Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ VIỆT THANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.66 KB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ
ĐẦU TƯ VIỆT THANH

Giảng viên HD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
Sinh viên TH : TÀO THỊ UYÊN
MSSV : 12004193
Lớp : CDKT14BTH
THANH HÓA - NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
LỜI CẢM ƠN
Để chuyên đề đạt kết qủa tốt đẹp, trước hết em xin gửi tới toàn thể các thầy cô khoa
Kinh Tế lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc nhất. Với sự quan tâm, dạy dỗ chỉ bảo tận
tình chu đáo của thầy cô, sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn, đến nay em có thể hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp với đề tài : “
  !"#
Là một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế,thời gian thực tập tại công ty
đã cho em nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng em đã được sự giúp
đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán cũng như các phòng ban khác đã tạo điều kiện
và môi trường giúp em rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ thống lại những
kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình để thực
hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn
hạn chế của một sinh viên thực tập nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn
để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế
sau này.


Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong
trường,đặc biệt là giáo viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Huyền và Công ty Cổ phần sản
xuất thương mại và đầu tư Việt Thanh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
Ngày….tháng….năm 2015
Sinh viên thực hiện
Tào Thị Uyên

SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN





















Thanh Hoá, ngày … tháng … năm 2015
Giảng viên
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN




















Thanh Hoá, ngày … tháng … năm 2015
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 4
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hầu hết mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phát
sinh các khoản phải thu. Các khoản phải thu là tài sản của doanh nghiệp, trên thực tế là
tiền vốn doanh nghiệp bị người khác chiếm dụng. Nợ phải thu nhiều hay ít, thời gian
chiếm dụng dài hay ngắn, một mặt ảnh hưởng đến vòng quay vốn kinh doanh, mặt khác
ảnh hưởng đến tình hình thanh toán và khả năng thu lợi của doanh nghiệp. Nợ phải thu
phát sinh nếu không có biện pháp quản lý và kiểm soát chặt chẽ thì có thể dẫn đến tình
trạng vốn bị chiếm dụng kéo dài, quá hạn thanh toán hoặc những khoản nợ khó đòi gây
thiệt hại và tổn thất lớn cho doanh nghiệp.
Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp có thể sử dụng
chiến lược về chất lượng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về dịch vụ giao hàng và các
dịch vụ sau bán như vận chuyển, lắp đặt…Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, việc
mua bán chịu là hiện tượng phổ biến và không thể thiếu. Việc bán chịu sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ có thể có lợi cho doanh nghiệp, đó là có thể tăng được sản lượng bán ra, tăng
doanh thu bán hàng nhưng đồng thời cũng khiến cho nợ phải thu tăng lên.
Đặc biệt hiện nay, khoản phải thu là yếu tố quan trọng để tạo nên uy tín của doanh
nghiệp đối với các đối tác của mình và trở thành sức mạnh cạnh tranh cho các doanh
nghiệp. Chính vì vậy, quản lý các khoản phải thu luôn là mối quan tâm lớn của các doanh
nghiệp đặc biệt là các nhà hoạch định tài chính. Xuất phát từ tầm quan trọng đó và với
mong muốn được nghiên cứu sâu hơn về công tác kế toán các khoản phải thu gắn liền với
một đơn vị cụ thể, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH KD Dược Thiên Thành, em
đã chọn đề tài: “$
%&'!()* !"” để làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu cơ sở lý luận của kế toán các khoản phải
thu đúng theo quy định hiện hành; làm cơ sở để đi sâu tìm hiểu, phân tích tình hình áp
dụng vào thực tế của Công ty CP SXTM & Đầu tư Việt Thanh. Từ đó, rút ra những nhận
xét ưu nhược điểm về tình hình áp dụng của kế toán công ty. Cuối cùng trên cơ sở nhận
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 5
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền

