Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển TP hồ chí minh – chi nhánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.26 KB, 72 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN
Sau khi được học tập và rèn luyện tại khoa Tài chính – Ngân hàng của Trường
Đại học Thương mại, với rất nhiều những kiến thức trên sách vở đã học được thì
việc thực tập tốt nghiệp sẽ giúp ích rất nhiều cho chúng em làm quen với thực tế và
phần nào giúp chúng em quen dần với các công việc tại doanh nghiệp.
Qua quá trình liên hệ thực tập này, em đã được thực tập tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hùng
Vương. Trong thời gian thực tập tại công ty được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ
công nhân viên của Ngân hàng, em đã hiểu biết thêm phần nào về chuyên ngành em
đã học, kết hợp với những kiến thức được học tập tại trường em đã hoàn thành khóa
luận này của mình. Tuy nhiên do hạn chế về nghiệp vụ cũng như trình độ nhận thức
còn non kém, tuy đã được các thầy cô trang bị những kiến thức về mặt lý thuyết một
cách sâu rộng nhưng thời gian để thực hành còn chưa nhiều, chưa được trực tiếp
làm việc trong thức thế nên khóa luận này của em không tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để khóa
luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn TS Vũ Xuân Dũng nói
riêng, các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng nói chung và tập thể các
cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Triển Thành
Phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Hùng Vương đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ em
để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC


2



2


3

3

DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

DPRR

Dự phòng rủi ro

HĐTD

Hoạt động tín dụng

NQH

Nợ quá hạn

RRTD

Rủi ro tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TMCP

Thương mại cổ phần

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ



4

4


5

5

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hoạt động của ngân hàng có quan hệ mật thiết, hữu cơ với khách hàng

và nền kinh tế thông qua quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh,các
hoạt động dịch vụ ngân hàng như huy động vốn, cho vay v ốn, thanh toán và
các hoạt động dịch vụ khác. Chính vì vậy, rủi ro đối v ới hoạt đ ộng ngân hàng
rất đa dạng. Chúng tiềm ẩn và xuất hiện gắn liền với mỗi hoạt động d ịch v ụ
và gây tác động với những mức độ khác nhau. Nếu rủi ro x ảy ra sẽ ảnh h ưởng
trực tiếp đến sự tồn tại và phát tri ển của mỗi tổ chức tín dụng, xa h ơn nó ảnh
hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng bởi những đặc thù trong hoạt đ ộng
tín dụng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Quản trị rủi ro trong cho vay mà đặc biệt là cho vay doanh nghiệp là vấn
đề khó khăn nhưng rất bức thiết đối với ngân hàng thương mại Việt Nam, thu
nhập từ hoạt động cho vay chiếm từ 60-80% thu nhập của ngân hàng. Với b ối
cảnh như thế, rủi ro trong cho vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân
hàng đồng thời quản trị rủi ro tín dụng giữ vị trí trung tâm trong hoạt động
quản trị rủi ro của ngân hàng.
Doanh nghiệp Việt Nam trong những năm qua phát tri ển năng đ ộng,
mạnh mẽ về chất và lượng, đóng góp ngày càng to lớn cho nên kinh t ế qu ốc

dân, DN đang được nhà nước đặc biệt quan tâm tạo điều ki ện phát tri ển. V ới
những đặc điểm riêng của DN, cách thức hoạt động…phù hợp v ới kh ả năng
quản lý và định hướng hoạt động của HDbank chi nhánh Hùng Vương, nên DN
được tập trung đầu tư tín dụng và trở thành khách hàng của HDbank chi
nhánh Hùng Vương.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay khách DN và đề xuất giải pháp là hết sức cần thi ết. Vì th ế,
việc chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển TP Hồ Chí
Minh – chi nhánh Hùng Vương” cho luận văn tốt nghiệp là rất cần thi ết, v ới
mong muốn hoàn thiện lý luận chuyên môn của bản thân, ti ếp cận nghiên cứu
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và bước đầu đề xuất một s ố giải pháp
hoàn thiện nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và bước đầu đ ề


6

6

xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản tr ị rủi ro tín dụng tại cho
vay khách hàng doanh hàng tại NHTM cổ phần Phát triển TP Hồ Chí Minh – chi
nhánh Hùng Vương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản sau:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và qu ản tr ị r ủi ro
tín dụng của ngân hàng thương mại.
Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân h àng TMCP Phát triển
TP Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, từ đó

đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín d ụng trong ho ạt
động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Phát triển
TP Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận dạng, đo lường, phân tích các
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và đề ra các giải pháp nhằm h ạn ch ế,
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghi ệp
tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí
Minh trong thời gian từ 2015 đến 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các h ọc
thuyết kinh tế, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, Phương
pháp suy luận: sử dụng phương pháp suy diễn, từ thực trang QTRRTD tại chi
nhánh Hùng Vương, từ đó đưa ra những phân tích về hạn chế và đưa ra các giải
pháp phù hợp.
Phương pháp thu thập số liệu: các báo cáo tài chính, tài li ệu của ngân
hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh, thông tin trên báo chí và internet.
Các phương pháp xử lý thông tin: sử dụng các phương pháp thống kê như
tổng hợp phân tích( sử dụng các chỉ tiêu, chỉ s ố, phân tích xu h ướng,…), đ ối
chiếu giữa ngân hàng với nới thực tập với các chỉ số bình quân toàn ngân hàng.


7

7


8


8

5. Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách

hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại HD Bank CN Hùng Vương.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại HD Bank CN Hùng Vương.


9

9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
1.1.1

Cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
Khái niệm cho vay khách hàng doanh nghiệp
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín d ụng là
sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay
tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả

lại với một lượng lớn hơn
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi theo một th ời gian nhất định, gi ữa m ột
bên là NHTM và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã
hội, tổ chức tín dụng, các NHTM khác. Tín dụng là hoạt động quan trọng và có
quy mô lớn nhất trong toàn bộ hoạt động của NHTM. Phần lớn vốn huy động
được ngân hàng dùng để cho vay. Thu nhập từ hoạt động cho vay đóng góp lớn
vào lợi nhuận của ngân hàng.
Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt đ ộng
kinh doanh”
“Cho vay đối với KHDN tại NHTM là một hình thức cấp tín dụng theo đó
NHTM giao cho KHDN một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích nh ất
định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.”
Cho vay khách hàng doanh nghiệp là loại cho vay chi ếm tỷ tr ọng l ớn nhất
trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Điều này không ch ỉ đúng v ới các n ước
đang phát triển mà còn đúng với cả những nước có thị trường tài chính phát
triển. Cho vay doanh nghiệp chiếm khoảng 70% hoạt động cho vay của các

1.1.2

ngân hàng.
Phân loại cho vay khách hàng doanh nghiệp


10

10


Tùy mục tiêu nghiên cứu, mục tiêu của quản trị mà người ta chia tín dụng

-

ngân hàng thành các loại khác nhau.
Xét theo mục đích:
Cho vay KHDN của ngân hàng gồm:
Cho vay kinh doanh bất động sản: Gồm các khoản cho vay liên quan đ ến vi ệc
mua sắm và xây dựng bất động sản nhà cửa, đất đai, bất đ ộng s ản trong lãnh

-

vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lãnh vực công nghiệp, thương mại và dịch

-

vụ.
Cho vay nông nghiệp: Loại vay nhằm hỗ trợ nông dân trong s ản xuất nh ư cho
vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thu ốc trừ sâu, gi ống cây

-

trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu.
Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công
ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty b ảo hi ểm, quỹ tín d ụng và các

-


công ty tài chính khác.
Cho vay cá nhân: Là loại để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua s ắm các v ật
dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông th ường của

-

đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
Cho thuê: Cho thuê các định chế tài chính bao g ồm hai lo ại cho thuê v ận hành
và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao g ồm b ất đ ộng s ản và đ ộng s ản,

-

trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
Xét theo thời hạn:
Cho vay ngắn hạn: Là loại vay có thời hạn đến 12 tháng.
Cho vay trung hạn: Là loại vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm
Cho vay dài hạn: Là loại vay có thời hạn trên 5 năm và th ời h ạn t ối đa có th ể
lên đến 20-30 năm tùy thuộc vào dự án và gi ấy phép đầu tư. M ột s ố tr ường

-

hợp cá biệt có thể lên tới 40 năm.
Xét theo tài sản đảm bảo (TSĐB):
Cho vay không đảm bảo: là loại vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự
bảo lãnh của người thứ ba, việc cấp tín dụng chủ yếu dựa vào mức độ tín
nhiệm và uy tín của khách hàng; năng lực tài chính của khách hàng, ph ương án
vay hiệu quả và khả thi.


