Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Quản trị khoản phải thu tại công ty cổ phần TASCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.88 KB, 52 trang )

1

1
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Đỗ Phương
LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần TASCO và hoàn thành báo cáo thực
tập, ngoài sự cố gắng của bản thân, em được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, các anh chị
trong phòng tài chính – kế toán của Công Ty Cổ Phần TASCO và đặc biệt là sự hướng
dẫn tận tình của cô giáo Đỗ Phương Thảo, em có điều kiện nắm bắt tổng quát chung về
tình hình hoạt động của Công Ty, giúp em tìm hiểu sâu hơn về vấn đề nghiên cứu, tiến
hành hoàn thiện được khóa luận tốt nghiệp của mình. Và em cũng xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến:
Ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần TASCO, các anh chị các phòng ban đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em được thực tập công tác thực tế, học hỏi kinh nghiệm và giúp đỡ
em trong quá trình thực tập.
Các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng đã trang bị cho em kiến thức
chuyên môn cần thiết cho khóa luận.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Đỗ Phương Thảo, cô
giáo đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em để em hoàn thành tốt Khóa luận tốt
nghiệp này.
Mặc dù em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu trong quá trình thực tập và nghiên cứu
đề tài này, nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên Khóa
luận sẽ có những thiếu sót, hạn chế. Em mong nhận được sự đánh giá của các thầy
giáo, cô giáo để Khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện



Vũ Thị Duyên

SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo

2

GVHD: Th.S Đỗ Phương
MỤC LỤC

SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


3
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo

3


GVHD: Th.S Đỗ Phương
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: tình hình tài chính công ty cổ phần TASCO giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần TASCO
giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 3: Cơ cấu khoản phải thu ngắn hạn công ty Cổ Phần TASCO giai đoạn 2013
– 2015
Bảng 4: Bảng tính chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 5: Nợ khó đòi trong hoạt động sản xuất của công ty giai đoạn 2012-2014

SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


4

4
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Đỗ Phương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 1: Mô hình nới lỏng (Thắt chặt) chính sách bán chịu
Sơ đồ 2: Mô hình mở rộng (rút ngắn) thời hạn bán chịu
Sơ đồ 3: Mô hình Tăng (Giảm) tỷ lệ chiết khấu
Sơ đồ 4: Qui trình nguyên lý quản trị khoản phải thu

Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ Phần TASCO................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN

: Doanh nghiệp

KPT

: Khoản phải thu

TSCĐ

: Tài sản cố định

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

QLDA : Quản lý dự án
QLCL : Quản lý chất lượng
QLRR : Quản lý rủi ro
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
PGS.TS : Phó giáo sư tiến sỹ
T.S

: Tiến sỹ

Ths

: Thạc sỹ


SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


5
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo

5

GVHD: Th.S Đỗ Phương
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, thế giới đang có sự biến động sâu sắc về nhiều mặt. Về phương diện
kinh tế, các quan hệ kinh tế quốc dân đan quyện vào nhau và chi phối nền kinh tế của
tất cả các nước. Bối cảnh quốc tế mới vừa tạo ra thời cơ mới tương đối thuận lợi, đồng
thời cũng đặt ra những thách thức mới đối với nền kinh tế của các quốc gia. Thời cơ
mới là một nhân tố hết sức quan trọng, như một luồng gió mới sẽ có tác động rất lớn
đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Với diễn biến phức tạp của tình hình thế
giới đòi hỏi từng quốc gia phải có tư duy mới, biết tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn
có, phát huy thế mạnh của mình để hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Việc Việt Nam gia nhập TPP và 15
hiệp định thương mại tự do FTA, hội nhập kinh tế thế giới mở ra rất nhiều cơ hội phát
triển cho các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, cũng sẽ không ít những khó
khăn, thách thức chờ đợi chúng ta. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có được

các chiến lược kinh doanh hợp lý để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp
nước ngoài và tạo được vị thế của mình trên thị trường thế giới. Năm 2012 là năm nền
kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế trong nước nói riêng gặp nhiều khó khăn (hơn
58000 doanh nghiệp giải thể). Sự phát sinh nợ là một yếu tố tất nhiên trong hoạt động
kinh doanh, trong đó bao gồm cả tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại. Tình
trạng nợ và việc kiểm soát nợ cần được nhìn nhận từ cả 2 góc độ: bên cung cấp tín
dụng (chủ nợ) và bên đi vay (khách nợ). Do đó các doanh nghiệp phải đối mặt với môi
trường kinh doanh khó khăn. Những biến động trên lĩnh vực tài chính ngân hàng như
tỷ lệ lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ lạm phát, nợ xấu, giá nguyên – nhiên – vật liệu và mọi chi
phí đầu vào không ngừng tăng, khách hàng thanh toán chậm, thậm trí mất vốn… Vì
vậy, nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với mức độ rủi ro tín dụng cao, trong đó rủi
ro về tổn thất nợ khó đòi là một trong những yếu tố cần kiểm soát chặt chẽ. Bài toán
đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào có thể tồn tại được, duy trì và phát triển
hoạt động kinh doanh của mình đứng vững, vượt qua thời kì khó khăn như hiện nay và
tiếp tục phát triển trong các năm tiếp theo.
Công ty cổ phần TASCO hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực xây dựng như xây
dựng, lắp đặt, giao thông vận tải, giám sát thi công các công trình… Vì vậy, giá trị
khoản phải thu chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng tài sản của công ty. Với đặc
thù của lĩnh vực mà công ty đang hoạt động, công ty khó tránh khỏi những khó khăn
trong việc thu hồi các khoản nợ từ công trình.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại công ty cổ phần TASCO và tổng hợp kết
quả điều tra, đồng thời em hiểu rằng vốn cho hoạt động SXKD luôn là bài toán cho các
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