xét nêu ra sẽ đề đề xuất những kiến nghị của bản thân nhằm hoàn thiện và phát triển công
tác kế toán các khoản phải thu tại công ty.
1.3 Phạm vi,đối tượng nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu
Tại công ty, hằng ngày các nghiệp vụ kinh tế nói chung và nghiệp vụ kế toán công
nợ phải thu phát sinh rất nhiều và phức tạp. Tuy nhiên do giới hạn về thời gian và trình độ
của bản thân cũng như quy mô của đề tài này em chỉ tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ
kế toán công nợ phải thu trên cơ sở số liệu thu thập được năm 2014 của Công ty CP
SXTM & Đầu tư Việt Thanh
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “ Công tác kế toán công nợ phải thu tại
Công ty CP SXTM & Đầu tư Việt Thanh”, các chứng từ, tài liệu liên quan đến các khoản
phải thu của năm 2014, các thông tin ở bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả KD của năm
2014 và các thông tin khác liên quan đến Công ty CP SXTM & Đầu tư Việt Thanh.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung
cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử dụng trong
giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thô có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thu thập: Thu thập các quy định của pháp luật về công tác kế toán,
các quy định của công ty và kế toán các khoản phải thu,các số liệu cần thiết cho việc
nghiên cứu đề tài
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để tiến
hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, giữa lý thuyết với thực tế.
- Phương pháp hạch toán kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ
sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán
1.5 Kết cấu của chuyên đề
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán các khoản phải thu trong các doanh
nghiệp thương mại

SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 6
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
Chương 3: Thực trạng về công tác kế toán các khoản nợ phải thu tại Công ty CP
SXTM & Đầu tư Việt Thanh
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản nợ phải thu tại
Công ty CP SXTM & Đầu tư Việt Thanh.
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 7
Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI
THU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG
MẠI
2.1 Khái quát chung về các khoản phải thu trong doanh nghiệp sản xuất và
thương mại
2.1.1 Khái niệm các khoản phải thu
- Khoản phải thu là giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ mà khách hàng còn nợ
Công ty. Trong đó:
+ Phải thu khách hàng (TK 131) là khoản phải thu do khách hàng mua sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán (bán thiếu cho khách hàng).
Là tài khoản lưỡng tính: vừa là TK tài sản, vừa là TK nguồn vốn.
+ Thuế GTGT được khấu trừ (TK 133) là số tiền thuế giá trị gia tăng đầu vào của
các dịch vụ, tài sản cố định doanh nghiệp mua vào dành cho hoạt động sản xuất kinh
doanh chịu thuế được khấu trừ vào thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp của sản phẩm hàng
hóa dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng.
+ Phải thu nội bộ (TK 136) là các khoản phải thu của doanh nghiệp với đơn vị cấp
trên,giữa các đơn vị trực thuộc ,hoặc các đơn vị phụ thuộc trong một doanh nghiệp độc lập
trong tổng công ty về các khoản vay mượn,chi hộ,trả hộ,thu hộ,hoặc các khoản mà doanh
nghiệp cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới.
+ Phải thu khác (TK138) là khoản phải thu thiếu hụt vật tư tiền vốn, tiền tổn thất
bằng bồi thường chưa thu được, phải thu các khoản cho vay, cho mượn vật tư tiền vốn, vật

tư có tính chất tạm thời, phải thu các khoản đã chi cho sự nghiệp, dự án đầu tư xây dựng
cơ bản hoặc các khoản gửi vào tài khoản chuyên chi đã nhờ đơn vị ủy thác xuất nhập khẩu
hay đơn vị bán hàng nộp hộ các loại thuế, phải thu lệ phí, phí, nộp phạt
+ Dự phòng phải thu khó đòi (TK139) là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán,nợ phải thu chưa quá hạn thanh toán nhưng có thể
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 8
Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán
+ Phải thu về tạm ứng (TK141) là khoản ứng trước cho CBCNV của doanh nghiệp,
có trách nhiệm chi tiêu cho những hoạt động sản xuất kinh doanh, sau đó phải báo cáo
thanh toán tạm ứng với doanh nghiệp.
+ Chi phí trả trước ngắn hạn (TK142),dài hạn (242) là một khoản chi phí đã phát
sinh mà công ty phải bỏ ra để mua một tài sản hay dịch vụ có liên quan đến hoạt động sản
xuất,kinh doanh trong nhiều kỳ của công ty nhưng chưa được tính hết vào chi phí sản xuất
của doanh nghiệp
+ Ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp (bên nợ TK 331) là khoản tiền ứng trước
cho người bán,người cung cấp,người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư
,hàng hóa,dịch vụ,khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
2.1.2 Phân loại các khoản phải thu
Phân loại nợ phải thu theo thời hạn thu hồi gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn:
- Nợ ngắn hạn là khoản nợ có thời hạn thu hồi không quá một năm hoặc trong
một chu kỳ kinh doanh bình thường nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 12 tháng.
- Nợ dài hạn là khoản nợ có thời hạn thu hồi hơn một năm hoặc quá một chu kỳ
kinh doanh bình thường nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 12 tháng.
2.1.3 Bản chất các khoản phải thu
- Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các
khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ
hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu được kế toán của công ty
ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tát cả các khoản nợ mà công ty
chưa đòi được và các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán. Các khoản phải thu được ghi