11


-

11

Cho vay có đảm bảo: Là loại vay dựa trên cơ sở các tài s ản đ ảm b ảo nh ư th ế
chấp, cầm cố bằng tài sản của khách hàng; hoặc phải có s ự b ảo lãnh c ầm c ố,
thế chấp bằng tài sản của người thứ ba; hay cho vay bằng tài s ản hình thành

-

từ vốn vay.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đ ồng

-

thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các

1.1.3

khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Vai trò của cho vay khách hàng doanh nghiệp
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, các DN ph ải có
lượng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn vốn tự có (vốn chủ) và tín dụng th ương
mại, nguồn vốn vay từ NH từ lâu đã trở thành một nguồn vốn thường xuyên và
quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của DN. Hoạt động cho vay của
NHTM sẽ hỗ trợ DN nguồn vốn để tái sản xuất, mở rộng sản xuất theo cả
chiều sâu và chiều rộng. Nếu chỉ dựa vào nội lực và nguồn l ợi nhuận giữ l ại

để tái sản xuất thì sẽ không đạt hiệu quả cao nhất, và mất nhi ều thời gian.
Khi DN tiếp cận được nguồn vốn vay, sẽ chớp được th ời cơ để ti ến hành
sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, giải quyết vấn đề việc làm, đóng góp vào
thu nhập quốc dân… Đồng thời doanh nghiệp có cơ hội dịch chuy ển v ốn đầu
tư từ ngành này sang ngành khác. Việc NH cho vay doanh nghi ệp thu ộc các
ngành phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế một cách hi ệu qu ả,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hoạt động vay vốn cũng làm tăng sức cạnh tranh gi ữa các doanh nghi ệp
với nhau và với các doanh nghiệp ngoài nước khác. Doanh nghiệp sẽ phải có
phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, quản lý tài chính tốt, không ngừng
nâng cao chất lượng nguồn lao động, có thế mới tiếp cận và sử dụng được
nguồn vốn vay một cách hiệu quả, tăng doanh thu, l ợi nhuận giữ lại. Vi ệc ti ếp
cận được nguồn vốn vay đặt ra cho doanh nghiệp luôn phải có trách nhi ệm
với từng đồng vốn vay khi chịu sự giám sát và ki ểm tra của các ngân hàng,

1.2.

TCTD .. qua đó thúc đẩy DN kinh doanh lành mạnh, hiệu quả hơn.
Rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN của NHTM


12

12

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN

Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn th ất v ề
tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự ki ến hoặc ph ải b ỏ
ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính

nhất định.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt đ ộng kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghi ệp v ụ
tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho th ấy, r ủi ro tín d ụng
chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có
sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nh ập từ
hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng
lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng.
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp
nhận được là bản chất ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên
nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh
doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm gi ữ tài sản sinh l ợi, r ủi ro
xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán v ốn
gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi ti ềm ẩn của thu
nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ vi ệc khách hàng không thanh toán
hay thanh toán trễ hạn.
Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro x ảy ra khi ng ười vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong
nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là m ột trong nh ững
rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Còn theo Henie Van Greuning - Sonja B rajovic Bratanovic: R ủi ro tín d ụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả ti ền lãi ho ặc
hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. đây là
thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín d ụng tức là vi ệc chi tr ả


13

13


bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. đi ều này gây ra s ự
cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản
của ngân hàng.
Các định nghĩa khá đa dạng, chúng ta có thể rút ra các n ội dung c ơ b ản
của rủi ro tín dụng như sau:


Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ tr ả n ợ theo
hợp đồng, bao gồm lỗ và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có th ể là trễ h ạn hoặc không

thanh toán.
– Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là gi ảm thu nh ập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có th ể dẫn
đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Đối với các nước đang phát triển (như ở Vi ệt Nam), các ngân hàng thi ếu
đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các s ản ph ẩm d ịch v ụ còn
nghèo nàn, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh l ời ch ủ y ếu và th ậm chí
gần như là duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nh ỏ. Vì v ậy r ủi ro tín
dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đ ại l ượng
đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao,
thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn). Rủi ro là một y ếu tố khách quan cho nên ng ười ta
không thể nào loại trừ hoàn toàn được mà chỉ có th ể hạn chế sự xuất hiện
của chúng cũng như tác hại do chúng gây ra.
1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác ho ạt đ ộng
ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hi ệu qu ả, gi ảm
thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:

1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
– Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
– Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.