6
6

Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Thảo
DN; theo đó, có được vốn đã là một vấn đề phức tạp, khó hơn nữa là sử dụng vốn làm
sao có hiệu quả. Để giải quyết thỏa đáng, DN phải quản trị tốt các nguồn vốn, trong đó
công tác quản trị “khoản phải thu” có tầm quan trọng hàng đầu. Nhận thức được tầm
quan trọng cũng như sự cần thiết của công tác quản trị, đặc biệt là quản trị khoản phải
thu của doanh nghiệp và căn cứ vào thực tế, tình hình kinh tế và các kiến thức được
học, phù hợp với chuyên ngành đào tạo, nên em đã lựa chọn đề tài: “Quản trị khoản
phải thu tại công ty Cổ Phần TASCO” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về khoản phải thu và quản trị khoản phải thu
trong doanh nghiệp nói chung
- Tìm hiểu tình hình kinh doanh và phân tích, đánh giá thực trạng các khoản phải
thu tại công ty Cổ Phần TASCO.
- Tìm ra một số đề xuất nhằm đóng góp cho công tác quản trị khoản phải thu tại
công ty Cổ Phần TASCO.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: công ty Cổ Phần TASCO.
- Phạm vi nghiên cứu: quản trị khoản phải thu.
- Thời gian nghiên cứu: số liệu giai đoạn 2013-2015
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Phương pháp quan sát thực tế.
- Phương pháp phân tích dữ liệu.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời nói đầu, đề tài, mục lục, lời cảm ơn, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về khoản phải thu và quản trị khoản phải thu.
Chương 2: Thực trạng về quản trị khoản phải thu tại công ty Cổ phẩn TASCO.

Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công
tác quản trị khoản phải thu tại công ty Cổ Phần TASCO.

SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


7
7
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Thảo
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU

CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về khoản phải thu trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm khoản phải thu.
 Khái niệm khoản phải thu
Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ ngân
hàng, hay các đối tác kinh doanh thường quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Phải nhấn mạnh rằng, bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào
cũng tồn tại những khoản tiền phải thu đối với các con nợ. Khoản phải thu không bao
giờ tách khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Vậy khoản phải thu là gì? Nó có liên quan đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp như thế nào?
Theo T.S Trần Văn Dung, phó trưởng Bộ môn kế toán doanh nghiệp Học viện Tài
chính thì khái niệm khoản phải thu được trình bày như sau: “Các khoản phải thu là
khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức, đơn vị bên trong và bên ngoài DN về số tiền

mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các khoản dịch vụ chưa thanh toán cho DN.” (Trích
dẫn: Tài liệu tham khảo số 02 - Mục 2.4 Trang 52 - Giáo trình kế toán tài chính- Nhà
xuất bản tài chính).
Ngoài ra theo T.S Đặng Thị Hòa – Đại học Thương Mại định nghĩa về khoản
phải thu ngắn hạn và khoản phải thu được trình bày như sau:
“Các khoản phải thu ngắn hạn là bộ phận giá trị tài sản của doanh nghiệp đang
nằm ở khâu thanh toán doanh nghiệp phải thu và có thời hạn thanh toán trong vòng
một năm như các khoản phải thu người mua, khoản tạm ứng, khoản thu bồi thường vật
chất,…đây là bộ phận tài sản của đơn vị để cá nhân và đơn vị khác chiếm dụng một
cách hợp pháp hoặc không hợp pháp”.
“Các khoản phải thu dài hạn là giá trị các khoản doanh nghiệp phải thu có thời
hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh, bao gồm
phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, số vốn đã giao cho các đơn vị trực thuộc,..”
(Trích: Tài liệu tham khảo số 05 – Mục 2.1.2 Trang 32 – Giáo trình Nguyên lý kế
toán – Trường Đại học Thương Mại – Nhà xuất bản thống kê)
Khoản phải thu là bộ phận tài sản của DN đang bị các đơn vị hoặc cá nhân khác
chiếm dụng mà DN có trách nhiệm thu hồi.
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


8
8
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Thảo
Khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà


khách hàng nợ DN phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán
trước trả sau. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, DN còn phải ứng
trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành các khoản tạm ứng. Bên cạnh đó còn
các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên và các khoản phải thu khác.
Khoản phải thu có liên quan đến các đối tác có quan hệ kinh tế đối với doanh
nghiệp bao gồm các khoản:








Khoản phải thu từ khách hàng.
Khoản ứng trước cho người bán
Khoản phải thu nội bộ
Khoản tạm ứng cho công nhân viên
Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ.
Các khoản phải thu khác.
Đặc điểm khoản phải thu
Các khoản phải thu phát sinh chủ yếu trong quá trình bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau, ngoài ra còn phát sinh trong
trường hợp ứng trước tiền cho người cung ứng, thuế giá trị gia tăng được khấu
trừ, các nghĩa vụ về tiền giữa các đơn vị phụ thuộc trong m ột doanh nghi ệp đ ộc
lập, các đơn vị trực thuộc, các doanh nghiệp độc lập trong tổng công ty về kho ản
vay mượn, chi hộ, trả hộ, thu hộ, hoặc các khoản mà doanh nghi ệp cấp dưới có
nghĩa vụ nộp lên đơn vị cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới, ph ản ánh
giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định x ử lý, ph ải




thu về cổ phần hóa, phải thu khác,…
Nợ phải thu được trình bày trên bảng cân đối kế toán dưới hai khoản mục: phải
thu ngắn hạn (thời gian thu hồi trong vòng một năm) và phải thu dài hạn (thời gian
thu hồi là trên một năm). Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn một
năm thì ngưỡng phân biệt nợ phải thu ngắn hạn và nợ phải thu dài hạn là một chu

kỳ kinh doanh.
− Trong các khoản mục nợ phải thu thì nợ phải thu khách hàng chi ếm t ỷ tr ọng l ớn
nhất vì vậy nó mang đặc điểm lớn của các khoản phải thu từ khách hàng nh ư: có
ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu, rủi ro, lợi nhuận của m ỗi doanh nghi ệp; có
liên quan đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau do đó mỗi đối tượng doanh
nghiệp sẽ có những chính sách quản lý riêng.
− Các khoản phải thu là khoản tiền mà doanh nghiệp b ị tổ ch ức, cá nhân chi ếm
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