nhận như là tài sản của công ty vì chúng phản ánh các khoản tiền sẽ được thanh toán trong
tương lai. Các khoản phải thu dài hạn sẽ được ghi nhận là tài sản dài hạn trên bảng cân đối
kế toán. Hầu hết các khoản phải thu ngắn hạn được coi là một phần của tài sản vãng lai
của công ty.
- Ngoài ra, khoản phải thu thực chất còn là khoản tiền mà doanh nghiệp cho
khách hàng vay hay nói cách khác doanh nghiệp tài trợ rẻ cho khách hàng. Khách hàng có
thể dựa vào nguồn tài trợ thông qua hình thức bán hàng trả chậm của các doanh nghiệp để
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 9
Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
có hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Hình thức bán hàng trả chậm này là
nguồn tài trợ ngắn hạn quan trọng đối với hầu hết tất cả các doanh nghiệp và đặc biệt là
đối với các Công ty thương mại.
2.1.4 Vai trò của các khoản phải thu

Đối với người bán:
Để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường thì mọi doanh nghiệp đều
phải cố gắng tận dụng triệt để mọi khả năng, nguồn lực cũng như các công cụ mà doanh
nghiệp hiện có. Trong đó chính sách tín dụng là một thứ vũ khí sắt bén nhằm giúp cho
doanh nghiệp đạt được mục tiêu về doanh số. Vì khi Công ty nới lỏng các biến số của bán
tín dụng thì ngoài việc tăng số lượng hàng bán ra còn tiết kiệm được định phí do phần sản
lượng tăng thêm không tốn định phí. Tín dụng thương mại có thể làm cho Công ty ngày
càng có uy tín, tạo uy danh tiếng trên thị trường và làm cho khách hàng mua sản phẩm của
mình thường xuyên hơn. Mặt khác, khi nới lỏng chính sách tín dụng sẽ giúp cho Công ty
giải tỏa được lượng hàng tồn kho, đồng thời giảm các chi phí liên quan đến tồn kho. Về
căn bản tín dụng thương mại đó là sự tin tưởng của người của người cấp tín dụng và người
hưởng tín dụng nên nó sẽ làm cho khách hàng hưởng được một khoản tín dụng với các thủ
tục tương đối đơn giản. Đây là thủ tục cấp tín dụng chứ không phải thủ tục vay nợ do đó
sẽ kích thích nhu cầu mua hàng và mở rộng quy mô kinh doanh. Ngoài ra nó còn giúp cho
khách hàng gắn bó với Công ty hơn, duy trì được mối quan hệ thường xuyên với khách
hàng truyền thống và tìm kiếm thêm những khách hàng mới.

Bên cạnh những thuận lợi trên thì khi nới lỏng chính sách tín dụng có thể làm cho
khoản phải thu tăng từ đó làm tăng vốn đầu tư nên dễ dẫn đến việc mất đi cơ hội kiếm lời
từ các hoạt động khác. Mặt khác khi mở rộng các điều kiện tín dụng sẽ làm tăng khả năng
mất mát, rủi ro không đòi được nợ. Đồng thời phải tốn chi phí quản lý nợ của khách hàng
cũng như các chi phí thăm viếng, giao dịch