14

14

– Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán
cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
– Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Về phía khách hàng (KH):
– Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
– Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
– Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
– Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
– Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
– Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành.
Về phía ngân hàng (NH):
– Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào m ục tiêu l ợi
nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung ngu ồn v ốn cho vay quá
nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
– Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
– Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, th ị ph ần cao
hơn các ngân hàng khác.
– Cán bộ tín dụng (CBTD) không tuân thủ chính sách tín dụng, không
chấp hành đúng quy trình cho vay. CBTD yếu kém v ề trình đ ộ nghi ệp v ụ; cán

bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
– Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài s ản đ ảm b ảo là
dễ định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
Tóm lại, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có nh ững
nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ
tín dụng. Những nguyên nhân chủ quan, do các chủ th ể có ảnh hưởng rất lớn


15

15

đến chất lượng tín dụng và ngân hàng có thể kiểm soát được n ếu có nh ững
biện pháp thích hợp.
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.


Đối với ngân hàng bị rủi ro:
Do không thu h ồi đ ược n ợ (g ốc, lãi và các lo ại phí) làm cho ngu ồn v ốn
ngân hàng bị thất thoát, trong khi ngân hàng v ẫn ph ải chi tr ả ti ền lãi cho
nguồn vốn hoạt động, làm cho l ợi nhu ận b ị gi ảm sút, th ậm chí n ếu tr ầm
trọng hơn thì có th ể bị phá s ản.



Đối với hệ thống ngân hàng:

Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc gia có liên quan đ ến h ệ
thống ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền kinh tế.
Do vậy nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động x ấu, th ậm chí d ẫn đ ến m ất
khả năng thanh toán và phá sản thì sẽ có nh ững tác đ ộng dây chuy ền ảnh
hưởng xấu các ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác. Nếu không có s ự can
thiệp kịp thời của NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất ti ền sẽ lây lan đ ến
toàn bộ người gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho các
ngân hàng khác vô hình chung cũng rơi vào tình tr ạng mất kh ả năng thanh
toán.



Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và
bơm tiền cho nền kinh tế, vì vậy rủi ro tín dụng gây nên s ự phá s ản m ột ngân
hàng sẽ làm cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế b ị m ất ổn đ ịnh và
ngưng trệ, mất bình ổn về quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghi ệp, tệ n ạn xã
hội gia tăng, tình hình an ninh chính trị bất ổn…



Trong quan hệ kinh tế đối ngoại:


16

16

Làm ảnh hưởng đến vị thế và hình ảnh của hệ th ống ngân hàng – tài
chính quốc gia cũng như toàn bộ nền kinh tế của quốc gia đó.

Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các
mức độ khác nhau: Nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích l ập
dự phòng, không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu
được vốn gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng b ị l ỗ và
mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ b ị
phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và h ệ th ống
ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà qu ản tr ị ngân hàng ph ải h ết
sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong
cho vay.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN của NHTM
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Nếu tiếp cận theo chức năng và mục tiêu chung của quá trình qu ản tr ị
doanh nghiệp thì quản trị rủi ro tín dụng được định nghĩa là quá trình ngân
hàng hoạch định, tổ chức tri ển khai thực hi ện và giám sát, ki ểm tra toàn b ộ
hoạt động cho vay DN nhằm tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có th ể ch ấp
nhận.
Nếu tiếp cận theo các nội dung của lý thuyết quản tr ị rủi ro thì qu ản tr ị
rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa h ọc, toàn
diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, và tối thi ểu hoá
những tác động bất lợi của rủi ro tín dụng.
1.3.2. Nội dung quy trình quản trị RRTD trong cho vay KHDN của
NHTM

Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị RRTD
Nhận dạng RRTD

Xử lý và tài trợ RRTD

Phòng ngừa và kiểm soát RRTD


Đo lường RRTD


17

17

Theo sơ đồ, mặc dù quy trình quản trị rủi ro được phân đoạn 4 giai đo ạn
nhưng các khâu trong quy trình này lại luôn có mối liên hệ gắn bó v ới nhau và
tạo thành một chu kỳ khép kín để đảm bảo ki ểm soát được rủi ro theo m ục
tiêu đã đề ra. Cụ thể các giai đoạn như sau:


18

18

1.3.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Để nhận dạng rủi ro, những công việc mà ngân hàng cần phải làm là:


Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng
Phân tích chung toàn bộ danh mục của ngân hàng, để nh ận bi ết nh ững
rủi ro về quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, về ngành, về loại ti ền. Cần kết
hợp với dự báo kinh tế vĩ mô để đánh giá rủi ro chung c ủa toàn b ộ danh m ục
tín dụng.



