên xô
nên Công ty đợc khởi công xây dựng từ tháng 10 năm 1959, khánh thành và đi vào
sản xuất ngày 24 tháng 6 năm 1962.
Ra đời từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc. Bớc đầu
Công ty gặp muôn vàn khó khăn nh thiếu nguyên vật liệu, trình độ khoa học kỹ
thuật còn non kém, cả Công ty chỉ có 2 kỹ s và 40 sinh viên thực tập mới ở nớc
ngoài về, còn lại đa số là bộ đội và thanh niên xung phong chuyển sang. Nhng cũng
thật đáng mừng mặc dù gặp rất nhiều các khó khăn về vật chất và hoàn cảnh khó
khăn nh vậy nhng công ty vẫn đạt công suất thiết kế ban đầu là 40.000 tấn/năm Axít
Sunfuric (H
2
SO

4)
và 100.000 tấn Supe lân Ca ( H
2
PO
4
)
2
. Trải qua 3 lần cải tạo và mở
rộng, hiện nay Công ty đã nâng công suất lên 250.000 tấn Axít Sunfuric/năm,
700.000 tấn Supe lân/năm, 350.000 tấn NPK các loại và sản xuất một số sản phẩm
hóa chất khác, phục vụ đa dạng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân.
Tự hào là những đứa con đầu lòng của ngành công nghiệp hoá chất Việt Nam,
ra đời trong những thời kỳ khó khăn của đất nớc nhng Công ty vẫn luôn quyết tâm
đứng vững bằng việc sử dụng nguyên vật liệu trong nớc, đã tự nghiên cứu, thiết kế,
chế tạo và lắp đặt thiết bị đa vào sản xuất ở quy mô công nghiệp với 9 mặt hàng mới
và 20 mặt hàng hoá chất các loại để cung cấp cho thị trờng. Các mặt hàng này đợc
hội chợ triển lãm kinh tế - kỹ thuật Việt Nam cấp 4 huy chơng vàng, 10 huy chơng
bạc. Tổng cục đo lờng tiêu chuẩn cấp cho 2 sản phẩm chính là Supe lân và A xít
sunfuaric dấu chất lợng cấp I. Gần đây Công ty là một trong 2 đơn vị đầu tiên của
ngành hoá chất Việt Nam, đợc Bộ khoa học công nghệ và môi trờng trao tặng giải
bạc chất lợng Việt Nam 1996 và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn trao giải
bông lúa vàng tại hội chợ triển lãm nông nghiệp quốc tế 1996 tại Cần Thơ.
Phải nói rằng, qua quá trình hình thành và phát triển của Công ty chúng ta có
thể cảm nhận đợc đây là một công ty Nhà nớc có sự phát triển ổn định, bền vững và
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
20
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
lâu dài. Mỗi năm công ty nộp ngân sách nhà nớc lên tới vài chục tỷ đồng. Đời sống
của công nhân ngày càng đợc cải thiện, mức sống ngày càng đi lên. Nhng có lẽ đó
là cha đủ, công ty cân phải phát triển hơn nữa để ngày càng khẳng định chỗ đứng

của mình, xứng đáng là niềm tin cậy của bà con nông dân trong cả nớc.
2. Đặc điểm của tổ chức bộ máy.
Công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao có 2 cấp quản lý. Cơ cấu tổ
chức của Công ty theo kiểu trực tuyến chức năng. Giám đốc là ngời chỉ đạo cao
nhất, ra các quyết định hoạt động của Công ty. Các phó giám đốc là ngời giúp việc
cho Giám đốc, giám sát và chỉ đạo các quyết định từ trên xuống.
+ Giám đốc Công ty :
Là ngời có quyền cao nhất trong Công ty. Ngoài việc quản lý chung các hoạt
động sản xuất kinh doanh, Giám đốc còn trực tiếp điều hành một số đơn vị phòng
ban trong Công ty.
Quyền và trách nhiệm của Giám đốc :
- Xây dựng phơng án tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy, quy hoạch cán bộ đào
tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, tuyển dụng lao động.
- Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ của công ty phù hợp với cơ
chế thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà nớc.
- Đề ra chính sách chất lợng của Công ty.
- Quyết định xây dựng và xem xét theo định kỳ các hoạt động của hệ thống
đảm bảo chất lợng.
- Quyết định mọi nguồn lực, đảm bảo hoạt động của hệ thống chất lợng. Xây
dựng chiến lợc phát triển và kế hoạch hàng năm của công ty. Xây dựng phơng án
hợp tác, liên doanh, liên kết trong và ngoài nớc.
Giám đốc Công ty trực tiếp phụ trách các phòng ban sau :
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
21
Giám đốc
Phó Giám đốc
nội chính
Giám đốc Phó Giám đốc
xây dựng cơ
bản