Đối với khách hàng:
Người được hưởng tín dụng hay người mua hàng sẽ được một phần lợi nhuận trích
từ nhà cung cấp đó là các khoản chiết khấu hay thời hạn trả được kéo dài thêm hoặc khi
khách hàng thiếu vốn kinh doanh hay muốn dâud tư vốn vào cơ hội khác thì tín dụng
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 10
Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
thượng mại là biện pháp tài trợ vốn hữu hiệu.
2.2 Tổ chức công tác kế toán các khoản phải thu
2.2.1 Nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thu
Nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thu là theo dõi, phân tích, đánh giá và tham
mưu để cấp quản lý có những quyết định đúng đắn trong hoạt động của doang nghiệp. Đó
là:
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ thanh
toán phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh
toán, đôn đốc việc thanh toán, tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau.
+ Đối với những khách nợ có quan hệ giao dịch mua, bán thường xuyên hoặc có dư
nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán, kế tóan cần tiến hành kiếm tra đối chiếu từng
khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn nợ. Nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác
nhận số nợ bằng văn bản.
+ Kiểm tra,giám sát chặt chẽ việc chấp hành quy định về quản lý các khoản phải thu
+ Tổng hợp và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình các khoản phải thu từng loại
cho quản lý để có biện pháp xử lý ( nợ trong hạn, nợ quá hạn, các đối tượng có vấn đề )
2.2.2 Nội dung của kế toán các khoản phải thu
- Kiểm tra nội dung,các điều khoản trong hợp đồng có lien quan đến điều khoản thanh

toán
- Kiểm tra chứng từ trước khi lập thủ tục thu chi theo quy định Nhà Nước ban hành. Cụ
thể:
+ Lập chứng từ ban đầu làm căn cứ cho thủ quỹ thu chi tiền
+ Định khoản và phân loại chứng từ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ Đối chiếu kiểm tra tồn quỹ cuối ngày với thủ quỹ
+ Tính toán số công nợ phát sinh hàng tháng,lập giấy thông báo thanh toán công nợ (nội
bộ và khách hàng)….
Kiểm tra công nợ của các khoản phải thu :
+ Kiểm tra giá trị hàng mà khách hàng muốn mua,hạn mức tín dụng và thời hạn thanh toán
mà công ty chấp nhận cho từng khách hàng
+ Kiểm tra chi tiết công nợ của từng khách hàng theo chứng từ,hạn thanh toán,số tiền đã
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 11
Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
quá hạn,báo cho bộ phận bán hàng,cán bộ thu nợ và cán bộ quản lý cấp trên
- Theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng,khi khách hàng trả tiền tách các khoản nợ
theo hợp đồng,theo hóa đơn bán hàng. Theo dõi các khoản tạm ứng nội bộ
- Đôn đốc và trực tiếp tham gia thu hồi nợ đối với các khoản nợ phải thu khó đòi
- Lập bút toán kết chuyển các khoản nợ phải thu
- Lập bút toán điều chỉnh tỷ giá và các điều chỉnh lien quan của các bộ phận,khách hàng
- Kiểm tra số liệu để lập biên bản xác nhận nợ với từng khách hàng
2.2.3 Nguyên tắc hạch toán các khoản phải thu
- Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu,theo từng nội
dung phải thu,theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn,phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần
thanh toán
- Không phản ánh vào tài khoản nợ phải thu khách hàng các nghiệp vụ bán sản
phẩm,hàng hóa,bất động sản đầu tư,tài sản cố định,cung cấp dịch vụ thu tiền ngay
- Tiến hành phân loại các khoản nợ,loại nợ có thể trả đúng hạn,khoản nợ khó đòi
hoặc có khả năng không thu hồi được để có căn cứ trích lập khoản dự phòng phải thu khó
đòi

- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng, thường xuyên
tiến hành đối chiếu kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời.
- Phải kiểm tra đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ phát sinh, số
phải thu và số còn phải thu.
- Phải theo dõi cả bằng nguyên tệ và quy đổi theo “ Đồng ngân hàng nhà nước Việt
Nam” đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ, cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ
giá qui đổi thực tế.
- Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ phải thu bằng
vàng , bạc, đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
- Phải căn cứ vào số dư chi tiết bên nợ của một số tài khoản thanh toán như
131,331 để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
2.3 Kế toán các khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp
2.3.1 Kế toán nợ phải thu khách hàng
 Chứng từ sử dụng
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 12
Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu,phiếu chi
- Giấy báo có
- Biên bản bù trừ công nợ
 Tài khoản sử dụng : TK 131 “Phải thu khách hàng

Phương pháp hạch toán
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 13
Nợ TÀI KHOẢN 131 - PHẢI THU KHÁCH HÀNG Có
SDĐK : xxx
- Số tiền phải thu của khách hàng về
sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư,
TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và