Phân tích đánh giá khách hàng

Việc phân tích này nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách
hàng, từng khoản nợ cụ thể. Công việc này được thực hiện từ khi bắt đầu ti ếp
xúc khách hàng, phân tích trong quá trình cho vay và phân tích sau khi cho vay.
Ngân hàng cần thu nhập thông tin về khách hàng rồi phân tích theo các tiêu
chí định lượng và định tính để có thể có những kết luận chính xác v ề tình
trạng của khách hàng.
Các yếu tố định tính: CBTD cần phân tích 5 yếu tố sau:

Pháp lý

Năng lực trả nợ
Uy tín
Mục đích

Thủ tục vay

Năng lực tạo lợi nhuận

Tài sản đảm bảo

Môi trường kinh doanh

Sơ đồ 1.2: Phân tích tín dụng


19

19

– Năng lực pháp lý: CBTD phải đánh giá tình trạng pháp lý khách hàng

Dựa trên các bộ giấy tờ khác nhau (Quyết định thành lập công ty, gi ấy phép
kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng, giám đốc ph ải
có tư cách như một cá nhân bình thường….)
– Uy tín: Là thái độ, là phẩm chất của người vay. Thông thường uy tín
thể thiện ở ba cấp bậc: Sẵn lòng trả nợ, mong muốn trả nợ, kiên quy ết tr ả
nợ. Uy tín là cái bên trong, để đánh giá uy tín của người vay, CBTD cần thông
qua các biểu hiện bên ngoài rồi dựa vào quan hệ bi ện chứng v ới cái bên trong
để kết luận cái bên trong. Cụ thể là lịch sử vay n ợ của khách hàng, danh
tiếng/dư luận, kết quả phỏng vấn trực tiếp (đây là căn cứ chính xác nhất).
– Mục đích vay: CBTD cần xem xét mục đích vay của người vay có thỏa
mãn hai yếu tố hợp lệ và hợp pháp hay không. Tính hợp lệ là phù h ợp v ới gi ấy
phép kinh doanh. Tính hợp pháp là ngành nghề kinh doanh không bị pháp lu ật
nghiêm cấm.
– Năng lực tạo lợi nhuận: Người vay phải có kiến thức về kinh tế, ph ải
có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, phải đáp ứng các ch ỉ s ố tạo l ợi
nhuận (tần số tạo lợi nhuận cao hay thấp, tỉ suất l ợi nhu ận và vòng quay v ốn
lớn hơn hoặc bằng trung bình ngành)
– Môi trường kinh doanh: CBTD c ần n ắm rõ các thông tin sau: M ức d ự
báo lạm phát; các bi ến đ ộng kinh t ế, chính tr ị, xã h ội; xu h ướng tăng tr ưởng
của ngành…
Các yếu tố định lượng:
– Nguồn trả nợ của khách hàng: CBTD cần xem xét tính cần thi ết, tính
hiệu quả, tính khả thi, phương án kỹ thuật, tiến dộ thực hiện của phương án
vay. Bên cạnh đó CBTD còn phải đánh giá nguồn trả nợ thông qua năng l ực tài
chính ngoài phương án của khách hàng.
– Tài sản đảm bảo: CBTD cần xem xét các tiêu chu ẩn về tài s ản nh ư: Tài
sản phải của người vay, có giá trị, có thị trường trong tương lai, phải có văn