Phó Giám đốc
kỹ thuật
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty.
Hình thức tổ chức quản lý này của Công ty Giám đốc sẽ nắm mọi quyết định
và quản lý cấp dới thông qua các phòng, bộ phận chức năng và chịu hoàn toàn trách
nhiệm đối với ngời thừa hành trực tiếp của mình. Nh vậy, sẽ tránh tình trạng vuợt
quyền hạn của các bộ phận cấp dới. Hình thức tổ chức này cho phép giám đốc tận
dụng đợc những tài năng, chuyên môn của các bộ phận cấp dới. Mặt khác, hình thức
này đòi hỏi ngời lãnh đạo phải có năng lực thật sự và có những bộ phận cấp dới
cũng phải giỏi trong các lĩnh vực của mình quản lý.
3. Đăc điểm sản xuất kinh doanh.
3.1. Sản phẩm của Công ty.
- Supe phốt phát Ca(H
2
PO
4
)
2
.
- A xít sunfuaric H
2
SO
4
.
- A xít sunfuaric tinh khiết (P) và tinh khiết phân tích (PA).
- A xít sunfuaric ac quy.
- Ô xy.
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
22

P.Kỹ thuật - CN
P.TN-TT
P.Cơ khí
P.GSKTATLĐ
P.Thiết kế
P.Điện nớc
Kho T.Tâm
Phòng KCS
P.Bảo vệ
quân sự
PX.Đ.sống
sống
PX.Phục vụ
Nhà trẻ
Mẫu giáo
P.Y tế
Văn phòng C.ty
P.Kế hoạch
P.Kế toán-TC
P.Lao động-TL
P.Thi đua-TT
P.Tổ chức-ĐT
P.Kinh doanh
P.Dự toán
P. Xây dựng
cơ bản
P. Dự toán
XDCB
Phòng Bảo vệ
quân sự

Nhà văn hoá
C.ty
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
- Gạch sỉ.
- V.v...
Nhng mặt hàng chủ yếu mà Công ty sản xuất ra là Supe lân và phân hỗn hợp
NPK, vì đây là hai mặt hàng có sức tiêu thụ lớn nhất. Công nghệ sản xuất của hai
mặt hàng này nh sau:
* Công nghệ sản xuất Supe phốt phát.
Quặng
Apa tít
Nghiền
Sơ bộ
Nghiền
Mịn
Trung hoà
A xít
Hoá thành
khí HF
Tiêu thụ Đóng, cân
khâu
Kho ủ
* Công nghệ sản xuất phân hỗn hợp NPK.
Đạm, Ka li,
Supe lân
Quay
tạo hạt
Sấy
khô
Sàng Đóng,

cân
Tiêu
Thụ
Hình 2: Sơ đồ sản xuất của Supe lân và NPK.
Do đây là hai mặt hàng chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị tổng sản l-
ợng của Công ty nên nó quyết định đến tình hình sản xuất và kinh doanh của Công
ty. Do đó công ty luôn luôn đầu t cải tiến dây chuyền sản xuất, cải tiến mẫu mã sản
phẩm để sao cho có sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trờng. Chính
vì thế mà hai sản phẩm này của công ty luôn có chất lợng rất tốt và đợc khách hàng
trên cả nớc tin dùng.
3.2. Công nghệ sản xuất.
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng, Công ty đứng
trớc sự cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm cùng loại nên Công ty đầu t chiều sâu
về khoa học kỹ thuật, đa ra các giải pháp để nâng cao chất lợng sản phẩm, cái tiến
mẫu mã các mặt hàng, giảm giá thành, để quyết tâm giành chỗ đứng cho sản phẩm
của mình trên thị trờng. Bằng quyết tâm đó, Công ty đã có các đợt cải cách sau:
Đợt I: Từ năm 1973- 1974, khôi phục và mở rộng nâng công xuất thiết kế
axít sunfuric từ 40.000 tấn/năm lên 60.000 tấn/năm; supe lân từ 100.000 tấn/năm
lên 175.000 tấn/năm.
Đợt II: Từ 1980- 1984 đầu t xây dựng thêm một dây truyền sản xuất axít
sunfuric, một dây truyền sản xuất supe lân, đa tổng công xuất lên gấp 3 lần công
xuất thiết kế ban đầu (300.000 tấn supe lân/năm).
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
23
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
Đợt III:
Từ 1988- 1994, bằng sự đầu t chiều sâu, phát huy năng lực của các dây
chuyển sản xuất, đa công xuất sản xuất lên 500.000 tấn supe lân/năm.
Đợt IV:
Từ 1999- 2001, Công ty đã đầu t xây dựng thêm dây truyền sản xuất axit