9
9
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Thảo
dụng vì thế khi chưa thu hồi được thì tiền nằm trong tay người khác ch ứ không

phải nằm trong tay doanh nghiệp nên khó kiểm soát và khó quản lý.
− Các khoản phải thu có ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

1.1.2. Phân loại khoản phải thu.
Việc phân loại các KPT là một yêu cầu trong kế toán các KPT. Đồng thời, việc phân
loại này rất quan trọng đối với việc hạch toán kế toán, và cả đối với kế toán quản trị:
Lãnh đạo của DN có thể sử dụng kết quả việc phân loại, để nắm được tình hình các loại
đối tượng nợ, khoản nợ, ngắn hạn hay dài hạn, từ đó lãnh đạo của DN mới có thể đưa ra
những quyết định kinh doanh phù hợp. Đối với hoạt động kiểm toán, việc phân loại theo
đối tượng và phân loại như sau: Phân loại theo đối tượng và phân loại theo thời gian.
Phân loại khoản phải thu theo đối tượng
Các khoản phải thu theo tiêu chí này được chia thành các loại sau:
 Phải thu của khách hàng
- Là khoản nợ phải thu của DN với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa,
1.1.2.1.

bất động sản đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ.
- Đối tượng KPT là các khách hàng, có quan hệ kinh tế với DN về mua sản phẩm,
hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả tài sản cố định, bất động sản đầu tư.
 Phải thu nội bộ

Là các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới
với nhau trong đó đơn vị cấp trên là DN sản xuất kinh doanh, đơn vị cấp dưới là các
đơn vị thành viên phụ thuộc có tổ chức công tác kế toán riêng.
 Phải thu khác
Là KPT ngoài phạm vi các KPT khách hàng, thu nội bộ. Các khoản thu khác
-

bao gồm:
Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải

-


chờ xử lý.
Các KPT về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) gây ra như

-

mất mát, hư hỏng vật tư, tiền vốn…đã được xử lý bắt bồi thường.
Khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời không lấy lãi.
Các khoản đã chi hoạt động sự nghiệp, chi dự án, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sản

-

xuất , kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi.
Các khoản đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu chi hộ cho đơn vị ủy thác xuất khẩu về phí

-

ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác.
Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính.
Các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hóa công ty nhà nước, như: Chi phí cổ phần
hóa, trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lao động trong DN cổ
phần hóa,..
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


-

10

10
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Thảo
Các KPT khác ngoài các khoản trên.
1.1.2.2. Phân loại khoản phải thu theo thời gian
Các khoản phải thu theo tiêu chí này được chia thành các loại như sau:

- Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước
cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và các
khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).
- Các khoản phải thu dài hạn: Là các KPT dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ
dài hạn, các KPT dài hạn khác và số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc,
tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc trên một chu
kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).
1.1.3. Chính sách tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng của doanh

nghiệp.
 Nội dung chính sách tín dụng
Bán chịu hàng hóa là một hình thức DN cấp tín dụng cho khách hàng của mình
và là nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu. Chính sách tín dụng của DN đươc
thực hiện liên tục qua việc kiểm soát các biến số sau:
Thứ nhất là tiêu chuẩn tín dụng (tiêu chuẩn bán chịu):
Nguyên tắc chỉ đạo là phải xác định được tiêu chuẩn tín dụng, tức là sức mạnh tài
chính tối thiểu và uy tín hay vị thế tín dụng có thể chấp nhận được của các khách hàng
mua chịu. Nếu khách hàng có sức mạnh tài chính hay vị thế tín dụng thấp hơn những
tiêu chuẩn đó thì sẽ bị từ chối chấp cấp tín dụng theo hình thức bán chịu hàng hóa để
đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình.
Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng đáng

kể đến doanh thu của DN. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán chịu, trong
khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm
trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích thích nhu cầu.
Về mặt lý thuyết, DN nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận
được, sao cho lợi nhuận được tạo ra do gia tăng doanh thu. Ở đây có sự đánh đổi giữa
lợi nhuận tăng lên và chi phí liên quan đến khoản phải thu tăng lên, do hạ thấp tiêu
chuẩn bán chịu. Vấn đề đặt ra là khi nào DN nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu và khi
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


11
11
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Thảo
nào DN không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu? Chúng ta xem xét một số mô hình ra

quyết định trong quản trị khoản phải thu.


Thứ hai là chính sách thu tiền: bao gồm các quy định về cách thức thu tiền như thu 1 lần
hay nhiều lần, hay trả góp và biện pháp xử lý đối với các khoản tín dụng quá hạn.
Chính sách tín dụng không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu.Thay đổi điều
khoản bán chịu liên quan đến thay đổi thời hạn bán chịu và thay đổi tỷ lệ chiết khấu.
Sơ đồ 1 dưới đây cho thấy tác động của chính sách bán chịu đến việc ra quyết định
của nhà quản trị.
Sơ đồ 1: Mô hình nới lỏng (Thắt chặt) chính sách bán chịu

Tăng (Giảm)
KPT
T

Nới lỏng chính sách bán chịu

Tăng (Giảm) doanh thu

Tăng (Giảm) chi phí KPT

Tăng (Giảm) LN có đủ bù đắp tăng CP

(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Ra quyết
định
Khi thực hiện nới lỏng chính sách bán chịu sẽ tác động đến doanh
thu,
từ đó làm
Tăng (Giảm) lợi nhuận

tăng hoặc giảm KPT và lợi nhuận, nhà quản trị căn cứ vào mức độ tăng (giảm) lợi
nhuận có đủ để bù đắp chi phí không, và từ đó đưa ra quyết định có nên thực hiện nới
lỏng hoặc thắt chặt chính sách bán chịu không.
Thứ ba là thời hạn tín dụng: là việc quy định độ dài thời gian của các khoản tín
dụng đồng thời chỉ rõ hình thức khoản tín dụng.
Dưới đây là sơ đồ tác động của thời hạn bán chịu (mở rộng hoặc rút ngắn) đến
chính sách quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp
Sơ đồ 2: Mô hình mở rộng (rút ngắn) thời hạn bán chịu
Tăng (Giảm) kỳ thu tiền bình quân