20


20

thư chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản đó cho ngân hàng trong th ời gian
vay…
Ngoài ra, CBTD còn có thể phân tích tín dụng căn cứ theo tiêu chuẩn 6C:
– Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắc ch ắn rằng người vay
có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
– Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp
lý và năng lực hành vi dân sự dể ký kết hợp đồng tín dụng.
– Thu nhập của người vay (Cashflow): Xác định nguồn trả nợ của khách
hàng vay, người vay có đủ khả năng trả nợ hay không.
– Bảo đảm tiền vay (Collateral): Là nguồn thu thứ hai có thể dùng để tr ả
nợ vay cho ngân hàng.
– Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các đi ều ki ện tùy theo
chính sách tín dụng từng thời kỳ.
– Kiểm soát (Control): Đánh giá nh ững ảnh h ưởng do s ự thay đ ổi c ủa
luật pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chu ẩn
của
ngân hàng.
Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình
này là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu th ập, kh ả
năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD.
1.3.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá r ủi
ro hiện đại hơn, đó là đo lường rủi ro tín dụng. Sau đây là m ột s ố mô hình đo
lường rủi ro tín dụng thường được sử dụng nhiều nhất:
– Mô hình điểm số Z:
Người phát minh ra mô hình điểm số Z là E.I.Altman. Đại l ượng Z đ ược
xác định phụ thuộc vào giá trị các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp và h ệ s ố

tương quan của các chỉ tiêu tài chính với đại lượng Z. Công thức xác định đ ại
lượng Z áp dụng cho ba loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp s ản xuất đã


21

21

được cổ phần hóa, doanh nghiệp sản xuất chưa cổ phần hóa và doanh nghi ệp
khác.
Mô hình này phụ thuộc vào:
+ Chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X;
+ Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác su ất v ỡ n ợ
của người vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5
Trong đó:
X1: Tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”.
X2: Tỷ số “lợi nhuận để lại/tổng tài sản”.
X3: Tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”.
X4: Tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5: Tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”.
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như v ậy, khi
trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ đ ể xếp khách hàng vào nhóm có
nguy cơ vỡ nợ cao.
Z < 1,8

: Khách hàng có khả năng vỡ nợ cao.

1,8 < Z <3: Không xác định được.
Z>3


: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.

Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy
cơ rủi ro tín dụng cao.
Ưu điểm:
Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm:
Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có r ủi ro và
không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng ti ềm năng của
mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được tr ả lãi
cho đến mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay.


22

22

Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông s ố phản ánh
tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất bi ến. Tương tự nh ư v ậy,
bản thân các chỉ số cũng được chọn cũng không ph ải là b ất bi ến, đ ặc bi ệt khi
các điều kiện kinh doanh cũng như điều ki ện th ị trường tài chính đang thay
đổi liên tục.
Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có th ể
đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các kho ản vay (danh
tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay
các yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế).
– Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ
Hiệp ước Basel II ra đời năm 2004 đã bổ sung thêm rủi ro hoạt động, quy định
thêm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu gắn chặt với mức độ rủi ro của tài sản ngân hàng

liên quan đến nhiều yếu tố bao gồm xếp hạng tín nhiệm của khách hàng, mức độ tập
trung của khoản vay vào một nhóm khách hàng. Nhằm tiếp cận các chuẩn mực
quốc tế trong quản trị rủi ro của các NHTM, NHNN đã quyết định 57/2002/QĐNHNN ngày 24/01/2002 triển khai thí điểm đề án phân tích, xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp.
Công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp thông thường bao
gồm 6 bước:
(1) Thu thập thông tin
(2) Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh
(3) Xác định quy mô của doanh nghiệp
(4) Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
(5) Chấm điểm các chỉ tiêu khác
(6) Tổng hợp điểm cuối cùng và xếp hạng
Nội dung cụ thể:
Bước 1: Thu thập thông tin
Để phân tích tài chính của doanh nghiệp cho công tác chấm điểm tín dụng thì
các cán bộ tín dụng phải thu thập và sử dụng mọi nguồn thông tin. Thông tin có tầm