sufuric số 3 theo công nghệ hiện đại (hấp thụ kép và tiếp xúc 2 lần, dùng bộ điều
khiển tự động DCS), công suất 40.000 tấn/năm; đồng thời cải tạo và mở rộng, nâng
công suất Xí nghiệp Supe số 2 lên 450.000 tấn/năm, đa tổng sản lợng supe lân lên
750.000 tấn/năm và axít sufuric lên 250.000 tấn/năm.
Mặc dù đã có các cuộc cải cách lớn về công nghệ sản xuất nhng cũng phải
nói rằng máy móc, thiết bị của Công ty vẫn còn khá lạc hậu. Các dây truyền sản
xuất chính đã cũ kỹ, nên chi phí sửa chữa tiêu hao vật t cao. Điều đó ảnh hởng
không nhỏ đến sức cạnh tranh trên thị trờng đối với các sản phẩm cùng loại.
Vấn đề đặt ra là: phải từng bớc cải tại, vừa sản xuất vừa nâng cấp máy móc
thiết bị, công nghệ bởi mỗi lần thay đổi máy móc thiết bị là rất tốn kem hàng trăm
tỷ đồng. Hơn nữa nó còn kéo theo nhiều vấn đề khác nữa.
II. Phân tích thực trạng công tác trả lơng và tình hình năng suất lao
động Công ty từ năm 2000 đến nay.
1. Phơng pháp xác lập quỹ lơng.
1.1. Quá trình hình thành quỹ lơng kế hoạch (V
KH
).
V
KH
= [ L
đb
x (H
cb
+ H
pc
) x TL
minDN
+ V
NĐG
] x 12 tháng.

Trong đó:
* L
đb
: Lao động định biên đợc tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp đợc
xác định theo quy định và hớng dẫn tại thông t số 14/LĐTBXH ngày 10/4/1997 của
BLĐTB và Xã hội.
Qx ĐMLĐ
L
đb
=
8x NC

Trong đó: - Q : Khối lợng sản phẩm tiêu thụ năm trớc.
- ĐMLĐ: Định mức lao động theo giờ.
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
24
Chuyên đề thực tập Vai trò của tiền lơng...
- NC

: Ngày công chế độ.
* H
cb
: Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân tính trong đơn giá. Căn cứ vào
tổ chức sản xuất, tính chất lao động, trình độ công nghệ, tính chất cấp bậc kỹ thuật,
chuyên môn nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số lơng cấp bậc bình
quân của tất cả số lao động định mức để xây dựng đơn giá tiền lơng.
Vậy ta có:
Trong đó - L
đbi:
:


Lao động định biên của đơn vị i.
- H
cbi
: Hệ số cấp bậc bình quân của đơn vị i.
- L : Lao động toàn công ty.
* H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân tính trong đơn giá tiền lơng.
Các khoản phụ cấp đợc tính đơn giá tiền lơng gồm: Phụ cấp khu vực, độc hại, làm
đêm, chức vụ, trách nhiệm.
Ta có:

Trong đó - H
pci
: Hệ số phụ cấp bình quân của đơn vị i.
- L : Lao động toàn công ty.
* Tiền lơng min của doanh nghiệp (TL
minDN
).
TL
minDN
= TL
min
x (1 + K
đc
)
Tiền lơng min của Nhà nớc (TL
min
) đợc áp dụng theo từng thời kỳ

theo sự điều chỉnh của Nhà nớc. Hiện nay, mức tiền lơng tối thiểu của Nhà nớc
đang áp dụng là: 290.000đ.
Còn K
đc
= K
v
+ K
n
.
Theo thông t 05/BLĐTBXH thì:
+ K
v
của tỉnh Phú Thọ= 0,1.
+ K
n
áp dụng cho công ty sản xuất hoá chất là 1,2.
Vậy K
đc
= 0,1 + 1,2= 1,3.
Vậy mức tiền lơng tối thiểu của công ty là:
TL
minDN
= 290.000 x (1+ 1,3) = 667.000 đ.
Sv: Trần Tiến Dũng - KTLĐ- 42 ĐH KTQD - HN
25


ì
=
=

L
HpciL
H
dbi
n
i
pc
)(
1


=
L
xHL
H
Cbidbi
CB
)(

×