được xác định là đã bán trong kỳ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước
của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng sau khi đã giao hàng và khách
hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị
người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc
không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết
khấu thương mại cho người mua.
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
SDCK: Số tiền còn phải thu của khách
hàng.
SDCK :Tài khoản này có thể có số dư
bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền
nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số
phải thu của khách hàng chi tiết theo
từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng
Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết
theo từng đối tượng phải thu của tài
khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên
“Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
TK 155, 156
TK 511
TK 131
TK 3331 TK 3331.1
TK 635

TK 521, 531, 532


TK 711
TK 111, 112, 113
TK 331
TK 139, 642
TK 413
TK 111, 112
TK 413








TK 3331

Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
Ghi chú : (1) Doanh thu từ SP, HH, DV
(2) Chiết khấu thanh toán trừ vào nợ phải thu
(3) Trả hàng cho đơn vị ủy thác nhập khẩu
(4) Chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán bị trả lại trừ vào nợ phải thu
(5) Thu nhập do thanh lý,nhượng bán TSCĐ chưa thanh toán
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 14
&+, %
Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
(6) Khách hàng ứng trước hoặc thanh toán tiền

(7) Chi khoản chi hộ đơn vị ủy thác nhập khẩu
(8) Bù trừ nợ cho cùng một đối tượng
(9) Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng
ngoại tệ
(10) Nợ khó đòi xử lý xóa sổ
(11) Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh gia các khoản phải thu bằng ngoại tệ cuối
kỳ
2.3.2 Kế toán thuế GTGT được khấu trừ
 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT mua vào
- Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa,dịch vụ mua vào
- Tờ khai thuế GTGT
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Phiếu thu, phiếu chi
 Tài khoản sử dụng : TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
Tài khoản cấp 2 : TK 1331 “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa,dịch vụ”
TK 1332 “Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ”
Nợ TÀI KHOẢN 133 “THUẾ GTGT ĐƯỢC KHẤU TRỪ” Có
SDĐK
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ -Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
-Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ
-Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào
nhưng đã trả lại, được giảm giá
-Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh có
SDCK
 Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,dịch vụ dùng cho sản xuất,kinh doanh hàng
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 15

Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ,kể cả thuế GTGT đầu vào không được
bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng
thời cho sản xuất kinh doanh hàng hóa,dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ
được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,dịch vụ dùng cho sản xuất,kinh doanh
hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT
- Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu
vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào
khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp
sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được
trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi
hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng,
an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh
doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh,
cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận
chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do
doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng
cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT thì được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được
khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định
số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán
vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố
định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi
triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các

đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng,
Viện, Trường đào tạo không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 16
TK 111, 112, 113 TK 111, 112, 113TK 333(1)TK 133



TK 111, 112, 331
TK 111, 112

Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các
đơn vị này.
- Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua
vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá
nhân được ủy quyền
- Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản
chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới
mua, chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì
trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên
nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên góp
vốn.
 Phương pháp hạch toán
Ghi chú :(1) Thuế GTGT của vật tư, hàng hóa mua vào
(2) Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
(3) Thuế GTGT vật tư, hàng hóa bán ra
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 17
&+,-,%!!/01
Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền

(4) Thuế GTGT của hàng hóa được giảm giá, trả lại
(5) Thuế GTGT được hoàn lại
2.3.3 Kế toán các khoản phải thu nội bộ
 Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Hóa đơn vận chuyển kiêm xuất kho nội bộ
- Biên bản bù trừ công nợ nội bộ.
 Tài khoản sử dụng : TK 136 “Phải thu nội bộ”
Tài khoản cấp 2 : TK 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc”
TK 1368 “Phải thu nội bộ khác”
Nợ TÀI KHOẢN 136 “PHẢI THU NỘI BỘ” Có
SDĐK: số nợ còn phải thu ở các đơn vị nội
bộ lúc dầu kỳ
- Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị cấp
dưới
- các khoản đã chi hộ,trả hộ cấp trên cấp
dưới
- Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về, các
khoản đơn vị cấp dưới phải nộp
- Số tiền cấp dưới phải thu về, số tiền cấp
trên phải giao xuống.
- Số tiền phải thu về bán sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cho đơn vị cấp trên, cấp
dưới,giữa các đơn vị nộ bộ.
- Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị thành viên.
- Quyết toán với đơn vị thành viên về kinh
phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng.
- Số tiền đã thu về các khoản phải thu nội
bộ.