Tăng (Giảm) KPT

Tăng (Giảm) lợi nhuận đủ bù đắp chi phí

Mở rộng (Rút ngọn) thời hạn bán chịu

SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2
Tăng (Giảm) doanh thu

Tăng (Giảm)chi phí vào KPT

Lớp:
Tăng (Giảm) lợi nhuận

Ra quyết định


12
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo

12

GVHD: Th.S Đỗ Phương

(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Mở rộng hoặc rút gọn thời hạn bán chịu sẽ làm tăng hoặc giảm doanh thu và khoản
phải thu dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vào khoản phải thu và lợi nhuận. Từ đó nhà
quản trị cân nhắc xem tăng (giảm) lợi nhuận có đủ bù đắp chi phí hay không rồi đưa ra



quyết định cuối cùng có nên thay đổi thời hạn bán chiu không.
Thứ hai là chiết khấu thanh toán: là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm
bằng cách thực hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời
hạn.
Thay đổi tỷ lệ chiết khấu: Điều khoản chiết khấu liên quan đến hai vấn đề: thời
hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu.
Sơ đồ 3 dưới đây cho thấy tác động của tỷ lệ chiết khấu (tăng hoặc giảm) tới quyết
định quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp

SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


13
13
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Thảo
Sơ đồ 3: Mô hình Tăng (Giảm) tỷ lệ chiết khấu
Giảm (Tăng) kỳ thu tiền bình quân

Giảm (Tăng) KPT

Tiết kiệm (Tăng) LN đủ bù đắp chi phí

Tăng (giảm) tỷ lệ chiết khấu


Giảm (Tăng) doanh thu ròng

Tiết kiệm (Tăng) chi phí đầu vào

Giảm (Tăng) lợi nhuận

Ra quyết định

(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)

Cần lưu ý rằng chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu hay bất kỳ chính sách bán chịu
nào cũng cần được xem xét có phù hợp với tình hình thực tiễn hay không. Sau khi thực
hiện chính sách gia tăng tỷ lệ chiết khấu, do tình hình thay đổi, nếu tiết kiệm chi phí
không đủ bù đắp cho lợi nhuận giảm, khi ấy công ty cần thay đổi chính sách chiết
khấu. Nếu công ty muốn xem xét có nên quyết định giảm tỷ lệ chiết khấu lại hay
không thì tiến hành phân tích mô hình.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng.
• Điều kiện của DN: Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh và tiềm lực tài

chính là những yếu tố tác động trực tiếp đến chính sách tín dụng của DN.
• Điều kiện của khách hàng: điều kiện của khách hàng được đánh giá dựa vào các phán
đoán sau:
- Vốn hay sức mạnh tài chính: thước đo về tình hình tài chính của DN, nó ảnh
hưởng đến rủi ro thanh toán. Yếu tố này được xác định dựa vào quy mô vốn chủ sở
hữu, tổng giá trị tài sản của DN khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh.
- Khả năng thanh toán: được đánh giá qua hệ số thanh toán chung, hệ số thanh
toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay…của khách hàng.
- Tư cách tín dụng: là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ của khách hàng.
Yếu tố này được coi là rất quan trọng ví mỗi giao dịch tín dụng được ngầm hiểu là một

sự hứa hẹn thanh toán.
- Vật thế chấp: là tài sản khách hàng dùng đảm bảo cho món nợ của mình.


Điều kiện kinh tế: là sự phát triển của nền kinh tế nói chung và mức độ phát triển của
nhiều vùng địa lý nói riêng có ảnh hưởng đến việc thanh toán của khách hàng đối với
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


14
14
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Thảo
món nợ.
 Lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng.

Để đánh giá lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng, DN cần dự
báo, tính toán các thông số sau:
- Số lượng và giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ
- Các chi phí phát sinh do tăng các khoản nợ: chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí
thu hồi nợ, chi phí rủi ro.
- So sánh lợi nhuận gộp doanh số bán hàng tăng lên với những chi phí tăng thêm
do sự thay đổi của chính sách gây ra.
1.2. Quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản trị khoản phải thu.


Quản trị khoản phải thu là làm sao phải giảm tối đa được các khoản phải thu để có
thể giảm thiểu ở mức thấp nhất các rủi ro có thể gặp phải. Khách hàng là những người
đưa doanh nghiệp vào những tình huống và nguy cơ bị mất mát cao khi họ cố tình kéo
dài thời gian thanh toán hoặc là không chịu thanh toán. Khi đó buộc doanh nghiệp phải
-

thêm các khoản phát sinh như:
Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều nguồn lực hơn trong việc thu nợ.
Doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào tài sản lưu động.
Do đó quản trị khoản phải thu là doanh nghiệp phải đưa ra được công tác thu hồi
nợ mềm dẻo, linh hoạt để tránh mất lòng tin với khách hàng nhưng làm sao cũng phải
giảm thiểu được tỷ lệ mất mát ở mức có thể chấp nhận được.
Cùng với quản trị tiền mặt và hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu có liên quan
đến quyết định về quản trị tài sản của Giám đốc tài chính. Quyết định quản trị khoản
phải thu gắn với việc đánh đổi giữa chi phí liên quan đến khoản phải thu và doanh thu
tăng thêm do bán chịu hàng hóa.
Khách hàng có thể làm cho doanh nghiệp lâm vào tình cảnh và nguy c ơ r ủi ro
tài chính cao khi họ cố tình kéo dài các khoản nợ hoặc không ch ịu thanh toán. Khi
đó buộc doanh nghiệp phải phát sinh chi phí như: chi phí sử dụng nhiều ngu ồn
lực hơn trong công tác thu nợ, chi phi đầu tư nhiều hơn vào tài s ản l ưu đ ộng... Do
đó, doanh nghiệp cần đặt ra một chính sách quản trị thông minh và m ềm d ẻo,
phù hợp với tình trạng hoạt động sản suất kinh doanh để tránh tình tr ạng làm
mất lòng tin giữa các đối tác kinh doanh và giảm tỉ l ệ tổn thất ở mức có th ể ch ấp
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