23

23

quan trọng rất lớn, do đó yêu cầu phải thu thập thông tin không chỉ chính xác mà
còn phải đầy đủ và toàn diện.
Để đánh giá một cách cơ bản về tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể
sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như một nguồn thông tin quan
trọng bậc nhất. Bên cạnh đó cũng cần phải quan tâm thu thập các thông tin chung
như các thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính
sách thuế,….
Bước 2: Xác định ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề, lĩnh vực khác nhau sẽ có mức
vốn, khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp trong nền kinh
tế là khác nhau. Các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau sẽ có nhu cầu vốn, khả năng
sinh lời khác nhau, vì vậy nó có ảnh hưởng lớn đến quyết định về hạn mức tín dụng
và lãi suất,… Vì vậy hệ thống chấm điểm tín dụng quan tâm đến yếu tố ngành nghề,
lĩnh vực là cần thiết.
Bước 3: Xác định quy mô của doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh, khả năng sinh lời,
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đối với ngân hàng, một doanh nghiệp có quy mô
lớn sẽ được đánh giá cao hơn so với một doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Để có sự chính xác và hợp lý trong đánh giá, các cán bộ tín dụng phải biết kết
hợp phân tích các chỉ tiêu quy mô như: Vốn, lao động, doanh thu thuần, giá trị nộp
sổ sách,….
Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Ở Việt Nam, các NHTM thường áp dụng 4 nhóm chỉ tiêu tài chính:
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản: được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Gồm hai chỉ tiêu:


Khả năng thanh toán hiện hành: Cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn của chủ nợ
được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong giai đoạn tương
đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Khả năng thanh khoản =


24

24

Khả năng thanh toán nhanh: Cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn

hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ
Khả năng thanh toán nhanh =
Nhóm chỉ tiêu hoạt động: là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài
nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp; nó được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp. Nhóm này gồm 3 chỉ tiêu:
-Vòng quay hàng tồn kho: Giá trị tồn kho bao gồm nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
Vòng quay hàng tồn kho =
Kỳ thu tiền bình quân: Dùng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán
trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày.
Kỳ thu tiền bình quân = x 360
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Cho biết một đồng tài sản mang lại bao nhiêu
đồng doanh thu.
Doanh thu trên tổng tài sản =
Nhóm chỉ tiêu cân nợ: phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như
khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Nhóm này gồm 3 chỉ tiêu:
Hệ số nợ: Cho biết một đồng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng hình
thành từ đi vay. Hệ số nợ càng cao, rủi ro mất khả năng thanh toán của doanh
nghiệp càng lớn.
Hệ số nợ =
Hệ số tự trả nợ: Phản ánh khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Hệ
số này càng nhỏ, giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng lớn.
Hệ số nợ/VCSH =
Nợ quá hạn/ tổng dư nợ ngân hàng: Cho biết việc hoàn vốn vay ngân hàng
của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu thu nhập: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất
của một doanh nghiệp. Nhóm này gồm ba chỉ tiêu:


25


25

Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm
đồng doanh thu.
ROS =
Doanh lợi vốn chủ sở hữu: Phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
ROE =
Doanh lợi tài sản: là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư.
ROA =
Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu khác
Các chỉ tiêu phi tài chính cũng đóng góp quan trọng trong việc đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt quan trọng đối với các khoản tín dụng
ngắn hạn.
Thông thường ngân hàng thường xem xét các chỉ tiêu sau: Lưu chuyển tiền tệ,
Trình độ quản lý; Tình hình giao dịch; các yếu tố bên ngoài; và các đặc điểm khác.
Các chỉ tiêu phi tài chính này nhằm đánh giá khả năng đứng vững trên thị trường
của doanh nghiệp. Từ đó có được sự đánh giá cao từ phía ngân hàng
Bước 6: Tổng hợp điểm cuối cùng và xếp hạng
Cán bộ tín dụng sẽ tổng hợp điểm cuối cùng bằng cách cộng điểm các chỉ tiêu
tài chính và điểm các chỉ tiêu phi tài chính.
Sau khi đã tổng hợp điểm cuối cùng, ngân hàng sẽ tiến hành xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp.
1.3.2.3. Phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro tín dụng là một nội dung của qu ản tr ị rủi ro tín d ụng
được thực hiện song song với hoạt động quản trị rủi ro nh ằm mục tiêu:
phòng, chống và kiểm soát các rủi ro có thể phát sinh trong ho ạt đ ộng ngân
hàng, đảm bảo toàn bộ các hoạt động, các bộ phận và từng cá nhân trong ngân
hàng đều tuân thủ các quy định của pháp luật, tuân th ủ và th ực hi ện các chi ến
lược, chính sách, quy trình và quyết định của các cấp th ẩm quy ền, đ ảm b ảo

mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
Kiểm soát rủi ro tín dụng bao gồm kiểm soát trước khi cho vay, trong khi
cho vay và sau khi cho vay.
Thứ nhất: Kiểm soát trước cho vay


×