- Doanh thu của số hàng bán bị
người mua trả lại.
- Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ
của cùng một đối tượng
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
SDCK: Số nợ còn phải thu ở các đơn vị nội
bộ lúc cuối kỳ
 Phương pháp hạch toán
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 18
TK 136
TK 111,112
TK 111,112
(2)(1)
Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
TK 211 TK 411



TK 214 TK 161


TK 411

TK 336




Ghi chú : (1) Cấp hoặc giao vốn cho đơn vị cấp dưới bắng tiền mặt,TGNH
(2) Đơn vị trực thuộc hoàn lại vốn kinh doanh cho đvị cấp trên

(3) Cấp , giao vốn cho đơn vị cấp dưới bằng TSCĐ
(4) Số vốn kinh doanh đvị trực thuộc đã nộp
(5) Tổng hợp và duyệt quyết toán cho đvị cấp dưới
(6) Đơn vị trực thuộc nhận vốn góp kinh doanh từ NSNN
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 19
(4)
(3)
(5)
(6)
(7)
(8)
TK 451.414,415,431
(9)
TK 511
TK 512
(10)
TK
&+,-2%343
Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
(7) Bù trừ các khoản phải thu với các khoản phải trả nội bộ
(8) Các khoản phải thu của đơn vị cấp dưới từ các quỹ
(9) Phải thu đvi cấp dưới về kinh phí quản lý nộp cấp trên
(10) Số phải thu khi bán hàng cho đvị cấp dưới
2.3.4 Kế toán các khoản phải thu khác
 Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ,giấy báo có
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa
- Biên bản kiểm kê quỹ

- Biên bản xử lý tài sản thiếu…
 Tài khoản sử dụng : TK 138 “Phải thu khác”
Tài khoản cấp 2 TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”
TK 1385 “Phải thu về cổ phần hóa”
TK 1388 “Phải thu khác”

SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 20
Nợ TÀI KHOẢN 138 - PHẢI THU KHÁC Có
SDĐK : Số nợ phải thu khác còn phải
thu vào đầu kỳ
- Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết;
- Phải thu của cá nhân, tập thể (trong và
ngoài đơn vị) đối với tài sản thiếu đã
xác định rõ nguyên nhân và có biên bản
xử lý ngay;
- Số tiền phải thu về các khoản phát
sinh khi cổ phần hoá công ty nhà nước;
- Phải thu về tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận
được chia từ các hoạt động đầu tư tài
chính;
- Các khoản nợ phải thu khác.
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các
tài khoản liên quan theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý;
- Kết chuyển các khoản phải thu về cổ
phần hoá công ty nhà nước;
- Số tiền đã thu được về các khoản nợ
phải thu khác.
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
SDCK:Các khoản nợ phải thu khác

chưa thu được.
Số dư bên Có phản ánh số đã thu nhiều
hơn số phải thu (Trường hợp cá biệt và
trong chi tiết của từng đối tượng cụ
thể).
Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
 Phương pháp hạch toán
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 21
TK 211
TK 154, 241
TK 138
TK 214 TK 642
TK 111, 112
TK 139




TK 242 TK 111, 334
TK 139
TK 415
TK 642
TK 811
TK 111, 112
TK 621, 622, 627, 641, 642
TK 515
TK 511
TK 333












Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
Ghi chú : (1) Chi phí nguyên vật liệu vượt quá mức bình thường
(2) Thu được các khoản phải thu nhận được tiền bồi thường
(3) TSCĐ phát hiện thiếu khi kiểm kê
(4) Bù đắp bằng khoản dự phòng
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 22
&+,-5%
Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
(5) Thu các khoản nợ phải thu bằng tiền gửi
(6) Bồi thường của cá nhân,tập thể liên quan
(7) Phải thu của đối tác liên doanh về chi phí chung
(8) Xử lý khoản không có khả năng thu hồi vào dự phòng
(9) Lợi nhuận cổ tức được chia từ hoạt động đầu tư góp vốn
(10) Bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính
(11) Phải thu về doanh thu từ hoạt động liên doanh đồng kiểm soát
(12) Tính vào chi phí SXKD
(13) Tính vào chi phí khác
(14) Nhận được tiền do đối tác liên doanh chuyển trả
(15) Số chênh lệch tính vào chi phí
2.3.5 Kế toán các khoản tạm ứng
Chứng từ sử dụng