15

15
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Thảo
nhận.
1.2.2. Quy trình quản trị khoản phải thu.
Hầu hết các DN đều phát sinh KPT nhưng mức độ khác nhau từ mức không đáng

kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát các KPT liên quan đến việc đánh
đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa sẽ mất đi cơ hội bán hàng,
do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho KPT tăng và
nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu được nợ cũng giá tăng.
Dưới đây là sơ đồ về quy trình nguyên lý quản trị khoản phải thu:
Sơ đồ 4: Qui trình nguyên lý quản trị khoản phải thu
Bán chịu

Tăng doanh thu

Tăng lợi nhuận

Tăng khoản phải thu

Tăng chi phí liên quan đến khoản phải thu

Chi phí cơ hội do đầu tư khoản phải thu

Quyết
định chính
sách
bántự

chịu
hợphợp)

(Nguồn:
Sinh
viên
tổng

Sơsánh
đồlợi4 nhuận
cho thấy:
So
và chi Nếu
phí giatăng
tăngkhoản bán chịu sẽ dẫn tới tăng khoản phải thu và
doanh thu, làm cho lợi nhuận tăng và chi phí liên quan đến khoản phải thu cũng tăng
theo, ngoài ra doanh nghiệp còn phải chịu thêm chi phí cơ hội do đầu tư khoản phải
thu. Từ đó nhà quản trị so sánh sự gia tăng của lợi nhuận có đủ bù đắp chi phí gia tăng
hay không. Trên cở sở đó thì đưa ra quyết định có nên tăng khoản bán chịu không.
Hay nói cách khác: để quyết định xem có gia tăng khoản bán chịu hay không?
Giám đốc tài chính cần phải xem xét khoản lợi nhuận gia tăng có lớn hơn các chi phí
liên quan đến khoản phải thu hay không? Hay nói cách khác việc tiết kiệm các chi phí
có đủ bù đắp lợi nhuận hay không.
Tuy rằng doanh nghiệp nên tuân thủ quy trình quản trị khoản phải thu, nhưng
trong thực tế sẽ phát sinh nhiều yếu tố khó lường, vì vậy doanh nghiệp phải áp dụng
quy trình một cách linh hoạt, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong doanh nghiệp, quản trị khoản phải thu rất quan trọng vì:
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2


Lớp:


16
16
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Thảo
- Khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng đáng trong tổng tài sản lưu động của các

DN. Do đó quản trị KPT tốt, thì vòng quay vốn của DN sẽ tốt. Từ đó kích thích hoạt
động kinh doanh phát triển.
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nợ phải thu chuyên nghiệp, đầy đủ thông tin, kịp
thời, nhanh chóng sẽ giúp cho các DN hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro không thu
hồi được nợ, chi phí thu hồi nợ sẽ thấp.
1.2.3. Các chỉ thiêu đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu.

Để quản lý khoản phải thu dễ dàng và thuận tiện cho việc theo dõi đạt hiệu quả
cao, DN nên phân loại, phân tích và đánh giá các khoản phải thu gồm:
1.2.3.1. Cách thức xếp hạng nhóm nợ của DN:

- Nhóm 1 (nợ loại A): là các khoản nợ có độ tin cậy cao hay đủ tiêu chuẩn thường
bao gồm các khoản nợ trong hạn mà DN đánh giá có khả năng thu hồi đúng hạn. Các
khách nợ này thường là những DN vững chắc về tài chính, về tổ chức và có uy tín cao.
- Nhóm 2 (nợ loại B): là những loại nợ có mức độ rủi ro thấp hay nợ cần chú ý.
Nhóm nợ này thường bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ đã
cơ cấu lại thời hạn nợ, các khách nợ thường là những DN có tình hình tài chính khá
tốt, là khách nợ truyền thống, có độ tin cậy.
- Nhóm 3 (nợ loại C): là những khoản nợ quá hạn có thể thu hồi được hay nợ dưới
tiêu chuẩn thường bao gồm những khoản nợ đã quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và

các khoản nợ đã cơ cấu lại nhưng lại quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
Những khách nợ này thường là những khách hàng có tình hình tài chính không ổn
định, hiện tại có khó khăn nhưng có triển vọng phát triển hoặc cải thiện
- Nhóm 4 (nợ loại D): là nợ ít có khả năng thu hồi nợ và nợ quá hạn khó đòi,
thường bao gồm những khoản nợ đã quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và các khoản
nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn cơ cấu
lại. Khách hàng nợ thường có tình hình tài chính xấu, không có triển vọng rõ ràng
hoặc khách hàng cố ý không thanh toán nợ.
- Nhóm 5 (nợ loại E): là những khoản nợ không thể thu hồi được hay nợ có khả
năng mất vốn. Các khách nợ thường là những DN phá sản hoặc chuẩn bị phá sản,
không có khả năng trả nợ hoặc không tồn tại.
Kết quả phân loại nợ là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị xác định đúng thực
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


17
17
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Thảo
trạng và tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của DN. Nếu tỷ lệ nợ xấu (bao gồm

các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5) cao, chứng tỏ chất lượng khoản phải thu của DN còn
yếu kém. DN cần nhanh chóng triển khai các biện pháp giải quyết thích hợp. Đồng
thời đây cũng là căn cứ để xây dựng các chính sách tín dụng trong các kỳ tiếp theo.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu để theo dõi, đán giá hiệu quả quản trị khoản phải thu
 Kỳ thu tiền bình quân

- Kỳ thu tiền bình quân (còn gọi là số ngày của một vòng quay các KPT) phản ánh số ngày

cần thiết bình quân để thu được các KPT. Nó được tính bằng cách lấy số dư bình quân
KPT bình quân nhân (x) với 360 ngày rồi chia cho tổng doanh thu bán chịu trong kỳ.
Kỳ thu tiền
bình quân

-

360
Số vòng quay KPT

Số dư bình quân
=

KPT
Doanh thu trong kỳ

x 360

Kỳ thu tiền bình quân ngắn chứng tỏ DN không bị đọng vốn trong khâu thanh toán.
Ngược lại, nếu kỳ thu tiền dài chứng tỏ thời gian thu hồi KPT chậm. Tuy nhiên, để
đánh giá thực trạng này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại
và thực tế thanh toán nợ của từng KPT. Trong trường hợp do công ty muốn chiếm lĩnh
thị trường thông qua bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên dẫn

tới kỳ thu tiền bình quân tăng lên.
 Phân tích “tuổi” của các khoản phải thu
- Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các KPT tức là khoảng
-


thời gian có thể thu được tiền của các KPT để phân tích.
Xác định tuổi của các KPT cho phép đánh giá một cách chi tiết hơn quy mô và độ dài
thời gian tương ứng của các KPT đó tại một thời điểm nhất định. Đây là căn cứ quan

trọng để các DN lựa chọn các biện pháp quản lý và chính sách thu tiền thích hợp.
 Sử dụng phương pháp mô hình số dư khoản phải thu
Phương pháp này đo lường quy mô doanh số bạn chịu chưa thu được tiền tại thời
điểm cuối tháng do kết quả bán hàng của tháng và của các tháng trước đó. Thực tế cho
thấy, khối lượng hàng bán chịu phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của ngành và mặt hàng
kinh doanh, điều kiện của khách hàng ở từng khu vực địa lý. Do đó nếu chỉ dựa vào
những con số trong mô hình này để so sánh và đánh giá thực trạng KPT của từng chi
nhánh, bộ phận ở các khu vực khác nhau trong một công ty thì sẽ không phù hợp. Bởi
vậy, cách tốt nhất là nên phân loại và theo dõi số dư nợ của từng nhóm khách hàng
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


18
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo
theo tập quán thanh toán của họ.

18

GVHD: Th.S Đỗ Phương

1.2.4. Phòng ngừa rủi ro và xử lý các khoản phải thu khó đòi.

1.2.4.1. Phòng ngừa rủi ro

Khi DN nới lỏng chính sách tín dụng thường góp phần làm mở rộng thị trường
tiêu thụ, tăng doanh thu nhưng cũng chưa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy, phòng
ngừa rủi ro đối với KPT là nhu cầu cần thiết đối với DN để ổn định tình hình tài chính,
tăng hiệu quả của chính sách tín dụng. Rủi ro đối với khoản phải thu thường bao gồm:
- Rủi ro không thu hồi được nợ (rủi ro tín dụng).
- Rủi ro tác động của sự thay đổi tỷ giá, lãi suất,…
Phòng ngừa rủi ro tín dụng
Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, trước hết DN cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng về
tình hình tài chính, khả năng thanh toán,..của khách hàng để xác định giới hạn tín dụng
phù hợp với từng khách hàng. Bên cạnh đó, căn cứ vào kết quả phân loại nợ phải thu
DN cần phải lập dự phòng đối với những KPT khó đòi. Việc lập dự phòng có thể xác
định theo những tỷ lệ % nhất định trên từng loại KPT, hoặc theo khách nợ đáng ngờ.
Cách thức này giúp DN có thể chủ động đối phó khi rủi ro xảy ra.
Phòng ngừa rủi ro hay đổi hối đoái
Đối với các rủi ro do tác động của tỷ giá, lãi suất có thể lựa chọn các nghiệp vụ
kinh doanh trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ như: nghiệp vụ kỳ hạn, quyền
chọn, hoán đổi tiền tệ và lãi suất, lựa chọn loại tiền vay…
Bên cạnh đó còn các biện pháp khác như phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn,
bằng quyền chọn bán tiền tệ, thông qua thị trường tiền tệ…
 Xử lý khoản phải thu khó đòi.

Các DN bán chịu cho khách hàng cần phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở
hợp đồng đã được ký kết giữa các bên và phải có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng.
Các khoản nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ chứng minh. DN phải thường xuyên đôn
đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để phân tích tình hình khoản phải thu, đặc biệt là
các khoản nợ quá hạn và khó đòi. Cần phải có các biện pháp như cơ cấu lại thời hạn nợ,
xóa một phần nợ cho khách hàng, bán nợ, khởi kiện trước pháp luật….
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị khoản phải thu của công ty.

1.3.1. Các nhân tố bên trong (nhân tố chủ quan).

Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp chủ yếu ở việc doanh nghiệp có nắm
bắt và kiểm soát được các nhân tố này hay không..
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


19
19
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Thảo
- Trình độ nguồn nhân lực: đây là một trong những nguồn vốn quý nhất của doanh

nghiệp có ảnh hưởng to lớn đến sự thành bại trong kinh doanh và khả năng cạnh tranh
trên thị trường của doanh nghiệp. Trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ công
nhân viên sẽ quyết định đến chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, năng suất lao động và
từ đó tác động đến hiệu quả quản lý khoản phải thu. Còn với cán bộ lãnh đạo và quản
lý, việc đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh, phương pháp quản lý, mục tiêu và
định hướng phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn ở trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, kinh nghiệm trên thương trường.
- Trình độ khoa học công nghệ: việc áp dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại trong
hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí, nâng cao
được năng suất lao động, chất lượng dịch vụ từ đó tăng hiệu suất quản lý.
- Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: khi doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ
tầng( trụ sở làm việc, các trung tâm, chi nhánh, hệ thống đại lý…) được bố trí hợp lý
khoa học sẽ giúp doanh nghiệp quản lý có hiệu quả hơn các khoản phải thu, thu có