- Giấy đề nghị tạm ứng
- Phiếu thu,phiếu chi
- Báo cáo thanh toán tạm ứng
- Các chứng từ gốc : hóa đơn mua hàng,biên lai cước vận chuyển
 Tài khoản sử dụng : TK 141 “Tạm ứng”

 Nguyên tắc chi tạm ứng
- Chỉ tạm ứng cho cán bộ,công nhân viên chức hoặc người lao động làm việc tại
doanh nghiệp
- Chỉ tạm ứng theo đúng nội dung quy định
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 23
Nợ TÀI KHOẢN 141 - TẠM ỨNG Có
SDĐK : Số tiền tạm ứng chưa thanh
toán
- Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho
người lao động của doanh nghiệp
- Các khoản tạm ứng đã được thanh
toán;
- Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập
lại quỹ hoặc tính trừ vào lương;
- Các khoản vật tư sử dụng không hết
nhập lại kho.
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
SDCK :Số tiền tạm ứng chưa thanh toán
cuối kỳ
Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
- Chỉ được giao tạm ứng mới khi đã thanh toán hết số tạm ứng cũ
- Đối với người nhận tạm ứng,tiền giao tạm ứng cho mục đích nào phải sử dụng
đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt. Không được chuyển giao tiền
tạm ứng cho người khác

- Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi chặt chẽ từng người nhận tạm ứng,theo
từng lần tạm ứng và thanh toán tạm ứng
 Phương pháp hạch toán
&+,-6%7
Ghi chú :(1) Khi tạm ứng tiền hoặc vật tư cho người lao động trong đơn vị
(2) Khi bảng thanh toán kèm theo các chứng từ gốc được duyệt
(3) Các khoản tạm ứng chi sử dụng không hết nhập quỹ hoặc nhập kho
2.3.6 Kế toán dự phòng phải thu khó đòi
 Nguyên tắc lập dự phòng : Khi lập dự phòng phải thu khó đòi kế toán cần tuân
thủ các nguyên tắc sau
Thời điểm lập : Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối
kỳ kế toán năm. Một số trường hợp đặc biệt áp dụng năm tài chính khác với năm dương
lịch( bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc ngày 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập dự phòng là
ngày cuối cùng của năm tài chính.
Đối tượng lập và điều kiện lập : Đối tượng lập dự phòng kế toán dựa vào chứng
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 24
TK 15*,241,331,62*
TK 111,112,152
TK 141
(2)
(1)
TK 111,152
(3)
Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu GVHD : Th.S Nguyễn Thị Huyền
từ gốc, đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế
ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ…
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu khó đòi phải xử lý như
một khoản tổn thất (tổn thất là khoản chênh lệch giữa nợ phải thug hi trên sổ kế toán và số
tiền đã thu hồi được)
Các khoản đủ căn cứ xác định là nợ phải thu khó đòi như nợ phải thu đã quá

hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ. Nợ phải thu chưa đến hạn thanh
toán nhưng tổ chức kinh tế lâm vào tình trạng phá sản hoặc hoặc đang làm thủ tục giải thể.
- Xử lý các khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi,thì
doanh nghiệp không phải trích lập
Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó
đòi,thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó
đòi,theo Thông tư 13/2006/TT-BTC thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào
thu nhập khác. Tuy nhiên theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì doanh nghiệp điều chỉnh
giảm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch.
 Phương pháp lập dự phòng
Doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các
khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các
chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Tùy theo thời gian quá hạn mà mức lập như
phòng sẽ là 30% giá trị khoản nợ( quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm),50%(từ một năm
đến dưới hai năm), 70%(từ 2 năm đến dưới 3 năm).
Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích,bỏ trốn,đang bị các cơ
quan pháp luật truy tố,giam gữ,xét xử hoặc đang thi hành án…thì doanh nghiệp dự kiến
mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng
 Chứng từ sử dụng
- Quyết định của tòa án
- Thông báo của đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập đơn vị
(trong trường hợp giải thể, phá sản)
- Xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký
SVTH : Tào Thị Uyên – MSSV 12004193 – Lớp CDKT14BTH 25

×