hiệu quả hơn các khoản nợ từ khách hàng...
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài (nhân tố khách quan).
Là các nhân tố có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và do đó tác động đến việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho
phù hợp để thích nghi với sự biến đổi của môi trường xung quanh. Chúng là những
nhân tố mà bản thân doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Điều này đòi hỏi bản
thân doanh nghiệp phải tự nắm bắt và thích ứng.
Thứ nhất, các nhân tố về môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là tập hợp bao
gồm nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng, tốc độ tăng trưởng kinh tế…Môi trường
kinh tế thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn
lực của mình, ngược lại chúng gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp.
- Lạm Phát: Lạm phát làm cho giá cả hàng hoá tăng lên và lớn hơn giá trị thực của
nó, tiền phát hành quá mức cần thiết và làm cho đồng tiền không có giá trị thanh toán.
Mặt khác, lạm phát còn làm chi phí lớn khó tiêu thụ hàng hoá, chi phí trả lãi vay cao.
Khi lạm phát gay gắt sẽ gây hậu quả là tìm cách tháo chạy khởi đồng tiền và tìm mua
bất cứ hàng hoá nào mà không có nhu cầu. Mục tiêu kiềm chế lạm phát không đồng
nghĩa với việc là đưa lạm phát bằng 0. Bởi lẽ, lạm phát không hoàn toàn tiêu cực, nếu
ở một nước nào đó có thể duy trì được lạm phát ở mức độ cho phép nào đó thì sẽ có lợi
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


20
20
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Thảo

cho sự phát triển nền kinh tế.
- Tỷ giá hối đoái: Việc thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ dẫn đến tình trạng làm cho đồng tiền

nội tệ giảm hoặc tăng giá so với đồng ngoại tệ, tác động trực tiếp đến trao đổi với nước
ngoài như: xuất khẩu, đầu tư, việc chuyển đổi tiền, sức mua....nó càng nguy hiểm hơn đối
với các khoản phải thu khi nó rơi vào đúng thời hạn thanh toán nợ của khách hàng.
- Lãi suất: Khi cần vốn vào đầu tư để kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ cần rất nhiều
đến sự tài trợ vốn của ngân hàng, các nhà cho vay thì lãi suất được tính toán một cách kỹ
lưỡng. Lãi suất liên quan đến việc mở rộng tín dụng, muốn tăng doanh số bán ra thì phải
mở rộng chính sách tín dụng thì phải cần đến vốn. Nếu khoản phải thu khách hàng vẫn
không giảm thì công ty không những không trả được lãi vay mà còn làm giảm khả năng
thanh toán nợ đối với các nhà cung cấp, nó sẽ góp phần làm gia tăng chi phí của công ty.
Do vậy, lãi suất ngân hàng cũng là yếu tố tác động rất lớn đến việc mở rộng các chính
sách phải thu tại công ty, nó còn là căn cứ để công ty có các chính sách chiết khấu hợp lý
đối với khách hàng và cũng là căn cứ để công ty cho khách hàng nợ trong một thời gian
nhất định đối với các khách hàng không mở tín dụng.
Thứ hai, các nhân tố về môi trường tự nhiên: Đó là các nhân tố về khí hậu, vị trí địa
lí, địa hình…Các nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến quyết định chính sách bán hàng của
doanh nghiệp. Chúng tác động đến việc doanh nghiệp lựa chọn vị trí, cách thức bán
hàng phù hợp với yêu cầu của người mua và nhằm khuyến khích người tiêu dùng.
Thứ ba, các nhân tố về môi trường văn hóa xã hội: đây là các nhân tố về dân số,
thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu dùng, trình độ văn hóa, phong tục tập
quán vùng miền,…. Những nhân tố này luôn bao quanh doanh nghiệp, nó ảnh hưởng
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư, các chính sách vĩ mô của Nhà nước: các chủ trương chính sách về đầu tư
của Đảng và nhà nước đối với ngành xây dựng sẽ quyết định tới quy mô đầu tư phát
triển mạng lưới của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này.
Thứ năm, là khả năng thanh toán của khách hàng: Trong quá trình kinh doanh, các
doanh nghiệp không những bán hàng bằng tiền mặt mà còn bán chịu. Để xác định
chính sách bán chịu cho từng khách hàng, các doanh nghiệp sẽ đánh giá khả năng

thanh toán của khách hàng thong qua việc phân tích uy tín tài chính của khách hàng.
Để tránh những tổn thất do nợ không thể thu hồi, DN thường chú ý đến việc phân
tích uy tín khách hàng trước khi quyết định có nên bán chịu cho khách hàng đó hay
không? Quy trình đánh giá uy tín của khách hàng trải qua 3 bước:
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


21
21
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Thảo
(1) Thu thập thông tin về khách hàng
(2) Phân tích thông tin thu thập được để phán quyết về uy tín của khách hàng
(3) Quyết định có bán chịu hay không?

SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


22
22
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Thảo

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN TASCO
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần TASCO
2.1.1. Thông tin khái quát về công ty cổ phần TASCO.
Công ty TASCO tiền thân là công ty Đội Cầu Hà Nam và hoạt động trong lĩnh vực





xây dựng hạ tầng giao thông được thành lập năm 1971
Tên công ty: Công ty cổ phần TASCO
Tên giao dịch: HUD-TASCO
Mã chứng khoán: HUT (HNX)
Trụ sở chính: Tầng 4, Tòa nhà M5, số 91 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận






Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 37738558
Fax: (84-4) 37738559
Website: WWW.tasco.com.vn
Giấy phép thành lập và hoạt động: số 0600264117 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp đăng kí lần đầu ngày 26/12/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 15 ngày

09/07/2015.

 Vốn điều lệ đăng ký: 1.284.047.330.000 đồng
 Vốn điều lệ thực góp: 1.284.047.330.000 đồng
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản
Chức năng cơ bản của Công ty Cổ Phần TASCO là:
-

Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi

-

thuê (kinh doanh phát triển nhà ở; cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà xưởng).
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.
Nhiệm vụ căn bản: Phát triển bền vững với hai sản phẩm chủ yếu là bao thầu xây
lắp và kinh doanh bất động sản. Trước mắt ổn định sản xuất xây lắp, tiếp tục phát huy
và chuyên môn hoá trong lĩnh vực xây lắp đặc biệt là công nghệ thi công
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty.
Công ty Cổ Phần TASCO là một công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng là chủ
yếu, có quy mô lớn với hệ thống tổ chức quản lí chặt chẽ, đầy đủ, chi tiết từng bộ
phận, phòng ban.
Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ Phần TASCO

SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


23

23

Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo

GVHD: Th.S Đỗ Phương

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán công ty Cổ Phần TASCO)
Công ty gồm các bộ phận, phòng ban:
Phòng/ban trực thuộc HĐQT


Văn phòng HĐQT: Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các thành
viên HĐQT, đảm bảo công tác quản trị Công ty thực hiện đúng theo chiến lược và nghị
quyết của HĐQT.



Phòng Kiểm toán: Phát hiện kịp thời các vi phạm về tính tuân thủ và đưa ra giải
pháp phòng ngừa trong hoạt động SXKD.

SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


24
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo
Khối Kinh doanh



24

GVHD: Th.S Đỗ Phương

Phòng Marketing: Nghiên cứu và phát triển những sản phẩm, giải pháp công nghệ
mới nhằm đáp ứng được sự khác biệt sản phẩm vượt trên sự mong đợi của khách hàng.



Phòng Kinh doanh: Quản lý Chiến lược và hệ thống kế hoạch, báo cáo các hoạt
động SXKD chính xác, kịp thời, đầy đủ nhằm hoàn thành mục tiêu lợi nhuận.
Khối Đầu tư



Phòng Chuẩn bị đầu tư: Hoàn thành mục tiêu doanh số về cơ hội đầu tư từ các
dự án đầu tư của cơ quan Nhà nước.



Phòng Quản lý thiết kế: Các sản phẩm bất động sản được thiết kế đảm bảo chất
lượng thỏa mãn trên sự mong đợi của khách hàng và đúng theo định hướng của Công ty.
Khối Quản lý sản xuất



Phòng QLDA: Quản lý thực hiện các dự án trong quá trình thi công, xây dựng đảm
bảo chất lượng.




Quản lý các DNDA khai thác dự án BOT Giao thông đạt mục tiêu chất lượng.



Văn phòng: Tư vấn pháp lý đảm bảo quyền và lợi ích cho Công ty



Phòng Tài chính: Đáp ứng đủ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, chi phí tài chính phù hợp.



Phòng Kế toán: Thực hiện Công tác kế toán chính xác, kịp thời, an toàn đảm
bảo lợi ích Công ty.



Phòng Nhân sự: Tổ chức quản lý và phát triển nguồn nhân lực chất lượng đáp
ứng theo định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty.



Phòng Quản lý chất lượng và Quản lý rủi ro: Quản lý hệ thống QLCL, QTRR;
Sáng kiến cải tiến.
2.1.4. Tình hình tài sản – vốn của công ty Cổ Phần TASCO giai đoạn 2013 - 2015.
Tình hình tài chính của công ty Cổ Phần TASCO giai đoạn 2013 – 2015 biến
động tương đối qua các năm.


SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


25
25
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Thảo
Bảng 1: tình hình tài chính công ty cổ phần TASCO giai đoạn 2013 – 2015

Đơn vị: triệu đồng
Năm
Tiêu chí

TỔNG TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN
HẠN
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
TỔNG NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

2013

2014


2015

Số tiền

Số tiền

Số tiền

3.371.98

3.657.03

5.060.29

7
1.001.04

0

3
1.122.23

716.970

4
2.370.94

2.940.06

5

3.938.05

3
3.371.98

0
3.657.03

8
5.060.29

7
2.667.91

0
2.399.10

3
3.386.17

5

5
1.257.92

9
1.674.14

5


4

704.072

2014/2013
(+/-)

%

285.043

8,45

(284.074

(28,38

)

)

569.117

24,00

285.043

8,45

(268.810


(10,08

)

)

553.852

78,66

2015/2014
(+/-)
1.403.26
3

%
38,37

405.265

56,52

997.998

33,94

1.403.26
3


38,37

987.074

41,14

416.219

33,09

( Nguồn: bảng cân đối kế toán công ty cổ phần TASCO giai đoạn 2013 - 2015)


Cơ cấu tài sản:
Qua bảng số liệu trên, ta có thế thấy tổng tài sản tăng dần qua các năm. Cuối năm
2013, tổng tài sản của công ty là 3.371.987 triệu đồng. Năm 2014 tổng tài sản đã tăng
thêm 285.043 triệu đồng (tương ứng với 8,45%). Năm 2015 tổng tài sản tăng mạnh
38,37% so với năm 2014 và đạt con số 5.060.293 triệu đồng.
Tổng tài sản tăng lên chủ yếu là do sự tăng lên của tài sản dài hạn và một phần do
tài sản ngắn hạn, Cụ thể:
- Tài sản ngắn hạn năm 2014 giảm 284.074 triệu đồng (tương ứng 28,38%) so với
năm 2013 nhưng năm 2015, tài sản ngắn hạn của công ty là 1.122.235 triệu đồng, tăng
mạnh lên 56,52% so với năm 2014.
- Tài sản dài hạn của công ty tăng liên tục trong 3 năm 2013, 2014 và 2015. Năm
2014, tài sản dài hạn tăng 569.117 triệu đồng (tương ứng 24,00%) so với năm 2013.
Năm 2015, tài sản dài hạn tiếp tục tăng thêm 33,94% so với năm 2014 và đạt con số
3.938.058 triệu đồng.
Qua bảng trên ta thấy quy mô về vốn của công ty đang có xu hướng tăng lên, quy
mô hoạt động được mở rộng, công ty đang trên đà tăng trưởng. Tài sản tăng tức là đầu


tư có hiệu quả và đang thực hiện mở rộng hơn nữa các mối quan hệ kinh doanh.

Cơ cấu nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn liên tục có sự tăng trưởng qua các năm.
- Vốn chủ sở hữu: Năm 2014, vốn chủ sở hữu của công ty là 1.257.925 triệu đồng,
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2

Lớp:


×